Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng bộ ngân hàng câu hỏi môn Tin học ứng dụng ngành may tại trường Đại học Tiền Giang.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận để xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
- Khảo sát thực trạng kiểm tra đánh giá môn học Tin học ứng dụng ngành may, xác định nguyên nhân của thực trạng
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn học Tin học ứng dụng ngành may.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ….…
- Nội dung dạy học môn Tin học ứng dụng ngành may
- Mục tiêu dạy học môn Tin học ứng dụng ngành may
- Sinh viên ngành Công nghệ may
Phương pháp xây dựng ngân hàng câu hỏi môn Tin học ứng dụng ngành may.
Giả thuyết nghiên cứu
Hiện tại, trường Đại học Tiền Giang chưa có bộ ngân hàng câu hỏi hoàn chỉnh cho môn Tin học ứng dụng trong ngành may Việc xây dựng một ngân hàng câu hỏi đầy đủ sẽ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong lĩnh vực này.
Đánh giá môn Tin học ứng dụng ngành may tại trường Đại học Tiền Giang giúp giảng viên thuận lợi hơn trong việc kiểm tra kết quả học tập của sinh viên Điều này khuyến khích sinh viên tích cực ôn tập, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học môn học này.
Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Thu thập và phân tích các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài trên sách, báo, tạp chí, internet, …
- Tổng hợp tài liệu để lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài
7.2 Phương pháp điều tra, khảo sát
Khảo sát được thực hiện thông qua các câu hỏi đối với sinh viên trường Đại học Tiền Giang nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng kiểm tra và đánh giá môn học Tin học ứng dụng trong ngành may Nghiên cứu này sẽ giúp xác định những vấn đề hiện tại trong quá trình giảng dạy và học tập, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả hơn.
Gửi phiếu xin ý kiến chuyên gia về bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Tin học ứng dụng ngành may đã được biên soạn
Thực nghiệm các câu hỏi TNKQ đã được biên soạn thông qua các bài kiểm tra, bài thi kết thúc môn học
7.5 Phương pháp thống kê toán học
- Dùng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, phân tích câu hỏi trắc nghiệm
- Dùng phần mềm Excel để xử lý số liệu thống kê, phân tích và đánh giá câu trắc nghiệm.
Cấu trúc luận văn
Luận văn có 111 trang, được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về việc xây dựng ngân hàng câu hỏi phục vụ cho công tác kiểm tra và đánh giá, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết kế câu hỏi phù hợp nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đánh giá Chương 2 tập trung vào cơ sở thực tiễn, phân tích các phương pháp và kỹ thuật xây dựng ngân hàng câu hỏi, đồng thời đưa ra các ví dụ minh họa từ thực tế để khẳng định sự cần thiết và hiệu quả của ngân hàng câu hỏi trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá.
Chương 3: Xây dựng ngân hàng câu hỏi môn tin học ứng dụng ngành may
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Cuối luận văn có danh mục tham khảo và phụ lục
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Từ xa xưa, phép đo lường đã gắn liền với lao động và giao tiếp, với D.I Menđêlêep từng nói: “Ở đâu có đo lường thì ở đó bắt đầu có khoa học.” Khoa học đo đánh giá trong giáo dục đã có sự phát triển từ lâu, nhưng lĩnh vực trắc nghiệm chỉ thực sự bùng nổ từ cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX Nguồn gốc của trắc nghiệm bắt nguồn từ phương Tây, được nghiên cứu bởi các nhà tâm lý học vào giữa thế kỷ XIX.
Năm 1845, Horace Mann đã đề xuất trắc nghiệm thành tích học tập lần đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ
Năm 1859, Francis Galton ở Anh đã áp dụng nguyên tắc của Darwin để khảo sát sự khác biệt cá thể và các đặc điểm tâm lý, sinh lý liên quan đến di truyền nhằm tìm ra những người sẽ trở thành cha mẹ tốt Ông đã phát triển các trắc nghiệm để đo lường các đặc điểm con người, coi đó như chỉ số về độ ưu việt Galton tin rằng một số năng lực thể chất có thể được sử dụng như số đo trí thông minh, do đó ông gọi các trắc nghiệm này là trắc nghiệm trí tuệ Những trắc nghiệm này bao gồm các phép đo về sự tinh nhạy trong nhìn, nghe, cường độ cơ bắp, thời gian phản ứng và các chức năng vận động giác quan khác Đóng góp lớn của ông là việc xây dựng kỹ thuật nghiên cứu sự khác biệt cá nhân dựa trên phương pháp thống kê.
Vào năm 1897, Wichelm Wundt đã thành lập phòng thí nghiệm tâm lý học đầu tiên trên thế giới tại Leipzig, Đức, đánh dấu sự khởi đầu của lĩnh vực tâm lý học khoa học.
Ông đã khởi xướng phong trào nghiên cứu tâm lý học thực nghiệm, từ đó định hướng phát triển tâm lý học theo cách mới, sử dụng trắc nghiệm như một công cụ khảo sát tâm lý.
Năm 1890, tại New York, thuật ngữ "trắc nghiệm" được phổ biến nhờ nhà tâm lý học Mac K Cattell trong tác phẩm “Psychometric Methods”, nơi ông giới thiệu khái niệm trắc nghiệm trí tuệ để chỉ ra sự khác biệt tâm lý giữa các cá nhân và trình bày 50 mẫu trắc nghiệm Từ đó, trắc nghiệm được hiểu là công cụ khảo sát và đo lường trong tâm lý học Năm sau, Joseph M Rice đã ứng dụng phương pháp toán học để xử lý thành công kết quả trắc nghiệm.
