TỔNG QUAN
QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN THUỐC VÀ KÊ ĐƠN THUỐC
1.1.1 Quy định về đơn thuốc Điều 74 Chương VII của Luật Dược năm 2016 quy định: Đơn thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân (bốc) thuốc, sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về đơn thuốc, việc kê đơn thuốc [27]
Đơn thuốc là tài liệu quan trọng do bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân, đóng vai trò là cơ sở pháp lý cho việc kê đơn, bán và cấp thuốc Bác sĩ có thể ghi chỉ định điều trị trên đơn thuốc theo mẫu quy định của Bộ Y tế hoặc trong sổ y bạ Đơn thuốc không chỉ có ý nghĩa y khoa trong việc chỉ định điều trị mà còn liên quan đến kinh tế khi tính toán chi phí điều trị và pháp lý trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến khám chữa bệnh và hành nghề dược, đặc biệt là đối với thuốc độc và thuốc gây nghiện.
1.1.2 Quy định về đơn thuốc ngoại trú
1.1.2.1 Nội dung của một đơn thuốc ngoại trú
Kê đơn là quá trình bác sĩ xác định loại thuốc, liều lượng và liệu trình điều trị phù hợp cho bệnh nhân Theo WHO và Hội Y khoa các nước, việc thực hiện kê đơn tốt cần tuân thủ “Hướng dẫn kê đơn tốt” Để đảm bảo hiệu quả trong kê đơn, bác sĩ cần thực hiện 6 bước quan trọng trong quy trình kê đơn và điều trị hợp lý.
1 Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
2 Xác định mục tiêu điều trị : mong muốn đạt được gì sau điều trị
3 Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng cho bệnh nhân : kiểm tra tính hiệu quả và an toàn
5 Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo
6 Theo dõi (hoặc dừng) điều trị [35]
Tại Việt Nam, Bộ Y tế quy định nguyên tắc kê đơn thuốc như sau:
* Đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú:
1 Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán
2 Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh
3 Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic
4 Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng cần tuân thủ quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT, đặc biệt trong trường hợp chưa có hướng dẫn cụ thể từ Bộ Y tế.
- Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành;
- Dược thư quốc gia của Việt Nam
5 Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của BYT hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày
6 Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh
7 Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4
8 Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh
9 Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể:
- Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
- Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
- Thực phẩm chức năng và mỹ phẩm[6]
* Đối với thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu :
1 Người hành nghề chỉ được kê đơn thuốc sau khi có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh
2 Kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh và tình trạng bệnh
3 Được kê đơn phối hợp thuốc thang và thuốc thành phẩm trên một người bệnh mà giữa các thuốc này có sự trùng lặp một số vị thuốc trong thành phần, công thức
4 Trường hợp có sửa chữa nội dung đơn thuốc thì người kê đơn ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa
5 Trường hợp đơn thuốc có chứa dược liệu độc thuộc Danh mục dược liệu độc làm thuốc ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BYT ngày 13/11/2017 thì phải ghi rõ số lượng bằng số và bằng chữ, trường hợp số lượng dưới 10 thì phải ghi số 0 đằng trước
6 Không được ghi vào đơn thuốc thông tin quảng cáo, tiếp thị, kê đơn, tư vấn, ghi nhãn, hướng dẫn sử dụng có nội dung dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh đối với sản phẩm không phải là thuốc, trừ trang thiết bị y tế [7]
1.1.2.2 Hình thức kê đơn thuốc
* Đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm : a Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc ghi thông tin vào Đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh của bệnh nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư 52, cùng với số theo dõi khám bệnh hoặc sử dụng phần mềm quản lý bệnh nhân của cơ sở y tế Đặc biệt, quy trình kê đơn thuốc áp dụng cho bệnh nhân điều trị ngoại trú.
Người kê đơn thuốc ghi chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh hoặc bệnh án điều trị ngoại trú, hoặc sử dụng phần mềm quản lý bệnh nhân tại cơ sở y tế Đồng thời, việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân cần được thực hiện ngay sau khi kết thúc điều trị nội trú.
Trong trường hợp người bệnh cần tiếp tục điều trị bằng thuốc từ 01 đến 07 ngày, bác sĩ cần kê đơn thuốc bổ sung vào Đơn thuốc hoặc hệ thống phần mềm quản lý người bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh.
Nếu bệnh nhân cần điều trị kéo dài hơn 7 ngày, bác sĩ phải kê đơn thuốc theo quy định tại Khoản 2 Thông tư 52 hoặc chuyển bệnh nhân đến cơ sở khám chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị Đối với việc kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc tiền chất, cần tuân thủ các quy định tại Điều 7, 8 và 9 của Thông tư 52.
