1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019

71 39 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Tổng quan về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú (12)
      • 1.1.1. Đơn thuốc (12)
      • 1.1.2. Hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO (12)
      • 1.1.3. Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú (13)
      • 1.1.4. Một số chỉ số về kê đơn (16)
    • 1.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc những năm gần đây (18)
      • 1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới (18)
      • 1.2.2. Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú (19)
    • 1.3. Giới thiệu về bệnh viện gang thép thái nguyên (24)
      • 1.3.3. Mô hình bệnh tật của bệnh viện bệnh viện (27)
      • 1.3.4. Vài nét về khoa Dược bệnh viện (28)
    • 1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (29)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 2.2.1. Biến số nghiên cứu (30)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (33)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (33)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (34)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (35)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện gang thép thái nguyên (38)
      • 3.1.2. Ghi thông tin về người kê đơn, ghi chẩn đoán (39)
      • 3.1.3. Ghi thông tin về thuốc theo lượt thuốc (40)
      • 3.1.4. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc theo lượt thuốc (40)
    • 3.2. Phân tích một số chỉ tiêu kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú (41)
      • 3.2.1. Số chẩn đoán trung bình trong 1 đơn (0)
      • 3.2.2. Số thuốc kê trung bình trong một đơn thuốc (42)
      • 3.2.3. Đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh (0)
      • 3.2.4. Đơn thuốc có kê thuốc tiêm (44)
      • 3.2.5. Đơn thuốc có kê Vitamin và khoáng chất (45)
      • 3.2.6. Đơn thuốc có kê thuốc Corticoid (45)
      • 3.2.7. Số lượt thuốc có trong DMTBV (0)
      • 3.2.8. Chi phí sử dụng thuốc (46)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (48)
    • 4.1. Đánh giá thực trạng quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện (48)
      • 4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân (48)
      • 4.1.2. Ghi thông tin về người kê đơn, ghi chẩn đoán (49)
      • 4.1.3. Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc theo lượt thuốc (51)
      • 4.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc (52)
    • 4.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện (54)
      • 4.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn (54)
      • 4.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc (55)
      • 4.2.3. Số đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin và thuốc tiêm (56)
      • 4.2.4. Thuốc kê đơn và DMTBV (60)
      • 4.2.5. Chi phí sử dụng thuốc (60)
  • KẾT LUẬN (62)
    • 1. Đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện (11)
    • 2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên (62)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú

1.1.1 Đơn thuốc Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh Đơn thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân thuốc, sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc [22]

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đơn thuốc là hướng dẫn sử dụng thuốc dành cho bệnh nhân, do người kê đơn cung cấp Mỗi quốc gia có quy định riêng về kê đơn thuốc, phù hợp với điều kiện địa phương Các quy định này bao gồm thông tin tối thiểu cần có trên đơn thuốc, danh sách thuốc cần kê đơn, điều kiện của người kê đơn và quy định về thuốc gây nghiện Điều quan trọng là đơn thuốc phải rõ ràng, hợp lệ và chỉ định chính xác loại thuốc cần sử dụng.

Trong lĩnh vực y tế, đơn thuốc đóng vai trò quan trọng về mặt y khoa, kinh tế và pháp lý Về y khoa, nó chỉ định phương pháp điều trị; về kinh tế, nó là cơ sở để tính toán chi phí điều trị; và về pháp lý, đơn thuốc giúp giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến khám chữa bệnh và hành nghề dược, đặc biệt là các loại thuốc độc và thuốc gây nghiện.

1.1.2 Hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO

Kê đơn thuốc hiệu quả là quá trình chỉ định thuốc dựa trên suy luận logic từ thông tin chính xác và khách quan Để đảm bảo sự an toàn, hợp lý, và kinh tế, kê đơn cần tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân Người thầy thuốc cần tuân thủ quy trình kê đơn và điều trị hợp lý qua 6 bước cơ bản để thực hành kê đơn tốt.

Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân

Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị: Bạn muốn đạt được gì sau điều trị?

Bước 3: Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng của bạn: Kiểm tra tính hiệu quả và an toàn

Bước 4: Bắt đầu điều trị

Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo

Bước 6: Theo dõi (và dừng) điều trị [3]

Một đơn thuốc hiệu quả cần đảm bảo bệnh nhân nhận được thuốc phù hợp, đúng liều lượng, trong khoảng thời gian hợp lý và với chi phí thấp nhất cho cả họ và cộng đồng Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, một đơn thuốc đầy đủ cần bao gồm các thông tin cần thiết.

- Tên, địa chỉ người kê đơn, số điện thoại (nếu có)

- Dạng dùng, tổng lượng dùng

- Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo

- Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân

- Chữ ký của người kê đơn [32]

1.1.3 Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú

Vào năm 2008, Bộ Y tế đã ban hành quyết định 04/2008/QĐ-BYT vào ngày 01/02/2008, quy định về việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú Đến năm 2016, Bộ Y tế tiếp tục ban hành thông tư 05/2016/TT-BYT vào ngày 29/02/2016, thay thế cho Quyết định 04/2008/QĐ-BYT.

Năm 2017, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 52/2017/TT-BYT vào ngày 29/12, thay thế cho thông tư 05/2016/TT-BYT, quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú Một trong những quy định gây khó khăn cho bác sĩ tại các cơ sở khám, chữa bệnh là yêu cầu ghi số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ khi kê đơn cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi.

Do có nhiều bất cập trong việc triển khai thực hiện, nên đến năm 2018 Bộ

Bộ Y tế đã ban hành thông tư 18/2018/TT-BYT vào ngày 22/8/2018, nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều trong thông tư 52/2017/TT-BYT Thông tư này quy định rõ về đơn thuốc cũng như việc kê đơn thuốc hóa dược và sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.

Các bác sĩ gặp khó khăn khi kê đơn cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi, vì yêu cầu ghi số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố, mẹ hoặc người giám hộ đã được bãi bỏ Đồng thời, quy định mới được bổ sung nhằm đảm bảo cung ứng thuốc gây nghiện cho bệnh nhân mắc bệnh lý cần điều trị ngoại trú, nhưng gặp khó khăn do thiếu nhà thuốc đăng ký bán thuốc gây nghiện Theo quy định này, khoa dược của các bệnh viện phải cung cấp thuốc gây nghiện cho bệnh nhân ngoại trú trong trường hợp khu vực không có cơ sở bán thuốc gây nghiện.

Tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc hiện đang tuân thủ thông tư 52/2017/TT-BYT và thông tư 18/2018/TT-BYT trong việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú cho bệnh nhân.

Việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh

- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh

- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic

- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS được ban hành hoặc công nhận bởi Bộ Y tế, bao gồm cả hướng dẫn từ các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 Điều này nhằm đảm bảo sự tổ chức và hoạt động hiệu quả của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện, đặc biệt trong trường hợp chưa có hướng dẫn chính thức từ Bộ Y tế.

+ Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành + Dược thư quốc gia của Việt Nam;

Số lượng thuốc kê đơn phải tuân theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh, được xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế Trong trường hợp chưa có hướng dẫn từ Bộ Y tế, thuốc có thể được kê đơn đủ sử dụng nhưng không quá 30 ngày.

Đối với bệnh nhân cần khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong cùng một ngày, người đứng đầu cơ sở khám bệnh hoặc người được ủy quyền (như trưởng khoa khám bệnh hoặc trưởng khoa lâm sàng) có trách nhiệm xem xét kết quả khám của các chuyên khoa Sau đó, họ sẽ trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sĩ có chuyên môn phù hợp để kê đơn thuốc cho bệnh nhân.

Bác sĩ và y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 có khả năng khám và điều trị đa khoa, đồng thời kê đơn thuốc cho tất cả các chuyên khoa nằm trong danh mục kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh

- Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể:

+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;

+ Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,

1.1.3.2 Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc Đơn thuốc cần phải đảm bảo các nội dung sau:

- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh

Để ghi nhận thông tin chính xác, cần ghi rõ địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú, bao gồm số nhà, tên đường, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.

- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên bố hoặc mẹ

- Kê đơn thuốc theo quy định như sau:

+ Thuốc có một hoạt chất

- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);

Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg

- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)

Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg

+ Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại

Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc những năm gần đây

1.2.1 Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới

Thuốc, đặc biệt là kháng sinh, đóng vai trò quan trọng trong điều trị bệnh, nhưng việc sử dụng không đúng cách có thể dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng Tự ý sử dụng thuốc có thể kéo dài thời gian điều trị, tăng tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị, đồng thời làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh trong cộng đồng.

1.2.1.1 Không tuân thủ quy chế kê đơn

Trong bối cảnh mô hình bệnh tật đang thay đổi liên tục, sự xuất hiện của nhiều dịch bệnh mới cùng với các hoạt chất và chế phẩm thuốc mới, vấn đề kê đơn và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế đang trở thành mối quan tâm toàn cầu Phân tích số liệu về kê đơn và sử dụng thuốc cho thấy tình trạng không tuân thủ quy định đang gia tăng.

Mười quy chế về kê đơn, lạm dụng thuốc và kháng sinh, vitamin đã được thảo luận ở nhiều quốc gia Thực tế cho thấy, tình trạng không tuân thủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú đang phổ biến, đặc biệt ở các nước đang phát triển Nghiên cứu của Sanchez (2013) tại Tây Ban Nha chỉ ra rằng có tới 1.127 lỗi kê đơn trong tổng số 42.000 đơn thuốc, trong đó lỗi không đúng quy chế chiếm tỷ lệ cao nhất với 26,2%.

Tình trạng lạm dụng kháng sinh đang diễn ra phổ biến trên toàn cầu, với tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị kháng sinh còn thấp Một khảo sát tại 11 quốc gia cho thấy 22,3% bệnh nhân không tuân thủ đầy đủ liệu trình điều trị nhiễm trùng cấp tính Nhiều người chỉ sử dụng liều thấp hoặc ngừng thuốc sớm, như dùng 3 ngày thay vì 5 ngày Sự sử dụng kháng sinh không hợp lý không chỉ xảy ra ở các nước có thu nhập thấp mà còn tại các quốc gia phát triển Tại Châu Âu, một số nước tiêu thụ kháng sinh gấp 3 lần so với nước khác, trong khi chỉ có 70% bệnh nhân viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh phù hợp, và nhiều trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên và tiêu chảy do virus vẫn nhận kháng sinh không hợp lý.

1.2.2 Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú Thông tư số 23/2011/TT-BYT quy định rõ về việc kê đơn, chỉ định và lựa chọn thuốc cho bệnh nhân tại các cơ sở y tế có giường bệnh Bên cạnh đó, Thông tư 21/2013/TT-BYT cung cấp căn cứ pháp lý cho Hội đồng thuốc và điều trị quản lý việc sử dụng thuốc trong bệnh viện, đặc biệt là trong hoạt động kê đơn ngoại trú Quy chế kê đơn đang ngày càng hoàn thiện nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong việc sử dụng thuốc.

Bộ Y tế đã ban hành thông tư 52/2017/TT-BYT nhằm quản lý chặt chẽ và phù hợp hơn về việc kê đơn trong điều trị ngoại trú Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/03/2018, thay thế cho thông tư 05/2016/TT-BYT.

Hiện nay, việc áp dụng kê đơn điện tử tại các bệnh viện đã giúp giảm sai sót trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng kháng sinh, vitamin và kê quá nhiều thuốc vẫn diễn ra phổ biến ở Việt Nam, phản ánh xu hướng chung toàn cầu Việc thực hiện quy chế kê đơn còn nhiều tồn tại, đòi hỏi các biện pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và tiết kiệm.

1.2.2.1 Về thực hiện quy định kê đơn trong điều trị ngoại trú

Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là tình trạng kê đơn theo tên thương mại cho những thuốc không có nhiều hoạt chất Hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân thường sai sót và không đầy đủ về hàm lượng, liều dùng, đường dùng, và thời điểm dùng; thông tin bệnh nhân cũng chưa đầy đủ Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, chỉ có 4,42% thuốc được kê theo tên gốc, trong khi tại Bệnh viện Xanh Pôn tỷ lệ này là 12,5% Một nghiên cứu tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh năm 2015 cho thấy 96,9% đơn có ghi địa chỉ bệnh nhân cụ thể, 73,1% đơn ghi rõ chẩn đoán bệnh, 80,6% đơn gạch chéo phần trắng, và 95,1% đơn ghi đầy đủ họ tên, chữ ký bác sĩ Tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang năm 2015, 83% số đơn ghi đầy đủ hàm lượng, nồng độ, số lượng thuốc, và 77,3% số đơn có ghi thời điểm dùng thuốc.

Theo nghiên cứu của Vũ Thái Bình năm 2015 tại Bệnh viện Đa khoa Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, có tới 92% số đơn thuốc được ghi đầy đủ địa chỉ của bệnh nhân.

Hiện nay, nhiều bệnh viện đã áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình kê đơn, giúp giảm thiểu sai sót trong thủ tục hành chính Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn đảm bảo tính chính xác trong quá trình kê đơn.

Phần mềm nhập 12 thông tin cần thiết của bệnh nhân, giúp in ấn rõ ràng, dễ đọc và giảm thiểu nhầm lẫn Mẫu đơn thuốc có sẵn trong phần mềm, cùng với tính năng hỗ trợ quyết định và cảnh báo, giúp giảm sai sót khi kê đơn thuốc bằng tay.