Vào năm 1904 tại Pháp, nhà tâm lý học Alfred Binet được giao nhiệm vụ phát triển một phương pháp nhằm xác định trẻ em có khuyết tật tâm thần không thể học theo cách thông thường Kết quả là trắc nghiệm Binet ra đời, khảo sát trực tiếp các kỹ năng tổng quát và khả năng lập luận, yêu cầu trẻ em có một kho kiến thức nhất định để trả lời Điểm số trong trắc nghiệm này được tính theo tuổi trí lực; nếu một trẻ nhỏ có thể trả lời các câu hỏi tương đương với trẻ em 10 tuổi, thì trẻ đó được cho là có độ tuổi trí lực 10 tuổi.
Vào đầu thế kỷ 20, phương pháp trắc nghiệm tại Pháp phát triển chậm và ít được áp dụng Tuy nhiên, vào năm 1910, G Munsterburg đã tạo ra trắc nghiệm phục vụ cho việc tuyển chọn nghề nghiệp, góp phần quan trọng vào việc phổ biến phương pháp này Cùng năm, G.I Rôtxôlimô cũng đã giới thiệu một phương pháp mới trong lĩnh vực này.
“ ắ ghi ý”, tác phẩm này của ông lập tức đã được dịch ra tiếng Đức và được chú ý nhiều ở Tây Âu và Mỹ
Vào năm 1912, nhà tâm lý học người Đức V Stern đã giới thiệu khái niệm "chỉ số thông minh" (IQ), viết tắt là IQ Chỉ số này phản ánh nhịp độ phát triển trí tuệ của một đứa trẻ, cho thấy mức độ thông minh của cá nhân so với độ tuổi của họ IQ giúp đánh giá khả năng nhận thức và tiềm năng trí tuệ của mỗi người theo thời gian.
Năm 1916, giáo sư L Terman tại Đại học Stanford đã cải tổ trắc nghiệm thông minh của Binet cùng với cộng sự, tạo ra trắc nghiệm Stanford - Binet dành cho trẻ em Mỹ Đến năm 1960, bài trắc nghiệm này tiếp tục được sửa đổi Trắc nghiệm Binet đã trở nên phổ biến và có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển các phương pháp đo lường trí thông minh sau này.
Từ năm 1926 đến 1931, một số nhà sư phạm tại Matxcơva, Lêningrat và Kiep đã thử nghiệm trắc nghiệm để chẩn đoán tâm lý và kiểm tra kiến thức sinh viên, nhưng do trắc nghiệm chưa hoàn chỉnh nên bị phản đối Đến năm 1963, nhiều nghiên cứu mới xuất hiện, như của E.E Solovieva và K.A Craxmianscaia, đã khôi phục việc sử dụng trắc nghiệm trong giáo dục tại Liên Xô Vấn đề về ưu điểm và nhược điểm của trắc nghiệm vẫn tiếp tục được thảo luận.
Vào năm 1940, nhiều hệ thống trắc nghiệm đã được phát triển để đánh giá năng lực học tập của sinh viên tại Hoa Kỳ, trong đó nổi bật là trắc nghiệm Alpha và trắc nghiệm Bêta, được sử dụng để tuyển chọn nghề nghiệp quân sự Trắc nghiệm Alpha là dạng trắc nghiệm viết, trong khi trắc nghiệm Bêta sử dụng các công cụ để kiểm tra Mục tiêu của những bài trắc nghiệm này là đánh giá kỹ năng và kỹ xảo của binh sĩ, nhằm bố trí họ vào những vị trí phù hợp với khả năng của mình Cả hai loại trắc nghiệm đều được thực hiện theo hình thức nhóm và được chấm một cách khách quan.
Năm 1961, Mỹ có hơn 2000 chương trình trắc nghiệm chuẩn [6] Đến năm
Năm 1963, Ghecbêrich đã ứng dụng máy tính điện tử để xử lý trắc nghiệm trên quy mô lớn Cùng thời điểm, Anh đã quyết định cho phép sử dụng các trắc nghiệm chuẩn tại các trường trung học thông qua sự phê duyệt hàng năm của Hội đồng quốc gia.
Trong tiến trình phát triển tâm lý học, một trong những dấu mốc quan trọng là trắc ghi trí thông minh Simon-Binet, được xây dựng bởi hai nhà tâm lý học người Pháp, Alfred Binet và Théodore Simon.
Binet và Theodore Simon vào khoảng 1905, tiếp đến được cải tiến tại Đại học
The IQ test, originally developed by Lewis Terman in 1916 at Stanford University, has undergone continuous improvements and is still widely used today to measure intelligence.
Bộ trắc nghiệm thành quả học tập tổng hợp đầu tiên, Stanford Achievement Test, được ra đời vào năm 1923 tại Mỹ Năm 1935, việc chấm trắc nghiệm bằng máy IBM đã được áp dụng, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực đo lường Vào thập niên 1950, Hội quốc gia về đo lường trong tâm lý và giáo dục (NCME) được thành lập, cùng với sự ra đời của hai tổ chức tư nhân lớn trong lĩnh vực trắc nghiệm: Educational Testing Services (ETS) vào năm 1947 và American College Testing (ACT) vào năm 1959.
Các khái niệm
Kiểm tra có thể hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng, là hoạt động của các tổ chức xã hội, đoàn thể và công dân nhằm giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước; nghĩa hẹp, là hành động của chủ thể để xem xét và xác định tính phù hợp của một việc nào đó liên quan đến đối tượng bị quản lý với trạng thái đã được định trước.
- Theo PGS Nguyễn Văn Tuấn: Kiểm tra là công cụ hay phương tiện để đo lường trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên [20]
- Theo GS TS Trần Bá Hoành: Kiểm tra là việc thu thập những dữ liệu, thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá [6]
Kiểm tra, theo Nguyễn Văn Phước, là giai đoạn cuối cùng trong quá trình giảng dạy và học tập, đóng vai trò quan trọng và cơ bản trong quá trình dạy học.
Như vậy, i g h hậ i h g i s hi hú q h h g h i h ỹ g ỹ xả ủ sinh viên sở h i h gi
- Theo PGS Nguyễn Văn Tuấn: Đánh giá là xác định mức độ của trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên [20]
Theo GS Dương Thiệu Tống, đánh giá là quá trình hệ thống thu thập, phân tích và giải thích thông tin nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu giảng dạy đối với sinh viên.