* Đối với thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu:
- Bệnh cần chữa trị dài ngày: mỗi lần kê đơn thuốc tối đa không quá 30 ngày hoặc theo hướng dẫn điều trị của mỗi bệnh
Các bệnh khác chỉ được kê đơn thuốc tối đa 10 ngày Đối với những khu vực sâu, xa, biên giới, hải đảo, hoặc nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, thời gian kê đơn điều trị có thể kéo dài tối đa lên đến 30 ngày.
1.1.2.3 Quy định về nội dung kê đơn thuốc
1 Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh
THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN VÀ THỰC HIỆN QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN
Sự tiêu thụ thuốc giữa các nước phát triển và đang phát triển không đồng đều, điều này được minh chứng qua nghiên cứu tại Goa, Ấn Độ, nơi có hơn một phần ba trong số 990 đơn thuốc khảo sát không xác định rõ bác sĩ điều trị Hơn nữa, hơn một nửa các đơn thuốc thiếu thông tin đầy đủ về bệnh nhân như tình trạng bệnh, địa chỉ và tên tuổi Tại bệnh viện Dessie Referral ở Ethiopia, một nghiên cứu cho thấy trong 362 đơn thuốc khảo sát, trung bình mỗi đơn kê 1,8 loại thuốc, phù hợp với tiêu chuẩn của WHO (1,6-1,8) Tuy nhiên, tỷ lệ thuốc được kê theo dạng generic chỉ đạt 93,9%, thấp hơn so với tiêu chuẩn 100% của WHO.
Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh đạt 52,8%, trong khi đó, tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin là 31%, cao hơn so với giá trị khuyến cáo của WHO (13,4-24,1%) Hai loại kháng sinh được kê đơn nhiều nhất là Amoxicillin với 22,2% và Ampicillin với 21,3%.
Thị trường dược phẩm ASEAN có đặc điểm chung là thuốc generic chiếm khoảng 40% thị phần, với Singapore thấp nhất (9%) và Việt Nam cao nhất (70%) Trên toàn cầu, khoảng 45% bệnh nhân sử dụng kháng sinh khi ốm, đặc biệt tỷ lệ này vượt 70% ở Indonesia, Ấn Độ và Pakistan Tại một bệnh viện ở Thái Lan, 52,3% bệnh nhân sử dụng kháng sinh không đúng cách, trong khi tỷ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng ngoại khoa là 79,7% Nhiều nghiên cứu chỉ ra tình trạng kê đơn thuốc quá mức và lạm dụng kháng sinh, vitamin Mặc dù nhiều quốc gia đã thực hiện danh mục thuốc hạn chế và phác đồ chuẩn để cải thiện việc sử dụng thuốc, nhưng chỉ giảm tiêu thụ mà không nâng cao chất lượng kê đơn Tại Manila, Philippines, 66% kháng sinh được mua không có đơn thuốc, bao gồm cả việc mua để "dự phòng" bệnh tật.
Một nghiên cứu tại cộng đồng Mexico cho thấy 64,4% bệnh nhân sử dụng kháng sinh không đúng liều lượng, trong khi 53,1% chỉ sử dụng trong thời gian ngắn rồi ngừng lại dưới sự giám sát của bác sĩ Tỷ lệ này thậm chí còn cao hơn trong một số trường hợp.
(82,6% và 95,6%) khi không có sự giám sát của bác sỹ Về thời gian sử dụng kháng sinh thì có tới 22% số người sử dụng kháng sinh 1 ngày, 19% sử dụng
2 ngày, 21% sử dụng 3 ngày, 11% sử dụng 4 ngày, 14% sử dụng 5 ngày và còn lại là sử dụng trên 5 ngày [14]
Theo kết quả nghiên cứu đánh giá về một số chỉ số kê đơn thuốc thực hiện tại Maldives (2014), Myanmar (2014), Nepal (2014), Butan (2015) cho kết quả như sau :
Bảng 1.1 Một số chỉ số kê đơn thuốc của các nước trên thế giới
T Chỉ số nghiên cứu Maldives
1 Số thuốc trung bình/ đơn 3,02 2,2 2,77 2,5
2 % đơn có kê kháng sinh 24,2 54,2 40,4 41,9
3 % đơn có kê thuốc tiêm 17,5 10,0 0 2,9
5 % thuốc kê theo tên gốc 16,8 75,9 66,0 95,2
Việc thực hành kê đơn thuốc ngoại trú ở các quốc gia có sự khác biệt so với khuyến cáo của WHO, với số lượng thuốc trung bình trên mỗi đơn và tỷ lệ đơn kê kháng sinh cao hơn mức khuyến nghị Đồng thời, tỷ lệ thuốc được kê theo tên generic và thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu lại thấp hơn so với các tiêu chuẩn của WHO.
