TỔNG QUAN
Thực trạng kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp những năm gần đây……………………………………………………………………… 18 1 Thực trạng kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp trên thế giới
Số lượng người mắc tăng huyết áp trên toàn thế giới đã tăng từ 600 triệu người năm 1980 lên 1,13 tỷ người năm 2015 [27] Đến năm 2015, báo cáo của
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cứ 4 năm có 1 nam giới và 1/5 nữ giới mắc bệnh tăng huyết áp Đáng chú ý, phần lớn bệnh nhân, chiếm 2/3, đến từ các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình.
Tỷ lệ tăng huyết áp khác nhau giữa các khu vực của WHO và các nhóm thu nhập quốc gia, với khu vực châu Phi ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 27%, trong khi khu vực châu Mỹ có tỷ lệ thấp nhất là 18%.
Thực trạng kê đơn các liệu pháp điều trị và chi phí trung bình mỗi liệu pháp:
Nghiên cứu về các liệu pháp kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp tại Hàn Quốc từ năm 2011 đến 2015 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong phương pháp điều trị theo điều kiện kinh tế và xã hội Kết quả cho thấy, vào năm 2011, nhóm thuốc CCB là liệu pháp đơn trị liệu phổ biến nhất, nhưng đến năm 2015, liệu pháp kết hợp ARB và lợi tiểu đã trở thành lựa chọn chính, phản ánh xu hướng điều trị hiện đại hơn.
Một nghiên cứu năm 2017 tại Nigeria cho thấy, trong đa trị liệu, liều cố định được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 51.8%, trong khi đơn trị liệu chỉ chiếm 17.8% Trong số các loại thuốc được kê đơn, thuốc lợi tiểu là phổ biến nhất, chiếm 64.7%, trong khi nhóm thuốc chẹn alfa được kê ít nhất với chỉ 3.1%.
Nghiên cứu năm 2019 tại UAE cho thấy đa trị liệu đang được áp dụng rộng rãi, trong đó sự kết hợp giữa hai loại thuốc ARB và CCB chiếm tỷ lệ 11,05%, là liệu pháp được kê đơn phổ biến nhất.
Tại Ấn Độ, đơn trị liệu chiếm tỷ lệ cao nhất với 48.94%, trong khi FDC (phối hợp thuốc) chiếm 35.04%, điều này trái ngược với các nghiên cứu tại Hàn Quốc và UAE Trong số các loại thuốc đơn trị liệu, nhóm thuốc ức chế canxi (CCB) được sử dụng phổ biến nhất Đối với FDC, sự kết hợp giữa ARB và lợi tiểu thiazid là phổ biến nhất Nghiên cứu tại Ấn Độ có thể phản ánh xu hướng mới trong việc tăng cường áp dụng FDC trong đa trị liệu để điều trị tăng huyết áp.
Nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy nhóm thuốc lợi tiểu có chi phí điều trị trung bình thấp nhất, chỉ 56.208 VNĐ/30 ngày, trong khi nhóm thuốc chẹn beta (BB) có chi phí cao nhất Phân tích chi phí điều trị cũng chỉ ra rằng phác đồ phối hợp (FDC) có chi phí cao nhất, đạt 59.595,48 VNĐ/30 ngày, trong khi đơn trị liệu có chi phí thấp nhất là 64.987,5 VNĐ/30 ngày cho đa trị liệu.
Liều xác định trong ngày được kê (PDD) so với liều xác định trong ngày theo khuyến cáo (DDD) của WHO
Năm 2019, một nghiên cứu tại UAE đã so sánh giữa mức liều xác định trong ngày được kê (PDD) và liều xác định trong ngày (DDD) theo khuyến cáo của WHO, nhằm đánh giá việc tuân thủ hướng dẫn kê đơn Kết quả cho thấy, liều lượng kê đơn cho các nhóm thuốc ARB và CCB gần như tương đương với liều khuyến cáo, trong khi nhóm thuốc ACE-I có mức liều cao hơn nhiều so với khuyến nghị, đặc biệt là Ramipril đã vượt quá giới hạn này.
Liều lượng thuốc lợi tiểu và beta-blocker (BB) hiện tại thấp hơn so với liều khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), với tỷ lệ lên đến 4 lần Điều này chỉ ra rằng việc kê đơn các nhóm thuốc này chưa đạt hiệu quả mong muốn.
1.3.2 Thực trạng kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tần suất tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia tăng Trong những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%, năm
2001 là 16,3% và năm 2005 là 18,3% Theo một điều tra gần đây nhất (2008) của Viện Tim mạch Việt Nam tiến hành ở người lớn (≥ 25 tuổi) tại 8 tỉnh và
Tại 19 thành phố ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp đã đạt 25,1%, tức là cứ 4 người lớn thì có 1 người mắc bệnh này Với dân số khoảng 88 triệu, ước tính có khoảng 11 triệu người bị tăng huyết áp.
Tăng huyết áp nếu không được điều trị đúng cách có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong hoặc để lại di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động của người bệnh, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội Do đó, việc kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp là rất quan trọng và quyết định đến hiệu quả điều trị Tuy nhiên, vẫn tồn tại những vấn đề như việc chưa tuân thủ đúng quy chế kê đơn và liều lượng sử dụng vượt mức khuyến cáo, điều này vẫn diễn ra phổ biến ở một số địa phương.
Thực trạng thực hiện chưa đầy đủ quy định kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp cho BN ngoại trú
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Quân dân Y Phú Quý, chỉ có 19.87% thuốc điều trị tăng huyết áp kèm đái tháo đường được ghi theo tên INN đúng quy định của TT52 Ngược lại, 81.13% thuốc còn lại chỉ được ghi tên biệt dược mà không có tên INN hoặc viết tắt.
Về việc ghi đầy đủ thông tin của người bệnh, có 92.31% ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh đến xã, phường hoặc thôn
Thực trạng sử dụng liệu pháp đa trị liệu:
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, liệu pháp đa trị liệu với sự kết hợp của hai loại thuốc chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất, vượt quá 40%, trong đó phối hợp giữa thuốc CCB và ARB được ưa chuộng hơn Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối tỉnh Hưng Yên cũng cho thấy đa trị liệu là phương pháp phổ biến nhất, với tỷ lệ lên tới 73.66%, trong đó sự kết hợp chủ yếu là giữa ACE-I và CCB.
Một kết quả nghiên cứu nữa tại bệnh viện đa khoa huyện Hoài Đức năm 2018
[14] cho thấy, tỷ lệ liệu pháp đa trị liệu khởi đầu là 52.5% so với đơn trị liệu là
47.5% Phối hợp 2 thuốc ACE-I + CCB được sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ 11.49% Phối hợp 3 thuốc chiếm tỷ lệ 12.26%
Thực trạng sử dụng liệu pháp đa trị liệu cho bệnh tăng huyết áp (THA) có sự khác biệt giữa các địa phương, nhưng sự kết hợp giữa CCB và ARB/ACE-I được áp dụng rộng rãi và phù hợp với khuyến cáo mới nhất về THA năm 2018.
Thực trạng sử dụng viên liều cố định (FDC) trong đa trị liệu
Liều cố định (FDC) trong đa trị liệu vẫn chưa phổ biến tại Việt Nam, với chỉ 6.99% bệnh nhân sử dụng viên kết hợp liều cố định, theo nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Phố Nối – Hưng Yên Thuốc chủ yếu được sử dụng là Valsartan 80mg kết hợp với Hydroclorothiazid 12.5mg (Savi Valsartan Plus HCT).
Giới thiệu về bệnh viện Trung ương Quân đội 108
1.4.1 Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện Trung Ương quân đội 108
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, được thành lập vào ngày 01/4/1951, là một bệnh viện đa khoa và chuyên khoa sâu, đóng vai trò là tuyến cuối của ngành Quân y Đây là bệnh viện hạng đặc biệt của Quốc gia, có chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho quân đội và nhân dân.
- Khám, cấp cứu, điều trị cho các đối tượng bệnh nhân: quân nhân tại chức, bảo hiểm quân và nhân dân thuộc diện thu một phần viện phí
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng là một cơ sở đào tạo sau đại học, chuyên cung cấp các chương trình đào tạo Chuyên khoa I, Chuyên khoa II và Tiến sĩ trong nhiều lĩnh vực y tế, bao gồm Truyền nhiễm, Chấn thương chỉnh hình, Răng Hàm Mặt- Tạo hình, Gây mê- Hồi sức, Tim mạch, Nội Tiêu hoá, Ngoại Tiêu hóa, Nội Thần kinh, Ngoại Lồng ngực, Nội Hô hấp, Da liễu và Chẩn đoán hình ảnh Đây là một trong những thành viên Y tế Chuyên sâu hàng đầu của cả nước.
Tham gia bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà nước, đồng thời thực hiện nhiệm vụ Quốc tế tại Lào và Campuchia Quản lý Nhà Tang lễ Quốc gia.
1.4.2 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Trung Ương quân đội 108
Hình 1.4.2 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Trung Ương quân đội 108
1.5 Tính cần thiết và cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Tăng huyết áp là nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật toàn cầu, chiếm 12.7%, vượt qua cả thuốc lá (8.7%) và tăng đường máu (5.8%) Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn đang gia tăng, với ước tính khoảng 11 triệu người mắc bệnh trong tổng số 90 triệu dân.
Bệnh viện Trung Ương quân đội 108, một bệnh viện đa khoa hạng đặc biệt Quốc gia và là tuyến cuối của ngành Quân Y, chủ yếu sử dụng nhóm thuốc tăng huyết áp cho bệnh nhân điều trị ngoại trú Tuy nhiên, vẫn còn thiếu nghiên cứu về thực trạng kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp cho nhóm bệnh nhân này Do đó, câu hỏi đặt ra là liệu việc kê đơn thuốc tại bệnh viện có tuân thủ các quy định tại Thông tư số 52/2017/TT-BYT và Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/08/2010 hay không, cũng như cách thức so sánh với các nghiên cứu tương tự trên thế giới.
Phó GĐ Bệnh viện Phó GĐ KH-TH Nội khoaPhó GĐ
Phó GĐ Đào tạo - NCKH
Nghiên cứu "Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung Ương quân đội 108 năm 2019" nhằm xác định các vấn đề còn tồn tại trong quy trình kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp Qua đó, đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Đơn thuốc điều trị ngoại trú được chẩn đoán bệnh tăng huyết áp từ ngày 01/08/2019 đến ngày 31/10/2019 lưu tại khoa Dược Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108, thành phố Hà Nội
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu: Khoa Dược – Bệnh viện Trung Ương quân đội 108 Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/07/2020 đến ngày 1/10/2020
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang
Bảng 2.1 Các biến số trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú thuốc điều trị tăng huyết áp
STT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến số
Kĩ thuật thu thập Mục tiêu 1:
1 Họ và tên - Có: Đơn thuốc có ghi họ tên bệnh nhân
- Không: Đơn thuốc không ghi họ tên bệnh nhân
2 Tuổi - Có: Đơn thuốc có ghi tuổi
- Không: Đơn thuốc không ghi tuổi
3 Giới tính - Có: Đơn thuốc có ghi giới tính
- Không: Đơn thuốc không ghi giới tính
4 Địa chỉ - Có: Địa chỉ người bệnh được ghi chi tiết theo quy định của TT52
- Không: Không ghi chi tiết theo quy định của TT52
5 Ngày kê đơn - Có: ghi ngày kê đơn
- Không: không ghi ngày kê đơn
6 Chữ kí bác sĩ kê đơn
- Có: Bác sĩ có kí tên
- Không: Bác sĩ không kí tên
7 Họ tên bác sĩ kê đơn
- Có: có ghi hoặc đóng dấu họ tên người kê đơn
- Không: không ghi hoặc không đóng dấu họ tên người kê đơn
8 Ghi HDSD - Có: Bác sỹ có ghi hướng dẫn sử dụng
- Không: Bác sỹ không ghi hướng dẫn sử dụng
9 Ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế INN
- Đúng theo TT52 (Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế INN, generic trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất
Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế)
10 Thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Là thuốc có 1 hoạt chất có tác dụng dược lý hoặc 2 hoạt chất có tác dụng dược lý trở lên
Bảng 2.2 Các biến số phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp theo các liệu pháp điều trị trong điều trị ngoại trú
STT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến số
Kĩ thuật thu thập Mục tiêu 2:
1 Đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp
Là tập hợp những nhóm người sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định:
nhóm CCB> nhóm BB> nhóm Lợi tiểu
Trong nhóm thuốc chẹn kênh canxi (CCB), Lacidipin và Cilnidipin có tỷ lệ PDD/DDD gần bằng 1, lần lượt là 1.05 và 1.03 Trong khi đó, Amlodipin có tỷ lệ PDD/DDD cao hơn 1, đạt 1.76, còn Nifedipin có tỷ lệ PDD/DDD thấp hơn 1, chỉ đạt 0.83.
11 Ức chế thụ thể AT1 của angiotensin
In the group of Angiotensin-Converting Enzyme Inhibitors (ACE-I), the drugs Perindopril, Benazepril, and Lisinopril have PDD/DDD ratios of 1.16, 1.33, and 1.8, respectively, all exceeding 1 Notably, Ramipril exhibits the highest PDD/DDD ratio at 3.89.
Among the angiotensin II receptor blockers (ARBs), Ibersartan has a PDD/DDD ratio of 0.62, indicating lower usage compared to the other three drugs In contrast, Losartan, Telmisartan, and Candesartan have PDD/DDD ratios of 1.77, 1.68, and 1.30, respectively, all exceeding 1.
- Trong nhóm thuốc lợi tiểu, Indapamid có tỷ lệ PDD/DDD là 0.98, gần như bằng 1 Hydrochlorothiazid có tỷ lệ PDD/DDD là 0.52