Theo PGS TS Phan Trọng Ngọ, đánh giá trong dạy học là quá trình thu thập thông tin về một lĩnh vực cụ thể, từ đó nhận xét và phán xét đối tượng học tập Quá trình này dựa trên việc đối chiếu các thông tin đã thu thập với các mục tiêu đã được xác định ban đầu.
Đánh giá là quá trình hình thành nhận định và phán đoán về kết quả công việc, dựa trên phân tích thông tin thu thập được Quá trình này đối chiếu với các mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đưa ra những quyết định thích hợp để cải thiện tình hình, điều chỉnh và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả công việc.
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin đầy đủ, phù hợp, có giá trị và đáng tin cậy, nhằm xem xét sự tương thích giữa tập thông tin và các tiêu chí đã đặt ra Mục tiêu của việc này là để đưa ra quyết định chính xác, phù hợp với các mục tiêu ban đầu hoặc điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin.
Như vậy, h gi q h h hậ h g i hằ x ị h ủ h i h ỹ g ỹ xả ủ sinh viên ừ ó x ấ h g q ị h hí h hợ ải hi h g i hỉ h g hấ ợ g hi q ả g i
- Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông (2001) của viện ngôn ngữ học thì: Trắc nghiệm là khảo sát, đo lường khi làm các thí nghiệm khoa học trong phòng
- Trong giáo trình “ h gi g q ả h ậ ”, tác giả Trần Thị Tuyết Oanh đã trích dẫn định nghĩa của Gronlund như sau: Trắc nghiệm là một
14 công cụ hay một quy trình có hệ thống nhằm đo lường mức độ mà cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể [13]
Theo GS TS Trần Bá Hoành, trắc nghiệm trong giáo dục là phương pháp đo lường nhằm khám phá các đặc điểm năng lực trí tuệ của sinh viên, bao gồm chú ý, tưởng tượng, ghi nhớ, thông minh và năng khiếu Ngoài ra, trắc nghiệm còn được sử dụng để kiểm tra và đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như thái độ của sinh viên.
Theo GS Dương Thiệu Tống, trắc nghiệm là một công cụ hữu ích và phương thức có hệ thống để đo lường một mẫu các hành vi, nhằm mục đích trả lời cho những câu hỏi cụ thể.
“Thành tích của cá nhân như thế nào, so sánh với những người khác hay so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ học tập được dự kiến” [19]
Theo GS.TS Lâm Quang Thiệp, trắc nghiệm là hoạt động đo lường năng lực của các đối tượng nhằm mục đích xác định cụ thể Trong giáo dục, trắc nghiệm được thực hiện thường xuyên trong các kỳ thi và kiểm tra để đánh giá kết quả học tập và giảng dạy của một học phần, toàn bộ môn học, hoặc một cấp học Ngoài ra, trắc nghiệm cũng được sử dụng để tuyển chọn những người có năng lực vào các khóa học tiếp theo.
Như vậy, ắ ghi g gi g h g h h gi g ủ g i h g ĩ h h
TNKQ, theo Nguyễn Công Khanh, là loại trắc nghiệm có sẵn câu trả lời cho mỗi câu hỏi, giúp sinh viên có được thông tin cần thiết Sinh viên chỉ cần chọn một câu trả lời hoặc điền thêm vài từ để hoàn thành câu.
TNKQ là phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên thông qua hệ thống câu hỏi, trong đó sinh viên phải chọn câu trả lời đúng nhất hoặc điền thêm vài từ Phương pháp này cung cấp thông tin cần thiết và cho phép người chấm điểm dựa trên hệ thống khách quan, giúp đánh giá không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan.
Như vậy, TNKQ g ắ ghi g h hố g hỏi ó sẵ h g ả i g i ả i hỉ h ả i ú g hấ g số ả i h hỏi h ặ hỉ i h i ừ Q ó ả g i hấ g i i h g h ý i hủ q s i h q ả i h gi
Trong lĩnh vực giáo dục, TNKQ (trắc nghiệm khách quan) đã trở thành phương pháp phổ biến để đánh giá năng lực học sinh tại nhiều quốc gia Tại Việt Nam, TNKQ được áp dụng rộng rãi trong các kỳ thi tuyển sinh, kỳ thi kết thúc học phần và kiểm tra giữa học phần ở nhiều trường học.
Đại cương về kiểm tra, đánh giá
3.1 Mối quan hệ giữa KT&ĐG với các thành tố trong quá trình dạy học
Trong quá trình dạy học, kiểm tra và đánh giá (KT&ĐG) đóng vai trò quan trọng và không thể tách rời Để có được sự đánh giá khách quan, cần dựa vào các số liệu đã được kiểm tra; ngược lại, việc kiểm tra mà không có đánh giá sẽ trở nên vô nghĩa Kiểm tra là phương tiện để thực hiện đánh giá, trong khi đánh giá lại là mục đích của kiểm tra Mối quan hệ giữa chúng rất chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, nhờ đó, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao.
Theo lý luận dạy học, kiểm tra và đánh giá (KT&ĐG) là giai đoạn cuối cùng của quá trình giảng dạy Tuy nhiên, trong thực tế, KT&ĐG được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học nhằm đảm bảo hiệu quả và chất lượng giảng dạy.
Mối liên hệ giữa KT&ĐG với các thành tố khác trong quá trình dạy học được thể hiện rõ thông qua 3 chức năng của kiểm tra đánh giá:
- Chức năng dự đoán: Dựa vào kết quả của KT&ĐG mà người ta có thể dự đoán sự tiến bộ của người học
Chức năng phản hồi trong KT&ĐG giúp người dạy và người học có sự tương tác trực tiếp Nhờ vào phản hồi này, người dạy có thể nắm bắt được mức độ nhận thức của người học, từ đó điều chỉnh và tối ưu hóa quá trình dạy học một cách hiệu quả hơn.
