TỔNG QUAN
Tổng quan về đơn thuốc và quy định kê đơn thuốc ngoại trú
1.1.1 Đơn thuốc và nội dung của đơn thuốc
Luật Dược số 105/2016/QH13, ban hành ngày 06/4/2016, quy định rằng đơn thuốc là căn cứ quan trọng trong việc bán, cấp phát, pha chế, cân (bốc) thuốc, cũng như hướng dẫn sử dụng thuốc.
* Nội dung của đơn thuốc:
Theo khuyến cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
1 Tên, địa chỉ của người kê đơn và số điện thoại (nếu có)
3 Tên thuốc khuyến cáo là gốc, hàm lượng thuốc
4 Dạng thuốc, tổng lượng thuốc
5 Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
6 Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân
7 Chữ ký của người kê đơn
Tại Việt Nam, theo Điều 6 của Thông tư số 52/2017/TT-BYT và Thông tư số 18/2018/TT-BYT, Bộ Y tế quy định yêu cầu chung về nội dung kê đơn thuốc.
1 Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh
2 Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố
3 Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên bố hoặc
4 mẹ của trẻ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh
4 Kê đơn thuốc theo quy định như sau: a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: Thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)
Ví dụ, đối với thuốc chứa hoạt chất Paracetamol với hàm lượng 500mg và tên thương mại là A, cách ghi sẽ là: Paracetamol (A) 500mg Nếu thuốc có nhiều hoạt chất hoặc là sinh phẩm y tế, cần ghi theo tên thương mại.
5 Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác
6 Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa
7 Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước
8 Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sữa
9 Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn
1.1.2 Một số quy định về kê đơn thuốc ngoại trú
Theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT và Thông tư số 18/2018/TT-BYT, Bộ Y tế quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú, có một số điểm mới cơ bản cần lưu ý.
+ Ban hành mẫu đơn mới (Phụ lục 1):
+ Một số nguyên tắc kê đơn thuốc:
Theo điều 4 của Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017:
1 Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh
2 Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh
3 Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic
4 Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây: a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;
5 Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và
6 Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh
7 Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
8 Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản 1,
2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh
10 Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể: a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam, c) Thực phẩm chức năng; d) Mỹ phẩm
+ Hình thức kê đơn thuốc
1 Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc phải ghi thông tin vào Đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh của bệnh nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này, đồng thời sử dụng số theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý bệnh nhân của cơ sở y tế.
2 Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ghi chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh của bệnh nhân, bệnh án điều trị ngoại trú hoặc hệ thống phần mềm quản lý bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
1.1.3 Một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú
Tổ chức Y tế thế giới - WHO 1993 đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau [13]:
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có TPCN
- Số thuốc trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được kê theo tên generic
- Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được kê thuộc danh mục thuốc thiết yếu hoặc danh mục thuốc chủ yếu
Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT vào ngày 08/08/2013, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện Thông tư này đề ra các quy định cụ thể liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng, nhằm nâng cao chất lượng điều trị và sử dụng thuốc an toàn trong các cơ sở y tế.
* Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ Y tế ban hành
* Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan.
Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 50% thuốc được cấp phát, phân phối hoặc bán không đúng cách, và cũng có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không hợp lý Những vấn đề này phản ánh những tồn tại nghiêm trọng trong việc sử dụng thuốc hiện nay.
- Sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát triển
- Thực trạng kê đơn không hợp lý, an toàn:
+ Kê đơn quá nhiều loại thuốc cho một bệnh nhân
+ Bác sĩ kê đơn nhầm thuốc
+ Lạm dụng thuốc tiêm trong khi nếu sử dụng các công thức thuốc uống sẽ hợp lý và tránh được nhiều tai biến hơn;
+ Không ghi đầy đủ liều lượng, dạng thuốc
Sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý, chẳng hạn như kê đơn cho bệnh không do vi khuẩn hoặc kê đơn với liều lượng không đủ, có thể dẫn đến hiện tượng kháng thuốc.
8 dùng, không đủ thời gian
+ Kê đơn không theo hướng dẫn điều trị
Ngày nay, nhiều bệnh nhân thay vì đến thầy thuốc để khám bệnh lại chọn đến các cơ sở bán lẻ thuốc, nơi này trở thành điểm chỉ định dùng thuốc với hình thức “vừa bán thuốc vừa khám bệnh” Điều này dẫn đến tình trạng bệnh nhân tự điều trị hoặc không tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ Hơn nữa, xu hướng sử dụng thuốc ngoại cũng đang gia tăng trong cộng đồng.
Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Đông và Nam Á (WHO/SEARO) đã triển khai các chiến lược nhằm thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý (RUM) Tại các cuộc họp vào tháng 7 năm 2010, WHO/SEARO đã đề xuất thực hiện phân tích tình hình sử dụng thuốc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe Mục tiêu là xây dựng kế hoạch phối hợp nhằm cải thiện tình hình sử dụng thuốc, sử dụng công cụ được thiết kế sẵn để hỗ trợ quá trình này.
Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra các giá trị khuyến cáo đối với các chỉ số kê đơn [14]:
Stt Tên chỉ số Giá trị tiêu chuẩn
1 Số thuốc trung bình/đơn: 1,6 - 1,8
2 Tỷ lệ đơn kê kháng sinh: 20,0 - 26,8%
3 Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm: 13,4 - 24,1%
4 Tỷ lệ thuốc được kê tên chung quốc tế: 100,0%
Tỷ lệ thuốc được kê trong danh mục thuốc thiết yếu đạt 100% Tuy nhiên, tình trạng kê đơn không hợp lý và không an toàn vẫn diễn ra tại nhiều quốc gia và trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn cầu.
* Thực trạng kê nhiều thuốc trong một đơn
Trong một nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc hợp lý tại Pakistan năm
Năm 2014, tại bốn cơ sở y tế, các chỉ số kê đơn cho thấy số lượng thuốc trung bình mỗi đơn thuốc khá cao, với cơ sở 1 ghi nhận 4,70 thuốc, cơ sở 2 là 2,76 thuốc, cơ sở 3 đạt 3,20 thuốc.
Theo một nghiên cứu tại 10 cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Ả Rập Saudi vào năm 2010, số lượng thuốc trung bình được kê đơn là 2,4, với cơ sở 3 có số lượng cao nhất là 2,9 thuốc và cơ sở 9 có số lượng thấp nhất là 2,0 thuốc.
* Thực trạng lạm dụng kháng sinh
Nghiên cứu năm 2014 tại bốn cơ sở y tế ở Pakistan cho thấy tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh rất cao, lên tới 90% ở hai cơ sở, 83,3% ở một cơ sở, vượt xa tiêu chuẩn WHO (20,0 - 26,8%), trong khi cơ sở thứ hai chỉ có 16,66% đơn kê kháng sinh Tương tự, một nghiên cứu tại bệnh viện Dessie Referral ở Ethiopia cũng phát hiện tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh chiếm 52,8%, cho thấy tình trạng lạm dụng kháng sinh đang diễn ra nghiêm trọng tại các cơ sở y tế.
* Thực trạng thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu
Tại bệnh viện Dessie Referral, tỉ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục TTY là 91,7%, thấp hơn so với khuyến cáo của WHO [17]
Tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam đang phản ánh xu thế toàn cầu, với việc kê đơn không hợp lý, lạm dụng kháng sinh và vitamin, cùng với việc kê quá nhiều thuốc trong một đơn Những vấn đề này không chỉ làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe mà còn giảm chất lượng điều trị và tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại (ADR).
Tại các bệnh viện, kháng sinh thường được sử dụng phổ biến do bác sĩ dựa vào kinh nghiệm cá nhân để kê đơn, đôi khi còn được dùng để phòng ngừa bệnh Ngoài ra, vitamin cũng là một loại thuốc thường xuyên được bác sĩ kê đơn như một phương pháp hỗ trợ điều trị.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thúy tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế, Bắc Giang năm 2017 cho thấy rằng trung bình mỗi đơn thuốc chứa 2,74 loại thuốc, trong đó tỷ lệ kê đơn kháng sinh đạt 64,8% và tỷ lệ vitamin là 17,3%.
[10] Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy độ chênh lệch lớn giữa thực tế điều trị với khuyến cáo của WHO
Một số vấn đề bất cập trong tình trạng kê đơn thuốc ngoại trú:
* Thực trạng tuân thủ các thủ tục hành chính trong đơn
Hiện nay, nhiều cơ sở y tế đã triển khai phần mềm quản lý toàn viện, trong đó quy trình kê đơn điện tử được coi là một biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu số lượng đơn thuốc sai sót về thủ tục hành chính và chuyên môn Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần được chú ý trong quá trình áp dụng.
Một nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách, Hải Dương năm 2018 cho thấy 100% đơn thuốc ghi đầy đủ họ tên và giới tính của bệnh nhân, nhưng chỉ 2% ghi đầy đủ địa chỉ đến thôn, xã, huyện, tỉnh; 98% còn lại chỉ ghi địa chỉ ở mức xã, huyện, tỉnh Tương tự, nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình cùng năm cũng chỉ ra rằng 100% đơn thuốc ghi đầy đủ họ tên và giới tính, nhưng 0% ghi đầy đủ địa chỉ đến thôn, xã, huyện, tỉnh; tất cả đơn thuốc chỉ ghi địa chỉ ở mức xã, huyện, tỉnh.
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách, Hải Dương năm 2018 cho thấy bác sĩ đã hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc đầy đủ về liều dùng 1 lần và trong 24 giờ, với 100% ghi rõ đường dùng Tuy nhiên, chỉ có 4,3% ghi chú thời điểm dùng thuốc, chủ yếu tập trung vào thuốc hạ huyết áp và corticoid, ví dụ như "uống 1 viên vào buổi sáng".
Vào buổi sáng, nên uống 1 viên sau khi ăn Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2018, tỷ lệ ghi nhận liều dùng 1 lần trong 24 giờ đạt 96,3%, đường dùng đạt 99,5%, và thời điểm dùng đạt 86,7%.
* Thực trạng kê nhiều thuốc trong đơn
Khái quát về Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên và một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại trung tâm
và một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại trung tâm
1.3.1 Quy mô, cơ cấu nhân lực
Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, được thành lập vào năm 1994, đã nâng cấp thành Bệnh viện đa khoa thành phố Điện Biên Phủ hạng IV vào năm 2010 và lên hạng III vào năm 2016 Hiện tại, Trung tâm Y tế thực hiện chức năng điều trị và dự phòng với các khoa trực thuộc, không còn khái niệm Bệnh viện.
Trung tâm Y tế là cơ sở y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Điện Biên, có quy mô
70 giường bệnh (thực kê 140 giường) Năm 2019, trung tâm có 5 khoa điều trị,
Bệnh viện có 06 phòng khám ngoại trú thuộc Khoa Khám bệnh, cùng với khối Cận lâm sàng bao gồm 3 khoa: Khoa Dược, Khoa Cận lâm sàng (gồm bộ phận Chẩn đoán hình ảnh và bộ phận Xét nghiệm), và Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn Ngoài ra, khối phòng chức năng gồm 4 phòng ban: Phòng Điều dưỡng, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Tài chính kế toán và Phòng Tổ chức hành chính.
Hình 1.1 Mô hình tổ chức của TTYT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên năm 2019
Trung tâm có 06 hội đồng gồm: Hội đồng Thuốc và điều trị, Hội đồng Quản lý chất lượng bệnh viện, Hội đồng Nghiên cứu khoa học, Hội Điều Dưỡng, Hội đồng Chống nhiễm khuẩn và Hội đồng Mua sắm trang thiết bị Các hội đồng này có trách nhiệm tư vấn và tham mưu cho Ban Giám đốc, đảm bảo hoạt động đúng chức năng và quyền hạn được quy định.
Bảng 1.1 Cơ cấu nhân lực của TTYT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Stt Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
1 Bác sĩ chuyên khoa II 2 1,7
Stt Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
9 Y sỹ, Kỹ thuật viên, Nữ hộ sinh, Điều dưỡng cao đẳng, trung cấp 48 40,3
Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật của TTYT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên năm 2019
Stt Tên nhóm bệnh Mã ICD
Số lượng mắc Tỷ lệ %
1 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 1.134 2,86
3 Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 93 0,24
4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 3.770 9,56
5 Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 188 0,48
6 Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 333 0,84
7 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 663 1,68
8 Bệnh của tai và xương chũm H60-H95 2.284 5,8
Stt Tên nhóm bệnh Mã ICD
Số lượng mắc Tỷ lệ %
9 Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 6.833 17,33
10 Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 7.747 19,64
11 Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 3.022 7,66
12 Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 1.147 2,91
13 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết
14 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 1.622 4,11
15 Chửa, đẻ và sau đẻ O00-O99 1.341 3,40
16 Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 38 0,1
17 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 40 0,1
18 Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm R00-R99 3.674 9,32
19 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S00-T 98 1.008 2,56
20 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 276 0,7
Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra
Khoa Dược hiện có 07 cán bộ, bao gồm 02 dược sĩ đại học, 04 dược sĩ cao đẳng và 01 dược sĩ trung học Được sự quan tâm từ Ban Giám đốc, cơ sở vật chất và trang thiết bị của khoa được nâng cấp hàng năm, với kho thuốc được trang bị đầy đủ giá kệ chắc chắn, xe đẩy hàng, điều hòa, quạt thông gió, máy hút ẩm, tủ lạnh, ẩm kế và nhiệt kế Khoa còn lắp đặt 02 camera an ninh tại hành lang các kho, cùng với cửa ra vào đảm bảo an ninh và độ thoáng Ngoài ra, khoa cũng được trang bị 06 máy vi tính phục vụ cho công tác nghiên cứu và quản lý.
15 phục vụ công tác báo cáo thống kê, thông tin thuốc và cấp phát thuốc
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của Khoa Dược, TTYT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
1.3.4 Một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại trung tâm và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ đã áp dụng phần mềm trong việc kê đơn thuốc ngoại trú, giúp cải thiện đáng kể quy trình này Việc cài đặt sẵn mẫu đơn và tên thuốc giúp giảm tình trạng chữ xấu và sai sót trong thủ tục hành chính Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại vấn đề ghi không đầy đủ thông tin như địa chỉ người bệnh và lời dặn của bác sĩ, điều này không chỉ vi phạm quy định mà còn ảnh hưởng đến công tác quản lý và điều trị cho bệnh nhân.
Dược lâm sàng & thông tin thuốc Hệ thống kho Thống kê Dược Nghiệp vụ Dược
Kho chính Kho Vacxin Kho chương trình
Kho cấp phát nội trú Kho cấp phát ngoại trú Kho cấp phát trạm y tế xã, phường
Việc kê đơn thuốc đúng theo danh mục bệnh viện và Thông tư 40/2014/TT-BYT là một ưu tiên hàng đầu của trung tâm Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại vấn đề như kê quá nhiều thuốc trong một đơn và chi phí thuốc cao, đặc biệt là với kháng sinh và vitamin Thực trạng chỉ định thuốc dựa trên kinh nghiệm và chưa tuân thủ phác đồ điều trị đang diễn ra Ngoài ra, việc không chú ý đến tương tác thuốc, không điều chỉnh liều, và không xem xét ảnh hưởng của thức ăn, nước uống khi hướng dẫn dùng thuốc cho bệnh nhân cũng góp phần làm tăng chi phí cho người bệnh, gây gánh nặng cho nền kinh tế, và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng chăm sóc sức khỏe cũng như uy tín của trung tâm.
Kê đơn thuốc là một bước quan trọng trong quy trình sử dụng thuốc Tại Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, hiện chưa có nghiên cứu nào phân tích và đánh giá hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú.
Chúng tôi thực hiện luận văn này để phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên Mục tiêu là chỉ ra những thiếu sót và bất cập trong quy trình kê đơn, đồng thời đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực hiện quy chế kê đơn thuốc, hướng tới việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và tiết kiệm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu : Đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
2.1.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian: Từ tháng 4 đến tháng 9/2019
- Địa điểm: Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2 Các biến số nghiên cứu:
2.2.2.1 Các biến số trong khảo sát thực trạng thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú
Bảng 2.3 Biến số về việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú
TT Tên biến Định nghĩa/Mô tả biến Phân loại biến
Ghi họ tên bệnh nhân theo quy định Đơn thuốc có ghi đầy đủ họ tên người bệnh theo quy định
Biến phân loại 1= Có 2= Không
Tuổi bệnh nhân Đơn thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân theo tuổi hoặc năm sinh
Biến phân loại 1= Có 2= Không
TT Tên biến Định nghĩa/Mô tả biến Phân loại biến
Tuổi của bênh nhân dưới 72 tháng tuổi Đơn thuốc của bệnh nhân