1.2.2.2 Thực trạng kê đơn kháng sinh

Việc sử dụng kháng sinh tại Việt Nam đang là một vấn đề đáng chú ý trong việc đảm bảo an toàn và hợp lý khi sử dụng thuốc Do tỷ lệ cao các bệnh nhiễm trùng, kháng sinh trở thành nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất trong các bệnh viện, chiếm khoảng 32,3% đến 32,5% tổng kinh phí mua thuốc Tại bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ này thậm chí lên tới 43,1% Mặc dù lý thuyết yêu cầu kê đơn kháng sinh dựa trên kết quả xét nghiệm vi khuẩn và kháng sinh đồ, nhưng do chi phí và thời gian chờ đợi, phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi Hầu hết bác sĩ kê đơn kháng sinh dựa trên kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến tình trạng kháng thuốc cao, với 74% trường hợp sử dụng kháng sinh không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ.

Nghiên cứu của Bùi Thị Cẩm Nhung tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2012 cho thấy 88,5% bệnh nhân điều trị nội trú sử dụng kháng sinh, trong khi chỉ có 2% bệnh nhân được xét nghiệm tìm vi khuẩn và thử kháng sinh đồ Tỷ lệ kháng sinh tiêm trong tổng số hồ sơ bệnh án lên đến 76,2%, và tỷ lệ đơn thuốc điều trị ngoại trú có kê kháng sinh cũng khá cao.

Theo nghiên cứu tại TTYT thành phố Bắc Ninh năm 2015, trung bình mỗi đơn thuốc có 4,1 loại thuốc, trong đó 23,5% là đơn kê kháng sinh Tại Bệnh viện Đa khoa Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ đơn kê kháng sinh lên tới 44,6% Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang cũng cho thấy 42,7% số đơn có kê kháng sinh và 23,3% đơn có kê vitamin.

2016, tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh chiếm 74,5% [26]

Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý trong cộng đồng đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt ở vùng nông thôn Kết quả khảo sát từ 2953 nhà thuốc tại các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng sinh và kháng kháng sinh của người bán thuốc và người dân còn rất thấp Trong số đó, 24% nhà thuốc ở thành phố và 29,5% ở nông thôn có bán kháng sinh mà không có đơn thuốc Kháng sinh chiếm 13,4% doanh thu ở thành phố và 18,7% ở nông thôn, với 88% và 91% kháng sinh được bán mà không có đơn Người dân thường mua kháng sinh để điều trị ho (31,6% ở thành phố) và sốt (21,7% ở nông thôn), trong đó ampicillin/amoxicillin là loại được bán nhiều nhất (29,1%) Hơn nữa, 49,7% người dân ở thành phố và 28,2% ở nông thôn yêu cầu được bán kháng sinh mà không cần đơn.

Giới thiệu về bệnh viện gang thép thái nguyên

Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên, khởi nguồn từ Bệnh Xá công trường vào năm 1960, ban đầu có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho công nhân tại công trường xây dựng Khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên Đến tháng 3/1961, Bệnh xá được nâng cấp lên 100 giường với sự hỗ trợ từ Cộng hòa Dân chủ Đức Ngày 21/6/1962, Công ty Gang Thép Thái Nguyên được thành lập, và vào ngày 21/3/1963, Chính phủ đã quyết định nâng cấp Bệnh viện Gang Thép thành bệnh viện đa khoa ngành hạng II.

200 giường bệnh và 01 phòng khám đa khoa hoàn chỉnh Ngày 22/12/1999,

Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 4107/1999/QĐ-BYT, chuyển giao Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên về cho tỉnh Thái Nguyên quản lý, với Sở Y tế là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp.

Sau hơn 50 năm xây dựng và phát triển, bệnh viện đã trải qua nhiều thăng trầm lịch sử Đội ngũ cán bộ, y bác sĩ không ngừng nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện sứ mệnh cao cả: chữa bệnh và cứu người Hiện tại, bệnh viện tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng trong lĩnh vực y tế.

Bệnh viện đa khoa Gang Thép là cơ sở y tế hạng II với quy mô 450 giường, luôn duy trì tỷ lệ sử dụng giường bệnh tăng trên 30% hàng năm Bệnh viện bao gồm 25 khoa/phòng chức năng, khu phòng khám riêng biệt và các khoa điều trị được xây dựng kiên cố, sạch sẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác khám chữa bệnh.

1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên, trực thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên và được Sở Y tế Thái Nguyên chỉ đạo chuyên môn, có chức năng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân khu vực phía Nam Thành phố Thái Nguyên cũng như các tỉnh lân cận Bệnh viện còn đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực y tế cho Đại học Y - Dược và Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, đồng thời tham gia chỉ đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại phục vụ cộng đồng.

Bệnh viện được tổ chức với cơ cấu gồm Đảng ủy, Ban giám đốc với giám đốc và 3 phó giám đốc, cùng 05 phòng chức năng, 16 khoa lâm sàng và 04 khoa cận lâm sàng Ngoài ra, bệnh viện còn có các Hội đồng và tổ chức đoàn thể hỗ trợ, tư vấn cho Ban giám đốc về nhiều lĩnh vực liên quan.

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên

1.3.2 Nguồn nhân lực của Bệnh viện Gang thép:

Tính đến ngày 31/12/2018, bệnh viện có tổng cộng 352 cán bộ, nhân viên, trong đó 52 người (14,77%) có trình độ sau đại học, bao gồm 12 bác sĩ CKII, 11 thạc sĩ, 19 bác sĩ CKI, 1 dược sĩ CKII, 2 dược sĩ CKI, 1 thạc sĩ CNTT, 4 thạc sĩ kinh tế và 2 dược sĩ CKI Số cán bộ có trình độ đại học là 116 người (32,95%), gồm 40 bác sĩ đa khoa, 7 dược sĩ đại học, 56 cử nhân điều dưỡng, 4 cử nhân sức khỏe.

1 Phòng Kế hoạch tổng hợp

2 Phòng Kế toán- tài chính

3 Phòng Hành chính-Tổ chức

2 Khoa Nội thận tiết niệu tiêu hóa

3 Khoa phẫu thuật gây mê

5 Khoa Ngoại chấn thương, chỉnh hình

7 Khoa Nội tiết chuyển hóa

8 Khoa Nội tim mạch lão khoa

11 Khoa liên chuyên khoa (Mắt, RHM)

14 Khoa Nghề nghiệp, phục hồi chức năng

3 Khoa chẩn đoán hình ảnh

4 Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn

CNKT: 9 người), Trình độ Cao đẳng: 84 (23.86%) Nhân viên khác: 100 người (28,40%)

1.3.3 Mô hình bệnh tật của bệnh viện bệnh viện

Mô hình bệnh tật của bệnh viện 6 tháng đầu năm 2019 với các bệnh được sắp xếp theo phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD 10)

Bảng 1.1 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên năm 2019 phân loại bệnh tật quốc tế ICD10

STT Tên chương bệnh Mã

1 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa

5 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00 - A94;

6 Bệnh cơ xương và mô liên kết M00 - M99 1.052 4,44

8 Bệnh máu, cơ quan tạo máu và một số rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch

9 Bệnh hệ tiết niệu sinh dục N00 - N83 895 3,79

10 Bệnh da và mô dưới da L00 - L99 280 1,18

11 Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài

12 Rối loạn tâm thần và hành vi F00 - F79 180 0,76

Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên có mô hình bệnh tật đa dạng với sự phân bố không đồng đều giữa các nhóm bệnh Trong đó, bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 30,20% Các nhóm bệnh phổ biến tiếp theo bao gồm các bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn.