1.2.2 Thực trạng kê đơn thuốc trong những năm gần đây tại Việt Nam
1.2.2.1 Về thực trạng thực hiện quy định kê đơn thuốc
Chưa có thống kê đầy đủ về việc không tuân thủ ghi chép thông tin thủ tục hành chính cho bệnh nhân, cũng như tác động của việc ghi chép không chính xác Các nghiên cứu mới đây mang tính chất thống kê cho thấy sự thiếu sót này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ y tế.
Nghiên cứu tại BV Công an thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 cho thấy chỉ 7,5% đơn thuốc có đầy đủ địa chỉ người bệnh, trong khi 3,05% đơn thuốc thiếu thông tin về hàm lượng và nồng độ thuốc Đáng chú ý, hướng dẫn sử dụng thuốc được ghi rõ trong 87% tổng số thuốc được nghiên cứu.
Năm 2018, Bệnh viện đa khoa huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình chỉ ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh với tỷ lệ 24%, trong khi tại Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, tỷ lệ này đạt 88,75% Đáng chú ý, 48,1% số đơn thuốc tại Lạc Sơn có một chữ số ghi số 0 ở phía trước.
Một lỗi phổ biến trong việc ghi thông tin trên thẻ BHYT là địa chỉ của người bệnh thường thiếu cụ thể về số nhà, thôn, đường phố, xã phường, thị trấn Nguyên nhân là do cơ quan BHYT chưa cập nhật đầy đủ thông tin khi phát hành thẻ Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thông tin về người kê đơn đã được cải thiện Các thông tin như ngày kê đơn, chữ ký của người kê đơn và họ tên bác sĩ đều tuân thủ theo Thông tư 52/2017/TT-BYT, nhờ vào việc sử dụng phần mềm và công nghệ thông tin, giúp giảm thiểu sai sót.
1.2.2.2 Số thuốc trung bình trong 1 đơn
Trong thực tế sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại Việt Nam, số lượng thuốc trung bình trên mỗi đơn thường cao hơn khuyến cáo của WHO, dẫn đến gia tăng tỷ lệ phản ứng có hại do tương tác giữa các thuốc Cụ thể, nghiên cứu tại BV Công an TP Hồ Chí Minh năm 2018 ghi nhận trung bình 3,3 thuốc mỗi đơn, trong khi BV đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019 có trung bình 3,27 thuốc mỗi đơn Tại TTYT huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương năm 2015 cũng ghi nhận tình trạng tương tự.
1 đơn là 4,3 thuốc [13]; Tại BV đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015 số thuốc kê trung bình trong 1 đơn là 4,6 [26]; Tại TTYT huyện Châu Đức, tỉnh
Vào năm 2015, tại Bà Rịa Vũng Tàu, số lượng thuốc kê trung bình trong một đơn là 2,97 loại, trong khi tại Bệnh viện Đa khoa Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, con số này là 4,2 loại Điều này cho thấy thực trạng kê đơn với số lượng thuốc cao đang diễn ra.
1 đơn tại Việt Nam cao hơn rất nhiều so với khuyến cáo của WHO đưa ra do trên 1 đơn thuốc thường có phối hợp nhiều chẩn đoán bệnh
1.2.2.3 Kê đơn thuốc theo tên gốc
Việc tuân thủ quy định về kê đơn và bán thuốc theo đơn vẫn chưa được thực hiện nghiêm túc, với tình trạng ghi đơn thuốc theo tên biệt dược thay vì tên gốc và kê đơn thuốc đắt tiền còn tồn tại trong một số bộ phận thầy thuốc Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Bình tại TTYT huyện Hớn Quản cho thấy tỷ lệ thuốc kê theo tên gốc chỉ đạt 38,1%, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Khiêm tại BV đa khoa huyện An Biên chỉ đạt 5,4% Ngược lại, nghiên cứu của Huỳnh Minh Triết tại bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười cho thấy tỷ lệ này cao hơn, đạt 74,5%.
Tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc tại Việt Nam đã có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2014 đạt 39,91% và giảm xuống còn 14,7% tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang vào năm 2015 Đặc biệt, một nghiên cứu tại Bệnh viện Công an TP Hồ Chí Minh năm 2018 cho thấy tỷ lệ kê thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) cho thuốc một thành phần lên tới 76,5%.