Chức năng so sánh của KT&ĐG cho phép đối chiếu kết quả đạt được với các mục tiêu ban đầu Nhờ vào KT&ĐG, người dùng có thể thu thập số liệu và dữ kiện chính xác, từ đó thực hiện việc so sánh giữa yêu cầu và kết quả thực tế.
Tóm lại: Tuy KT& là h i h ó i g h h h g ó ối q h hặ hẽ hắ hí hỗ ợ h h
Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa KT&ĐG với các thành tố khác trong QTDH [6] 3.2 Mục đích của kiểm tra và đánh giá trong quá trình dạy học
Mục đích chính của kiểm tra và đánh giá (KT&ĐG) trong dạy học là xác định số lượng và chất lượng quá trình giảng dạy và học tập Điều này không chỉ tạo động lực cho giáo viên trong việc giảng dạy mà còn khuyến khích sinh viên nỗ lực tự lực để đạt kết quả học tập tốt hơn KT&ĐG giúp nhận diện thực trạng và điều chỉnh hoạt động của cả người học lẫn người dạy, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục.
Giúp sinh viên tự nhận định về năng lực và kết quả học tập của mình
Sinh viên có khả năng tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân, từ đó điều chỉnh hoạt động học tập một cách hiệu quả Điều này không chỉ khuyến khích mà còn thúc đẩy quá trình học tập phát triển liên tục.
Từ đó, sinh viên sẽ dần hình thành những kỹ năng, kiến thức cần thiết sau này
Việc tổ chức kiểm tra đánh giá một cách công bằng và nghiêm túc không chỉ giúp sinh viên nâng cao ý chí vươn lên, mà còn củng cố ý thức tự giác và tinh thần trách nhiệm trong học tập, từ đó gia tăng lòng tin vào khả năng của bản thân.
Giáo viên có thể nhận diện tình hình học tập và khả năng tiếp thu tri thức của từng sinh viên và toàn lớp, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp cho từng cá nhân.
Giáo viên cần có cơ sở thực tế để nhận diện rõ những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân Điều này giúp họ định hướng các hoạt động giảng dạy, điều chỉnh phương pháp và tự hoàn thiện kỹ năng, từ đó đáp ứng hiệu quả các mục tiêu dạy học đã đề ra.
Dựa vào kết quả của KT&ĐG có thể theo dõi tình hình học tập của sinh viênvà đánh giá quá trình giảng dạy của giáo viên
Việc áp dụng kiểm tra và đánh giá (KT&ĐG) không chỉ tăng cường mối liên hệ giữa gia đình và nhà trường mà còn giúp phụ huynh nắm rõ tình hình học tập của con em mình Từ đó, họ có thể xây dựng kế hoạch hỗ trợ và động viên, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của trẻ trong quá trình học tập.
Căn cứ vào việc KT&ĐG mà các cơ quan giáo dục bổ sung hoàn thiện và phát triển chương trình giảng dạy
3.3 Các tiêu chuẩn của bài kiểm tra
Đánh giá chính xác phụ thuộc vào việc sử dụng các phương tiện đánh giá phù hợp Kiểm tra là công cụ phổ biến để đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong môi trường học đường Để đảm bảo hiệu quả, bài kiểm tra cần đáp ứng ba tiêu chí cơ bản: độ tin cậy, giá trị và tính dễ sử dụng.
Độ tin cậy, theo Trần Thị Tuyết Oanh, được định nghĩa là mức độ chính xác của phép đo, phản ánh sự ổn định của bài trắc nghiệm trong việc đo lường các yếu tố cần thiết.
Theo Châu Kim Lang, độ tin cậy của một bài trắc nghiệm được xác định khi kết quả đo lường nhiều lần không có sự sai biệt lớn Điều này có nghĩa là điểm số của bài trắc nghiệm không bị ảnh hưởng bởi người chấm, từ đó khẳng định tính tin cậy của phương pháp đánh giá này.
Độ tin cậy của đề kiểm tra, theo GS Lâm Quang Thiệp, là chỉ số thể hiện mức độ chính xác của phép đo mà đề kiểm tra đó cung cấp.
Theo tác giả Dương Thiệu Tống: Một bài trắc nghiệm được xem là đáng tin cậy khi nó cho ra những kết quả có tính vững chắc, ổn định
Như vậy, i ậ h i i h i i i i ổ ị h i i g i ậ ói í h hấ ổ ị h ủ i số Độ tin cậy của bài kiểm tra phụ thuộc một số yếu tố cơ bản như:
- Độ khó: Bài kiểm tra không quá khó hoặc quá dễ mà vừa sức với khả năng của sinh viên
- Các ảnh hưởng bên ngoài trong quá trình sinh viên làm bài như: bị quay cóp, bị nhiễu khi làm bài …
- Chọn câu hỏi: Các đáp án của câu hỏi không rõ ràng gây cho sinh viênbị nhầm lẫn khi lựa chọn
Theo tác giả Châu Kim Lang, một bài trắc nghiệm có giá trị khi đáp ứng đúng mục đích khảo sát, với các loại giá trị khác nhau như giá trị nội dung, chương trình, mục tiêu và tiên đoán GS Lâm Quang Thiệp nhấn mạnh rằng để bài trắc nghiệm đạt giá trị cao, cần xác định rõ ràng mục tiêu đo lường và tuân thủ mục tiêu đó trong quá trình xây dựng ngân hàng câu hỏi và tổ chức thi Nếu không thực hiện đúng quy trình, kết quả đo lường có thể không phản ánh chính xác điều cần đánh giá.
Cơ sở xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo phương pháp trắc nghiệm khách quan
Giáo viên cần duy trì tính khách quan trong quá trình đánh giá sinh viên, không để bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả Việc đánh giá phải phản ánh chính xác thực tế kết quả mà sinh viên đạt được.
3.4.2 Đánh giá phải dựa vào mục tiêu dạy học
Giáo viên cần tuân thủ chặt chẽ mục tiêu dạy học đã được xác định từ đầu chương trình giảng dạy, đảm bảo rằng việc đánh giá không bị lệch so với các mục tiêu này.
3.4.3 Đánh giá phải toàn diện
Phải đánh giá trên tất cả mọi phương diện từ kiến thức đến tác phong, thái độ, tư tưởng…
3.4.4 Đánh giá phải thường xuyên và có kế hoạch
Đánh giá học tập cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và có kế hoạch để đảm bảo hiệu quả Việc này giúp theo dõi mức độ tiếp thu của người học, từ đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch học tập Ngoài ra, cần thông báo cho người học về thời gian kiểm tra để họ có đủ thời gian chuẩn bị, góp phần nâng cao chất lượng đánh giá.
3.4.5 Đánh giá phải nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy, hoàn chỉnh chương trình học
Mục đích của việc đánh giá là cải tiến phương pháp giảng dạy và hoàn thiện chương trình học Kết quả kiểm tra giúp giáo viên và các cơ quan quản lý giáo dục xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập, từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến phương pháp giảng dạy và điều chỉnh chương trình học để phù hợp với mục tiêu đào tạo.
4 Cơ sở xây dựng bộ câu hỏi KT&ĐG theo phương pháp TNKQ
4.1 Phân loại các phương pháp trắc nghiệm
Có nhiều kiểu phân loại trắc nghiệm:
Theo cách chuẩn bị đề trắc nghiệm, các nhà nghiên cứu phân loại thành hai loại chính: trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa và trắc nghiệm sử dụng trong lớp học.
Trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa được phát triển bởi các chuyên gia trong lĩnh vực trắc nghiệm thông qua quy trình soạn thảo, thử nghiệm và chỉnh sửa kỹ lưỡng Mỗi câu hỏi trong bộ trắc nghiệm đều được liên kết chặt chẽ với các chỉ số cụ thể, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả đánh giá.
Mỗi đề trắc nghiệm được gắn với 21 số thể hiện thuộc tính và tính chất như độ khó, độ phân biệt, nội dung, và mức độ kỹ năng liên quan đến câu hỏi, đồng thời đảm bảo một độ tin cậy xác định Bên cạnh đó, bài viết cũng cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách triển khai trắc nghiệm và cách giải thích kết quả.
Trắc nghiệm do giáo viên soạn là công cụ đánh giá được thiết kế riêng để sử dụng trong lớp học, thường chưa qua thử nghiệm và chỉnh sửa kỹ lưỡng Loại trắc nghiệm này thường được áp dụng trong các kỳ kiểm tra cho một nhóm nhỏ sinh viên và không mang tính chất quyết định quan trọng.
Trắc nghiệm được phân loại dựa trên mức độ đảm bảo thời gian, bao gồm hai loại chính: trắc nghiệm theo tốc độ và trắc nghiệm không theo tốc độ.
Trắc nghiệm theo tốc độ thường giới hạn thời gian, chỉ một số ít thí sinh có khả năng hoàn thành toàn bộ câu hỏi trong đề Hình thức này nhằm đánh giá khả năng làm bài nhanh chóng của thí sinh.
Trắc nghiệm không theo tốc độ thường cung cấp đầy đủ thời gian cho phần lớn thí sinh có thể kịp suy nghĩ để làm hết đề trắc nghiệm
- Phân loại theo chuẩn cách thức giải quyết: các nhà nghiên cứu thường chia trắc nghiệm ra làm ba loại: quan sát, vấn đáp và viết
Trắc nghiệm quan sát là công cụ hiệu quả để xác định thái độ và phản ứng vô thức của cá nhân Nó cũng giúp đánh giá các kỹ năng thực hành và nhận thức, bao gồm khả năng giải quyết vấn đề trong các tình huống nghiên cứu cụ thể.
Trắc nghiệm vấn đáp là phương pháp hiệu quả để đặt ra các câu hỏi liên quan đến tình huống cần kiểm tra Phương pháp này thường được áp dụng trong các tình huống tương tác quan trọng giữa người chấm và người học, chẳng hạn như trong phỏng vấn để đánh giá thái độ và phản ứng của người được phỏng vấn.
Trắc nghiệm viết thường được sử dụng nhiều nhất vì nó có những ưu điểm sau:
- Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh một lúc
- Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời
- Đánh giá được một vài loại tư duy ở mức độ cao
- Cung cấp bản ghi rõ ràng các câu trả lời của thí sinh để dùng khi chấm
Trắc nghiệm viết dễ quản lý hơn do người chấm không bị ảnh hưởng bởi bối cảnh kiểm tra Nó được phân chia thành hai nhóm chính: trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và trắc nghiệm chủ quan (trắc nghiệm tự luận).
Hình 1.2: Sơ đồ phân loại các phương pháp trắc nghiệm [17]
Nhóm phương pháp TNKQ (trắc nghiệm khách quan) bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm, trong đó đề thi thường có nhiều câu hỏi Mỗi câu hỏi nêu ra một vấn đề cụ thể và cung cấp thông tin cần thiết, cho phép thí sinh chỉ cần trả lời ngắn gọn cho từng câu.
Nhóm phương pháp trắc nghiệm tự luận (essay) bao gồm các câu hỏi yêu cầu thí sinh trả lời theo dạng mở, trong đó thí sinh phải trình bày ý kiến của mình một cách chi tiết trong một bài viết dài nhằm giải quyết vấn đề được nêu ra trong câu hỏi.
4.2 So sánh hai phương pháp trắc nghiệm: khách quan và tự luận
Quy trình xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo phương pháp trắc nghiệm khách quan
nghiên cứu xin đề xuất Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Tin học ứng dụng ngành may qua 8 bước
5.1 Xác định mục tiêu môn học
Mục tiêu môn học đóng vai trò quan trọng trong việc biên soạn câu hỏi trắc nghiệm Để xây dựng bộ câu hỏi TNKQ hiệu quả, cần phân tích các mục tiêu dạy học, bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cho từng phần, chương, bài học Sau đó, cần liệt kê các mục tiêu cụ thể liên quan đến năng lực cần đo lường cho từng phần của môn học Số lượng câu hỏi trắc nghiệm sẽ được xác định dựa trên mức độ quan trọng của từng mục tiêu Tóm lại, việc xác định mục tiêu môn học là cơ sở thiết yếu cho việc biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm.
5.1.1 Phân loại và các đặc điểm của mục tiêu
Tại Hội nghị của Hội Tâm lý học Mỹ năm 1948, Benjamin S Bloom đã chủ trì việc xây dựng hệ thống phân loại các mục tiêu giáo dục, chia thành ba lĩnh vực chính.
Lĩnh vực nhận thức (Cognitive domain) phản ánh khả năng suy nghĩ và lập luận của con người, bao gồm việc thu thập thông tin, giải thích dữ liệu, áp dụng các phương pháp lập luận diễn dịch và quy nạp, cũng như thực hiện đánh giá một cách có phê phán.
Lĩnh vực tình cảm (Affective domain) liên quan đến các phản ứng cảm xúc, bao gồm những mối quan hệ như tình yêu, sự ghét, thái độ nhiệt tình hay thờ ơ Nó cũng thể hiện sự cam kết với các nguyên tắc và khả năng tiếp thu những lý tưởng.
Lĩnh vực tâm lý vận động liên quan đến các kỹ năng vận động tinh, bao gồm sự khéo léo của tay chân và sự phối hợp giữa các nhóm cơ từ những hoạt động đơn giản đến phức tạp.
Dù ở lĩnh vực nào, mục tiêu cũng phải bao gồm đủ 5 đặc điểm sau đây: (mô hình S.M.A.R.T)
M - Measurable (có thể đo được)
A - Achievable (có thể đạt được)
R - Result-oriented (hướng vào kết quả)
T - Time-bound (giới hạn thời gian) là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng trắc nghiệm Để đảm bảo tính hiệu quả, các mục tiêu cần được lựa chọn rõ ràng và cụ thể Các câu phát biểu phải tuân thủ theo mô hình SMART để đạt được kết quả tốt nhất.
- Phải rõ ràng, cụ thể
- Phải đạt tới được trong khóa học hay đơn vị học tập
- Phải bao gồm các nội chung chính của môn học
- Phải quy định rõ kết quả của việc học tập
- Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học tập
5.1.2 Các mức độ nắm vững kiến thức theo phân loại của Bloom
Các lĩnh vực tâm linh, tâm lý và giáo dục không hoàn toàn tách biệt mà thường tương tác lẫn nhau Việc phát triển cả tâm linh và tâm lý thường bao gồm ba lĩnh vực này Bloom cùng các cộng sự đã xây dựng các cấp độ mục tiêu giáo dục, được biết đến với tên gọi phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản đến phức tạp.
1- Biết (Knowledge): Được định nghĩa là sự nhớ lại, thuộc lòng, nhận biết được và có thể tái hiện các dữ liệu, các sự việc đã biết hoặc đã được học trước đây, nghĩa là có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết Đây là mức độ hành vi thấp nhất đạt được trong lĩnh vực nhận thức
2- Hiểu (Comprehension) : Được định nghĩa là khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu Điều đó có thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các từ sang số liệu), bằng cách giải thích tài liệu (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng) Kết quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhận biết và cũng bao gồm cả mức độ biết
3- Vận dụng (Application) : Được định nghĩa là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lý, định luật và lý thuyết để giải quyết
35 vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn Hành vi mức độ nhận thức lĩnh vực này cao hơn so với cấp độ biết, hiểu ở trên
4- Phân tích (Analysis): Được định nghĩa là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó Điều đó có thể bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận cấu thành, xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận, nhận biết và hiểu được nguyên lý, cấu trúc bộ phận cấu thành Kết quả học tập ở đây thể hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức biết, hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của thông tin, sự vật, hiện tượng
5- Tổng hợp (Synthesis): Được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành một tổng thể mới Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một cuộc giao tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài phát biểu), một kế hoạch hành động (dự án nghiên cứu), hoặc một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân lớp thông tin Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các yếu tố sáng tạo, đặc biệt tập trung chủ yếu vào việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới
6- Đánh giá (Evaluation): Là khả năng xác định giá trị của thông tin: bình xét, nhận định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định Đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích), và người đánh giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí Đây là mức độ hành vi cao nhất đạt được trong lĩnh vực nhận thức Thông thường, các bài trắc nghiệm lớp học thường được khảo sát dựa trên ba mục tiêu lớn, đó là biết, hiểu và vận dụng Tuy nhiên, do điều kiện dạy học khác nhau (cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ người học…) nên cần cụ thể hóa các mục tiêu trong sách giáo khoa cho phù hợp
Dưới đây là một số gợi ý về các động từ dùng để hỏi ứng với từng mức độ nhận thức:
Bảng 1.2: Bảng liệt kê các động từ được sử dụng trong xác định mục tiêu
Mức độ nhận thức Động từ dùng để hỏi
- Xác định - Liệt kê - Nhận biết
- Phân loại - Nêu tên - Nhớ lại
- Mô tả - Định danh - Phác thảo
- Đối chiếu - Định vị - Lấy ví dụ
- Bày tỏ - Phân biệt quan điểm từ thực tế
- Tóm tắt - Chuyển đổi - Viết lại
- Giải thích - Ước lượng - Lấy ví dụ
- Diễn dịch - Diễn giải - Hình dung
- Mô tả - Phân biệt - Trình bày lại
- Giải quyết - Bày tỏ - Dự đoán
- Minh họa - Áp dụng - Ước tính
- Tính toán - Phân loại - Vận hành
- Diễn dịch - Thay đổi - Đưa vào thực tế
- Phân tích - Vẽ biểu đồ - Phân loại
- Tổ chức - Phân biệt - Phác thảo
- Suy luận - Đối chiếu - Liên hệ
- Lựa chọn - So sánh - Lí giải khác biệt
- Thiết kế - Hợp nhất - So sánh
- Giả thiết - Tuân thủ - Tạo mới
- Hỗ trợ - Phát triển - Xây dựng
- Viết ra - Thảo luận - Sắp đặt
- Báo cáo - Lập kế hoạch - Sáng tác
- Đánh giá - Bảo vệ - Tranh luận
- Lựa chọn - Định giá - Kết luận
- Ước tính - Phê bình/ khen
- Phán xét - Bào chữa/ thanh minh
5.2 Phân tích nội dung môn học
Khi đã xác định mục tiêu của môn học, bước tiếp theo là phân tích nội dung môn học đó Việc phân tích này chủ yếu tập trung vào việc xem xét và phân biệt bốn loại hình học tập khác nhau.
Loại 1: Những thông tin mang tính chất sự kiện mà sinh viên phải nhớ hay nhận ra
Loại 2: Những khái niệm và ý tưởng mà chúng phải giải thích hay minh họa Loại 3: Những ý tưởng cần được giải thích hay giải nghĩa
Loại 4: Những thông tin ý tưởng và kỹ thuật cần được ứng dụng hay chuyển dịch sang một tình huống hay một hoàn cảnh mới
Để phân tích nội dung của môn học, trước tiên cần xác định những ý tưởng chính yếu liên quan đến môn học đó.
Một số yếu tố tác động đến quá trình xây dựng bộ câu hỏi
CNTT đang phát triển mạnh mẽ với nhiều phần mềm ứng dụng ra đời, giúp xử lý dữ liệu hiệu quả hơn so với phương pháp thủ công trước đây Một số phần mềm nổi bật trong việc xử lý câu hỏi và bài thi trắc nghiệm bao gồm Excel và SPSS.
Sau khi đạt đủ số lượng câu hỏi trắc nghiệm, những câu hỏi này sẽ được mã hóa và lưu trữ trong thư viện đề thi Do đó, cần có hướng dẫn sử dụng phần mềm để giáo viên và sinh viên có thể tự cập nhật và khai thác tài nguyên này một cách hiệu quả.
Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bộ câu hỏi khách quan và hiệu quả Để đảm bảo tính chính xác của thông tin, quá trình thử nghiệm cần được thực hiện trên diện rộng và yêu cầu có phòng chuyên dụng, giúp kiểm soát số lượng thí sinh và ngăn chặn gian lận như quay cóp hay hỏi bài.
Để xử lý số liệu một cách nhanh chóng và chính xác, cần thiết phải sở hữu một dàn máy tính với cấu hình mạnh mẽ và cài đặt các phần mềm chuyên dụng.
Kết luận chương 1 nhấn mạnh tầm quan trọng của đo lường và đánh giá trong giáo dục Để đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên, giảng viên cần nắm vững kiến thức về đo lường đánh giá, quy trình đánh giá, và xây dựng công cụ đánh giá hiệu quả Việc phân tích câu hỏi thi và đề kiểm tra cũng là yếu tố then chốt để đảm bảo đánh giá chính xác kết quả học tập của sinh viên.
Dựa trên cơ sở lý luận đã được phân tích, việc ứng dụng vào xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra và đánh giá kiến thức cho học phần Tiếng Anh sẽ được triển khai theo các bước cụ thể.
- Phân tích nội dung kiến thức cần đánh giá trong mỗi câu hỏi được xác định từ chuẩn kiến thức, kĩ năng học phần Ti h g g g h
- Hình thức của các câu trắc nghiệm: Sử dụng 4 loại câu hỏi: Câu Đúng - Sai, câu Điền khuyết, câu hỏi nhiều lựa chọn và câu Ghép hợp
Phân tích các câu trắc nghiệm bằng phần mềm Excel giúp đánh giá độ khó và độ phân cách của từng câu hỏi Dựa vào kết quả kiểm nghiệm, quá trình này cho phép chỉnh sửa hoặc loại bỏ những câu hỏi không phù hợp, từ đó nâng cao chất lượng bài kiểm tra.
Người nghiên cứu sẽ tiếp tục phân tích cơ sở thực tiễn của đề tài cụ thể trong chương 2
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Giới thiệu tổng quan về trường Đại học Tiền Giang
Trường Đại học Tiền Giang được thành lập theo quyết định số 132/2005/QĐ-TTg ngày 06/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ, dựa trên sự hợp nhất giữa Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang, Trường Trung học sư phạm và Trường Cao đẳng Cộng đồng Tiền Giang Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang có nguồn gốc từ bốn trường Sư phạm được thành lập sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, trong khi Trường Cao đẳng Cộng đồng Tiền Giang ra đời từ việc hợp nhất Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng tại chức liên tỉnh, với lịch sử bắt đầu từ Viện Đại học Cộng đồng Tiền Giang năm 1971 và Trường Công nhân Kỹ thuật Tiền Giang.
Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang
Thành lập năm 1997 trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm và Trường Trung học Sư phạm Tiền Giang, gắn với các mốc thời gian chính như sau:
+ 1976 - 1979: Cơ sở CĐSP Tiền Giang;
+ 1979 - 1988: Trường Sư phạm cấp 2 Tiền Giang;
+ 1997- 2005: Trường CĐSP Tiền Giang đa hệ (gọi tắt là Trường CĐSP Tiền Giang)
* Trường Cao đẳng Cộng đồng Tiền Giang
Thành lập vào năm 2000, cơ sở giáo dục này được hình thành từ Trung tâm đào tạo và Bồi dưỡng tại chức liên tỉnh Tiền Giang - Long An - Bến Tre, cùng với hệ đại học và Trường Công nhân Kỹ thuật Tiền Giang, đánh dấu những bước phát triển quan trọng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề.
+ 1971 - 1975: Viện Đại học Cộng đồng Tiền Giang;
+ 1976 - 1981: Trường Dự bị đại học Tiền Giang;
+ 1981 - 1984: Trường Đại học Cần Thơ - Cơ sở 2;
+ 1984 - 2000: Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng tại chức liên tỉnh Tiền Giang
- Long An - Bến Tre, hệ Đại học;
+ 2000 - 2005: Trường Cao đẳng Cộng đồng Tiền Giang
Hình 2.1: Cơ sở chính Trường Đại học Tiền Giang
Trường Đại học Tiền Giang là một cơ sở giáo dục công lập, đa cấp và đa lĩnh vực, chuyên đào tạo theo hướng nghề nghiệp và ứng dụng Trường thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Tiền Giang và chịu sự giám sát chuyên môn từ Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2 Chính sách chất lƣợng - đào tạo
Trường Đại học Tiền Giang cung cấp nguồn nhân lực đa dạng và chất lượng cao, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Cửu Long Nhà trường cam kết đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng và hội nhập quốc tế.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong xã hội, cần thường xuyên xem xét và cập nhật nội dung chương trình đào tạo, giáo trình và bài giảng Việc cải tiến này giúp đảm bảo rằng nội dung giảng dạy luôn phù hợp với xu hướng và yêu cầu thực tiễn.
- Thường xuyên cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo
Xây dựng một đội ngũ cán bộ - viên chức chất lượng, đặc biệt là đội ngũ giảng viên có trình độ, phẩm chất và năng lực phù hợp, là điều cần thiết để đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của người học.
Để đảm bảo chất lượng dạy và học đạt tiêu chuẩn cao, nhà trường cần trang bị đầy đủ phòng học, phòng thí nghiệm, khu vực thực hành, thư viện, và tổ chức môi trường Internet không dây phủ sóng toàn bộ các khối nhà học Bên cạnh đó, cần đầu tư vào máy móc, thiết bị và vật tư phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Luôn lắng nghe và tạo điều kiện thuận lợi để người học có thể phát triển tiềm năng sáng tạo của mình
- Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với người học
- Thường xuyên xem xét, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường
Trường ĐHTG cam kết xây dựng chương trình đào tạo hiện đại và giảm tải, với giá trị cốt lõi “Thiết thực - Hiệu quả - Hài hòa” Nhà trường chú trọng cải tiến giáo trình để đảm bảo sinh viên tốt nghiệp có kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Trường ĐHTG đang quyết tâm thực hiện 4 trụ cột đổi mới gồm đổi mới nội dung và chương trình giảng dạy, cải tiến phương pháp dạy học, nâng cao kỹ thuật kiểm tra và đánh giá kết quả, cùng với việc đổi mới quản lý đào tạo Nhà trường cũng chú trọng vào việc phối hợp hiệu quả trong quản lý quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên.
Để nâng cao chất lượng đào tạo, cần tiếp tục rà soát và giảm tải nội dung kiến thức lạc hậu, đồng thời cập nhật bổ sung kiến thức mới phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội Việc điều tra khảo sát nhu cầu xã hội cũng rất quan trọng để xây dựng các chương trình đào tạo mới Tổ phát triển chương trình của Phòng Quản lý Đào tạo cùng với các Bộ môn và nhóm môn thuộc các khoa chuyên môn đóng vai trò then chốt trong việc cải tiến và phát triển chương trình đào tạo.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần đầu tư hợp lý vào việc lựa chọn nội dung kiến thức và thiết kế các hoạt động dạy học đổi mới, đồng thời hướng dẫn sinh viên một cách hiệu quả.
Phòng Quản lý Đào tạo sẽ phối hợp với các khoa và đơn vị liên quan để nghiên cứu và đề xuất các biện pháp xây dựng nền nếp dạy - học hiệu quả Đồng thời, cơ chế tạo động lực cho giảng viên trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng sẽ được xem xét Các bộ môn và giảng viên sẽ cùng thảo luận và thống nhất phương án triển khai đổi mới dạy - học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần phát triển ngân hàng đề thi dùng chung và đổi mới phương pháp ra đề thi, tập trung vào việc đánh giá năng lực nhận thức và thực hành của sinh viên Đồng thời, xây dựng bộ tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên là rất quan trọng Trung tâm khảo thí sẽ phối hợp với các khoa để thực hiện các bước chuyển mình trong việc đổi mới kỹ thuật kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học, từ đó cải thiện kết quả học tập của sinh viên.
Để nâng cao chất lượng đào tạo, cần rà soát và chuẩn hóa mục tiêu cũng như chuẩn đầu ra của các chương trình, đồng thời xây dựng đề cương chi tiết học phần theo hướng dẫn mới Phòng Quản lý đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu đổi mới quản lý đào tạo, trong khi các khoa và bộ môn là đơn vị chủ lực trong việc triển khai các chủ trương này Quá trình đổi mới quản lý đào tạo diễn ra đồng bộ từ các bộ phận quản lý đến từng giảng viên trong công tác giảng dạy.
Bốn nội dung trên nhằm mục tiêu quản lý toàn diện quá trình học tập của sinh viên, khuyến khích sự độc lập, tự chủ và sáng tạo trong học tập Điều này giúp sinh viên tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập, đồng thời ngăn chặn tình trạng dựa dẫm, ỷ lại Sản phẩm đầu ra của trường cần là những công dân có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, cùng với kiến thức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trường ĐHTG đã được hệ thống Đại học Quốc gia kiểm định và chứng nhận về chất lượng đào tạo vào năm 2017
Hình 2.2: Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng 1.3 Cơ sở vật chất
Hình 2.3: Cơ sở Thân Cữu Nghĩa Trường Đại học Tiền Giang
Trường hiện tồ chức đào tạo tại hai cơ sở:
- Cơ sở chính: địa chỉ tại số 119, đường Ấp Bắc, phường 5, thành phố Mỹ
- Cơ sở Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành, tỉnh tiền Giang.