(14,87%), bệnh hệ hô hấp bệnh của hệ tiêu hóa (13,23%), bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật (12,53%) Bệnh hệ tiêu hóa đứng thứ 5 về tỷ lệ mắc với 6,65%

1.3.4 Vài nét về khoa Dược bệnh viện

Khoa Dược tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên là một phần của khối cận lâm sàng, trực tiếp được Giám đốc Bệnh viện quản lý Khoa có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho Giám đốc về công tác dược, đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng đầy đủ và kịp thời, đồng thời giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.

Biên chế khoa dược gồm 16 người, trong đó có 01 Dược sỹ CKI, 06

Dược sỹ đại học, 06 Dược sỹ cao đẳng, 01 Dược sỹ trung cấp và 02 kế toán thống kê

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nguồn nhân lực của mình; Khoa Dược bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên được tổ chức theo sơ đồ sau:

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên

DƯỢC KHO CHẴN BỘ PHẬN

Kiểm tra quy chế công tác

- Theo dõi báo cáo ADR

KHO CẤP THUỐC NỘI TRÚ

- Kho thuốc hướng thần, thuốc ống

KHO CẤP THUỐC NGOẠI TRÚ BHYT

- Thuốc mạn tính (tiểu đường, huyết áp, khớp, tim mạch,…)

- Thuốc bệnh ngoại trú thông thường

* Chức năng nhiệm vụ khoa dược bệnh viện Gang Thép:

+ Lập kế hoạch, cung cấp, đảm bảo thuốc, sinh phẩm y tế đầy đủ kịp thời đáp ứng yêu cầu điều trị của bệnh viện

+ Duy trì các quy chế dược tại bệnh viện

Kiểm tra và theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý là rất quan trọng trong toàn bệnh viện, bao gồm cả việc tham gia cung cấp thông tin và tư vấn về thuốc, cũng như theo dõi phản ứng có hại Đồng thời, cần đảm bảo có đủ thuốc, hóa chất và vật tư tiêu hao, và dự trữ các cơ số thuốc để ứng phó với thiên tai và thảm họa.

+ Công tác đào tạo: Hướng dẫn học sinh, sinh viên trường Đại học Y Dược và trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên thực tập tại đơn vị.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe với nhiều chuyên khoa sâu và kỹ thuật hiện đại, phục vụ cho công nhân viên Công ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên và hơn 10.000 người có thẻ BHYT Hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc là yếu tố quan trọng trong công tác khám chữa bệnh, đòi hỏi phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước và yêu cầu chuyên môn Tuy nhiên, tại bệnh viện chưa có nghiên cứu nào đánh giá hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc cho bệnh nhân Do đó, đề tài này được thực hiện nhằm xem xét tính hợp lý và chưa hợp lý trong việc kê đơn và sử dụng thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc điều trị ngoại trú được BHYT chi trả năm 2019 tại bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các đơn thuốc ngoại trú BHYT được kê tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 31/12/2019

* Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên

* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04/2020 đến tháng 10/2020.

Phương pháp nghiên cứu

Bảng 2.1 Các biến số trong đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú

TT Biến Định nghĩa/Giải thích

1 = Có: Mẫu đơn thuốc đúng theo TT 52/2017

0 = Không: Mẫu đơn thuốc không đúng theo TT 52/2017

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

1 = Có: Đơn thuốc có ghi ngày kê đơn

0 = Không: Đơn thuốc không ghi ngày kê đơn

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

1 = Có: Đơn thuốc có họ tên BN

0 = Không: Đơn thuốc không có họ tên

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

1 = Có: Đơn thuốc có tuổi BN

0 = Không: Đơn thuốc không có tuổi

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

1 = Có: Đơn thuốc có giới tính BN

0 = Không: Đơn thuốc không có giới tính BN

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Ghi số nhà, đường phố (tổ

1 = Có: Đơn thuốc có ghi chính xác số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ ấp/ bản trong phần địa chỉ BN

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

TT Biến Định nghĩa/Giải thích

Kỹ thuật thu thập dân phố) 0 = Không: Đơn thuốc không ghi thông tin trên

Ghi (xã, phường, thị trấn)

1 = Có: Đơn thuốc có ghi xã/ phường/ thị trấn trong phần địa chỉ BN

0 = Không: Đơn thuốc không thông tin trên

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Ghi (quận/ huyện/ thị xã/ thành phố)

1 = Có: Đơn thuốc có ghi quận/ huyện/ thị xã/ thành phố trực thuộc tỉnh trong phần địa chỉ BN

0 = Không: Đơn thuốc không ghi thông tin trên

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

1 = Có: Đơn thuốc có ghi tỉnh/ thành phố trong phần địa chỉ BN

0 = Không: Đơn thuốc không ghi thông tin trên

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Chữ ký người kê đơn

1 = Có: Bác sỹ kê đơn có ký tên vào đơn

0 = Không: Bác sỹ kê đơn không ký tên vào đơn

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Họ tên người kê đơn

1 = Có: Bác sỹ có ghi/đánh máy hoặc đóng dấu họ tên vào đơn

0 = Không: Bác sỹ không ghi/đánh máy/đóng dấu họ tên vào đơn

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

1 = Có: Đơn thuốc có ghi chẩn đoán viết tắt, ký hiệu

0 = Không: Đơn thuốc không ghi chẩn đoán viết tắt, ký hiệu

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Ghi nồng độ/ hàm lượng của thuốc

1 = Có: Có ghi nồng độ/ hàm lượng của thuốc

0 = Không: Không ghi nồng độ/ hàm lượng của thuốc

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Ghi số lượng/ thể tích của thuốc

1 = Có: Có ghi số lượng/ thể tích của thuốc

0 = Không: Không ghi số lượng/ thể tích của thuốc

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Ghi liều dùng của thuốc

1 = Có: Có ghi liều dùng một lần, liều dùng/ 24 giờ của thuốc

0 = Không: Không ghi ít nhất một thông tin trên

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

16 Ghi đường dùng của 1 = Có: Có ghi đường dùng của thuốc

0 = Không: Không ghi đường dùng của Biến phân loại Bảng TTSL từ đơn

TT Biến Định nghĩa/Giải thích

Kỹ thuật thu thập thuốc thuốc thuốc (PL1)

Ghi thời điểm dùng của thuốc

1 = Có: Có ghi thời điểm dùng của thuốc

0 = Không: Không ghi thời điểm dùng của thuốc

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Bảng 2.2 Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú

TT Biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến Kỹ thuật thu thập

Số chẩn đoán trong đơn

Là số lượt chẩn đoán trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Là số lượt thuốc được kê trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Là số lượt thuốc kháng sinh trong một đơn thuốc khảo sát

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Số thuốc vitamin, khoáng chất

Là số lượt thuốc vitamin, khoáng chất trong một đơn thuốc khảo sát

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Là số lượt thuốc Corticoid trong một đơn thuốc khảo sát Biến dạng số

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Chí phí thuốc kháng sinh

Là tổng giá trị tiền thuốc kháng sinh trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú (tính theo VNĐ)

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Chí phí thuốc vitamin, khoáng chất

Là tổng giá trị tiền thuốc vitamin, khoáng chất trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú (tính theo VNĐ)

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Là tổng giá trị tiền thuốc corticoid trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú (tính theo VNĐ)

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Chi phí thuốc cho một đơn

Là tổng giá trị tiền thuốc trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú (tính theo VNĐ)

Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)

Bài viết mô tả việc cắt ngang dựa trên hồi cứu số liệu các đơn thuốc điều trị ngoại trú BHYT được lưu tại phòng Kế hoạch - Tổng hợp, trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019, thực hiện theo thông tư 52/2017/TT-BYT.

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

2.2.3.1 Công cụ thu thập số liệu: Là biểu mẫu thu thập số liệu về đơn thuốc

(Phụ lục 1) Các thông tin được thu thập gồm những thông tin sau:

- Thông tin Bác sỹ kê đơn

- Đơn có ghi chẩn đoán viết tắt hoặc viết ký hiệu, số chẩn đoán ghi viết tắt hoặc viết ký hiệu trong đơn

- Số chẩn đoán trong đơn

- Số thuốc ghi tên đúng theo Thông tư 52

- Số kháng sinh có trong đơn

- Số Vitamin và khoáng chất có trong đơn

- Số thuốc tiêm có trong đơn

- Số thuốc Corticoid có trong đơn

- Tổng chi phí của đơn thuốc

- Số lượt thuốc có ghi nồng độ/hàm lượng

- Số lượt thuốc có ghi liều dùng/lần

- Số lượt thuốc có ghi số lần dùng thuốc/24h hoặc tổng liều dùng/24h

- Số lượt thuốc có ghi rõ đường dùng

- Số lượt thuốc có ghi thời điểm dùng

- Số thuốc trong đơn có trong DMTBV

- Chi phí thuốc kháng sinh

- Chi phí thuốc vitamin và khoáng chất

- Chi phí thuốc trong đơn

2.2.3.2 Quá trình thu thập số liệu

- Thu thập các đơn thuốc ngoại trú lấy được ở kho lưu trữ của Phòng kế hoạch tổng hợp (từ 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019)

Sau khi chọn lựa các đơn thuốc cần phân tích, tôi đã sử dụng bảng thu thập số liệu trên phần mềm Excel để tổng hợp các biến và giá trị biến cần nghiên cứu.

- Thời gian thu thập số liệu: Từ 07/2020 đến 10/2020

- Địa điểm thu thập: Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên

2.2.4.1 Cỡ mẫu nghiên cứu Để tính số đơn thuốc cần để khảo sát chúng tôi sử dụng công thức tính cỡ mẫu sau: n = Z 2 1-/2  p(1-p) d 2 Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu (số đơn thuốc cần có để khảo sát)

: Mức ý nghĩa tin cậy; chọn  = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%

Độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy được xác định bởi Z1-α/2, với α = 0,05 cho giá trị Z là 1,96 Khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ của quần thể được chọn là d = 0,1 Tỷ lệ nghiên cứu ước tính được chọn là p = 0,5.

Thay vào công thức ta có n = 96; để phòng trừ sai số có thể xảy ra trong quá trình lấy mẫu, tôi chọn cỡ mẫu là 100 đơn thuốc

Hồi cứu đơn thuốc điều trị ngoại trú từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019 có 41.690 đơn thuốc, nghiên cứu chọn 100 đơn

Tiêu chuẩn lựa chọn: Các đơn thuốc ngoại trú BHYT được kê tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ: Các đơn rách nát, mờ chữ không đọc được

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

Chúng tôi đã tiến hành nhập dữ liệu từ 100 đơn thuốc ngoại trú BHYT chi trả tại Bệnh viện Gang Thép, sử dụng kỹ thuật chọn mẫu hệ thống Tất cả thông tin của từng đơn thuốc, bao gồm mã đơn, mẫu đơn và tên thuốc, được tổ chức trên cùng một bảng tính Excel.

Bài viết này đề cập đến các thông tin cần thiết trong đơn thuốc, bao gồm: thông tin bệnh nhân (tuổi, giới tính, địa chỉ), họ tên và chữ ký của bác sĩ kê đơn, ngày kê đơn, số chẩn đoán cùng với mã chẩn đoán, tên thuốc, nồng độ hoặc hàm lượng, đơn giá và thành tiền Những yếu tố này được liệt kê trong Phụ lục 1 và 2 để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ trong việc kê đơn thuốc.

* Đánh giá thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo Thông tư 52/2017/TT-BYT tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên

- Dùng các hàm counta, countif để thống kê số liệu đơn thuốc theo các chỉ tiêu cần nghiên cứu theo quy chế của thông 52/2017/TT-BYT:

+ Thông tin của bệnh nhân: họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ

+ Thông tin người kê đơn: họ tên, chữ ký

+ Thông tin về ghi chẩn đoán: viết tắt/kí hiệu

+ Thông tin về thuốc: nồng độ, hàm lượng, liều dùng/lần, liều dùng/24h, đường dùng, thời điểm dùng, đơn/đa thành phần

- Tính tổng số đơn thuốc của từng biến của từng biến

- Tính tỷ lệ phần trăm của mỗi biến số theo công thức tổng quát sau:

Ti: Tỷ lệ phần trăm ni: Tổng số đơn thuốc/lượt thuốc của từng biến số thực hiện đúng theo thông tư 52/2017/TT-BYT

N: Tổng số đơn thuốc khảo sát (100 đơn) hoặc tổng số lượt thuốc được kê trong 100 đơn thuốc

* Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế chi trả ngoại trú tại Bệnh viện Gang thép Thái Nguyên

- Dùng các hàm countif, sum để tổng hợp số liệu đơn thuốc theo các chỉ tiêu cần nghiên cứu:

+ Số chẩn đoán trong đơn thuốc

+ Số kháng sinh, vitamin/khoáng chất, thuốc tiêm, thuốc Corticoid được kê trong đơn

+ Chi phí kháng sinh, vitamin/khoáng chất, thuốc tiêm được kê

+ Tổng chi phí thuốc cho 1 đơn

+ Số thuốc có trong DMTBV, DMTTY

+ Tính trung bình số thuốc trong đơn, số chẩn đoán trong đơn so với

+ Tính trung bình số kháng sinh được kê trong đơn so với tổng số đơn có kê kháng sinh

