TỔNG QUAN
DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện
Theo WHO “DMT bệnh viện là danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [40]
DMT bệnh viện được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau:
Việc loại bỏ các thuốc không an toàn và kém hiệu quả sẽ giúp giảm số ngày nằm viện, đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
- Giảm số lượng và chi phí mua thuốc, sử dụng chi phí tiết kiệm được để mua các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn
- Giúp bệnh viện tập trung vào các hoạt động cung cấp thông tin thuốc và đào tạo liên tục cho cán bộ nhân viên
1.1.2 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
Căn cứ vào DMT thiết yếu và quy định của Bộ Y tế về việc sử dụng DMT, cùng với mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện, HĐT&ĐT có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc bệnh viện trong việc lựa chọn và xây dựng DMT theo thông tư 21/2013/TT-BYT về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT.
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước
1.1.3 Tiêu chí lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc đưa vào DMT Bệnh viện cần tuân thủ các tiêu chí cụ thể Theo thông tư 21/2012/TT-BYT, có 7 tiêu chí quan trọng được đưa ra để lựa chọn thuốc vào danh mục.
Hình 1.1: Tiêu chí lựa chọn thuốc
1.1.4 Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
- Luật Dược 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016, quy định các chính sách nhà nước trong lĩnh vực Dược
Nghị định 54/2017/NĐ-CP ban hành ngày 08/5/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị và tính an toàn của các sản phẩm dược phẩm.
Sẵn có ở dạng bào chế thích hợp Đảm bảo chất lượng, giá và khả năng cung ứng
Phân tích chi phí hiệu quả Ưu tiên thuốc Generic/INN Ưu tiên thuốc dạng đơn chất
Tiêu chí lựa chọn thuốc Đặc tính dược động học, thiết bị bảo quản
Một số văn bản liên quan đến tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện như sau:
Thông tư 22/2011/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Khoa Dược bệnh viện, trong đó Điều 2 nêu rõ chức năng của Khoa Dược là tổ chức chuyên môn dưới sự lãnh đạo của Giám đốc bệnh viện Khoa Dược có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho Giám đốc về công tác dược, nhằm đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng, kịp thời và giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý Vai trò của Khoa Dược là chủ đạo trong quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, nhấn mạnh chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về thuốc và điều trị Theo Điều 3, Hội đồng có nhiệm vụ thực hiện chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện Bên cạnh đó, Thông tư cũng hướng dẫn các phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề trong sử dụng thuốc, cùng với nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
Một số văn bản liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc, thanh toán bảo hiểm và mua sắm thuốc
- Thông tư 23/2011/TT-BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
Thông tư 05/2015/TT-BYT, ban hành ngày 17/3/2015 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, và vị thuốc y học cổ truyền được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán.
Thông tư 30/2018/TT-BYT, ban hành ngày 30/10/2018 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục và tỷ lệ thanh toán cho thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu trong phạm vi bảo hiểm y tế Thông tư này liệt kê 1.030 loại thuốc tân dược, được phân thành 27 nhóm tác dụng dược lý, cùng với 59 loại thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu đủ điều kiện thanh toán từ quỹ BHYT.
Thông tư 03/2019/TT-BYT, ban hành ngày 28/3/2019 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung ứng Thông tư này thay thế Thông tư 10/2016/TT-BYT và chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 06 năm 2019.
Thông tư số 15/2019/TT-BYT, ban hành ngày 11/7/2019 bởi Bộ Y tế, quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, thay thế cho thông tư 11/2016/TT-BYT, và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN 6 1 Các phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
Các nhà nghiên cứu đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để làm rõ vấn đề sử dụng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Các phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp liên quan đến thuốc thường sử dụng dữ liệu không cá thể và dễ dàng thu thập từ phần mềm báo cáo Những phương pháp này bao gồm phân tích nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN, và phân tích liều trung bình duy trì hàng ngày Chúng thường được áp dụng để quản lý DMT và xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Các phương pháp đánh giá chỉ số sử dụng thuốc bao gồm việc phân tích dữ liệu cá nhân như đơn thuốc và tương tác của bệnh nhân Tuy nhiên, các phương pháp này không xem xét thông tin về hiệu quả của thuốc, mà chỉ tập trung vào việc xác định sự phù hợp của đơn thuốc cho các chỉ định cụ thể.
Các phương pháp định tính như thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, quan sát và bộ câu hỏi có chọn lọc là những cách tiếp cận hiệu quả trong việc xây dựng giả thuyết và giải thích Những phương pháp này giúp xác định nguyên nhân, tính chất và mức độ các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Phương pháp đánh giá sử dụng thuốc là một hệ thống liên tục nhằm tối ưu hóa điều trị bằng thuốc, đảm bảo rằng liệu pháp thuốc đáp ứng các tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại.
Nghiên cứu có thể được phân loại thành hai phương pháp chính: định tính và định lượng Cả hai phương pháp này có thể được kết hợp để giải thích kết quả định lượng một cách hiệu quả hơn.
1.2.1 Các phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
1.2.1.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phương pháp này áp dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng thuốc, phân tích tỷ lệ phần trăm chi phí của từng loại thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện Nó đánh giá tính hợp lý và mối tương quan giữa các nhóm thuốc trong điều trị và mô hình bệnh tật tại bệnh viện, dựa trên phân tích ABC.
Để tối ưu hóa việc sử dụng thuốc và chi phí trong điều trị, cần xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất Đồng thời, dựa trên thông tin về tình hình bệnh tật, cần phân tích và xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý.
+ Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những trường hợp cụ thể;
+ HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc trong liệu pháp thay thế
1.2.1.2 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách thuốc của bệnh viện Phương pháp này không chỉ cung cấp thông tin cơ bản để so sánh chi phí y tế mà còn hỗ trợ giảm thiểu chi phí sử dụng thuốc hiệu quả.
- Vai trò và ý nghĩa: có ý nghĩa quan trọng trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng thuốc:
Nghiên cứu cho thấy nhiều loại thuốc thay thế có chi phí thấp đã được sử dụng rộng rãi và có sẵn trên thị trường Thông tin này hỗ trợ trong việc lựa chọn các loại thuốc điều trị với chi phí hợp lý hơn, khám phá các liệu pháp thay thế và thương lượng với nhà cung cấp để mua thuốc với giá tốt nhất.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc là công cụ quan trọng để phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng Qua việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật, chúng ta có thể phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong việc sử dụng thuốc.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong DMT thiết yếu Sau khi tiến hành phân tích DMT sử dụng được phân loại:
Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75% - 80% tổng giá trị tiền và chiếm 10% - 20% tổng sản phẩm;
Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15% - 20% tổng giá trị tiền và chiếm 10% - 20% tổng sản phẩm;
Hạng C bao gồm những sản phẩm chiếm từ 5% đến 10% tổng giá trị tiền và 60% đến 80% tổng số sản phẩm Đối với các thuốc hạng A, cần đánh giá và xem xét việc sử dụng những thuốc có giá cao, từ đó lựa chọn các phác đồ điều trị hiệu quả tương đương nhưng có chi phí thấp hơn.
Một trong những ưu điểm của việc xác định ngân sách thuốc là giúp nhận diện các loại thuốc chiếm phần lớn chi phí Tuy nhiên, phương pháp này không đủ thông tin để so sánh hiệu lực giữa các loại thuốc khác nhau.
1.2.1.3 Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là một phương pháp quan trọng giúp xác định ưu tiên trong hoạt động mua sắm thuốc, cho phép so sánh hiệu quả điều trị và khả năng sử dụng của các loại thuốc khác nhau Các thuốc được phân loại thành các hạng mục cụ thể, từ đó hỗ trợ trong việc lựa chọn và quản lý nguồn cung thuốc một cách hiệu quả.
Thuốc V (thuốc Vital) là những loại thuốc thiết yếu được sử dụng trong các tình huống cấp cứu và là những thuốc quan trọng không thể thiếu trong công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện.
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1.3.1 Trên thế giới Để nhận định các vấn đề lớn trong sử dụng thuốc và quản lý danh mục thuốc thì phương pháp thu thập số liệu tổng hợp áp dụng là các phương pháp như phân tích ABC, phân tích VEN và phương pháp DDD Trong đó phân tích ABC, VEN và ma trận ABC/VEN được áp dụng phổ biến đặc biệt các nước đang phát triển, nơi ngân sách dành cho y tế còn hạn hẹp Các phương pháp này đều là công cụ hết sức hữu hiệu mà HĐT&ĐT nên sử dụng giúp xác định các thuốc cần ưu tiên kiểm soát đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả Kết hợp phân tích ABC và phân tích VEN được ma trận ABC/VEN có thể mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát lựa chọn và mua thuốc
Một nghiên cứu tại Nga từ 2011 đến 2014 đã thực hiện phân tích ABC/VEN vào năm 2013 và can thiệp thông qua các hoạt động đào tạo dựa trên bằng chứng về việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý Kết quả cho thấy chi phí sử dụng thuốc năm 2014 đã giảm so với năm 2013, điều này rất quan trọng vì nó giúp đảo ngược xu hướng sử dụng thuốc trong ba năm trước đó.
2012, 2013 tăng rất mạnh Gần 40% ngân sách tiền thuốc năm 2014 là dùng cho thuốc V, cao nhất trong 4 năm nhưng giá trị tuyệt đối của nhóm N năm
2014 giảm so với năm 2012 và 2013 [42]
Nghiên cứu năm 2018 tại Bệnh viện Quốc gia Kenyatta, Kenya, đã khảo sát mô hình tiêu thụ thuốc, chi phí và mô hình bệnh tật, sử dụng phân tích ABC, VEN và ma trận ABC VEN Kết quả cho thấy trung bình hàng năm có 811 loại thuốc được mua sắm, trong đó 80% là thuốc có công thức và 20% là thuốc không theo công thức Thuốc nhóm A chỉ chiếm 13,2-14,2% tổng số thuốc nhưng lại chiếm đến 80% tổng chi tiêu thuốc hàng năm Trong khi đó, thuốc nhóm B chiếm 15,9-17% tổng số thuốc nhưng chỉ chiếm 15% tổng chi hàng năm, và thuốc nhóm C chiếm 70% tổng số thuốc mua sắm nhưng chỉ chiếm 5% tổng chi Phân loại ABC-VEN cho thấy 31% loại thuốc tiêu thụ trung bình 85% tổng chi tiêu thuốc Đặc biệt, phân tích danh mục điều trị và mô hình bệnh tật chỉ ra sự không phù hợp giữa chi tiêu thuốc và mô hình bệnh tật ở hơn 85% danh mục.
1.3.2.1 Kinh phí thuốc từ nguồn quỹ BHYT
Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí khám, chữa bệnh BHYT, với tỷ lệ lên tới 60% trong giai đoạn 2009 - 2012 Tuy nhiên, tỷ lệ này đã giảm trong những năm gần đây, còn 54,5% vào năm 2013 và khoảng 34% vào năm 2017.
Theo thống kê, chi phí thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh ở Việt Nam có sự phân bố không đồng đều Cụ thể, bệnh viện hạng 1 chiếm khoảng 38% tổng chi phí thuốc toàn quốc, trong khi bệnh viện hạng 2 chiếm 24%, bệnh viện hạng 3 chiếm 19%, và bệnh viện hạng đặc biệt chỉ chiếm 10% Đặc biệt, năm 2015, chi phí thuốc của 5 bệnh viện hạng đặc biệt như Bạch Mai, Trung ương Huế, Chợ Rẫy, 108, và Việt Đức đã chiếm tới 11% tổng chi phí thuốc bảo hiểm y tế của cả nước.
Chi phí cho nhóm thuốc beta-lactam chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 19%, trong khi thuốc ung thư chiếm 10% và thuốc chế phẩm y học cổ truyền chiếm 8% Hà Nội và Hồ Chí Minh là hai thành phố có chi phí thuốc ung thư cao nhất, lần lượt đạt 41% và 40%.
Hình 1.2 So sánh chi phí sử dụng của 10 nhóm thuốc chi trả nhiều nhất năm 2015, 2016 của BHYT [43]
So sánh danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán quỹ BHYT tại một số nước khu vực Đông Nam Á
Bảng 1.2 Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ
BHYT tại một số nước khu vực Đông Nam Á [43].
WHO Việt nam Thái Lan Philipines
DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
Danh mục thuốc được chi trả từ quỹ BHYT tại Việt Nam rất đa dạng và phong phú Theo thông tư 30/2018/TT-BYT, số lượng thuốc trong danh mục này vượt trội so với các nước như Philippines và Thái Lan, đồng thời còn cao hơn cả danh mục thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
1.3.2.2 Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam Để đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam các nghiên cứu đi vào phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng, phân tích ABC, VEN và ma trận ABC-VEN như sau a) Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý
Nghiên cứu tại các bệnh viện công lập TP Đà Nẵng năm 2016 cho thấy trong 27 nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 40/2014/TT-BYT, bệnh viện TW sử dụng 24 nhóm, bệnh viện tuyến tỉnh 26 nhóm và bệnh viện tuyến huyện 24 nhóm, cho thấy hầu hết các nhóm thuốc được sử dụng Nhóm thuốc có giá trị tiền thuốc cao nhất ở cả 3 tuyến là thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn.
Nghiên cứu năm 2018 về cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại một số bệnh viện đa khoa thuộc Sở Y tế Hà Nội cho thấy sự phân bố và tần suất sử dụng thuốc có sự khác biệt rõ rệt Các loại thuốc được sử dụng chủ yếu bao gồm kháng sinh, thuốc giảm đau và thuốc điều trị bệnh mãn tính, phản ánh nhu cầu điều trị đa dạng của bệnh nhân Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng sử dụng thuốc và giúp cải thiện quy trình điều trị tại các cơ sở y tế.
Bảng 1.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý của một số bệnh viện thuộc Sở Y tế Hà Nội
Nhóm chiếm tỷ trọng nhiều nhất
Thuốc ĐY, thuốc từ DL
Kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh viện đa khoa thuộc Sở Y tế Hà Nội có đầy đủ các nhóm thuốc, bao gồm thuốc hóa dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu Nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ từ 13,9% đến 24,16% về số lượng và từ 19,8% đến 39,96% về giá trị Năm nhóm thuốc có giá trị lớn chiếm gần 80% tổng giá trị sử dụng thuốc toàn viện, cho thấy sự tập trung vào các nhóm tác dụng dược lý như nhóm chống nhiễm khuẩn, thuốc tim mạch, hormone và các thuốc tác động vào hệ nội tiết Bên cạnh đó, cần xem xét cơ cấu tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu.
Nhằm nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc nội trong các cơ sở y tế, Bộ Y tế đã phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt” vào năm 2012.
Vào năm 2016, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 10/2016/TT-BYT, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp Đến năm 2019, Thông tư 03/2019/TT-BYT được ban hành để thay thế cho Thông tư trước đó.
Thông tư 10/2016/TT-BYT và thông tư 03/2019/TT-BYT đã công bố tổng cộng 640 loại thuốc, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của ngành dược Đây là một trong những giải pháp thiết yếu nhằm đảm bảo nguồn cung thuốc cho người dân, giảm thiểu sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu.
Theo nghiên cứu năm 2018, thuốc nhập khẩu chiếm 53,31% tổng giá trị thuốc tại Việt Nam Kết quả khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện ở Hà Nội năm 2018 cho thấy sự phân bố giữa thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu.
Bảng 1.4 Cơ cấu sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
1.4.1 Vấn đề sử dụng thuốc từ danh mục thuốc trúng thầu
Công tác đấu thầu mua thuốc tại bệnh viện là một phần quan trọng trong quy trình cung ứng thuốc, ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc và có thể gây ra bất cập Hiện nay, việc mua thuốc chủ yếu thông qua đấu thầu tập trung, với đấu thầu rộng rãi là hình thức chính, bên cạnh các phương thức khác như mua sắm trực tiếp và chỉ định thầu Nếu kế hoạch mua sắm được thực hiện hiệu quả, số lượng và giá trị thuốc theo kết quả trúng thầu sẽ nằm trong giới hạn cho phép Ngược lại, thực tế sử dụng có thể khác xa so với kết quả đấu thầu Do đó, nghiên cứu về quy trình đấu thầu sẽ giúp phát hiện và điều chỉnh những vấn đề trong sử dụng thuốc, cải thiện hoạt động đấu thầu và tình hình sử dụng thuốc trong những năm tiếp theo.
Tại Hà Nội, trước năm 2014, các cơ sở y tế thực hiện đấu thầu thuốc rộng rãi hai lần mỗi năm Tuy nhiên, từ năm 2015, Sở Y tế Hà Nội đã bắt đầu triển khai đấu thầu thuốc tập trung cho các cơ sở y tế trên địa bàn Đến năm 2017, hệ thống đấu thầu mở rộng với đấu thầu tập trung quốc gia và đấu thầu do BHXH tổ chức cho các mặt hàng sử dụng nhiều trong bảo hiểm y tế Sự đa dạng trong các cấp độ đấu thầu và sự trùng lặp trong danh mục thuốc đã gây khó khăn cho các cơ sở trong việc lập kế hoạch và thực hiện kết quả đấu thầu Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hà về kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Hà Nội năm 2016 cho thấy, trong số các nguyên nhân khiến chưa thực hiện được 80% kết quả trúng thầu, 62,6% giá trị không thực hiện là do các cơ sở y tế báo cáo "chưa có nhu cầu sử dụng", tương đương 20,2 tỷ đồng Trong số 710 khoản chưa thực hiện, có 525 khoản từ các cơ sở y tế, chiếm 46%, trong khi 134 khoản chưa thực hiện do nhà thầu và 51 khoản còn lại từ các nguyên nhân khác.
Nghiên cứu tại Bệnh viện ĐKKV Phía Nam Bình Thuận năm 2018 cho thấy trong số 647 khoản thuốc trúng thầu, có 218 khoản không được sử dụng và 257 khoản chỉ được sử dụng dưới 80% số lượng trúng thầu Nguyên nhân của tình trạng này đã được chỉ ra trong đề tài nghiên cứu.
Bệnh viện cần thực hiện đấu thầu đầy đủ các loại thuốc để đảm bảo tính sẵn có, không nên mua thuốc ngoài thầu, kể cả những loại thuốc ít sử dụng nhưng đã được Hội đồng Thuốc và Điều trị thống nhất đưa vào danh mục thuốc của bệnh viện.
Khi triển khai kỹ thuật mới với tỷ lệ bệnh rất thấp, cần dự trù các loại thuốc phục vụ cho điều trị Tuy nhiên, số lượng đấu thầu phải đủ lớn để thu hút sự tham gia của các nhà cung ứng.
Ba là một hoạt chất được đấu thầu ở nhiều nhóm, dẫn đến số lượng khoản mục trúng thầu lớn Kế hoạch đấu thầu năm sau thường yêu cầu số lượng từng hoạt chất ở mỗi nhóm phải đủ để sử dụng trong năm Do đó, khi một hoạt chất trúng thầu ở nhiều nhóm kỹ thuật, một số khoản mục thuốc có thể không được sử dụng hoặc lượng sử dụng của từng thuốc sẽ giảm đi.
Sự thay đổi trong phác đồ điều trị, điều kiện thanh toán bảo hiểm y tế (BHYT) và cơ cấu danh mục thuốc chủ yếu sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng một số thuốc, dẫn đến tình trạng một số loại thuốc không được sử dụng hoặc chỉ được sử dụng rất ít so với dự kiến ban đầu.
Năm tới, mô hình bệnh tật có thể không thay đổi như dự kiến trong quá trình xây dựng danh mục thầu Việc thay đổi vị trí làm việc của bác sĩ cũng ảnh hưởng đến thói quen chỉ định thuốc, dẫn đến một số loại thuốc có thể không được sử dụng hoặc chỉ được sử dụng hạn chế.
Nghiên cứu về phân tích danh mục thuốc tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Trì năm 2018 cho thấy nguyên nhân chính khiến danh mục đấu thầu chưa phù hợp với thực tế là do số lượng thuốc trúng thầu phụ thuộc vào năm trước Nhu cầu điều trị thuốc thay đổi theo thời gian do sự biến động của mô hình bệnh tật, dẫn đến nhiều thuốc cần thiết không được trúng thầu vì không đạt điểm kỹ thuật hoặc giá cao hơn mức phê duyệt Mặc dù khoa Dược đã dự trù nhiều hoạt chất khác nhau để tạo sự đa dạng cho bác sĩ kê đơn, nhưng thói quen của bác sĩ khiến họ chỉ sử dụng một số loại thuốc nhất định, dẫn đến tình trạng thuốc trúng thầu không được sử dụng.
Hiện nay, các quy định pháp luật về đấu thầu và cung ứng thuốc yêu cầu các cơ sở y tế cam kết sử dụng tối thiểu 80% số lượng trúng thầu, và chỉ cho phép vượt quá 20% trong một số trường hợp nhất định Điều này tạo ra khó khăn cho Hội đồng Tư vấn và Đấu thầu (HĐT&ĐT) của các bệnh viện trong việc xây dựng danh mục thuốc mời thầu, vì họ phải dự đoán số lượng phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế, trong khi mà thị trường thuốc, số lượng bệnh nhân và các kỹ thuật điều trị mới liên tục thay đổi.
1.4.2 Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Beta-lactam
Kháng sinh là nhóm dược phẩm phổ biến, nhưng việc lạm dụng và sử dụng không hợp lý đã dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh Tại Việt Nam, tỉ lệ kháng kháng sinh đang ở mức báo động, đặc biệt đối với một số loại kháng sinh thường được sử dụng trong điều trị.
Theo báo cáo chi trả chi phí bảo hiểm y tế theo thông tư 40/2014/TT-BYT, trong năm 2016, kháng sinh nhóm beta-lactam chiếm tỷ lệ lớn nhất, lên tới 19% tổng chi phí sử dụng.
Nghiên cứu về phân tích danh mục thuốc tại các bệnh viện tuyến huyện ở Hà Nội năm 2018 cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có giá trị tiêu thụ cao, chiếm 45,22% tại bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng, 27,93% tại bệnh viện đa khoa huyện Thanh Trì, và 23,9% tại bệnh viện đa khoa Vân Đình Đặc biệt, tại bệnh viện đa khoa Vân Đình, nhóm beta-lactam chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng số thuốc sử dụng.
Theo nghiên cứu, 84,8% trường hợp sử dụng kháng sinh beta-lactam nhưng nguyên nhân cụ thể vẫn chưa được xác định Do đó, Hội đồng Tham vấn và Điều trị của bệnh viện cần xem xét cẩn thận việc sử dụng kháng sinh Bệnh viện cũng cần trang bị thiết bị xét nghiệm vi sinh vật để theo dõi và kiểm soát việc sử dụng kháng sinh, nhằm đảm bảo an toàn và hợp lý trong điều trị, tránh tình trạng kháng thuốc.
1.4.3 Vấn đề về thay thế các thuốc nhập khẩu bằng thuốc sản xuất trong nước
Theo phân tích tại một số bệnh viện tuyến huyện thuộc Sở Y tế Hà Nội, thuốc sản xuất trong nước chiếm 47,1%-56,1% về số lượng nhưng chỉ đạt 32,8%-37,87% về giá trị Ngược lại, thuốc nhập khẩu chiếm 43,9%-52,9% về số lượng và 62,13%-67,2% về giá trị, cho thấy tỷ lệ thuốc nhập khẩu có giá trị tiêu thụ lớn.
MỘT SỐ NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN MÊ LINH
Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh được thành lập theo Quyết định số 33/QĐ-SYT ngày 17/4/2008 của Sở Y tế Vĩnh Phúc, từ việc chia tách Trung Tâm y tế huyện Mê Linh cũ Bệnh viện này cùng với Trung Tâm y tế Dự Phòng (hiện là Trung Tâm y tế huyện Mê Linh) được hình thành để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Đến ngày 17/10/2008, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 1358/QĐ-UBND về việc đổi tên bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh, khẳng định sự phát triển và đổi mới trong lĩnh vực y tế tại địa phương.
Bệnh viện đa khoa Mê Linh, cơ sở khám chữa bệnh hạng II, phục vụ bệnh nhân tại Huyện Mê Linh và các khu vực lân cận Từ năm 2017, bệnh viện hoạt động tại cơ sở mới với hạ tầng và trang thiết bị hiện đại, trở thành một trong những mô hình bệnh viện tuyến huyện tiên tiến nhất cả nước Với 380 giường bệnh và 17 khoa phòng, cùng 284 cán bộ nhân viên, bệnh viện đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu khám và điều trị cho bệnh nhân.
Bảng 1.10 Số lượt bệnh nhân đến khám, điều trị tại bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh
Khám chữa bệnh nội trú 96.111 113.886
1.5.2 Mô hình bệnh tật bệnh viện đa khoa Mê Linh
Mô hình bệnh tật ICD là hệ thống phân loại quốc tế giúp ngành y tế thu thập và thống nhất số liệu về bệnh tật và tử vong Hệ thống này phục vụ cho việc thống kê, phân tích dịch tễ, nghiên cứu khoa học và xây dựng chiến lược kiểm soát sự phát triển của dịch bệnh.
Bảng 1.11 Mô Hình bệnh tật nội trú tại Bệnh viện ĐK Huyện Mê Linh
TT Tên Chương/Bệnh Mã
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
1 Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật
3 Chương III: Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch
4 Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá
5 Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi
6 Chương VI: Bệnh của hệ thống thần kinh
7 Chương VII: Bệnh của mắt và phần phụ
8 Chương VIII: Bệnh của tai và xương chũm
TT Tên Chương/Bệnh Mã
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
9 Chương IX: Bệnh của hệ tuần hoàn I00-
10 Chương X: Bệnh của hệ hô hấp J00-
11 Chương XI: Bệnh của hệ tiêu hoá K00-
12 Chương XII: Bệnh của da và tổ chức dưới da
13 Chương XIII: Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết
14 Chương XIV: Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục
15 Chương XV: Chửa,đẻ và sauđẻ O00-
16 Chương XVI: Một số bệnh trong thời kì chu sinh
17 Chương XVII: Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom
Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm
Chương XIX: Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài
20 Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong
Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra
1.5.3 Khoa Dược Bệnh viện đa khoa Huyện Mê Linh
Tổng số có 22 cán bộ: 01 thạc sỹ, 04 Dược sỹ đại học và 17 cao đẳng Dược được chia làm 6 bộ phận:
Hình 1.3 Cơ cấu tổ chức khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh
Chức năng và nhiệm vụ khoa Dược BVĐK Huyện Mê Linh
- Quản lý và tham mưu cho Giám đốc về công tác dược trong bệnh viện
- Đảm bào cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc, Vật tư tiêu hao và hóa chất có chất lượng
- Tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
Lập kế hoạch và cung ứng thuốc là rất quan trọng để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị, đồng thời đáp ứng các yêu cầu khác như phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
Phó trưởng khoa Trưởng khoa
Bộ phận Kho và Cấp phát
Bộ phận DLS và TTT
Bộ phận thống kê dược
Bộ phận nhà thuốc Bệnh viện
Bộ phận VTTH và Hóa chất
Thực hiện công tác dược lâm sàng và cung cấp thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, tham gia vào công tác cảnh giác Dược, theo dõi và báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc cũng là một phần thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện quy chế chuyên môn về Dược tại các khoa trong bệnh viện
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường Đại học, cao đẳng và trung học về dược
Để đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, đặc biệt là kháng sinh, cần phối hợp chặt chẽ giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát Đồng thời, việc theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện cũng là yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.
- Tham gia chỉ đạo tuyến
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
- Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế
Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2017, bệnh viện đã chuyển đến cơ sở mới với trang thiết bị hiện đại, làm nổi bật vai trò quan trọng của công tác Dược trong việc đảm bảo cung ứng và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý Hội đồng thuốc cần xây dựng các chiến lược sử dụng thuốc, ưu tiên nhóm thuốc điều trị để thu hút và giữ chân bệnh nhân Năm 2019, bệnh viện bắt đầu tự chủ tài chính, nhưng chưa có nghiên cứu chi tiết về phân tích danh mục thuốc, điều này cản trở việc tối ưu hóa lựa chọn thuốc và nâng cao hiệu quả kinh tế Đề tài này được thực hiện nhằm đề xuất giải pháp cho Hội đồng Thuốc & Đào tạo, giúp giải quyết các vấn đề tồn tại và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu định lượng: DMT bao gồm:
+ DMT trúng thầu đấu năm 2018, 2019
+ DMT sử dụng tại bệnh viện năm 2019
- Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn cán bộ y tế bệnh viện bao gồm đại diện: Thành viên HĐT&ĐT, đại diện bác sỹ lâm sàng
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tại bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành một năm (2019).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng 2.12 Các biến số nghiên cứu
TT Tên biến Giải thích biến Phân loại biến
Kỹ thuật thu thập Mục tiêu 1: Phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại BVđa khoa huyện Mê Linh 2019
Thuốc hóa dược sử dụng theo tác dụng dược lý
Thuốc sử dụng được chia thành 27 nhóm TDDL như DMT thuộc phạm vi thanh toán của quĩ bảo hiểm theo thông tư 30/2018/TT-BYT
Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được
Thuốc sử dụng được chia thành 11 nhóm TDDL như DMT đông y, thuốc từ dược liệu thuộc phạm vi thanh toán của quĩ bảo hiểm theo thông tư 05/2015/TT-BYT
TT Tên biến Giải thích biến Phân loại biến
Thuốc sử dụng phân loại theo các phân nhóm kháng sinh
Nhóm β-lactam theo thế hệ
Thuốc kháng sinh β-lactam sử dụng phân loại theo các thế hệ
1 Phân nhóm cephalosporin 1.1 Cephalosporin TH1 1.2 Cephalosporin TH2 1.3 Cephalosporin TH3 1.4 Cephalosporin TH4
Thuốc Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
Thuốc Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết theo nhóm tác dụng
1 Hocmon thượng thận và những chất tổng hợp thay thế
2 Các chế phẩm androgen, estrogen và progesteron
3 Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết
Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết
Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết theo nhóm tác dụng
4 Nhóm ức chế enzym alpha- glucosidase
TT Tên biến Giải thích biến Phân loại biến
Thuốc sử dụng theo thành phần
Thuốc đơn thành phần: trong công thức có 1 hoạt chất có hoạt tính
Thuốc đa thành phần: trong công thức có >1 hoạt chất có hoạt tính
Thuốc sử dụng theo đường dùng
Là đường sử dụng của thuốc được ghi trên nhãn của sản phẩm
3 Thuốc có đường dùng khác
Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ căn cứ nước sản xuất ghi trên giấy phép lưu hành sản phẩm
10 Thuốc NK phân loại theo TT03
Thuốc NK có hoạt chất thuộc TT03 gồm 640 hoạt chất SXTN đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung ứng
Căn cứ công bố DMT của BYT, thuốc tân dược được chia làm 2 nhóm:
Thuốc BDG: là các thuốc nằm trong DM công bố BDG của Cục QLD
Thuốc generic: là thuốc không làm trong DM công bố BDG
Thuốc sử dụng phân loại theo
Căn cứ danh mục VEN được xây dựng Thuốc sử dụng được phân vào các nhóm V,E,N:
Thuốc V: thuốc sống còn Thuốc E: Thuốc thiết yếu Thuốc N: Thuốc không thiết yếu
TT Tên biến Giải thích biến Phân loại biến
Mục tiêu 2 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tồn tại trong DMT sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh năm 2019
Thuốc trúng thầu được sử dụng
Là SKM và giá trị sử dụng các thuốc nằm trong các khoảng: không sử dụng, dưới 80%; 80% - 120% và
4 Thuốc trúng thầu không được sử dụng
Các lý do thuốc trúng thầu không được sử dụng
Là các nguyên nhân dẫn đến không sử dụng các thuốc có trong danh mục trúng thầu của bệnh viện
2 Kỹ thuật mới chưa triển khai
3 Thay đổi do thông tư
Báo cáo thực hiện đấu thầu hàng năm
Kháng sinh nhóm β-lactam theo đường dùng
Là đường sử dụng của thuốc kháng sinh được ghi trên nhãn của mỗi sản phẩm
1 Kháng sinh dùng đường tiêm
2 Kháng sinh dùng đướng uống
4 Kháng sinh được sử dụng
Là SKM và giá trị sử dụng
KS nằm trong các khoảng: không sử dụng, dưới 80%;
4 KS trúng thầu không được sử dụng
6 Thuốc NK có thể thay thế
Thuốc NK thay thế được:
Thuốc NK có hoạt chất thuộc Thông tư 03 có thuốc SXTN cùng hoạt chất, nồng độ, đường dùng có trong DMTT Thuốc NK không thay thế được:
Thuốc NK có hoạt chất thuộc Thông tư 03 không có thuốc SXTN cùng hoạt chất, nồng độ, đường dùng có trong DMTT
1 Thuốc NK thuộc TT03 có thể thay thế
2 Thuốc NK thuộc TT03 không thể thay thế
3 Thuốc NK hóa dược không thuộc TT 03
Nguyên nhân của một số vấn đề tồn tại
Câu trả lời mã hóa của người được phỏng vấn Định tính
PV bằng bộ câu hỏi
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính
Sơ đồ nội dung nghiên cứu thể hiện ở hình 2
Hình 2.4 Sơ đồ nội dung nghiên cứu
- Vấn đề thuốc trúng thầu sử dụng
- Vấn đề trong sử dụng kháng sinh nhóm β-lactam
- Vấn đề thuốc nhập khẩu có thể thay thế
- Vấn đề trong sử dụng 1 số thuốc nhóm AN, BN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN MÊ LINH, THÀNH
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Huyện Mê Linh năm 2019
- Cơ cấu DMTSD theo TDDL
- Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh
- Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc
- Cơ cấu DMTSD theo tên Biệt dược,
- Cơ cấu DMTSD theo thuốc đơn TP, đa thành phần, đường dùng
- Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nhóm A,B,C
- Cơ cấu DMT được sử dụng nhóm A trong từng nhóm TDDL
- Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nhóm V,E,N
- Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo phân tích ABC/VEN
Kết quả Bàn luận Giải pháp, kiến nghị
Năm 2019, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tồn tại trong danh mục thuốc sử dụng Việc phân tích các yếu tố này giúp hiểu rõ hơn về quy trình quản lý thuốc, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân Các yếu tố như nguồn cung cấp thuốc, chính sách quản lý, và nhu cầu điều trị thực tế đều đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì danh mục thuốc hiệu quả và hợp lý.
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu được tiến hành kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính a) Nghiên cứu định lượng
Bài viết dựa trên phương pháp mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu hồi cứu từ các báo cáo, sổ sách và hóa đơn liên quan đến thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh trong năm 2019, cùng với các quyết định trúng thầu.
Biểu mẫu thu thập số liệu nghiên cứu (Phụ lục 1) nhằm thu thập dữ liệu về các chỉ số và vấn đề trong DMT kế hoạch xây dựng và sử dụng tại bệnh viện Dữ liệu được lấy từ báo cáo thống kê nhập, xuất, tồn của bệnh viện về các loại thuốc sử dụng trong năm 2019, bao gồm thông tin chi tiết như tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ-hàm lượng, nước sản xuất, đơn giá, và số liệu nhập - xuất trong kỳ Thông tin về thuốc nhập cũng được ghi nhận, bao gồm số lượng trúng thầu, số lượng nhập và hình thức mua sắm.
Bước 1: Dữ liệu nghiên cứu được cập nhập vào bảng dữ liệu - Phụ lục 1 Bước 2: Phân tích số liệu theo các chỉ số nghiên cứu
Bước 3: Xác định số lượng và giá trị các thuốc cần thay thế trong DMT sử dụng
Bước 4: Xác định thuốc NK có thể thay thế bằng thuốc SXTN có trong
Bước 5: Tính toán chênh lệch chi phí tiết kiệm được khi thay thế thuốc b) Nghiên cứu định tính
Phương pháp định tính được áp dụng để xác định nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến danh mục thuốc, thông qua việc sử dụng “Phỏng vấn sâu” với các câu hỏi gợi ý đã được xây dựng Mục tiêu là khám phá ý kiến và thái độ của bác sĩ, nhân viên y tế, nhằm làm rõ những vấn đề đã được phát hiện trong nghiên cứu định lượng.
Cách xây dựng bộ câu hỏi bán cấu trúc (Phụ lục 4):
- Tham khảo tài liệu soạn thảo bộ câu hỏi bán cấu trúc [25], [34];
- Căn cứ vấn đề ở mục tiêu 1 để tìm hiểu xác định yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tồn tại trong danh mục thuốc sử dụng;
- Điều tra thử bộ câu hỏi bằng cách tiến hành phỏng vấn dược sỹ khoa dược;
Để thu thập số liệu hiệu quả, cần hoàn thiện và điều chỉnh bộ câu hỏi sao cho phù hợp với mục đích nghiên cứu Việc phỏng vấn sẽ được thực hiện dựa trên bộ câu hỏi bán cấu trúc, trong đó các câu hỏi và tài liệu cần thiết sẽ được gửi cho người phỏng vấn ít nhất 2-7 ngày trước khi tiến hành thu thập dữ liệu.
2.2.4 Mẫu nghiên cứu a) Danh mục Thuốc
- Tiêu chuẩn lựa chọn: toàn bộ các thuốc sử dụng trong năm 2019
+ Thuốc được cho tặng, viện trợ;
+ Thuốc chỉ phục vụ công tác khám bệnh ngoại viện, cơ số thuốc phòng chống bão lụt, phòng chống dịch;
+ Thuốc pha chế tại chỗ (pha chế dùng ngoài)
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ mặt hàng thuốc xuất kho lẻ tại bệnh viện trong năm 2019, với tiêu chí phân biệt các mặt hàng thuốc dựa trên tên thương mại, nồng độ và dạng bào chế Để thu thập thông tin, phỏng vấn bán cấu trúc được thực hiện với một số cán bộ y tế liên quan, sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, nhằm đảm bảo tính chính xác và sâu sắc của dữ liệu thu thập được.
+ Phỏng vấn 02 thành viên HĐT&ĐT
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 06 bác sĩ từ các chuyên khoa khác nhau, bao gồm: 01 bác sĩ khoa khám bệnh, 01 bác sĩ khoa hồi sức cấp cứu, 01 bác sĩ khoa ngoại, 01 bác sĩ khoa phụ sản, 01 bác sĩ khoa chuyên khoa và 01 bác sĩ khoa Y học cổ truyền.
Cách tiến hành phỏng vấn: Phỏng vấn được thực hiện trong một không gian yên tĩnh và thoải mái
Chủ đề phỏng vấn tập trung vào tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện, bao gồm các khía cạnh như thuốc trúng thầu, kháng sinh, thuốc nhập khẩu, thay thế thuốc nhập khẩu và thuốc AN, BN Trước mỗi cuộc phỏng vấn, nghiên cứu viên sẽ nghiên cứu kỹ lưỡng chủ đề và nội dung phỏng vấn Thời gian phỏng vấn dao động từ 10 đến 20 phút, và các câu trả lời sẽ được ghi chép để phục vụ cho việc phân tích dữ liệu.
Bộ câu hỏi đảm bảo bí mật tên người trả lời, không phân biệt đối tượng phỏng vấn đảm bảo vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
- Phân loại và nhập liệu: số liệu được phân loại và tiến hành nhập liệu vào máy tính bằng phần mềm Excel
Để làm sạch số liệu, cần gộp các thuốc có cùng hoạt chất, hàm lượng, đường dùng và đơn giá, nhưng thuộc nhiều lô, hạn sử dụng khác nhau hoặc được nhập vào trong các lần khác nhau, nhằm loại bỏ số liệu thô và tạo thành một tập hợp dữ liệu đồng nhất hơn.
Phần mềm nhập liệu, đặc biệt là Microsoft Excel, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng dữ liệu Để duy trì độ chính xác, số liệu sẽ được kiểm tra và đối chiếu chéo giữa số khoản thuốc và tổng tiền trong file nhập liệu với file gốc của bảng dữ liệu, sử dụng thông tin từ phần mềm quản lý thuốc.
- Các số liệu trình bày bằng phần mềm Microsoft Word dưới dạng: bảng biểu, đồ thị, biểu đồ và sơ đồ
1) Phương pháp phân tích ABC
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm: gồm N sản phẩm
Bước 2: Điền thông tin cho mỗi sản phẩm Đơn giá của sản phẩm: gi (i = 1, 2, 3, …)
Số lượng sử dụng các sản phẩm: ni (i = 1, 2, 3, …N)
Bước 3: Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng: ti = gi x ni (i = 1, 2, 3, …)
Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm:
Bước 4: Sử dụng phần mềm “Biểu mẫu phân tích ABC/VEN” do các tác giả Phạm Xuân Trường, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Nguyễn Thị Phương
Châm cùng hợp tác xây dựng để phân tích ABC/VEN
Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự % giảm dần, phân hạng sản phẩm:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15- 20% tổng giá trị tiền
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng sản phẩm; hạng
B chiếm 10 - 20% và 60 - 80 % còn lại là hạng C
2) Phương pháp tỷ trọng: tính tỷ lệ % giá trị số liệu của một hoặc một nhóm đối tượng với số liệu nghiên cứu trong tổng số dữ liệu
Phương pháp phân tích cơ cấu DMT tại bệnh viện được thực hiện dựa trên các chỉ số nghiên cứu quan trọng, bao gồm: so sánh thuốc sử dụng với danh mục BHYT chi trả, phân loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, phân tích thuốc theo thành phần, đường dùng và nguồn gốc, đánh giá thuốc nhập khẩu có hoạt chất thuộc TT03, xem xét thuốc BDG và thuốc generic, cùng với phân tích thuốc theo hình thức mua sắm.
Bước 4: Tiến hành 3 bước đầu giống phân tích ABC để thiết lập DMT gồm số lượng và giá trị tiêu thụ
Bước 5: Tính tỷ lệ % số khoản mục/giá trị của các thuốc hay nhóm theo mục đích nghiên cứu:
Công thức 1: Tỷ lệ % thuốc (hoạt chất) từng nhóm
Công thức 2: Tỷ lệ % GTSD của mỗi thuốc (mỗi nhóm)
Bước 6: Dựa vào từng chỉ tiêu nghiên cứu, xác định giá trị của các thuốc hoặc nhóm thuốc và phân loại chúng vào các khoảng như sau: không sử dụng (0%), sử dụng dưới 80%, từ 80% đến 120%, và trên 120%.
3) Phương pháp phân tích VEN
Bước 1: Phân loại DMT sử dụng bệnh viện theo nhóm V, E, N
Bước 2: Sử dụng phần mềm “Biểu mẫu phân tích ABC/VEN” được phát triển bởi các tác giả Phạm Xuân Trường, Nguyễn Thị Bích Hạnh và Nguyễn Thị Phương Châm để thực hiện phân tích ABC/VEN hiệu quả.
Bước 3: Tính tỷ lệ % giá trị các thuốc nhóm VEN
4) Phân tích ma trận ABC/VEN
Kết hợp phân tích ABC và VEN là một phương pháp hiệu quả để tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho Phần mềm “Biểu mẫu phân tích ABC/VEN” do Phạm Xuân Trường, Nguyễn Thị Bích Hạnh và Nguyễn Thị Phương Châm phát triển giúp người dùng thực hiện phân tích này một cách dễ dàng và chính xác Sử dụng công cụ này, doanh nghiệp có thể xác định giá trị và tầm quan trọng của từng mặt hàng, từ đó đưa ra quyết định phù hợp trong việc quản lý và tối ưu hóa nguồn lực.
Bảng 2.13 Bảng phân tích ma trận ABC/VEN
Từ kết quả phân tích đó chia DMT sử dụng làm 3 nhóm:
Nhóm I: Giám sát ở mức độ cao gồm (AV, BV, CV, AE, AN)
Nhóm II: Giám sát ở mức độ vừa phải gồm (BE, CE, BN)
Nhóm III: Giám sát ở mức độ thấp, không cần thiết phải dự trữ nhiều gồm CN Các thuốc nhóm CN cần hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ ra khỏi DMT bệnh viện
5) Phương pháp tính giá trị chênh lệch khi thay thế thuốc:
Bước 1: Xác định giá trị các thuốc sử dụng (Thuốc NK có hoạt chất thuộc TT03/ Thuốc BDG/ Thuốc hạng A):