Hiện nay, các bệnh viện và cơ sở y tế tại Hải Phòng đã áp dụng phần mềm kê đơn khám chữa bệnh thanh toán BHYT, trong đó tích hợp thông tin thuốc theo tên chung quốc tế và tên thương mại Điều này giúp việc kê đơn thuốc theo tên gốc được thực hiện đúng quy định, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong điều trị.
1.2.2.4.Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh
Tình trạng lạm dụng kháng sinh đang gia tăng ở nhiều đối tượng bệnh nhân, từ trẻ em đến người cao tuổi, trong khi tỷ lệ tuân thủ quy định sử dụng kháng sinh vẫn còn thấp Đặc biệt, tại các nước đang phát triển như Việt Nam, kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, vốn là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong Do đó, việc hạn chế sử dụng kháng sinh là một thách thức lớn đối với ngành y tế.
MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN CÔNG AN TP HẢI PHÒNG
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Công an thành phố Hải Phòng
Bệnh viện Công an thành phố Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 1869/QĐ-BCA ngày 24/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an, quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của bệnh viện Thêm vào đó, Quyết định số 31/QĐ-CAHP-PX13-ĐT ngày 24/01/2014 của Giám đốc CATP cũng xác định tổ chức bộ máy của bệnh viện Bệnh viện hoạt động hợp pháp với Giấy phép khám bệnh, chữa bệnh số 03/2015/GPHĐ-BV ngày 27/11/2015 do Giám đốc Sở Y tế Hải Phòng cấp, tọa lạc tại số 322 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
Bệnh viện Công an thành phố Hải Phòng là bệnh viện đa khoa hạng III thuộc Phòng Hậu cần - Công an thành phố Hải Phòng, chuyên khám và chữa bệnh cho cán bộ, chiến sĩ Công an thành phố và các tỉnh lân cận Bệnh viện còn là tuyến điều trị của y tế Công an nhân dân, phục vụ các đối tượng chính sách và can phạm nhân, đồng thời tham gia vào các hoạt động y tế cộng đồng theo quy định của nhà nước và Bộ Công an Bệnh viện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế đối với các đơn vị y tế của Công an thành phố và tuân thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn từ Sở Y tế và Cục Y tế.
1.3.2 Tổ chức bộ máy của BVCA thành phố Hải Phòng
Bệnh viện Công an thành phố Hải Phòng được quản lý bởi Giám đốc là một Phó Trưởng phòng Phòng Hậu cần, cùng với sự hỗ trợ của 02 Phó Giám đốc Cơ cấu tổ chức của bệnh viện bao gồm 01 phòng và 07 khoa, hoạt động theo chế độ và chính sách quy định của Bộ Công an.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, khoa trong bệnh viện được Giám đốc bệnh viện đề xuất, sau đó được Phòng Tổ chức cán bộ - CATP xét duyệt Cuối cùng, Giám đốc Công an thành phố Hải Phòng sẽ ra quyết định về tổ chức bộ máy của các phòng, khoa này.
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của bệnh viện Công an thành phố Hải Phòng
Cơ cấu nhân lực tại bệnh viện Công an TPHP được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3 Cơ cấu nhân lực tại bệnh viện Công an TPHP năm 2019
STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)
6 Cử nhân Kỹ thuật viên 03 3,23
7 Trung cấp Điều dưỡng + Nữ hộ 21 22,58
1 Phòng Kế hoạch tổng hợp : KHTH + Hậu cần, Tài chính
2 Khoa Ngoại tổng hợp và LCK
2 Khoa Cận Lâm Sàng (XN, XQ, NS)
STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%) sinh + Kỹ thuật viên
Bệnh viện Công an thành phố Hải Phòng sở hữu đội ngũ y bác sỹ chuyên môn vững vàng và cán bộ trẻ nhiệt huyết, tận tâm phục vụ theo tinh thần “hết lòng vì sự hài lòng của người bệnh” Trong đó, bác sỹ chiếm 24% tổng quân số, cán bộ Dược chiếm 13%, và tỷ lệ Dược sỹ Đại học là 3,23%.
Tình hình khám chữa bệnh nội, ngoại trú trong 5 năm 2015 – 2019 tại bệnh viện CATP Hải Phòng như sau :
Bảng 1.4 Tỷ lệ khám chữa bệnh nội, ngoại trú trong 5 năm 2015 - 2019
Năm Số lượt khám ngoại trú
Số lượt điều trị nội trú
Tỷ lệ khám ngoại trú (%)
Tỷ lệ điều trị nội trú (%)
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược, Vật tư thiết bị y tế
Theo Quyết định số 2635/QĐ-CAHP-PX13 ngày 12/7/2017 của Giám đốc CATP Hải Phòng, Khoa Dược, vật tư thiết bị y tế thuộc Bệnh viện CATP được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, đồng thời tổ chức bộ máy hoạt động hiệu quả.
* Nhiệm vụ của khoa dược:
Lập kế hoạch cung ứng thuốc là rất quan trọng để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng Điều này giúp đáp ứng hiệu quả các yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các nhu cầu khám chữa bệnh khác.
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc GSP
Thực hiện công tác dược lâm sàng, cung cấp thông tin và tư vấn về việc sử dụng thuốc, tham gia vào công tác cảnh giác dược, theo dõi và báo cáo các thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc là những nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện
Phối hợp với khoa cận lâm sàng nhằm theo dõi và đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, đặc biệt là kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Tham gia chỉ đạo cho các đầu mối có y tế cơ sở
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
- Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định
Nhiệm vụ của chúng tôi bao gồm cung ứng, theo dõi, quản lý và giám sát vật tư y tế tiêu hao như bông, băng, cồn, gạc, cùng với khí y tế và các trang thiết bị y tế tại bệnh viện Chúng tôi cũng thực hiện kiểm tra và báo cáo định kỳ để đảm bảo nguồn cung cấp luôn đầy đủ và đáp ứng nhu cầu điều trị.
- Hiện tại khoa Dược có 08 cán bộ nhân viên, trong đó:
+ Đ/c Trưởng Khoa : 01 đ/c là Dược sỹ Đại học
+ Đ/c Phó Trưởng Khoa : 01 đ/c Dược sỹ Đại học
+ Cán bộ, nhân viên trong Khoa : 01 đ/c Dược sỹ Đại học, 02 đ/c cao đẳng Dược, 03 đ/c Trung học Dược
* Cơ sở vật chất của Khoa Dược :
Khoa được bố trí 03 phòng tại tầng 2 và 3 của bệnh viện, bao gồm phòng hành chính, kho chính bảo quản thuốc và vật tư y tế, cùng với kho lẻ phục vụ cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội và ngoại trú Công tác thống kê Dược được thực hiện trên máy tính kết nối mạng với phần mềm chuyên dụng Tất cả các quầy cấp phát và kho bảo quản đều được trang bị hệ thống tủ, giá, kệ riêng biệt cho thuốc hướng thần và gây nghiện, cùng với tủ lạnh cho những thuốc cần bảo quản ở nhiệt độ thấp Ngoài ra, hệ thống báo cháy, máy hút ẩm, điều hòa nhiệt độ và các thiết bị phòng cháy chữa cháy đều được đảm bảo đầy đủ và tuân thủ quy định.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
BV Công an thành phố Hải Phòng chuyên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ lãnh đạo cao cấp, cán bộ chiến sỹ, cán bộ về hưu và nhân dân địa phương Với đặc thù riêng, bệnh viện chú trọng đến chất lượng dịch vụ hiện đại, ứng dụng khoa học kỹ thuật cao, đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả trong quá trình khám và điều trị bệnh.
Báo cáo công tác Dược giai đoạn 2015-2019 tại BV Công an TP Hải Phòng cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh đạt 23,62%, trong khi vitamin chiếm 4,62%, corticoid 1,01% và chế phẩm YHCT 2,27% trong tổng kinh phí thuốc Đáng chú ý, kinh phí mua thuốc nhập khẩu chiếm 74,99%, còn thuốc nội chiếm 22,74% tổng kinh phí mua thuốc.
Việc kê đơn và sử dụng thuốc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Bộ Y tế và Cục Y tế - Bộ Công an, cùng với các yêu cầu chuyên môn trong điều trị bệnh Tại Bệnh viện CATP Hải Phòng, chưa có nghiên cứu nào đánh giá hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc cho bệnh nhân Vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tính tuân thủ các quy định hiện hành trong kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả Mục tiêu là có cái nhìn tổng quát về tình hình hiện tại, nhận diện những tồn tại, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đơn thuốc BHYT ngoại trú được kê tại bệnh viện CATP từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019
- Địa điểm: khoa Dược - bệnh viện CATP Hải Phòng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Các biến số trong nghiên cứu
2.2.1.1 Các biến số trong đánh giá thực trạng thực hiện quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Bảng 2.5 Biến số trong thực hiện quy định kê đơn thuốc ngoại trú
TT Biến nghiên cứu Định nghĩa Giá trị biến Cách thu thập
1 Thông tin liên quan đến người bệnh
BN Đơn có ghi hoặc không ghi họ và tên bệnh nhân
Tuổi BN Đơn có ghi hoặc không số tuổi của bệnh nhân
Tài liệu sẵn có Ghi số tháng tuổi với
TE