+ Tính tỷ lệ phần trăm của từng chỉ số nghiên cứu, theo công thức:

Ci: Tỷ lệ phần trăm của từng chỉ số

28 ni: Tổng số đơn thuốc theo từng chỉ số nghiên cứu C: Tổng số đơn khảo sát hoặc lượt thuốc

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện gang thép thái nguyên

3.1.1 Ghi đúng mẫu đơn thuốc, thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú

Kết quả ghi đúng mẫu đơn thuốc, ghi thông tin bệnh nhân trong đơn được trình bày dưới bảng 3.1:

Bảng 3.1 Ghi đúng mẫu đơn thuốc, ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú

STT Chỉ tiêu Số lượng đơn thuốc

1 Ghi đúng mẫu đơn theo thông tư 52 100 100

2 Ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân 100 100

3 Ghi đầy đủ tuổi bệnh nhân 100 100

4 Ghi đầy đủ giới tính bệnh nhân 100 100

5 Ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh 100 100

6 Ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh như số nhà, tổ dân phố 95 95,0

7 Ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh như xã, phường, thị trấn 100 100

8 Ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh như quận, huyện 100 100

9 Ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh như tỉnh, thành phố 100 100

Tất cả các đơn thuốc khảo sát đều tuân thủ quy định về mẫu đơn và ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, bao gồm họ tên, tuổi, giới tính và chẩn đoán bệnh Chỉ có 5 đơn thuốc không ghi rõ địa chỉ cụ thể, chiếm 5%, tỷ lệ này được đánh giá là khá thấp.

Khi bệnh nhân đến khám bệnh, thông tin địa chỉ của họ được nhân viên tiếp đón cập nhật chi tiết qua thẻ BHYT hoặc sổ khám bệnh vào hệ thống máy tính bằng phần mềm quản lý bệnh viện Thông tin này bao gồm số nhà, tổ dân phố, xã, phường, giúp giảm thiểu sai sót hoặc thiếu sót về địa chỉ Tuy nhiên, một số ít trường hợp không có thông tin rõ ràng do bệnh nhân không kê khai đầy đủ địa chỉ.

3.1.2 Ghi thông tin về người kê đơn, ghi chẩn đoán

Kết quả ghi thông tin về người kê đơn, ghi chẩn đoán được trình bày dưới bảng 3.2:

Bảng 3.2 Thông tin về người kê đơn, ghi chẩn đoán

STT Nội dung SL đơn TL (%)

1 Tổng số đơn khảo sát 100 100

4 Ghi (hoặc đóng dấu) họ tên bác sỹ 100 100

5 Số đơn thuốc chẩn đoán viết tắt/viết ký hiệu 13 13,0

Tất cả các đơn thuốc đều có đầy đủ thông tin như ngày kê đơn, chữ ký và họ tên của bác sĩ, đạt tỷ lệ 100% Tỷ lệ bác sĩ ký tên 100% là do chưa áp dụng chữ ký điện tử, phù hợp với quy định của Bảo hiểm Y tế tại tỉnh Thái.

Sau khi in đơn thuốc ngoại trú từ phần mềm, bác sĩ cần ký tên vào đơn để đảm bảo tính hợp lệ, tránh việc bị xuất toán bảo hiểm y tế Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ nhỏ (13%) các đơn thuốc chưa ghi chẩn đoán đầy đủ, với một số bác sĩ sử dụng ký hiệu viết tắt cho các chẩn đoán phức tạp liên quan đến nhiều bệnh cùng lúc, như hội chứng dạ dày, tá tràng và rối loạn mỡ máu.

3.1.3 Ghi thông tin về thuốc theo lượt thuốc

Kết quả ghi thông tin về thuốc theo lượt thuốc được trình bày dưới bảng 3.3:

Bảng 3.3 Ghi thông tin về thuốc theo lượt thuốc

STT Nội dung Số lượt thuốc TL (%)

1 Tổng số lượt thuốc được kê 207 100

2 Ghi hàm lượng/nồng độ thuốc 207 100

3 Tổng số lượt thuốc được kê số lượng một chữ số (nhỏ hơn 10)

4 Ghi số “0” trước số lượng thuốc có một chữ số (nhỏ hơn 10)

Tất cả các thuốc được ghi đúng và đủ nồng độ/hàm lượng đạt tỷ lệ 100%, nhờ vào việc đơn thuốc được tạo trên máy tính và in từ phần mềm quản lý Dược Tuy nhiên, trong số 19 lượt thuốc kê có số lượng dưới 10, không có lượt nào tuân thủ quy định của thông tư 52/2017/TT-BYT về việc ghi số “0” trước số lượng thuốc.

3.1.4 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc theo lượt thuốc

Kết quả ghi hướng dẫn sử dụng thuốc theo lượt thuốc được trình bày dưới bảng 3.4:

Bảng 3.4 Ghi hướng dẫn sử dụng theo lượt thuốc

STT Nội dung Số lượt thuốc TL (%)

1 Tổng số lượt thuốc được kê 207 100

2 Ghi liều dùng một lần 207 100

3 Ghi liều dùng một ngày 207 100

Nhận xét: Trong tổng số 207 lượt thuốc được kê, 100% số lượt thuốc được ghi liều dùng một lần, liều dùng một ngày và ghi đường dùng Vẫn còn

Trong một nghiên cứu, có 17 loại thuốc chưa được ghi rõ thời điểm sử dụng, chiếm tỷ lệ 8,21% Điều này chủ yếu xảy ra với các loại thuốc nhỏ mắt, như Dexamoxi 5mg/ml, được hướng dẫn sử dụng là nhỏ 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 1 giọt, nhưng không chỉ định khoảng thời gian giữa các lần nhỏ mắt Ngoài ra, một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường cũng gặp tình trạng tương tự.

Phân tích một số chỉ tiêu kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú

3.2.1 Số chẩn đoán trung bình trong một đơn thuốc

Kết quả phân tích số chẩn đoán trung bình trong một đơn thuốc được trình bày trong bảng 3.5:

Bảng 3.5 Số chẩn đoán trung bình trong một đơn thuốc

STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ %

1 Tổng số đơn khảo sát 100 100%

2 Tổng số lượt chẩn đoán 127

3 Số chẩn đoán trung bình 1,3

4 Số đơn thuốc có 1 chẩn đoán 73 73,0

5 Số đơn thuốc có 2 chẩn đoán 24 24,0

6 Số đơn thuốc có 3 chẩn đoán 1 1,0

Trong 100 đơn thuốc khảo sát, có tổng cộng 127 lượt chẩn đoán, với số chẩn đoán trung bình mỗi đơn là 1,3 Đặc biệt, chỉ có 1% đơn thuốc chứa 3 chẩn đoán, trong khi phần lớn các đơn thuốc chủ yếu chỉ có 1 chẩn đoán.

33 đoán chiếm tỷ lệ cao nhất là 73,0%, đơn thuốc có 2 chẩn đoán chiếm tỷ lệ 24,0% (chủ yếu là đái tháo đường tyb 2 và tăng huyết áp)

3.2.2 Số thuốc kê trung bình trong một đơn thuốc

Kết quả phân tích số thuốc kê trung bình trong 1 đơn thuốc được trình bày dưới bảng 3.6:

Bảng 3.6 Số thuốc kê trung bình trong 1 đơn thuốc

STT Chỉ số Giá trị TL (%)

1 Tổng số đơn khảo sát 100 100

2 Tổng số lượt thuốc được kê 207

3 Số thuốc trung bình trong 1 đơn 2,07

4 Số đơn thuốc có 1 thuốc 32 32,0

5 Số đơn thuốc có 2 thuốc 39 39,0

6 Số đơn thuốc có 3 thuốc 23 23,0

7 Số đơn thuốc có 4 thuốc 4 4,0

8 Số đơn thuốc có 5 thuốc 2 2,0

Hình 3.4 Biểu đồ số thuốc kê trung bình trong đơn

Trong 100 đơn khảo sát, tổng số thuốc được kê là 207, với trung bình 2,07 thuốc mỗi đơn Số lượng thuốc kê thấp nhất là 1 và cao nhất là 5 Đặc biệt, 32,0% các đơn chỉ kê 1 thuốc.

Trong nghiên cứu, tỷ lệ đơn thuốc kê 3 thuốc chiếm 39,0%, trong khi đơn thuốc kê 4 thuốc chỉ chiếm 23,0% Đáng chú ý, chỉ có 4,0% đơn thuốc kê 5 thuốc trở lên, và không có đơn thuốc nào kê 6 thuốc.

3.2.3 Đơn thuốc có kê kháng sinh

Kết quả phân tích đơn thuốc có kê kháng sinh và tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh được trình bày dưới bảng 3.7:

Bảng 3.7 Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc và tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh

STT Nội dung SL TL (%)

1 Tổng số đơn thuốc khảo sát 100

2 Tổng số lượt thuốc được kê 207

3 Tổng số lượt kháng sinh được kê 56 27,0

4 Tổng số đơn có kê kháng sinh 49 49,0

5 Số kháng sinh trung bình/1 đơn có kê kháng sinh

6 Số đơn thuốc có 1 kháng sinh 42 42,0

7 Số đơn thuốc phối hợp 2 kháng sinh 7 7,0

Trong 100 đơn thuốc khảo sát, có 49 đơn thuốc kê kháng sinh, chiếm 49,0% Đa số các đơn thuốc chỉ kê 1 kháng sinh, với tỷ lệ 42,0% Chỉ có 7,0% đơn thuốc phối hợp 2 kháng sinh, và không có đơn nào kê 3 kháng sinh Đơn phối hợp 2 kháng sinh chủ yếu được sử dụng để điều trị nhiễm vi khuẩn H.P, bao gồm Amoxicillin và Metronidazole Trung bình, mỗi đơn thuốc có 1,14 kháng sinh.

Bảng 3.8 Tỷ lệ các loại nhóm kháng sinh được kê

STT Tên kháng sinh Nhóm Số lượt được kê TL

Kháng sinh phổ biến nhất được kê đơn cho điều trị ngoại trú tại bệnh viện là kháng sinh đa thành phần, với Klamentin (Amoxicilin + Acid Clavulanic) chiếm 35,71% Ngoài ra, còn có các đơn thuốc với các hoạt chất đơn như Amoxicilin, Metronidazol, và Tobramycin Hầu hết các kháng sinh này được sử dụng dưới dạng uống, trong khi một số ít được dùng ngoài (nhỏ mắt), mang lại sự thuận tiện cho bệnh nhân Đặc biệt, có 08 loại kháng sinh đa thành phần có thể sử dụng cả đường uống và đường ngoài.

3.2.4 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm

Kết quả phân tích đơn thuốc có kê thuốc tiêm được trình bày dưới bảng 3.9:

Bảng 3.9 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm

STT Chỉ tiêu SL TL (%)

1 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm 1 1,00

3 Tổng số đơn khảo sát 100 100

Trong 100 đơn thuốc được khảo sát, chỉ có 1 đơn thuốc kê thuốc tiêm, chiếm tỷ lệ 1,0% Tổng số thuốc tiêm được kê là 01 lượt, tương đương 0,48% tổng số thuốc Thuốc tiêm được sử dụng là Insulin dạng bút tiêm.

3.2.5 Đơn thuốc có kê Vitamin và khoáng chất

Kết quả phân tích đơn thuốc có kê Vitamin và khoáng chất được trình bày dưới bảng 3.10:

Bảng 3.10 Tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin và khoáng chất

STT Chỉ tiêu SL TL (%)

1 Đơn thuốc có kê Vitamin & KC 4 4,0

3 Tổng số đơn khảo sát 100 100

Trong 100 đơn thuốc được khảo sát, có 4 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê Vitamin và khoáng chất, chiếm tỷ lệ 4,0% Tổng số lượt thuốc Vitamin và khoáng chất được kê là 4, tương đương với 1,93% tổng số lượt thuốc.

3.2.6 Đơn thuốc có kê thuốc Corticoid

Kết quả phân tích đơn thuốc có kê thuốc Corticoid được trình bày dưới bảng 3.11:

Bảng 3.11 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc Corticoid

STT Chỉ tiêu SL TL (%)

1 Đơn thuốc có kê Corticoid 14 14,0

3 Tổng số đơn khảo sát 100 100

Trong tổng số 100 đơn thuốc, có 14 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê đơn Corticoid, chiếm tỷ lệ 14,0% Tổng số lượt thuốc Corticoid được kê là 14, tương đương 6,76% tổng số lượt thuốc Thuốc Corticoid chủ yếu được sử dụng là Methyl prednisolon dạng uống.

3.2.7 Số lượt thuốc có trong danh mục thuốc bệnh viện

Kết quả phân tích số lượt thuốc có trong danh mục thuốc bệnh viện được trình bày dưới bảng 3.12:

Bảng 3.12 Số lượt thuốc có trong danh mục thuốc Bệnh viện

STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ (%)

2 Thuốc không có trong DMTBV 0 0

Nhận xét: 100% thuốc được kê đơn thuộc danh mục thuốc Bệnh viện

3.2.8 Chi phí sử dụng thuốc

Kết quả phân tích chi phí sử dụng thuốc được trình bày dưới bảng 3.12:

Bảng 3.13 Chi phí thuốc bình quân cho 1 đơn thuốc

STT Chỉ tiêu Giá trị (VNĐ)

1 Chi phí thuốc thấp nhất cho một đơn 920

2 Chi phí thuốc cao nhất cho một đơn 419.323

3 Chi phí thuốc bình quân cho một đơn thuốc 96.722

4 Tổng chi phí tiền thuốc trong 100 đơn khảo sát

Chi phí thuốc trung bình cho một đơn thuốc là 96.722 VNĐ, với mức chi phí thấp nhất ghi nhận là 920 VNĐ và mức chi phí cao nhất lên tới 419.323 VNĐ.

Bảng 3.14 Cơ cấu chi phí thuốc với thuốc kháng sinh, thuốc tiêm, thuốc vitamin và khoáng chất, thuốc Corticoid

TT Chỉ tiêu Giá trị

1 Chi phí thuốc kháng sinh 2.412.400 24,95

3 Chi phí thuốc vitamin & khoáng chất 46.080 0,47

6 Tổng chi phí tiền thuốc trong 100 đơn khảo sát

Tổng chi phí cho 100 đơn thuốc khảo sát đạt 9.672.227 VNĐ, trong đó chi phí thuốc kháng sinh chiếm 24,95% với 2.412.400 VNĐ; thuốc Vitamin và khoáng chất chiếm 0,47% với 46.080 VNĐ; thuốc Corticoid chiếm 3,23% với 312.900 VNĐ; thuốc tiêm chiếm 1,96% với 190.000 VNĐ, và các loại thuốc khác chiếm 69,38% với 6.710.847 VNĐ.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 02/12/2021, 13:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thị Kim Anh (2016), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh năm 2015, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh năm 2015
Tác giả: Trần Thị Kim Anh
Năm: 2016
2. Thái Bình (2015), Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: Thái Bình
Năm: 2015
3. Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược (2011), Giáo trình Pháp chế dược, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Pháp chế dược
Tác giả: Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược
Năm: 2011
6. Bộ Y tế (2013), Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn 2013- 2020, ban hành kèm theo quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn 2013- 2020
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
10. Đỗ Thành Đức (2015), Đánh giá thực hiện kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Luận văn thạc sỹ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực hiện kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Tác giả: Đỗ Thành Đức
Năm: 2015
11. Nguyễn Thị Duyên (2008), Khảo sát việc thực hiện một số quy chế chuyên môn dược tại bẹnh viện Xanh pôn năm 2008, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát việc thực hiện một số quy chế chuyên môn dược tại bẹnh viện Xanh pôn năm 2008
Tác giả: Nguyễn Thị Duyên
Năm: 2008
12. Lê Thu Hiền (2015), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Thành phố Thái Bình năm 2015, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Thành phố Thái Bình năm 2015
Tác giả: Lê Thu Hiền
Năm: 2015
13. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2016), Phân tích thực trạng kê đơn ngoại trú tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn ngoại trú tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Năm: 2016
14. Nguyễn Thanh Hùng (2016), Phân tích thực trạng hoạt động kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh năm 2015, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng hoạt động kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thanh Hùng
Năm: 2016
15. Lã Thị Thu Hương (2017), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên năm 2016, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên năm 2016
Tác giả: Lã Thị Thu Hương
Năm: 2017
16. Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa, Luận án tiến sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa
Tác giả: Vũ Thị Thu Hương
Năm: 2012
17. Phan Hữu Lợi (2016), Phân tích thực trạng kê đơn điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An năm 2015, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An năm 2015
Tác giả: Phan Hữu Lợi
Năm: 2016
18. Lê Thị Bé Năm, Phương Trần Thái (2015), "Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015", Kỉ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015
Tác giả: Lê Thị Bé Năm, Phương Trần Thái
Năm: 2015
19. Lê Thị Thuận Nguyên (2015), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa năm 2014, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa năm 2014
Tác giả: Lê Thị Thuận Nguyên
Năm: 2015
20. Bùi Thị Cẩm Nhung (2014), Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2012, Trường Đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2012
Tác giả: Bùi Thị Cẩm Nhung
Năm: 2014
22. Trần Nhân Thắng (2012), "Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc tại bệnh viện Bạch Mai năm 2011", Y học Thực hành, 7(830):27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc tại bệnh viện Bạch Mai năm 2011
Tác giả: Trần Nhân Thắng
Năm: 2012
23. Lê Văn Thịnh (2016), Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân bảo hiểm y tế tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An năm 2015, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân bảo hiểm y tế tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An năm 2015
Tác giả: Lê Văn Thịnh
Năm: 2016
24. Lê Thị Thu (2015), Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Lê Thị Thu
Năm: 2015
25. Phạm Thị Thu (2017), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016, Luận văn CK1, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016
Tác giả: Phạm Thị Thu
Năm: 2017
26. Lê Thị Thu Thủy (2014), Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012
Tác giả: Lê Thị Thu Thủy
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên (Trang 26)
Mô hình bệnh tật của bệnh viện 6 tháng đầu năm 2019 với các bệnh được sắp xếp theo phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD 10) - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
h ình bệnh tật của bệnh viện 6 tháng đầu năm 2019 với các bệnh được sắp xếp theo phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD 10) (Trang 27)
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên (Trang 28)
Bảng 2.1. Các biến số trong đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú  - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Bảng 2.1. Các biến số trong đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú (Trang 30)
Bảng TTSL từ đơn  thuốc (PL1)  - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
ng TTSL từ đơn thuốc (PL1) (Trang 31)
Bảng TTSL từ đơn  thuốc (PL1)  12  Ghi chẩn  - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
ng TTSL từ đơn thuốc (PL1) 12 Ghi chẩn (Trang 31)
Bảng 2.2. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Bảng 2.2. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú (Trang 32)
Bảng 3.1. Ghi đúng mẫu đơn thuốc, ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú   - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Bảng 3.1. Ghi đúng mẫu đơn thuốc, ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú (Trang 38)
Bảng 3.6. Số thuốc kê trung bình trong 1 đơn thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Bảng 3.6. Số thuốc kê trung bình trong 1 đơn thuốc (Trang 42)
Bảng 3.7. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc và tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh  - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Bảng 3.7. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc và tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh (Trang 43)
Bảng 3.8. Tỷ lệ các loại nhóm kháng sinh được kê - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Bảng 3.8. Tỷ lệ các loại nhóm kháng sinh được kê (Trang 44)
Bảng 3.12. Số lượt thuốc có trong danh mục thuốc Bệnh viện - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Bảng 3.12. Số lượt thuốc có trong danh mục thuốc Bệnh viện (Trang 46)
Bảng 3.11. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc Corticoid - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Bảng 3.11. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc Corticoid (Trang 46)
Bảng 3.14. Cơ cấu chi phí thuốc với thuốc kháng sinh, thuốc tiêm, thuốc vitamin và khoáng chất, thuốc Corticoid - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
Bảng 3.14. Cơ cấu chi phí thuốc với thuốc kháng sinh, thuốc tiêm, thuốc vitamin và khoáng chất, thuốc Corticoid (Trang 47)
BẢNG THU THẬP THÔNG TIN VỀ ĐƠN THUỐC (PHỤ LỤC 1) - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
1 (Trang 69)
BẢNG THU THẬP THÔNG TIN VỀ THUỐC (PHỤ LỤC 2) - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2019
2 (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN