1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020

72 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Kê Đơn Thuốc Trong Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Lai Châu Năm 2020
Tác giả Nguyễn Bích Diệu
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 898,54 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn thuốc ngoại trú (10)
      • 1.1.1. Khái niệm đơn thuốc và kê đơn (10)
      • 1.1.2. Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú (10)
      • 1.1.3. Sử dụng thuốc và các chỉ số sử dụng thuốc hợp lý (14)
    • 1.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ngoại trú trong những năm gần đây (18)
      • 1.2.1. Kê nhiều thuốc trên một đơn (18)
      • 1.2.2. Lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin (20)
      • 1.2.3. Thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú (22)
    • 1.3. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Lai Châu (25)
      • 1.3.1. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của BVĐK tỉnh Lai Châu (25)
      • 1.3.2. Cơ cấu nhân lực tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lai Châu (27)
      • 1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Dược-BVĐK tỉnh Lai Châu (28)
  • Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (31)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (31)
      • 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (31)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu (32)
      • 2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu (38)
    • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
      • 3.1. Đánh giá việc thực hiện một số quy định kê đơn thuốc ngoại trú tại BVĐK tỉnh Lai Châu (44)
        • 3.1.1. Mẫu đơn và thông tin liên quan đến người kê đơn (44)
        • 3.1.2. Thông tin liên quan đến người bệnh (45)
        • 3.1.3. Thông tin liên quan đến thuốc (46)
        • 3.1.4. Thông tin liên quan đến bệnh (48)
      • 3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc (50)
    • Chương 4: BÀN LUẬN (59)
      • 4.1. Về thực trạng thực hiện quy định kê đơn điều trị ngoại trú (59)
        • 4.1.1. Mẫu đơn và ghi thông tin về người kê đơn (59)
        • 4.1.2. Ghi thông tin liên quan đến người bệnh (60)
        • 4.1.3. Thông tin liên quan đến thuốc (61)
        • 4.1.4. Thông tin liên quan đến bệnh (62)
      • 4.2. Về các chỉ số kê đơn (62)
        • 4.2.1. Số thuốc trung bình/đơn (62)
        • 4.2.2. Tỷ lệ đơn có kê kháng sinh (63)
        • 4.2.3. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được kê trong đơn (64)
        • 4.2.4. Tỷ lệ đơn có kê vitamin và khoáng chất (64)
        • 4.2.5. Tỷ lệ đơn có kê thuốc tiêm (65)
        • 4.2.6. Tỷ lệ đơn có kê thuốc hướng tâm thần (65)
  • KẾT LUẬN (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (32)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đơn thuốc và quy định kê đơn thuốc ngoại trú

1.1.1 Khái niệm đơn thuốc và kê đơn

Đơn thuốc là tài liệu quan trọng do bác sĩ cấp cho bệnh nhân, chỉ định việc sử dụng thuốc Nó không chỉ là hướng dẫn điều trị mà còn là cơ sở pháp lý cho việc bán và cấp phát thuốc theo đơn.

- Kê đơn: bác sĩ có thể ghi chỉ định điều trị cho ngưòi bệnh vào đơn thuốc hoặc sổ y bạ, gọi chung là kê đơn thuốc

1.1.2 Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú

Theo khuyến cáo của WHO, nội dung của một đơn thuốc không có tiêu chuẩn thống nhất toàn cầu, mà mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với đặc thù của mình Tuy nhiên, đơn thuốc cần phải rõ ràng, dễ đọc và chỉ định chính xác những gì bệnh nhân cần Các thông tin cần thiết trong đơn thuốc bao gồm tên bệnh nhân, tên thuốc, liều lượng và hướng dẫn sử dụng.

1 – Tên, địa chỉ của người kê đơn, số điện thoại (nếu có);

2 – Ngày, tháng, năm kê đơn;

3 – Tên gốc của thuốc, hàm lượng của thuốc;

4 – Dạng thuốc, tổng lượng thuốc;

5 – Hướng dẫn sử dụng từng loại thuốc, cảnh báo (nếu có);

6 – Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân hoặc người giám hộ;

7 – Chữ ký của người kê đơn

* Điều kiện của người kê đơn

Theo Điều 2 của Thông tư 52/2017/TT-BYT, những đối tượng áp dụng quy chế kê đơn là:

1 Bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và có đăng ký hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh

2 Y sỹ có chứng chỉ hành nghề và có đăng ký nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 quy định tại thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

3 Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh

4 Cơ sở bán lẻ thuốc, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc theo quy định của Luật Dược

5 Người bệnh và người đại diện của người bệnh có đơn thuốc

6 Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến đơn thuốc và kê đơn thuốc

* Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc

Theo Điều 6 Thông tư 52/2017/TT-BYT, yêu cầu chung đối với nội dung kê đơn thuốc là:

1 Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh

2 Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố

3 Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ

4 Kê đơn thuốc theo quy định như sau: a) Thuốc có một hoạt chất

- Theo tên chung quốc tế (INN, generic):

Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg

- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)

Ví dụ, đối với thuốc chứa hoạt chất Paracetamol với hàm lượng 500mg và tên thương mại là A, cách ghi sẽ là: Paracetamol (A) 500mg Đối với thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế, cần ghi theo tên thương mại.

5 Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác

6 Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa

7 Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước

8 Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sữa

9 Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn

* Nguyên tắc kê đơn thuốc

Theo Điều 4 Thông tư 52/2017/TT-BYT, nguyên tắc kê đơn thuốc bao gồm:

1 Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám - chẩn đoán bệnh

2 Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh

3 Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic

4 Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây: a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;

5 Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này

6 Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh

7 Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám

Bài viết này đề cập đến 7 bệnh và phương pháp chữa trị đa khoa, cùng với việc kê đơn thuốc cho tất cả các chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

8 Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản

1, 2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh

10 Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể: a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam, c) Thực phẩm chức năng; d) Mỹ phẩm

1.1.3 Sử dụng thuốc và các chỉ số sử dụng thuốc hợp lý

* Sử dụng thuốc hợp lý

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sử dụng thuốc hợp lý được định nghĩa là bệnh nhân nhận được thuốc phù hợp với nhu cầu lâm sàng, với liều lượng cá nhân hóa, trong thời gian đủ và với chi phí thấp nhất cho cả bệnh nhân và cộng đồng.

Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ngoại trú trong những năm gần đây

1.2.1 Kê nhiều thuốc trên một đơn

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các sai sót khi sử dụng thuốc thường gặp bao gồm kê quá nhiều thuốc cho bệnh nhân, lạm dụng thuốc tiêm thay vì thuốc uống, sử dụng kháng sinh không đủ liều hoặc quá liều, và kê đơn không theo hướng dẫn điều trị WHO khuyến cáo rằng số thuốc trong một đơn nên nằm trong khoảng từ 1,6 đến 1,8 thuốc để đảm bảo an toàn và hợp lý Việc kết hợp nhiều thuốc có thể làm tăng tỷ lệ phản ứng có hại do các tương tác bất lợi Tuy nhiên, nghiên cứu tại một số bệnh viện cho thấy số thuốc trung bình trên một đơn thuốc thường cao hơn khuyến cáo của WHO, ví dụ như tại Bệnh viện đa khoa Phước Long tỉnh Bình Phước năm 2014, số thuốc trung bình là 2.85.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có đến 50% thuốc được cấp phát, phân phối hoặc bán không đúng cách, trong khi 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không hợp lý Đặc biệt, tại các quốc gia đang phát triển, chỉ khoảng 40% bệnh nhân trong khu vực công và 30% bệnh nhân trong khu vực tư nhân được điều trị theo hướng dẫn điều trị chuẩn.

Theo kết quả nghiên cứu đánh giá về một số chỉ số kê đơn thuốc thực hiện tại Maldives (2014), Myanmar (2014), Nepal (2014), Butan (2015) và Dessie được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1.1 Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia

Số thuốc kê trung bình / 1 đơn 3,02 2,2 2,77 2,5

% thuốc kê theo tên gốc 16,8 75,9 66,0 95,2

% người bệnh viêm đường hô hấp trên được kê KS 48,2 88,9 71,3 42,0

Các chỉ số thực hành so với khuyến cáo của WHO cho thấy sự khác biệt rõ rệt Số thuốc trung bình trong một đơn thường cao hơn mức khuyến cáo của WHO (1,6-1,8 thuốc) Tỷ lệ thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu thấp hơn mức khuyến cáo 100,0% Hơn nữa, tỷ lệ thuốc được kê theo tên generic tại nhiều quốc gia cũng thấp hơn mức khuyến cáo 100,0% Đặc biệt, tỷ lệ đơn có kê kháng sinh tại hầu hết các quốc gia cao hơn so với khuyến cáo của WHO.

1.2.2 Lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin

Kháng sinh, một thành tựu quan trọng của thế kỷ 20, đã cách mạng hóa y học bằng cách giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh ngày càng nghiêm trọng trên toàn cầu Mặc dù các thế hệ kháng sinh mới đang được nghiên cứu, nhưng nhiều loại vẫn chưa trải qua thử nghiệm lâm sàng Hiện tại, nhiều loại kháng sinh vẫn là những loại được sử dụng từ thế kỷ trước.

20 Sự gia tăng các chủng vi khuẩn đa kháng trong bối cảnh nghiên cứu phát triển kháng sinh mới ngày càng hạn chế làm cho việc điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn ngày càng khó khăn và nguy cơ không còn kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn trong tương lai

Sử dụng kháng sinh không hợp lý là vấn đề toàn cầu, không chỉ ở các nước thu nhập thấp hoặc trung bình Tại châu Âu, một số quốc gia có mức sử dụng kháng sinh cao gấp 3 lần so với các quốc gia khác dù có hồ sơ bệnh tương tự Ở các nước đang phát triển, chỉ dưới 40% bệnh nhân tại bệnh viện công và 30% tại bệnh viện tư nhân được điều trị theo đúng hướng dẫn chuẩn Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân toàn cầu chỉ đạt khoảng 50%, thấp hơn so với các nước phát triển.

Lạm dụng thuốc, đặc biệt là kháng sinh, tiêm và vitamin, đang trở thành vấn đề nghiêm trọng tại nhiều quốc gia Tình trạng này xảy ra ở nhiều loại bệnh và đối tượng bệnh nhân khác nhau Tỷ lệ tuân thủ điều trị kháng sinh của người bệnh vẫn ở mức thấp Một cuộc khảo sát toàn cầu cho thấy 22.3% bệnh nhân được kê đơn kháng sinh để điều trị nhiễm trùng cấp tính thừa nhận không tuân thủ đầy đủ liệu trình điều trị.

Nhiều bệnh nhân dùng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng trong thời gian ngắn (3 ngày thay vì 5 ngày) [8]

Tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam đang diễn ra không hợp lý, đặc biệt là lạm dụng thuốc kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ kháng thuốc cao nhất thế giới Dữ liệu từ nghiên cứu giám sát ANSORP cho thấy tỷ lệ kháng penicillin ở Việt Nam lên tới 71,4%, cao nhất trong khu vực Đông Nam Á, tiếp theo là Hồng Kông và Đài Loan Đặc biệt, tỷ lệ kháng erythromycin ở Việt Nam đạt 92,1%, vượt trội so với các quốc gia như Đài Loan, Hồng Kông và Trung Quốc.

Tại Việt Nam, điều kiện khí hậu thuận lợi và việc kiểm soát nhiễm khuẩn kém đã dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh ngày càng nghiêm trọng Dữ liệu từ 15 bệnh viện cho thấy tỷ lệ kháng erythromycin của phế cầu Streptococcus pneumoniae lên tới 80,7%, trong khi 47,3% chủng Acinetobacter baumannii đã kháng meropenem và 51,1% kháng imipenem Chỉ có 7,5% số chủng này vẫn nhạy cảm với meropenem, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quản lý và sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế.

Nghiên cứu dịch tễ gần đây tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ vi khuẩn Gram âm kháng thuốc đang gia tăng nhanh chóng Báo cáo của Đoàn Mai Phương tại Hội nghị khoa học toàn quốc năm 2017 chỉ ra rằng vi khuẩn Gram âm kháng thuốc đã xuất hiện, điều này cảnh báo về tình hình kháng kháng sinh ngày càng nghiêm trọng tại nước ta.

Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2015, chỉ có 76% bác sĩ kê đơn hợp lý, dẫn đến 33% bệnh nhân gặp phải tình trạng kháng thuốc Trong khi nhiều quốc gia vẫn sử dụng kháng sinh thế hệ 1, Việt Nam đã chuyển sang sử dụng kháng sinh thế hệ 3 và 4 Đáng chú ý, chi phí cho kháng sinh trong điều trị chiếm tới 17% tổng chi phí khám chữa bệnh của người dân.

Hiện nay, cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam đang trải qua giai đoạn chuyển đổi với nhiều gánh nặng Mặc dù tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm đã giảm, nhưng một số bệnh lây nhiễm có nguy cơ tái xuất hiện Đồng thời, tỷ lệ mắc các bệnh không lây ngày càng gia tăng, cùng với sự gia tăng nhanh chóng của tai nạn, chấn thương và ngộ độc Ngoài ra, một số dịch bệnh mới và bệnh lạ cũng đang xuất hiện với diễn biến khó lường.

Theo thống kê từ các bệnh viện trong hệ thống thông tin y tế, tỷ lệ nhập viện do bệnh lây nhiễm đã giảm từ 55,5% vào năm 1976 xuống còn 25,2% vào năm 2008 Ngược lại, tỷ lệ nhập viện do bệnh không lây nhiễm tăng mạnh từ 42,6% năm 1976 lên 63,1% năm 2008 Bên cạnh đó, tỷ lệ nhập viện do ngộ độc, chấn thương và tai nạn vẫn duy trì ở mức trên 10%.

Khảo sát 400 đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016 cho thấy 11.5% đơn thuốc sử dụng từ 1 đến 2 loại thuốc, trong khi đó 80.4% đơn thuốc sử dụng từ 3 đến 5 loại thuốc.

6 đến 8 thuốc chiếm 8.1%; tỷ lệ đơn kê kháng sinh cho bệnh nhân ngoại trú bệnh viện là 74.5% Trong đó, đơn có 1 KS chiếm 63.5% tổng số đơn có kê

KS và đa số KS sử dụng từ 10 đến dưới 20 ngày (70.8%)[13]

1.2.3 Thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú

Trong ngành y tế, đơn thuốc đóng vai trò quan trọng về mặt y khoa, kinh tế và pháp lý Về y khoa, nó xác định chỉ định điều trị cho bệnh nhân; về kinh tế, đơn thuốc là cơ sở để tính toán chi phí điều trị; và về pháp lý, nó là căn cứ để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khám và chữa bệnh.

Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Lai Châu

1.3.1 Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của BVĐK tỉnh Lai Châu

Bệnh viện đa khoa tỉnh Lai Châu là cơ sở y tế hạng II với quy mô 340 giường và diện tích 7.5 ha, phục vụ khoảng 200 đến 300 bệnh nhân mỗi ngày Với cơ sở hạ tầng hiện đại và thiết bị tiên tiến, bệnh viện thực hiện 7 chức năng nhiệm vụ chính bao gồm khám chữa bệnh, đào tạo cán bộ, nghiên cứu ứng dụng khoa học, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh, hợp tác quốc tế và quản lý kinh tế trong y tế Bệnh viện có 27 khoa phòng, trong đó có 6 phòng chức năng và 13 khoa lâm sàng.

Công tác NCKH tại Bệnh viện đa khoa tỉnh được coi trọng, với ban lãnh đạo thường xuyên phát động phong trào NCKH cho toàn thể cán bộ, y, bác sĩ Hoạt động này gắn liền với việc bình xét thi đua cá nhân và tập thể của các khoa, phòng Mỗi năm, bệnh viện có hơn 15 đề tài khoa học và sáng kiến được công nhận ở cấp tỉnh và cấp cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

1.3.1.2 Công tác chỉ đạo tuyến

- Là bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện: Việt Đức, và bệnh viện K với các chuyên nghành: Ngoại, Tim mạch, Ung bướu

Tiếp tục thực hiện các hoạt động chỉ đạo tuyến và luân phiên bác sĩ theo Đề án 1816 tại các bệnh viện và trung tâm y tế ở các huyện, thành phố trong toàn tỉnh.

- Tiếp nhận các kỹ thuật chuyển giao của bệnh viện tuyến trung ương tại bệnh viện và tập huấn lại, áp dụng có hiệu quả sau khi tiếp nhận

- Mở các lớp tập huấn cho tuyến dưới, cử cán bộ đi luân phiên giúp

19 tuyến cơ sở nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân

- Chuyển giao các kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng theo hình thức cầm tay chỉ việc tại bệnh viện cho các cơ sở y tế trong viện

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ luân phiên nhằm đánh giá chất lượng thực hiện công tác luân phiên

Hợp tác với các cơ quan và tổ chức quốc tế trong và ngoài nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế Các dự án như JICA của Nhật Bản hỗ trợ chuyển tuyến và chỉ đạo tuyến, cùng với sự tham gia của Tổ chức Chăm sóc sức khỏe quốc tế Hàn Quốc (KOFIH) và KOICA, giúp cử tình nguyện viên hỗ trợ công tác điều dưỡng Bên cạnh đó, dự án ODA của Hàn Quốc cung cấp thiết bị và dịch vụ bảo trì, góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe.

1.3.1.4 Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Y tế

- Bệnh viện hiện có 3 hệ thống máy chủ:

+ Hệ thống máy chủ lưu trữ phần mềm quản lý bệnh viện và mạng internet

+ Hệ thống quản lý lưu trữ hình ảnh (PACS)

+ Hệ thống điện thoại (nội bộ + ngoại mạng)

- Hiện tại Bệnh viện đang sử dụng phần mềm Quản lý Bệnh viện Vimes_jsc Phần mềm chuyển tuyến, phần mềm văn thư lưu trữ

1.3.1.5 Cơ sở vật chất &Trang thiết bị y tế hiện có tại bệnh viện

- CSVC đáp ứng được yêu cầu của BV hạng II, gồm 7 tòa nhà (02 nhà

7 tầng) có 01 toa nhà B, 7 thầng thực hiện các kỹ thuật cao, trên tầng thượng có thiết kế sân bay trực thăng

Trang thiết bị hiện đại, khá đồng bộ gồm 1448 danh mục, đảm bảo hoạt động với quy mô Bệnh viện hạng II

Trang thiết bị trong buồng bệnh, văn phòng và điều kiện làm việc của từng cá nhân, tập thể đều được đảm bảo tuân thủ theo các quy định tiêu chuẩn và định mức môi trường làm việc phù hợp với từng vị trí và chức năng cụ thể.

Phương tiện phục vụ và vận chuyển bệnh nhân trong bệnh viện cấp cứu ngoại viện được trang bị đầy đủ, hiện đại, đảm bảo an toàn và nhanh chóng, đáp ứng tốt các yêu cầu chuyên môn.

1.3.1.6 Về quản lý, quản trị bệnh viện

Tăng cường kiểm tra và giám sát cán bộ trong công tác chuyên môn là cần thiết Cần thực hiện quản lý chất lượng kiểm tra tại bệnh viện theo bộ tiêu chí phiên bản 2.0, đồng thời tiến hành đánh giá chi tiết hàng năm về nhận xét cán bộ.

Nâng cao chất lượng bệnh viện là một mục tiêu quan trọng, với chương trình "Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế" nhằm hướng tới sự hài lòng của người bệnh Chương trình này áp dụng cho tất cả công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc, góp phần cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân và nâng cao hiệu quả dịch vụ y tế.

1.3.2 Cơ cấu nhân lực tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lai Châu

Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực tại BVĐK tỉnh Lai Châu

STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %

4 Bác sĩ chuyên khoa định hướng 15 2,9

1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Dược-BVĐK tỉnh Lai Châu %

Khoa Dược, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc bệnh viện, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn về công tác dược trong bệnh viện Khoa đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng đầy đủ và kịp thời, đồng thời giám sát việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý.

1.3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ khoa Dược

Lập kế hoạch và cung ứng thuốc là rất quan trọng để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị cũng như thử nghiệm lâm sàng Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các nhu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.

2.Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu

3.Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị

4.Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản

5.Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện

Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm cung cấp thông tin và tư vấn về việc sử dụng thuốc, đồng thời tham gia vào công tác cảnh giác dược Điều này cũng bao gồm việc theo dõi và báo cáo thông tin liên quan đến các tác dụng không mong muốn của thuốc.

7.Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện

8.Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược

Phối hợp chặt chẽ giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là cần thiết để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, việc giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả điều trị và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc.

10.Tham gia chỉ đạo tuyến

11.Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu

12.Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc

13.Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định

Cung cấp, theo dõi và quản lý vật tư y tế tiêu hao như bông, băng, cồn, gạc và khí y tế cho các cơ sở y tế chưa có phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế, theo sự phân công của người đứng đầu các cơ sở này.

1.3.3.3 Biên chế tổ chức khoa Dược

Sơ đồ tổ chức khoa Dược được trình bày như trong hình sau:

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa Dược của BVĐK tỉnh Lai Châu

Khoa có biên chế 27 cán bộ bao gồm: 03 Dược sĩ hạng III, 09 Dược sĩ hạng IV, 02 Dược sĩ Đại học, 13 Dược sĩ Trung học

Bộ phận cấp phát thuốc xuống khoa LS

Bộ phận kho cấp phát ngoại trú

Bộ phận kho cấp phát nội trú

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú được bảo hiểm y tế chi trả năm 2020

Tiêu chuẩn lựa chọn: các đơn thuốc ngoại trú Bảo hiểm y tế được kê tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lai Châu trong khoảng thời gian từ 14/8/2020 đến 29/10/2020

Tiêu chuẩn loại trừ: Các đơn thuốc thang

2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ 14/08/2020 đến 29/10/2020 Địa điểm nghiên cứu: Phòng cấp phát thuốc ngoại trú – khoa Dược – BVĐK tỉnh Lai Châu.

Phương pháp nghiên cứu

Mô hình thiết kế nghiên cứu trong đề tài: phương pháp mô tả tiến cứu

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lai Châu đã triển khai việc kê đơn thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) ngoại trú bằng máy tính, với tất cả các đơn thuốc được lưu trữ trong phần mềm khoa Dược Mỗi đơn thuốc được bác sĩ kê sẽ được in thành hai liên: một liên dành cho bệnh nhân và một liên lưu tại bộ phận cấp phát Quá trình lưu trữ các đơn thuốc tại bộ phận cấp phát đã được thực hiện từ ngày 14/08/2020 đến 29/10/2020.

2.2.2 Các biến số và chỉ số nghiên cứu

Bảng 2.3 Biến số trong phân tích thực hiện quy chế kê đơn

TT Tên biến Định nghĩa biến Phân loại Cách thu thập

Mục tiêu 1: Đánh giá việc thực hiện quy định kê đơn điều trị ngoại trú

1 Ghi họ tên bệnh nhân Đơn có/không ghi đầy đủ họ và tên của bệnh nhân

Biến nhị phân (Có/Không)

2 Ghi tuổi bệnh nhân Đơn có/không ghi tuổi bệnh nhân

Biến nhị phân (Có/Không)

3 Ghi giới tính của bệnh nhân Đơn có/không ghi giới tính của bệnh nhân

Biến nhị phân (Có/Không)

Ghi số tháng tuổi với trẻ dưới 72 tháng Đơn có/không ghi rõ số tháng tuổi (ví dụ: 30 tháng)

Tài liệu sẵn có Đối với trẻ dưới

72 tháng kèm tên cha/mẹ hoặc người đưa trẻ đi khám Đơn thuốc cho trẻ dưới 72 tháng tuổi có kèm tên cha/mẹ hoặc người đưa trẻ đi khám

5 Ghi chi tiết địa chỉ bệnh nhân Đơn có/không ghi chỉ bệnh nhân được ghi chi tiết đến số nhà, thôn, xóm

6 Đơn ghi chẩn Có: đơn có ghi chẩn đoán Biến nhị Tài liệu

TT Tên biến Định nghĩa biến Phân loại Cách thu thập đoán bệnh bệnh rõ ràng

Không: đơn không ghi chẩn đoán bệnh hoặc viết tắt chẩn đoán bệnh, ví dụ VPQ phân (Có/Không) sẵn có

7 Đánh số khoản trong đơn

Có: đơn có chốt số khoản Không: đơn không chốt số khoản

Biến nhị phân (Có/Không)

Gạch chéo chỗ còn trống trong đơn

Có: đơn có gạch chéo chỗ còn trống

Không: đơn không gạch chéo chỗ còn trống

Biến nhị phân (Có/Không)

Mục tiêu 2: Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

Là tổng số khoản mục thuốc được kê trong đơn

Biến dạng số (ĐVT: khoản)

10 Thuốc theo thành phần đã kê

Thuốc đơn thành phần là thuốc có 1 hoạt chất có tác dụng dược lý

Thuốc đa thành phần là thuốc có từ 2 hoạt chất có tác dụng dược lý khác nhau trở lên

Biến phân loại: Đơn thành phần /đa thành phần

Thuốc đơn thành phần được kê đúng quy định

Thuốc đơn thành phần khi kê đơn kê tên gốc hoặc tên gốc + (tên thương mại) là

Biến phân loại (Đúng/Sai)

TT Tên biến Định nghĩa biến Phân loại Cách thu thập đúng quy định

14 Đơn thuốc có kê kháng sinh

Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 loại kháng sinh

15 Đơn thuốc có kê vitamin

Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 loại vitamin

Biến nhị phân (Có/Không)

Ghi đủ số lượng, hàm lượng của thuốc

Có: tên thuốc có kèm hàm lượng và số lượng

Không: tên thuốc có/không có hàm lượng, không kèm số lượng

Biến nhị phân (Có/Không)

Ghi đủ cách dùng, liều dùng của thuốc

Có: thuốc có ghi cách dùng, liều dùng 1 lần, liều dùng

24 giờ Không: thuốc ghi/không ghi cách dùng, không ghi liều dùng 1 lần hoặc liều dùng 24h

Biến nhị phân (Có/Không)

18 Chi phí cho 1 đơn thuốc

Là tổng chi phí của đơn thuốc

Bảng 2.4 Biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú

Tên biến Định nghĩa/ mô tả biến Phân loại PP thu thập

1.Số thuốc Số khoản mục thuốc được kê trong 1 đơn thuốc Biến dạng số Phiếu thu thập số liệu

2 Chi phí tiền thuốc trong đơn

Tổng tiền thuốc của đơn Biến dạng số Phiếu thu thập số liệu

3 Kháng sinh Đơn thuốc có hoặc không sử dụng kháng sinh trong điều trị

Biến phân loại (Có/Không)

Phiếu thu thập số liệu

Số mặt hàng kháng sinh được kê trong đơn Biến dạng số Phiếu thu thập số liệu

5 Kháng sinh được kê nhiều nhất

Nhóm kháng sinh được kê nhiều nhất trong đơn Biến phân loại Phiếu thu thập số liệu

6 Chi phí thuốc kháng sinh

Tổng tiền thuốc kháng sinh trong mỗi đơn Biến dạng số Phiếu thu thập số liệu

7 Thuốc tiêm Đơn thuốc có hoặc không kê thuốc tiêm

Biến phân loại (Có/Không)

Phiếu thu thập số liệu

Tổng tiền thuốc tiêm trong mỗi đơn Biến dạng số Phiếu thu thập số liệu

Tên biến Định nghĩa/ mô tả biến Phân loại PP thu thập

9 Vitamin Đơn thuốc có hoặc không kê vitamin

Biến phân loại (Có/Không)

Phiếu thu thập số liệu

Tổng tiền vitamin trong mỗi đơn thuốc Biến dạng số Phiếu thu thập số liệu

Số bệnh tại mục chẩn đoán trong 1 đơn thuốc Biến dạng số Phiếu thu thập số liệu

Bảng 2.5 Chỉ tiêu nghiên cứu trong thực hiện quy chế kê đơn

1 Tỷ lệ đơn thuốc có ghi địa chỉ BN cụ thể đến số nhà/tổ/thôn/xóm

2 Tỷ lệ đơn thuốc có ghi địa chỉ BN đến bản/xã/phường/ tỉnh/thành phố

3 Tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin BN (họ tên, tuổi, giới,…)

4 Tỷ lệ đơn thuốc có đầy đủ thông tin BS kê đơn (chữ ký, dấu, …)

5 Tỷ lệ thuốc đơn TP tân dược

6 Tỷ lệ lượt thuốc tân dược đơn TP ghi đúng theo TT 05/2017

7 Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ thông tin thuốc tân dược

Bảng 2.6 Chỉ tiêu về phân tích đơn thuốc ngoại trú

1 Số thuốc trung bình trong 1 đơn

2 Số thuốc trung bình trong 1 đơn theo chuyên khoa

3 Số chẩn đoán trung bình

4 Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh

5 Tỷ lệ đơn thuốc có vitamin

6 Tỷ lệ đơn thuốc có thuốc tiêm

7 Tỷ lệ đơn thuốc có corticoid

8 Tỷ lệ đơn thuốc có thuốc hướng tâm thần

9 Tỷ lệ chi phí đơn thuốc có kháng sinh

10 Tỷ lệ chi phí đơn thuốc có vitamin

11 Tỷ lệ chi phí đơn thuốc có thuốc tiêm

12 Tỷ lệ chi phí đơn thuốc có corticoid

13 Tỷ lệ chi phí đơn thuốc có thuốc HTT

14 Số kháng sinh trung bình trong các đơn có kháng sinh

15 Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh theo chuyên khoa

16 Chi phí trung bình 1 đơn thuốc

2.2.3 Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu

Trong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu (số lượng đơn thuốc tối thiểu cần có để khảo sát) α: Mức độ tin cậy, chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy là 95%

Z: Độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy (1- α/2) Với α = 0,05 tương ứng với Z = 1,96 d: Độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể Chọn d=0,06

P: Tỷ lệ đơn thuốc đúng quy định ước tính Chọn P = 0,5 để có cỡ mẫu là lớn nhất Thay vào công thức, tính ra được n = 260

Trên thực tế, đề tài thu thập 270 đơn thuốc ngoại trú của bệnh nhân BHYT

2.2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

Từ ngày 14/08 đến 06/10/2020, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đơn thuốc của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lai Châu Mỗi ngày, 05 đơn thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) đã được lấy từ Khoa Dược để phân tích thực trạng kê đơn và việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú.

Biểu mẫu thu thập số liệu gồm những thông tin sau:

-Thông tin của bệnh nhân: họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ chính xác đến số nhà, đường/phố hoặc thôn/xã

- Thông tin của bác sĩ kê đơn: họ tên, chữ ký của bác sĩ kê đơn, ngày kê đơn

- Đơn có ghi chẩn đoán viết tắt hoặc ký hiệu, số chẩn đoán viết tắt hoặc ký hiệu trong đơn

- Số chẩn đoán trong đơn

- Tổng chi phí của đơn

Theo Thông tư 05/2017, tên thuốc cần được ghi theo tên chung quốc tế (INN, generic), trừ những trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất Nếu cần ghi thêm tên thương mại, phải đặt tên thương mại trong ngoặc đơn ngay sau tên chung quốc tế.

- Số thuốc trong đơn thuộc Danh mục thuốc thiết yếu lần IV ban hành

33 kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BYT và số thuốc có trong Danh mục thuốc

- Số kháng sinh có trong đơn (đối với đơn có kháng sinh) và tổng chi phí kháng sinh (theo đơn thuốc và theo chuyên khoa)

- Số vitamin có trong đơn (đối với đơn có kê vitamin) và tổng chi phí vitamin (theo đơn thuốc và theo chuyên khoa)

- Số thuốc tiêm có trong đơn (đối với đơn có kê thuốc tiêm) và tổng chi phí thuốc tiêm (theo đơn thuốc và theo chuyên khoa)

- Số thuốc có ghi nồng độ/hàm lượng

- Số thuốc có ghi liều dùng 1 lần

- Số thuốc có ghi số lần dùng thuốc/24 giờ hoặc tổng liều dùng/24 giờ

- Số thuốc có ghi đường dùng

- Số thuốc có ghi thời điểm dùng

2.2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu : Phương pháp tỷ trọng, Giá trị trung bình

Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm Microsoft Excel a) Thông tin bệnh nhân:

- Đơn ghi họ và tên bệnh nhân được nhập vào biểu mẫu quy định là: số

”0” khi đơn thuốc không ghi họ tên bệnh nhân và số ”1” là có ghi họ tên bệnh nhân

Để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận thông tin bệnh nhân, đơn ghi tuổi bệnh nhân sẽ được nhập vào biểu mẫu theo quy định: sử dụng số "0" khi đơn thuốc không ghi tuổi bệnh nhân và số "1" khi có ghi tuổi bệnh nhân.

Khi nhập liệu vào biểu mẫu quy định, số lượt đơn thuốc cho bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi được ghi là "1", trong khi đó, đơn thuốc cho bệnh nhân trên 72 tháng tuổi sẽ được ghi là "0".

- Đơn có ghi số tháng tuổi đối với bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi được

34 nhập vào biểu mẫu quy định là số ”0” khi đơn thuốc không ghi số tháng tuổi và số ”1” là đơn thuốc có ghi số tháng tuổi

Đối với bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi, đơn ghi tên bố, mẹ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh sẽ được nhập vào biểu mẫu quy định Cụ thể, nếu đơn thuốc không ghi tên, sẽ được đánh dấu là số "0", trong khi đơn thuốc có ghi tên sẽ được đánh dấu là số "1".

Đối với bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi, nếu đơn thuốc không ghi cân nặng, cần nhập vào biểu mẫu với số "0", trong khi số "1" sẽ được sử dụng khi đơn thuốc có ghi rõ cân nặng của bệnh nhân.

Đơn ghi địa chỉ của bệnh nhân cần bao gồm thông tin chi tiết như số nhà, tên đường, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, và tỉnh/thành phố Những thông tin này phải được nhập vào biểu mẫu quy định số.

“0” là không ghi địa chỉ cụ thể theo quy định và số “1” là đơn có ghi địa chỉ cụ thể theo quy định b) Thông tin người kê đơn

Đơn kê đơn thuốc phải có ngày ghi, chữ ký và họ tên của người kê đơn Phần giấy trống dưới nội dung kê đơn cần được gạch chéo từ dưới lên trên và từ trái sang phải Nếu đơn không đầy đủ các mục quy định, sẽ được nhập vào biểu mẫu với số "0", còn nếu đầy đủ sẽ ghi là số "1".

Khi điền vào biểu mẫu, số “0” đại diện cho việc không ghi tổng số khoản mục, trong khi số “1” cho biết rằng đơn đã ghi tổng số khoản mục Thông tin về thuốc cũng cần được cung cấp đầy đủ.

- Tổng số thuốc trên 1 đơn thuốc được nhập vào biểu mẫu quy định số

Đơn thuốc số "1" chỉ định một loại thuốc, trong khi đơn thuốc số "2" bao gồm hai loại thuốc Tương tự, đơn thuốc số "3" được kê với ba loại thuốc, và đơn thuốc số "4" chứa bốn loại thuốc.

Trong biểu mẫu quy định, số lượt thuốc tân dược được nhập như sau: số "0" nghĩa là trong đơn thuốc không có thuốc tân dược nào, số "1" chỉ ra có một thuốc tân dược, và số "2" thể hiện có hai thuốc tân dược trong đơn thuốc.

35 là thuốc tân dược, số ”3” là trong một đơn thuốc có 3 thuốc là thuốc tân dược,

- Số lượt thuốc đơn thành phần được nhập vào biểu mẫu quy định số

”0” là trong một đơn thuốc không có thuốc nào có 1 hoạt chất (các thuốc có từ

Trong đơn thuốc, số "1" chỉ ra rằng có 1 thuốc với 1 hoạt chất, số "2" biểu thị có 2 thuốc nhưng chỉ chứa 1 hoạt chất, số "3" cho thấy có 3 thuốc với 1 hoạt chất, và số "4" có 4 thuốc cũng chỉ với 1 hoạt chất.

Trong biểu mẫu quy định, số lượt thuốc đa thành phần được nhập vào có ý nghĩa như sau: số "0" đại diện cho đơn thuốc chỉ chứa một hoạt chất, số "1" cho đơn thuốc có một loại thuốc với từ hai hoạt chất trở lên, và số "2" cho đơn thuốc có hai loại thuốc, mỗi loại chứa từ hai hoạt chất trở lên.

Trong biểu mẫu quy định, số lượt thuốc đơn thành phần ghi theo tên chung quốc tế (INN, generic) được xác định như sau: số "0" biểu thị rằng trong đơn thuốc không có thuốc đơn thành phần nào được kê theo tên generic; số "1" cho biết có 1 thuốc đơn thành phần được kê theo tên generic; số "2" cho thấy có 2 thuốc đơn thành phần được kê theo tên generic, và tương tự cho các số lớn hơn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.1 Mẫu đơn và thông tin liên quan đến người kê đơn

Bảng 3.7 Tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin

TT Nội dung Số đơn

3 Thông tin người kê đơn (Ngày tháng năm kê đơn, Họ và tên người kê đơn, Chữ ký, đóng dấu) 270 100

Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lai Châu, kết quả thu thập cho thấy trong tổng số 270 đơn thuốc ngoại trú, có 266 đơn được kê đúng theo quy định của Thông tư 52/2017, chiếm 98,5% Chỉ có 4 đơn không tuân thủ quy định, trong đó có việc kê đơn thuốc “H” thành đơn thuốc thông thường Đáng chú ý, tất cả 270 đơn đều được ghi đầy đủ thông tin của người kê đơn.

3.1.2 Thông tin liên quan đến người bệnh

Bảng 3.8 Tỷ lệ đơn thuốc ghi chi tiết địa chỉ bệnh nhân

TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ %

1 Ghi địa chỉ bệnh nhân chi tiết đến số nhà, đường phố, tổ dân phố 0 0

Ghi địa chỉ đến thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố

3 Thông tin bệnh nhân (họ và tên, tuổi, cân nặng, giới tính, lời dặn) 248 92

Trong 270 đơn thuốc, không có đơn nào ghi địa chỉ chi tiết của bệnh nhân, gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin cần thiết như hướng dẫn tuân thủ điều trị tại nhà hay thông báo thu hồi thuốc do vấn đề chất lượng Trong số đó, 248 đơn ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, trong khi 22 đơn không đầy đủ, chủ yếu do thiếu thông tin về cân nặng, chiếm 8%.

Bảng 3.9 Tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi

TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ %

1 Tổng số đơn kê cho trẻ dưới 72 tháng tuổi 54 20

TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ %

3 Ghi tên bố hoặc mẹ hoặc người đưa trẻ đến khám, chữa bệnh 54 100

4 Ghi cân nặng của trẻ 48 88,9

Việc ghi thông tin cho trẻ dưới 72 tháng tuổi chưa được thực hiện đầy đủ, mặc dù 100% đơn kê có tên bố, mẹ hoặc người giám hộ Cụ thể, chỉ 66,7% đơn ghi số tháng tuổi và 88,9% ghi cân nặng của trẻ.

3.1.3 Thông tin liên quan đến thuốc

Bảng 3.10 Tỷ lệ thuốc đã kê ghi đầy đủ thông tin thuốc

TT Nội dung Đơn vị tính Giá trị

1 Tổng thuốc đã kê, trong đó: Thuốc 793

2 Ghi tên thuốc đầy đủ (tên thuốc, hàm lượng/nồng độ, liều dùng, đường dùng) Thuốc 793

3 % thuốc được kê ghi tên thuốc đầy đủ % 100

4 Thuốc được kê có số lượng có 1 chữ số Thuốc 190

TT Nội dung Đơn vị tính Giá trị không viết số 0 đằng trước

5 % thuốc được kê có số lượng có 1 chữ số viết đúng quy định (viết số 0 đằng trước) % 0

Trong tổng số 793 lượt thuốc được kê, bao gồm 704 thuốc hóa dược và 89 thuốc là chế phẩm y học cổ truyền, tất cả đều được ghi đầy đủ thông tin về tên, nồng độ, hàm lượng, liều dùng và đường dùng Đặc biệt, trong số đó, có 190 lượt thuốc có số lượng một chữ số, nhưng 100% không có số "0" đứng trước.

Bảng 3.11 Ghi tên thuốc có 1 hoạt chất

STT Nội dung Số lượt thuốc Tỷ lệ %

1 Ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế 0 0

2 Ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế +

Tổng số lượt thuốc có 1 hoạt chất 584

Trong tổng số 793 lượt thuốc được kê, có 584 lượt là thuốc chứa một hoạt chất Việc ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế kết hợp với tên thương mại trong đơn thuốc đạt hiệu suất hoàn hảo 100%, không có trường hợp nào chỉ ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế.

3.1.4 Thông tin liên quan đến bệnh

Bảng 3.12 Số chẩn đoán trung bình

STT Nội dung Giá trị Tỷ lệ %

1 Tổng số đơn khảo sát 270 100

2 Tổng số lượt chẩn đoán 414

3 Số chẩn đoán trung bình 1.5

4 Sô đơn thuốc có 1 chẩn đoán 132 48,9

5 Sô đơn thuốc có 2 chẩn đoán 132 48,9

6 Sô đơn thuốc có 3 chẩn đoán 6 2,2

Trong một khảo sát với 270 đơn thuốc, tổng số lượt chẩn đoán đạt 414, cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc có 1,5 chẩn đoán Đặc biệt, tỷ lệ đơn thuốc ghi nhận 1 và 2 chẩn đoán tương đương nhau, chiếm 48,9% Ngược lại, số đơn thuốc ghi 3 chẩn đoán chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ 2,2%.

Trong 132 đơn thuốc có 1 chẩn đoán, chẩn đoán nhiều nhất là các bệnh hệ tiêu hóa (21/132) và bệnh về tai-mắt (17/132)

Trong 132 đơn thuốc có 2 chẩn đoán, chẩn đoán nhiều nhất là về các bệnh hô hấp (56/264), bệnh tiêu hóa (44/264), bệnh nội tiết-chuyển hóa

Trong 6 đơn thuốc có 3 chẩn đoán, chẩn đoán nhiều nhất là về các bệnh hô hấp (8/18)

Bảng 3.13 Tỷ lệ nhóm bệnh theo ICD 10

STT Nhóm bệnh Số lượng Tỷ lệ %

1 Bệnh nhiễm trùng và ký sinh sinh trùng 32 7,7

2 Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch 11 2,7

3 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa 35 8,5

4 Rối loạn tâm thần và hành vi 9 2,2

6 Bệnh về mắt và tai 39 9,4

11 Bệnh hệ cơ, xương khớp và mô 31 7,5

12 Bệnh hệ sinh dục, tiết niệu 17 4,1

13 Bệnh có nguyên nhân từ bên ngoài

Các triệu chứng và bất thường về lâm sàng, cận lâm sàng chưa phân loại nơi khác

Tổng số lượt chẩn đoán 414 100

Theo kết quả nghiên cứu dựa trên ICD 10, bệnh lý được phân chia thành 14 nhóm, trong đó nhóm bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 18,8%, tiếp theo là nhóm bệnh tiêu hóa với 16,9% Ngược lại, nhóm triệu chứng bất thường về lâm sàng có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 0,24%.

3.2 Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc

3.2.1 Số thuốc kê trung bình trong một đơn

Bảng 3.14 Số thuốc kê trong đơn thuốc

TT Nội dung Giá trị

1 Tổng số đơn khảo sát 270

2 Tổng số lượt thuốc được kê 793

3 Số thuốc trung bình trong 1 đơn 2,9

4 Số thuốc tối thiểu trong đơn 01

5 Số thuốc tối đa trong đơn 05

Trong 270 đơn thuốc khảo sát, tổng cộng có 793 lượt thuốc được kê, với trung bình 2,9 thuốc mỗi đơn Phần lớn các đơn thuốc ghi nhận kê từ 2 đến 3 loại thuốc, trong khi số thuốc nhiều nhất trong một đơn là 5, xuất hiện ở 3 đơn, và số thuốc ít nhất là 1, cũng xuất hiện ở 3 đơn.

3.2.2 Tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh

Bảng 3.15 Tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh

TT Nội dung Giá trị

1 Tổng số đơn khảo sát 270

2 Số đơn kê có kháng sinh 151

3 Tỷ lệ % đơn kê có kháng sinh 55,9

4 Đơn kê có 1 kháng sinh 116

5 Đơn kê có 2 kháng sinh phối hợp 34

TT Nội dung Giá trị

Amoxicillin (uống) + Metronidazol (uống) 12 Amoxicillin(uống) + Tobramycin (nhỏ mắt) 4 Amoxicilin (uống) + Ofloxacin (nhỏ mắt) 4 Cefixim (uống) + Ofloxacin (nhỏ mắt) 2

Amoxicilin/acid clavulanic (uống) + Cefixim

6 Đơn kê có 3 kháng sinh phối hợp 1

Amoxicillin (uống) + Ofloxacin (nhỏ mắt)+

7 Tỷ lệ % đơn kê có 1 kháng sinh (7)= (4)*100/(2) 76,8

8 Tỷ lệ % đơn kê có 2 kháng sinh (8) (5)*100/(2) 22,5

9 Tỷ lệ % đơn kê có 3 kháng sinh (9) (6)*100/(2) 0,7

Trong số 270 đơn thuốc khảo sát có tỷ lệ đơn kê có kháng sinh (1 đến 3 KS) là 55,9%; đơn kê 1 kháng sinh chiếm 76,8% (đa số là amoxicilin), đơn kê

Trong nghiên cứu, tỷ lệ đơn kê kháng sinh là 22,5%, chủ yếu là sự kết hợp giữa amoxicilin và metronidazol Đối với đơn kê 3 kháng sinh, tỷ lệ chỉ đạt 0,7%, thường là sự phối hợp giữa amoxicilin và hai loại kháng sinh nhỏ mắt Tổng số đơn kê có phối hợp 2 kháng sinh là 34, với 12 cách phối hợp khác nhau, trong khi chỉ có 1 đơn kê phối hợp 3 kháng sinh.

3.2.3 Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được sử dụng

Bảng 3.16 Tỷ lệ nhóm kháng sinh được kê trong đơn thuốc

STT Nhóm kháng sinh Hoạt chất Số lượt Tỷ lệ %

Trong 151 đơn có kê kháng sinh có 188 lượt kháng sinh được kê và được phân bố trên 10 nhóm kháng sinh.

3.2.4 Đơn thuốc kê vitamin và khoáng chất

Bảng 3.17 Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê có vitamin và khoáng chất

STT Nội dung Đơn vị tính Giá trị

1 Đơn thuốc có kê vitamin và khoáng chất Đơn 52

2 Tổng số đơn thuốc khảo sát Đơn 270

3 Tỷ lệ đơn kê vitamin và khoáng chất % 19,3

Trong một khảo sát 270 đơn thuốc, có 52 đơn thuốc kê vitamin và khoáng chất, chiếm 19,3% Các vitamin thường được kê bao gồm vitamin B1, B6, B12, vitamin C, và vitamin A Những vitamin này thường được chỉ định kết hợp với thuốc kháng sinh cho bệnh nhân mắc nhiễm trùng, suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng và các bệnh mãn tính.

Bảng 3.18 Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê có corticoid

STT Nội dung Đơn vị tính Giá trị

1 Đơn thuốc có kê corticoid Đơn 33

2 Số lượt kê corticoid Lượt 36

3 Số đơn kê methylprednisolon Đơn 20

4 Số đơn kê prednisolon Đơn 2

5 Số đơn kê clobetasol Đơn 12

6 Số đơn kê floumetholon Đơn 1

7 Số đơn kê dexamethason Đơn 1

8 Tổng số đơn thuốc khảo sát Đơn 270

9 Tỷ lệ đơn kê corticoid % 12,2

STT Nội dung Đơn vị tính Giá trị

10 Tỷ lệ đơn kê methylprednisolon % 55,6

11 Tỷ lê đơn kê prednisolon % 5,6

12 Tỷ lệ đơn kê clobetasol % 33,3

13 Tỷ lệ đơn kê floumetholon % 2,8

14 Tỷ lệ đơn kê dexamethason % 2,8

Trong một khảo sát về 270 đơn thuốc, có 33 đơn thuốc kê corticoid, chiếm 12,2% Methylprednisolone và Clobetasol là hai loại corticoid được kê nhiều nhất, với 20 và 12 đơn tương ứng Corticoid thường được kết hợp với kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, chủ yếu là nhiễm khuẩn đường hô hấp và nhiễm khuẩn da Tuy nhiên, hướng dẫn sử dụng corticoid trong đơn thuốc chưa rõ ràng, chỉ ghi "sau ăn sáng", và vấn đề giảm liều khi dừng thuốc cũng chưa được đề cập.

3.2.6 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm

Bảng 3.19 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm

STT Nội dung Đơn vị tính Giá trị

1 Tổng số đơn khảo sát Đơn 270

2 Số đơn có kê thuốc tiêm Đơn 0

3 Tỷ lệ đơn có kê thuốc tiêm % 0

Trong số 270 đơn thuốc, không có bất kỳ đơn nào chỉ định thuốc tiêm cho bệnh nhân ngoại trú, bao gồm cả những bệnh nhân mắc các bệnh lý như đái tháo đường, tim mạch và nội tiết.

3.2.7 Đơn thuốc có kê thuốc hướng tâm thần

Bảng 3.20 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc hướng tâm thần

STT Nội dung Đơn vị tính Giá trị

1 Tổng số đơn khảo sát Đơn 270

2 Số đơn có kê thuốc HTT Đơn 6

3 Tỷ lệ đơn có kê thuốc HTT % 2

Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú kê thuốc hướng tâm thần chiếm 2%, bao gồm phenobarbital và diazepam, được sử dụng để điều trị động kinh (mã bệnh G40) và các trường hợp mất ngủ (F51.0 – ICD 10).

3.2.8 Chi phí trung bình trong một đơn thuốc

Bảng 3.21 Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn

STT Nội dung Giá trị ( nghìn VNĐ)

2 Chi phí trung bình/ đơn 215

3 Đơn có chi phí cao nhất 431

4 Đơn có chi phí thấp nhất 31

Tổng chi phí cho 270 đơn thuốc khảo sát là 43.031 nghìn VNĐ, với chi phí trung bình cho mỗi đơn thuốc là 1.215 nghìn VNĐ và chi phí tối thiểu là 31 nghìn VNĐ Đơn thuốc có chi phí cao nhất là 431 nghìn VNĐ, dùng để điều trị viêm thực quản do trào ngược dạ dày-thực quản trong 10 ngày Sự chênh lệch lớn giữa các đơn thuốc cho thấy sự phụ thuộc vào chẩn đoán và mức độ bệnh khác nhau.

Bảng 3.22 Tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh, vitamin và corticoid

STT Nội dung Đơn vị tính Giá trị

1 Tổng chi phí kháng sinh nghìn VNĐ 15.110

2 Tổng chi phí vitamin nghìn VNĐ 1.274

3 Tổng chi phí thuốc corticoid nghìn VNĐ 898

4 Tổng chi phí thuốc hướng TT nghìn VNĐ 470

5 Tổng chi phí 270 đơn thuốc nghìn VNĐ 43.031

6 % chi phí thuốc kháng sinh % 35,1

Hình 3.2 Chi phí các nhóm thuốc khảo sát

Tổng chi phí kháng sinhTổng chi phí vitaminTổng chi phí thuốc corticoidTổng chi phí thuốc hướng TTChi phí thuốc khác

Trong tổng giá trị 270 đơn thuốc khảo sát, chi phí cho kháng sinh đạt 15.110 nghìn VNĐ, chiếm 35,1% tổng chi phí 43.031 nghìn VNĐ Trong khi đó, chi phí cho vitamin chỉ là 1.274 nghìn VNĐ (3,0%), corticoid 898 nghìn VNĐ (2,1%) và thuốc HTT 470 nghìn VNĐ (1,1%) Điều này cho thấy kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí thuốc, trong khi ba nhóm thuốc còn lại chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

Phần tiền còn lại chủ yếu là các thuốc khác như thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc điều trị dạ dày… chiếm 58,7% tức 25.277 nghìn VNĐ

BÀN LUẬN

4.1.1 Mẫu đơn và ghi thông tin về người kê đơn

Kết quả đánh giá quy định kê đơn thuốc hóa dược điều trị ngoại trú tại BVĐK tỉnh Lai Châu cho thấy 98,5% đơn thuốc được kê đúng quy định thông qua phần mềm quản lý bệnh viện, trong khi 100% thông tin người kê đơn được ghi đầy đủ.

Mặc dù tỷ lệ sai sót trong kê đơn chỉ chiếm 1,5%, nhưng nó lại có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng kê đơn Việc 1,5% mẫu đơn thuốc hướng tâm thần được kê thành đơn thuốc thông thường có thể dẫn đến sai lệch trong kết quả kiểm tra và kiểm soát thuốc hướng tâm thần gây nghiện.

Người kê đơn thuốc cần ký tên bên cạnh các nội dung sửa chữa trên đơn thuốc Hiện nay, hầu hết các đơn thuốc được lập trên máy tính, do đó không có đơn nào có sửa chữa Các đơn thuốc in từ máy tính tại khoa dược không còn chỗ trống, nên không cần đánh giá yêu cầu về việc gạch chéo Quy định về việc người kê đơn phải ký và ghi rõ họ tên được thực hiện đầy đủ tại các cơ sở y tế, do đây là các đơn thuốc do cơ quan BHYT thanh toán Tuy nhiên, điều này cũng có thể là hạn chế trong các nghiên cứu thu thập dữ liệu hồi cứu, vì các thông tin đã được rà soát kỹ lưỡng, và bác sĩ cẩn thận hơn để tránh thuốc bị từ chối thanh toán Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin giúp giảm thiểu các lỗi thường gặp khi kê đơn tay.

4.1.2 Ghi thông tin liên quan đến người bệnh

4.1.2.1 Ghi địa chỉ và thông tin chung của bệnh nhân

Trong 270 đơn thuốc, không có đơn nào ghi địa chỉ bệnh nhân chi tiết, gây khó khăn trong việc hướng dẫn tuân thủ điều trị tại nhà và thông báo thu hồi thuốc khi có vấn đề về chất lượng Nguyên nhân là do các cơ sở khám chữa bệnh hiện nay sử dụng phần mềm quản lý kê đơn, dẫn đến việc thiếu thông tin địa chỉ không phải do bác sĩ kê đơn mà do điều dưỡng nhập thông tin từ thẻ BHYT, trong khi kích thước thẻ hạn chế nên thông tin không đầy đủ theo quy định.

Trong phần thông tin bệnh nhân, có tổng cộng 248 đơn được ghi đầy đủ tất cả các mục, trong khi 22 đơn không ghi đầy đủ, chiếm 8% tổng số đơn Lỗi này chủ yếu do việc không ghi hoặc ghi sai cân nặng của bệnh nhân.

4.1.2.2 Ghi thông tin của bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi

Việc ghi thông tin cho trẻ dưới 72 tháng tuổi hiện chưa đầy đủ, thể hiện qua 54 đơn kê, trong đó 100% ghi rõ tên bố, mẹ hoặc người giám hộ Tuy nhiên, chỉ có 66,7% ghi số tháng tuổi và 88,9% ghi cân nặng, cho thấy sự thiếu sót trong việc ghi chép thông tin y tế cho trẻ em, đặc biệt khi so sánh với tỷ lệ 0% ghi nhận tại BVĐK Sơn La năm 2019.

Tỷ lệ ghi chép thông tin bệnh nhân của cán bộ y tế còn thấp, đặc biệt là đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi Việc ghi đầy đủ thông tin cho nhóm đối tượng này là rất quan trọng để lựa chọn thuốc và xác định liều dùng chính xác.

4.1.3 Thông tin liên quan đến thuốc

Kết quả khảo sát tại BVĐK tỉnh Lai Châu năm 2020 cho thấy việc kê đơn thuốc ngoại trú tuân thủ tốt các quy định về ghi tên thuốc, với tỷ lệ 100% cho thông tin đầy đủ như tên thuốc, hàm lượng, liều dùng và đường dùng Đặc biệt, các thuốc hóa dược một thành phần được ghi theo tên gốc hoặc tên gốc kèm tên thương mại cũng đạt tỷ lệ 100% Việc ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế kết hợp với tên thương mại được thực hiện rất tốt, nhờ vào phần mềm kê đơn đã được cài đặt sẵn Quy định này giúp giảm nhầm lẫn cho cán bộ y tế và nâng cao hiểu biết về tác dụng của thuốc, đồng thời hỗ trợ trong việc lựa chọn thuốc thay thế khi cần, tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân nhờ vào giá thành thấp hơn của thuốc theo tên gốc.

Trong tổng số 793 lượt kê đơn thuốc, có 584 lượt là thuốc đơn thành phần, cho thấy Bệnh viện đã thực hiện tốt nguyên tắc kê đơn, giúp giảm chi phí và số lượng thuốc cho bệnh nhân Điều này không chỉ hạn chế nhầm lẫn trong việc sử dụng thuốc mà còn tránh được các tương tác bất lợi Tuy nhiên, vẫn có trường hợp bệnh nhân phải mua thêm thuốc điều trị bên ngoài dù đơn thuốc ngoại trú được kê ít.

Theo kết quả từ 270 đơn khảo sát, tỷ lệ thuốc có số lượng 1 chữ số được ghi số 0 đằng trước là 0%, tương đương với BVĐK Sơn La năm 2019 Điều này có thể gây nhầm lẫn cho nhân viên cấp phát thuốc tại khoa Dược và bệnh nhân trong quá trình sử dụng Việc ghi số "0" trước số lượng thuốc 1 chữ số là cần thiết nhằm tránh hiện tượng ghi thiếu số lượng Đồng thời, cần tuân thủ quy định ghi đầy đủ thông tin về thuốc.

Việc ghi rõ nồng độ và hàm lượng thuốc là rất quan trọng, vì mỗi loại thuốc có thể có nhiều hàm lượng khác nhau Sử dụng quá liều có thể gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại hậu quả nghiêm trọng, do đó cần phải ghi đầy đủ và chính xác hàm lượng thuốc Ngoài ra, liều dùng cũng cần được ghi chi tiết để bệnh nhân có thể tuân thủ điều trị hiệu quả theo hướng dẫn của bác sĩ Tuy nhiên, trong thực tế, do quá tải bệnh nhân, các bác sĩ thường ghi hướng dẫn sử dụng thuốc một cách chung chung, như chỉ ghi sáng/chiều/tối mà không chỉ định cụ thể thời gian hoặc cách uống Điều này có thể dẫn đến tương tác thuốc và giảm hiệu quả điều trị.

4.1.4 Thông tin liên quan đến bệnh

Trong một khảo sát với 270 đơn thuốc, tổng số lượt chẩn đoán ghi nhận là 414, với trung bình 1,53 chẩn đoán cho mỗi đơn thuốc Tỷ lệ đơn thuốc ghi nhận 1 và 2 chẩn đoán tương đương nhau, chiếm 48,9%, trong khi đó, số đơn thuốc ghi 3 chẩn đoán chỉ chiếm 2,2% Những con số này phù hợp với ngưỡng từ 1 đến 2 chẩn đoán mà Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đề ra.

Nghiên cứu cho thấy theo ICD 10, bệnh được phân chia thành 14 nhóm, trong đó bệnh hô hấp và tiêu hóa có tần suất cao nhất, trong khi các triệu chứng bất thường về lâm sàng chiếm tần suất thấp nhất (0,24%) Lai Châu, với khí hậu khắc nghiệt và điều kiện kinh tế khó khăn, khiến đời sống của nhiều người dân ở đây tương đối thấp Thói quen sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh đường hô hấp và tiêu hóa, vượt trội so với các nhóm bệnh khác.

4.2 Về các chỉ số kê đơn

4.2.1 Số thuốc trung bình/đơn

Trong khảo sát 270 đơn thuốc, tổng số thuốc được kê là 793, trung bình mỗi đơn thuốc có 2,9 loại thuốc, thấp hơn so với nghiên cứu tại BVĐK Thanh Hóa năm 2016 với trung bình 3,9 loại thuốc mỗi đơn Phần lớn các đơn thuốc chủ yếu bao gồm 2 loại thuốc.

56 hoặc 3 thuốc, số thuốc nhiều nhất được kê trong đơn là 5 thuốc (3 đơn), và số thuốc ít nhất được kê là 1 thuốc (3 đơn)

Mặc dù có sự khác biệt về số lượng thuốc kê đơn giữa các cơ sở y tế, việc kết luận về sự lạm dụng thuốc vẫn gặp khó khăn do phương pháp chọn mẫu Theo khuyến cáo của WHO, số thuốc trong một đơn thuốc điều trị ngoại trú chỉ nên từ 1-2 thuốc cho các bệnh thông thường Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều đơn thuốc ngoại trú điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh mạn tính như tăng huyết áp và đái tháo đường thường có từ 4-5 thuốc Việc kê nhiều thuốc cho bệnh nhân ngoại trú không được khuyến khích, nhằm tăng cường tuân thủ điều trị và quản lý thời gian sử dụng thuốc, đặc biệt đối với các thuốc cần giám sát chặt chẽ như kháng sinh.

Ngày đăng: 01/12/2021, 11:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Bộ Y tế ” Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc” giai đoạn 2013-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ” Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc”
7. Bộ Y tế (2013) ”Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị”, Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
8. Bộ Y tế (2017), Quyết định 4041/QĐ-BYT, ”Phê duyệt đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn giai đoạn 2017-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Phê duyệt đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn giai đoạn 2017-2020
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
9. Đề án ”Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 3/12/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”
10. Đỗ Quang Trung, ”Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Phước Long tỉnh Bình Phước năm 2014”, Luận văn DSCK 1, trường ĐH Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Phước Long tỉnh Bình Phước năm 2014
12. Lê Thị Thu, ”Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015”, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa 1, trường ĐH Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015”
13. Phạm Thị Thu, ”Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016”, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa 1, trường ĐH Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016”
14. Võ Thị Bích, ”Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019”, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa 1, trường ĐH Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019
1. Jae-Hoon Song and partner ”High Prevalence of Antimicrobial Resistantce among Clinical Streptococcus pneumoniae Isolates in Asia” Khác
2. T.P.G.M. de Vries, R.H henning, H.V.H.V. Hogerzeil, D.A. (WHO/DAP/94.11) ”Guide to Good Prescribing”” World Health Organization Action Programme on Essential Drugs Geneva Khác
3. World Health Organization Geneva ”Promoting Rational Use of Medicines: Core Components – WHO Policy Perspectives on medicines”, No.005, September 2002 Khác
4.WHO ”The world medicines situation”, 2004, chapter 8.Rational use of medicines Khác
5. WHO/DAP/93.1 How to Investigate Drug Use in Health Facilities: selected drug use indicators – EDM research series no.007, Chapter 2: core drug use indicatorsTIẾNG VIỆT Khác
11. Lê Thị Bé Năm-Trần Thái Phương Vy-Lê Đông Anh, "Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015&#34 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 1.1. Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia (Trang 19)
Sơ đồ tổ chức khoa Dược được trình bày như trong hình sau: - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Sơ đồ t ổ chức khoa Dược được trình bày như trong hình sau: (Trang 30)
Bảng 2.4. Biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 2.4. Biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú (Trang 35)
Bảng 2.6. Chỉ tiêu về phân tích đơn thuốc ngoại trú - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 2.6. Chỉ tiêu về phân tích đơn thuốc ngoại trú (Trang 37)
Bảng 2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu trong thực hiện quy chế kê đơn - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu trong thực hiện quy chế kê đơn (Trang 37)
Bảng 3.8. Tỷ lệ đơn thuốc ghi chi tiết địa chỉ bệnh nhân - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.8. Tỷ lệ đơn thuốc ghi chi tiết địa chỉ bệnh nhân (Trang 45)
Bảng 3.9. Tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.9. Tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi (Trang 45)
3.1.3. Thông tin liên quan đến thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
3.1.3. Thông tin liên quan đến thuốc (Trang 46)
Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc đã kê ghi đầy đủ thông tin thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc đã kê ghi đầy đủ thông tin thuốc (Trang 46)
Bảng 3.11. Ghi tên thuốc có 1 hoạt chất - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.11. Ghi tên thuốc có 1 hoạt chất (Trang 47)
Bảng 3.12. Số chẩn đoán trung bình - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.12. Số chẩn đoán trung bình (Trang 48)
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhóm bệnh theo ICD 10 - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhóm bệnh theo ICD 10 (Trang 49)
Bảng 3.15. Tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.15. Tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh (Trang 50)
Bảng 3.14. Số thuốc kê trong đơn thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.14. Số thuốc kê trong đơn thuốc (Trang 50)
Bảng 3.16. Tỷ lệ nhóm kháng sinh được kê trong đơn thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.16. Tỷ lệ nhóm kháng sinh được kê trong đơn thuốc (Trang 53)
Bảng 3.18. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê có corticoid - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.18. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê có corticoid (Trang 54)
Bảng 3.17. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê có vitamin và khoáng chất - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.17. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê có vitamin và khoáng chất (Trang 54)
Bảng 3.19. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.19. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm (Trang 55)
Bảng 3.20. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc hướng tâm thần - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.20. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc hướng tâm thần (Trang 56)
Bảng 3.22. Tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh, vitamin và corticoid - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Bảng 3.22. Tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh, vitamin và corticoid (Trang 57)
Hình 3.2. Chi phí các nhóm thuốc khảo sát - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh lai châu năm 2020
Hình 3.2. Chi phí các nhóm thuốc khảo sát (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN