1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng tháp

101 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 4,91 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là công cụ thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, giúp thực thi các chức năng và nhiệm vụ của quốc gia Quản lý thuế, một hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, nhằm đạt được các mục tiêu thuế thông qua việc tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội Quá trình này dựa trên thông tin chất lượng từ hệ thống quản lý thuế để nâng cao hiệu quả thu ngân sách Nhà nước (NSNN) và giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế Việc cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế trong những năm qua đã mang lại những tiến bộ quan trọng về chính sách, thủ tục hành chính, phương pháp quản lý, tổ chức bộ máy và ứng dụng công nghệ thông tin, thu hút sự quan tâm của xã hội.

Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, tạo sức ép lớn lên nhiệm vụ thu thuế của Nhà nước Một trong những thách thức chính là sự đa dạng trong hành vi tuân thủ thuế của DN, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Điều này đặt ra bài toán khó khăn cho cơ quan thuế trong việc đảm bảo sự tuân thủ thuế Hơn nữa, nguồn lực hạn chế cho quản lý thu thuế, cùng với sự gia tăng số lượng DN, khiến cho cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn trong việc tăng thu ngân sách nhà nước hàng năm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu xã hội.

Trang 2 lớn mà ngành thuế của Tỉnh cần phải vƣợt qua

Để đối phó với những thách thức hiện tại, cơ quan thuế cần cải cách hệ thống quản lý thu thuế, tập trung vào việc xem doanh nghiệp (DN) là khách hàng chính Chiến lược này sẽ giúp giảm bớt gánh nặng quản lý hành chính thuế thông qua việc khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của DN Tuy nhiên, việc cải cách không đảm bảo rằng tất cả DN sẽ tự nguyện tuân thủ, điều này có thể ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước Trong bối cảnh hiện nay, quản lý thu thuế tại tỉnh Đồng Tháp cần đạt được mục tiêu tuân thủ cao nhất, đặc biệt là sự tuân thủ tự nguyện, thông qua việc đổi mới toàn diện về quan điểm, chiến lược và chính sách quản lý thu thuế đối với DN.

Hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế tại Đồng Tháp đã tập trung vào việc nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức độ tuân thủ thuế của NNT ở Đồng Tháp vẫn còn thấp.

Nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” mang lại ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.

Các công trình nghiên cứu có liên quan

Các nghiên cứu về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện bởi các tác giả nước ngoài, với trọng tâm là cải thiện hiệu lực và hiệu quả trong quản lý thu thuế Để giải quyết vấn đề này, cần nghiên cứu tác động của chính sách đến hiệu quả quản lý thu thuế và nhận diện sự phụ thuộc của quản lý thu thuế vào sự biến đổi nội bộ của cơ quan thuế Điều này bao gồm việc xem xét cấu trúc bộ máy quản lý thu thuế, vấn đề nhân sự, và ảnh hưởng của tham nhũng đến quá trình quản lý thu thuế.

Gill, J.B.S (2003), (“Diagnostic Framework for Revenue Administration” ,

Bài báo kỹ thuật của Ngân hàng Thế giới, có trụ sở tại Washington, D.C., khẳng định rằng quản lý thu thuế nên được xem như một hệ thống mở, trong đó có sự tương tác qua lại giữa các yếu tố.

Tính hiệu lực của quản lý thu thuế phụ thuộc vào sự phù hợp của chiến lược đổi mới với các yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường Ông nhấn mạnh rằng những cách tiếp cận hiện tại phản ánh sự thiếu hụt trong hệ thống quản lý thu thuế, cho thấy cần có sự điều chỉnh để nâng cao hiệu quả thu ngân sách.

Nghiên cứu hiện nay tập trung vào sự phù hợp và thích nghi của quản lý thu thuế với sự thay đổi của đối tượng nộp thuế, nhằm làm rõ lý do và cách thức đối tượng tuân thủ luật thuế Một số nghiên cứu phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng trốn thuế và xác định các yếu tố liên quan, trong khi một số tác giả nhấn mạnh rằng theo chuẩn mực truyền thống, đối tượng nên tuân thủ hơn là không tuân thủ Hệ thống thuế hiệu quả cần đạt được sự hợp tác từ đa số người nộp thuế, và cơ quan thuế sẽ có lợi hơn khi hỗ trợ đối tượng tuân thủ, đáp ứng nhu cầu của họ, thay vì tiêu tốn nguồn lực vào nhóm nhỏ trốn thuế Do đó, hệ thống tự khai tự nộp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo và tăng cường sự tuân thủ.

Quản lý thu thuế ở Việt Nam vẫn chưa được chú trọng đúng mức, đặc biệt là nghiên cứu doanh nghiệp để cải thiện công tác này Sự ra đời của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã đánh dấu sự hình thành của công tác quản lý thu thuế, một nhiệm vụ quan trọng của ngành Thuế Việc thực hiện hiệu quả công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước mà còn giúp thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế, hạn chế trốn thuế, tăng cường kiểm soát và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế Do đó, công tác thu thuế, đặc biệt là thu thuế thu nhập doanh nghiệp, đóng vai trò thiết yếu trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách hàng năm.

Trang 4 nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu ví dụ nhƣ: Đề tài

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thắng Văn (2013) tập trung vào việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi Cục thuế TP KonTum, phân tích và đánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến thu thuế thu nhập doanh nghiệp Ngược lại, luận văn của Lê Thị Mỹ Linh (2015) nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng, phân tích thực trạng thuế TNDN trong bối cảnh kinh tế thị trường Việt Nam và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả thu thuế TNDN tại địa phương.

Trong thực tế, có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thu thuế, nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn còn hạn chế Hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở cấp độ vĩ mô, tập trung vào công tác quản lý thu thuế tại Việt Nam mà chưa đi sâu vào thực tiễn ở từng địa phương Mặc dù có nhiều nghiên cứu ở các tỉnh khác, nhưng tại Đồng Tháp, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và trực tiếp về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.

Luận văn "Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp" sẽ khái quát tình hình kê khai, nộp thuế, kiểm tra, thu hồi nợ và truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét các vấn đề liên quan đến miễn, giảm và gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước, từ đó đưa ra phân tích về các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thuế và nâng cao mức độ tuân thủ của doanh nghiệp.

Trang 5 của báo cáo về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ ra rằng có nhiều tác động đến doanh nghiệp và môi trường đầu tư, kinh doanh Những ảnh hưởng này cần được xem xét để đưa ra các chính sách, biện pháp, và giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp Đồng thời, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp cũng cần khắc phục và điều chỉnh những khiếm khuyết, hạn chế trong công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là cải tiến quy trình quản lý thu thuế của cơ quan Nhà nước đối với các doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp.

Mục tiêu cụ thể là:

- Đánh giá và phân tích tình hình quản lý thuế của cơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp

- Phân tích và đánh giá sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

- Giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản lý thuế của cơ quan Nhà nước

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu: quản lý thu thuế của Nhà nước đối với doanh nghiệp

+ Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Đồng Tháp

Luận văn này tập trung nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu thuế nội địa, đặc biệt là dưới sự giám sát của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.

- Thời gian: số liệu nghiên cứu đƣợc thu thập giai đoạn năm 2015-2019

Số liệu và phương pháp nghiên cứu

Luận văn này chủ yếu dựa vào số liệu thứ cấp từ Cục thuế tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2015-2019, bao gồm các báo cáo năm và báo cáo quyết toán thuế của cơ quan này.

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là tiếp cận phân tích hệ thống, nhằm phân tích đặc điểm tuân thủ thuế và các yếu tố tác động đến sự tuân thủ này.

Trang 6 tuân thủ thuế của DN; phân tích hệ thống quản lý thu thuế của Nhà nước đối với

DN và những yếu tố tác động đến quản lý thu thuế của Nhà nước đối với DN của tỉnh Đồng Tháp.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn này gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế của Nhà nước và sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước, với mục tiêu tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp Các biện pháp này bao gồm nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế, cải thiện quy trình kê khai và thanh tra thuế, cũng như tăng cường hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và minh bạch trong công tác thu thuế.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC

Tổng quan về thuế

Thuế là một khái niệm kinh tế và lịch sử, phát triển song hành với Nhà nước và các mục tiêu, chức năng của nó Được xem như một công cụ quan trọng, thuế giúp Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình Theo pháp luật, thuế là khoản nộp bắt buộc, mang tính cưỡng chế, mà các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước.

Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về Thuế:

Thuế được định nghĩa là một phần thu nhập mà công dân và tổ chức kinh tế phải nộp vào ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các chi tiêu chung Nó bao gồm số tiền thu từ công dân, các hoạt động và tài sản, nhằm huy động tài chính cho chính quyền, tái phân phối thu nhập và điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội.

- Theo tác giả Nguyễn Thị Thủy giáo trình thuế của Trường Đại học Luật

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 viết “Thuế là nghĩa vụ của công dân đối với

Nhà nước có trách nhiệm thu thuế, một nghĩa vụ được quy định bởi pháp luật và được thực thi thông qua các công cụ pháp lý Đặc quyền này cho phép nhà nước ấn định nghĩa vụ nộp thuế cho các cá nhân và tổ chức khác thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về luật thuế.

Quản lý thuế

1.2.1 Phân loại thuế Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức hành thu trong thực tế Nhà nước tiến hành phân loại thuế theo một số tiêu thức nhất định, cụ thể như sau:

1.2.1.1 Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế

Theo cách phân loại truyền thống đã hình thành từ rất lâu, thuế đƣợc chia

Trang 8 thành hai loại thuế trực thu và thuế gián thu Sự phân loại này phụ thuộc vào đối tượng đánh thuế, mối quan hệ tương hỗ giữa người nộp thuế với NN a Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp lên một khoản thu nhập (Tiền lương, lợi nhuận, lợi tức…) hoặc tài sản (Nhà cửa, ruộng đất, xe ôtô, chứng khoán ) của người nộp thuế

Thuế trực thu có thể gây ra tâm lý bất bình trong nhân dân do ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế Tại Việt Nam, các loại thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế tài nguyên (TN), thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) Ngược lại, thuế gián thu là loại thuế áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ, được tính dưới dạng khoản phụ thêm trong giá cả, nhằm điều tiết một phần thu nhập của người tiêu dùng.

Khi áp dụng thuế gián thu, mối quan hệ giữa người nộp thuế và Nhà nước được thể hiện gián tiếp qua các loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK) và thuế nhập khẩu (NK).

1.2.1.2 Phân loại theo đối tượng đánh thuế

Thuế đánh vào hàng hóa là loại thuế gián thu, trực tiếp ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa và là yếu tố cấu thành giá cả Các loại thuế phổ biến trong lĩnh vực này bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) và thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Thuế đánh vào thu nhập là loại thuế trực tiếp áp dụng cho khoản thu nhập và lợi ích mà các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nhận được Hai loại thuế phổ biến nhất trong nhóm này là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

- Thuế đánh vào tài sản: Là loại thuế đánh vào giá trị của tài sản nhƣ thuế tài sản, thuế nhà, thuế đất…

- Thuế đánh vào tài sản thuộc sở hữu công cộng, sắc thuế phổ biến nhất là thuế TN, phí BVMT,…

Trong hệ thống thuế, các loại thuế khác nhau đóng vai trò điều tiết trong các lĩnh vực cụ thể, đồng thời hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau, nhằm đảm bảo thực hiện chức năng bao quát và toàn diện của hệ thống.

Trang 9 diện của hệ thống thuế

1.2.2 Vai trò của thuế Nhà nước

Cơ chế thị trường là phát kiến vĩ đại giúp giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai Qua các yếu tố của nó, cơ chế thị trường tạo động lực cho sự phát triển sản xuất, kích thích tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng hiệu quả Đồng thời, nó cũng thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất và tăng tốc độ tích tụ, tập trung hóa sản xuất.

Cơ chế thị trường, mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như lãng phí lao động, tài nguyên và vốn, dẫn đến độc quyền và giảm tính cạnh tranh Điều này làm gia tăng khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, gây ra bất ổn định kinh tế xã hội Do đó, sự can thiệp của Nhà nước là cần thiết để phát huy những lợi ích của cơ chế thị trường và giảm thiểu nhược điểm Nhà nước sử dụng các công cụ như kế hoạch hóa, pháp luật và chính sách tài chính tiền tệ để quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội.

Chính sách tài chính tiền tệ là công cụ quan trọng nhất trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội, trong đó thuế được Nhà nước sử dụng như một phương tiện tài chính hiệu quả.

1.2.2.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước

Một nền tài chính quốc gia vững mạnh cần dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế, với thuế là nguồn thu quan trọng nhất Tất cả nhu cầu chi tiêu của Nhà nước được đáp ứng qua thuế, phí và các hình thức thu khác như vay mượn, viện trợ nước ngoài, hay bán tài nguyên Tuy nhiên, các nguồn thu ngoài thuế thường gặp nhiều hạn chế và điều kiện ràng buộc Do đó, thuế không chỉ mang tính ổn định mà còn gia tăng khi nền kinh tế phát triển.

1.2.2.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Chính sách thuế đƣợc đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho

Trang 10 ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu thuế góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng dẫn phát triển của kế hoạch Nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân

Mục tiêu của kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ chính yếu của mọi chính phủ, quyết định sự thành công hay thất bại trong quản lý nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, có bốn mục tiêu cơ bản mà mọi chính phủ cần theo đuổi để đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý

- Tạo được công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động

- Ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát

- Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế

Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức quan trọng nhằm biến 4 mục tiêu đó thành hiện thực

1.2.2.3 Thuế góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội

Kinh tế thị trường dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, gây ra những bất hợp lý và giảm hiệu quả kinh tế - xã hội Để hạn chế tình trạng này và cải thiện sự công bằng xã hội, cần thực hiện các biện pháp phân phối lại của cải xã hội.

Nhà nước sử dụng thuế để điều chỉnh sự chênh lệch giữa người giàu và người nghèo thông qua trợ cấp và cung cấp hàng hóa công cộng Qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, nhằm hạn chế sự phân hóa giàu nghèo và hướng tới công bằng xã hội Bên cạnh đó, chính sách thuế cũng bao gồm các khoản thuế tiêu dùng như thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng để điều chỉnh thu nhập.

Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Thuế là khoản chi phí mà doanh nghiệp (DN) phải thanh toán để sử dụng tài sản quốc gia như vốn, tài nguyên thiên nhiên và cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông) Do đó, DN có trách nhiệm đóng góp một phần thu nhập cho Nhà nước nhằm duy trì và phát triển các tài sản quốc gia mà họ đang sử dụng.

Thuế thu từ doanh nghiệp (DN) là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN), phục vụ cho chi tiêu phát triển kinh tế xã hội, bao gồm cung cấp dịch vụ công và điều tiết kinh tế vĩ mô Mọi quốc gia đều cần thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu xã hội, đặc biệt là ở những nước mà NSNN chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu nội bộ Sự tuân thủ nghĩa vụ thuế của các DN không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là tín hiệu tích cực, góp phần vào sự ổn định và phát triển của NSNN.

Nộp thuế của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Nhà nước thực hiện các mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế Điều này được thực hiện thông qua việc kiểm kê, kiểm soát, hướng dẫn, khuyến khích và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động đầu tư trong nước.

Trang 16 và đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế và thực hiện các định hướng phát triển của Nhà nước Mặt khác, nghĩa vụ nộp thuế của DN là tất yếu bởi đây là công cụ mà Nhà nước sử dụng để phân phối, điều hòa thu nhập giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm đảm bảo mục tiêu công bằng

Nộp thuế của doanh nghiệp (DN) đảm bảo tính công bằng trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế giữa các DN thuộc các thành phần và ngành kinh tế khác nhau, cũng như các quy mô khác nhau Việc chấp hành nghĩa vụ thuế của một DN không chỉ ảnh hưởng tích cực đến các DN khác mà còn nâng cao nhận thức công bằng trong cộng đồng DN Điều này kích thích sự tuân thủ thuế từ phần lớn các DN, đặc biệt là những DN hoạt động trong khu vực phi chính thức và các DN đang tìm cách tránh thuế.

Nộp thuế là nghĩa vụ không thể thiếu của các doanh nghiệp, và việc quản lý thu thuế của Nhà nước cần phải nâng cao nhận thức này Sự hiểu biết đúng đắn về nghĩa vụ thuế sẽ tạo nền tảng cho sự tuân thủ thuế đầy đủ và kịp thời của các doanh nghiệp.

1.3.1 Khái niệm về tuân thủ thuế

Tuân thủ thuế là việc thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về thuế và là nghĩa vụ bắt buộc đối với nhiều đối tượng, bao gồm cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế Trong đó, sự tuân thủ của người nộp thuế luôn được chú trọng và quan tâm hàng đầu.

Tuân thủ thuế của người nộp thuế được thể hiện qua việc thực hiện đầy đủ, kịp thời và chính xác các quy định pháp luật về thuế Điều này bao gồm việc đáp ứng các tiêu chí về thời gian, độ chính xác, tính trung thực và sự đầy đủ trong các hoạt động như đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ thuế khác.

Tuân thủ thuế của người nộp thuế là việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, bao gồm đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế Mọi vi phạm trong bất kỳ khâu nào sẽ dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau.

Từ đó có thể định nghĩa sự tuân thủ thuế của DN là hành vi chấp hành nghĩa

Trang 17 vụ thuế theo đúng mục đích của Luật một cách đầy đủ, tự nguyên và đúng thời gian

Nhƣ vậy khái niệm tuân thủ trên đƣợc đo bằng 3 yếu tố:

Để đạt được ba tiêu chí quan trọng trong quản lý thu thuế, Nhà nước cần xem xét cả sự tuân thủ dự tính và sự không tuân thủ không dự tính Nhiều doanh nghiệp có thể không thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác do khó khăn trong việc hoàn thành các tờ khai thuế đúng yêu cầu.

Tuân thủ thuế của người nộp thuế là việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, bao gồm đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế Ngoài ra, người nộp thuế còn phải tuân thủ các yêu cầu quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, một số cơ quan thuế đang chú trọng vào việc tìm hiểu nguyên nhân khiến một số doanh nghiệp trốn thuế và tránh thuế, thay vì tập trung vào lý do vì sao họ tuân thủ thuế Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn, đối tượng tuân thủ thuế nên được ưu tiên hơn Để hệ thống quản lý thu thuế hoạt động hiệu quả, cơ quan thuế cần đạt được sự hợp tác từ phần lớn doanh nghiệp, nhằm đảm bảo tỷ lệ tuân thủ ở mức cao nhất và giảm thiểu các hành vi không tuân thủ, đặc biệt là việc tránh thuế.

1.3.2 Tổng quan về sự tuân thủ thuế

Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (DN) là một quá trình phức tạp, không chỉ đơn giản là tuân thủ hay không tuân thủ Mô hình các cấp độ tuân thủ điều chỉnh đã xác định bốn cấp độ chính: (1) cam kết, (2) chấp nhận, (3) miễn cưỡng, và (4) từ chối, nhằm phản ánh tính chất và mức độ tuân thủ thuế của DN.

1.3.3 Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ của DN

Mức độ hiểu biết về Luật Thuế, quy trình tuân thủ thuế và kế toán thuế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Những yếu tố này quyết định khả năng quản lý thuế hiệu quả và đảm bảo tuân thủ pháp luật, từ đó góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.

Trang 18 để DN thực hiện đầy đủ, đúng đắn và kịp thời những yêu cầu về thuế, nhằm hạn chế sự không tuân thủ và cả sự không tuân thủ dự tính

Kinh nghiệm quản lý thuế

1.4.1 Về phát triển nguồn nhân lực quản lý thuế

Trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia đang chú trọng không chỉ vào việc đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thuế mà còn xây dựng đội ngũ quản lý thuế với tính trung thực, minh bạch và hiện đại Điều này nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

Trang 20 thì mức lương trả cho cán bộ thuế, cần phải được tương xứng Đồng thời, cần thiết kế hệ thống quản lý thuế mà cán bộ thuế ít tiếp xúc trực tiếp với đối tƣợng nộp thuế

Xây dựng chiến lược quản lý nhân sự trong ngành Thuế là yếu tố then chốt cho sự phát triển nguồn nhân lực, bao gồm các nội dung như chế độ tuyển dụng, phát triển kỹ năng nhân viên, lãnh đạo và quản lý hiệu quả, cũng như sự hài lòng và tham gia của nhân viên Đặc biệt, cần chú trọng đến việc phát hiện và phát triển nhân viên xuất sắc, đảm bảo sự đa dạng về độ tuổi, cùng với việc xem xét mức lương và phụ cấp hợp lý Cuối cùng, cần đánh giá số lượng nhân viên so với tỷ lệ doanh thu để xác định các vấn đề cần giải quyết trong quản lý nhân sự.

New Zealand chú trọng phát triển nguồn nhân lực ngành Thuế thông qua việc đánh giá năng lực sử dụng công nghệ thông tin Quốc gia này tập trung vào các dự án phát triển nguồn lực, nâng cao kỹ năng và hiểu biết của nhân viên thuế, nhằm cải thiện khả năng trong các lĩnh vực như thu nợ, đào tạo hệ thống, kiến thức kỹ thuật cao cấp và kết nối mạng.

1.4.2 Kinh nghiệm cho Việt Nam

Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 nhấn mạnh mục tiêu hiện đại hóa quản lý thuế, bao gồm cải tiến phương pháp quản lý và thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn quốc tế Mục tiêu cũng bao gồm nâng cao hiệu quả tổ chức và đội ngũ cán bộ, hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồng thời tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Ngoài ra, chiến lược còn hướng tới nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật, ứng dụng công nghệ thông tin và thuế điện tử để cải thiện hiệu quả quản lý thuế, với mục tiêu đưa Việt Nam vào nhóm các nước hàng đầu Đông Nam Á về mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.

Theo Báo cáo Môi trường Kinh doanh 2019 của Ngân hàng Thế giới, chỉ số "nộp thuế" của Việt Nam xếp hạng 149/190 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng thời gian nộp thuế trong năm 2019 là 498 giờ Trong đó, doanh nghiệp phải dành 351 giờ để thực hiện các thủ tục thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Trang 21 hiểm xã hội là 147 giờ Theo tính toán của WB, phần lớn thời gian DN dùng để chuẩn bị tài liệu, rà soát, ghi chép số liệu để thực hiện kê khai thuế (do khác biệt về quy định của chính sách thuế và kế toán) Trước tình hình đó, thời gian qua, mặc dù Việt Nam đã triển khai quyết liệt các giải pháp cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan nhƣ: Sửa đổi Luật thuế TNDN, Luật thuế GTGT, Luật Quản lý thuế… nhƣng kết quả đạt đƣợc vẫn còn hạn chế

Để giảm thời gian làm thủ tục nộp thuế và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác Cần tập trung vào các giải pháp trọng tâm để cải thiện quy trình này.

Tiếp tục cải cách và đơn giản hóa hệ thống pháp luật thuế để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện, bao gồm việc giảm bớt thủ tục hành chính liên quan đến mức thuế suất, phương pháp tính thuế, giá tính thuế và mẫu biểu kê khai.

- Tăng cường tuân thủ tự nguyện thông qua tuyên truyền, giáo dục, tuyên truyền bằng cả các phương tiện truyền thông cũng như mạng xã hội

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần áp dụng hệ thống quản lý thuế hiện đại dựa trên công nghệ thông tin, hướng tới tự động hóa hoàn toàn các mẫu kê khai thuế Đồng thời, cần tăng cường sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại của ngân hàng thương mại như thu thuế qua ATM, bưu điện và internet.

Để nâng cao năng lực nghiệp vụ cho cán bộ công chức quản lý thuế và hải quan, việc tham gia các lớp đào tạo chuyên môn là rất cần thiết Điều này giúp hình thành một đội ngũ quản lý thuế, hải quan có trình độ chuyên môn vững vàng, trung thực và khách quan.

Tăng cường hợp tác giữa các nước trong khu vực là cần thiết để thực hiện tích hợp thuế và hải quan, hướng tới mục tiêu xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN không biên giới.

1.4.3 Kinh nghiệm về quản lý thuế

Hiện nay, nhiều quốc gia áp dụng cơ chế nộp thuế nhiều lần với thời gian tối đa 12 tháng, có tính lãi, nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động giải quyết nợ thuế trước khi thực hiện cưỡng chế.

Tại Malaysia, lãi suất nộp chậm dao động từ 10% đến 15% mỗi năm; ở Singapore, mức lãi suất này là từ 5% đến 12% mỗi năm Tại Trung Quốc, lãi suất nộp chậm cơ bản là 5,35% mỗi năm, và nếu chậm quá 1 tháng, lãi suất sẽ tăng thêm 1% mỗi tháng.

Theo Điều 92 Luật Quản lý thuế tại Việt Nam, khi bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, người nộp thuế có thể nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn 12 tháng Trong thời gian này, họ sẽ phải chịu mức tiền chậm nộp là 0,05% mỗi ngày trên số tiền nộp dần, tương đương với 1,5% mỗi tháng và 18% mỗi năm Việc nộp dần này được thực hiện dựa trên cam kết của người nộp thuế và sự bảo lãnh của tổ chức tín dụng Những trường hợp được phép nộp dần tiền thuế sẽ không phải chịu biện pháp cưỡng chế thuế.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

Phân tích đánh giá công tác quản lý nguồn thu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2019

2.1.1 Tình hình thu thuế đối với các doanh nghiệp

2.1.1.1 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn

Hàng năm, Bộ Tài chính cùng Tổng cục Thuế và Cục Thuế các tỉnh, thành phố thảo luận và phân bổ dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) cho các địa phương Dựa trên dự toán thu NSNN đã được giao và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, Cục Thuế tỉnh Đồng sẽ thực hiện các biện pháp phù hợp để đảm bảo nguồn thu.

Tháp tham mưu cho UBDN Tỉnh và thảo luận về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước cho từng Chi cục Thuế tại huyện, thị xã, thành phố, đồng thời đánh giá kết quả thực hiện qua các năm.

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2019 ĐVT: Triệu đồng

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện

3 DN có vấn đầu tư nước ngoài 18.396 62.677 71.946 53.395 63.000 42.954 27.900 32.215 29.700 45.000

4 Thuế CTN-DV khu vực NQD

5 Thuế Thu nhập cá nhân 236.700 279.705 288.000 307.476 369.000 344.036 400.500 431.379 468.900 463.500

6 Thuế sử dụng đất NN 450 597 819 625 468 900

7 Thu tiền sử dụng đất 225.000 345.400 315.000 410.388 405.000 575.645 405.000 759.080 405.000 540.000

9 Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 19.800 32.351 26.100 47.786 49.500 55.163 58.500 175.419 63.000 76.500

10 Thuế Bảo vệ Môi trường 585.000 1.167.698 1.847.700 2.045.903 2.191.500 1.753.115 2.098.800 1.530.483 2.052.000 1.962.000

13 Thu tiền cho thuê, bán nhà thuộc

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp)T(Nguồn : Cục Thuế tỉnh Kiên Giang)

Bảng 2.2: Bảng so sánh thực hiện thu với kế hoạch thu NSNN tại tỉnh Đồng Tháp qua các năm

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp)

Bảng 2.2 chỉ ra rằng tổng thu ngân sách luôn vượt kế hoạch giao, ngoại trừ năm 2017, với năm 2015 ghi nhận tỷ lệ vượt lên đến 27% Đặc biệt, nguồn thu từ Thuế bảo vệ môi trường đã đạt mức vượt 19,96 lần so với kế hoạch đề ra.

Thực hiện nhiệm vụ thu NSNN giai đoạn 2015- 2019, bên cạnh những kết quả

3 DN có vốn đầu tư nước ngoài 3.41 0.74 0.68 1.15 1.52

4 Thuế CTN-DV khu vực

5 Thuế Thu nhập cá nhân 1.18 1.07 0.93 1.08 0.99

6 Thuế sử dụng đất NN 1.33

7 Thu tiền sử dụng đất 1.54 1.30 1.42 1.87 1.33

9 Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 1.63 1.83 1.11 3.00 1.21

10 Thuế Bảo vệ Môi trường 1,996.06 1.11 0.80 0.73 0.96

13 Thu tiền cho thuê, bán nhà thuộc SHNN

Trang 26 đạt đƣợc, Cục Thuế Tỉnh gặp phải nhiều yếu tố hết sức khó khăn, thách thức do ảnh hưởng tình hình suy giảm kinh tế thế giới và trong nước, các nguồn lực đầu tư cho phát triển của Tỉnh còn nhiều hạn chế; sản xuất và xuất khẩu mặt hàng nông thủy sản gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ và giá cả; thời tiết từng lúc bất lợi cho sản xuất nông nghiệp; việc huy động, bố trí các nguồn lực chƣa đảm bảo yêu cầu phát triển; một số hoạt động có thế mạnh của Tỉnh nhƣ mặt hàng gạo, trái cây chịu áp lực cạnh tranh về giá bán với các nước trong khu vực; các doanh nghiệp thủy sản từng lúc bị thiếu nguyên liệu, giá đầu vào tăng, sản phẩm khó tiêu thụ; chính sách miễn, giảm, giãn thuế cũng ảnh hưởng đến tình hình thu ngân sách trên địa bàn

Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng với sự chỉ đạo linh hoạt của UBND Tỉnh và nỗ lực của các doanh nghiệp, kết quả thu ngân sách nhà nước (NSNN) giai đoạn 2015-2019 đã hoàn thành và vượt dự toán Bộ Tài chính giao Cụ thể, năm 2015 tổng thu NSNN đạt 3.278 tỷ đồng, tăng 25%; năm 2016 đạt 4.363 tỷ đồng, tăng 5%; năm 2017 đạt 4.687 tỷ đồng, giảm 0,2%; năm 2018 đạt 4.894 tỷ đồng, tăng 1%; và năm 2019 đạt 5.510 tỷ đồng, tăng 9% Mặc dù hầu hết các khu vực và sắc thuế đều vượt dự toán, vẫn còn một số khu vực không đạt yêu cầu, như năm 2015 có 11/15 chỉ tiêu thu ước thực hiện vượt mức dự toán.

Bộ Tài chính giao gồm:

- Thu từ khu vực DNNN địa phương; DN có vốn ĐTNN; Thuế TNCN; Thuế

SD đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu tiền thuê đất và mặt nước, thuế bảo vệ môi trường, lệ phí trước bạ, cũng như phí và lệ phí tính cân đối cùng thu cố định tại xã là những khía cạnh quan trọng trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai.

Theo dự kiến, có 04/15 chỉ tiêu thu không đạt dự toán Bộ Tài chính giao, bao gồm: khu vực DNNN.TW đạt 73,9%; thuế CTN.NQD đạt 96,9%; thu khác ngân sách đạt 75,1%; và thu cổ tức cùng lợi nhuận còn lại không thu được Trong năm 2016, có 10/14 chỉ tiêu thu ước thực hiện hoàn thành và vượt mức dự toán.

Bộ Tài chính giao nhiệm vụ thu ngân sách bao gồm các khoản như thu từ khu vực DNNN-TW, thuế TNCN, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu tiền thuê đất và mặt nước, thuế bảo vệ môi trường, lệ phí trước bạ, phí lệ phí tính cân đối, thu cố định tại xã, và thu cấp quyền khai thác khoáng sản Dự kiến, có 04/14 chỉ tiêu thu không đạt dự toán, trong đó khu vực DNNN đạt 88,31%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 73,91%, thuế công thương đạt 95,23%, và thu khác ngân sách đạt 93,58% Năm 2017, có 10/15 chỉ tiêu thu ước thực hiện hoàn thành vượt mức dự toán.

Bộ Tài chính đã giao nhiệm vụ thu ngân sách từ các nguồn như: thu từ khu vực DNNN-ĐP, thu XSKT, thuế CTN.NQD, tiền sử dụng đất, thuế SD đất PNN, thu tiền thuê đất và mặt nước, lệ phí trước bạ, phí – lệ phí tính cân đối, cũng như thu khác ngân sách và thu cố định tại xã Dự kiến, có 05/15 chỉ tiêu thu không đạt dự toán mà Bộ Tài chính đã giao, trong đó khu vực DNNN.TW đạt 82,93%.

Trong năm 2018, các chỉ tiêu thu ngân sách của tỉnh đạt kết quả khả quan, với 7/11 chỉ tiêu vượt dự toán, trong đó DNNN-ĐP đạt 117,84% và DN có vốn ĐTNN đạt 113,63% Các khoản thu khác như Thuế CTN.NQD và Thu cấp quyền khai thác khoáng sản cũng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, đạt lần lượt 133,52% và 1.106% Tuy nhiên, vẫn còn 4/11 chỉ tiêu không đạt dự toán, bao gồm DNNN-TW chỉ đạt 86,06% và Thuế BVMT đạt 74,02% Sang năm 2019, tình hình khả quan hơn khi có 15/16 chỉ tiêu thu ước thực hiện hoàn thành vượt mức dự toán.

Bộ Tài chính đã giao nhiệm vụ thu từ nhiều nguồn, bao gồm khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp (CTN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế bảo vệ môi trường (BVMT), lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SD đất PNN), tiền thuê đất và mặt nước, cùng với các khoản thu khác như thu cấp quyền khai thác khoáng sản và thu từ quỹ đất công ích Dự kiến, chỉ tiêu thu phí và lệ phí sẽ không đạt dự toán với tỷ lệ đạt 97,14%.

Hình 2.1: Kết quả thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp)

2.1.1.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý thu a) Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế:

Cục thuế đã tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến người nộp thuế thông qua nhiều hình thức phong phú, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng địa phương như Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh truyền hình Đồng Tháp, và Sở Tư pháp Nội dung tuyên truyền bao gồm giáo dục về chính sách pháp luật thuế mới, kê khai và nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử, cũng như ứng dụng thuế điện tử (eTax) Bên cạnh đó, cục cũng hướng dẫn quyết toán thuế năm 2018 và lệ phí môn bài năm 2019, đồng thời thông báo về việc sáp nhập Chi cục Thuế khu vực.

.v.v…Tổng cộng có 2.079 lượt để CBCC ngành thuế và người nộp thuế biết, thực hiện đúng quy định

Trang Thông tin điện tử ngành thuế đã đăng tải 166 tin, bài viết liên quan đến chính sách thuế, thông báo các doanh nghiệp bỏ trốn và mất tích, cũng như danh sách doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế Ngoài ra, trang cũng công khai thông tin về hộ khoán thuế, thông báo hóa đơn không còn sử dụng, và cung cấp danh sách các doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế.

- Tổ chức các buổi hội nghị đối thoại doanh nghiệp, triển khai các chính sách

Trang 29 thuế mới đƣợc sửa đổi, bổ sung và hoá đơn điện tử cho các doanh nghiệp, đồng thời tổ chức Hội nghị tuyên dương người nộp thuế thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế từ năm 2015 đến năm 2018 Qua đó đã nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác và mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế góp phần tăng thu NSNN

Chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trợ hướng dẫn và tư vấn pháp luật thuế cho người nộp thuế, đảm bảo đạt 100% chất lượng, tuân thủ chính sách thuế và tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Bên cạnh đó, chúng tôi cũng chú trọng công tác quản lý và kê khai kế toán thuế một cách chính xác và hiệu quả.

Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

2.2.1 Tổng quan về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm

Theo dữ liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 31/12/2018, cả nước có 714.755 doanh nghiệp hoạt động, tăng 9,2% so với năm 2017 Tại tỉnh Đồng Tháp, đến 31/12/2019, số doanh nghiệp đạt 10.487, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ trung bình gần 10% mỗi năm trong những năm gần đây.

Trong những năm tới, doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp dự báo sẽ tăng trưởng nhanh chóng nhờ vào sự phát triển kinh tế và xu hướng hội nhập Sự gia tăng này sẽ tạo cơ hội cho ngành thuế Đồng Tháp mở rộng tiềm năng của mình.

Trang 34 năng và tăng nguồn thu ngân sách trong tương lai

Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp (DN) đang tạo ra thách thức lớn cho công tác quản lý thu thuế Tuy nhiên, đây chỉ là một phần của sự phức tạp Hiện tại và trong tương lai, ngành Thuế của Đồng Tháp còn phải đối mặt với nhiều yếu tố phức tạp khác, đặc biệt là sự đa dạng về quy mô của các DN.

Tỉnh Đồng Tháp có sự đa dạng về quy mô doanh nghiệp, thể hiện qua số lượng lao động và vốn đầu tư Mặc dù số lượng doanh nghiệp tăng nhanh trong thời gian gần đây, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh, từ năm 2017 đến 2019, quy mô vốn bình quân của doanh nghiệp trên địa bàn đã tăng 80 tỷ đồng mỗi doanh nghiệp, với ước tính đến năm 2019 đạt mức tăng 13 tỷ đồng Tuy nhiên, quy mô lao động chỉ đạt khoảng 75.477 lao động mỗi doanh nghiệp vào năm 2018.

Doanh nghiệp quy mô lớn chiếm 55% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn và đóng góp 55% vào tổng thuế của toàn ngành Những doanh nghiệp lớn này chủ yếu tập trung tại các khu vực trung tâm thành phố, thị xã và huyện.

2.2.1.3 Về ngành nghề kinh doanh và loại hình DN

Từ năm 2016, các doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp chủ yếu tập trung vào ngành thương mại, chiếm gần 20% tổng số doanh nghiệp Ngành công nghiệp cũng đóng góp khoảng 30% Bên cạnh đó, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đang phát triển, cùng với sự gia tăng của các ngành tài chính, tín dụng và dịch vụ tư vấn, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu.

Hiện nay, DN của Đồng Tháp chủ yếu là DN ngoài Nhà nước Tính đến tháng 12/2019, số lượng ĐTNT là doanh nghiệp ngoài Nhà nước chiếm 60% số

Theo thống kê, 55% doanh nghiệp là công ty TNHH, 30% là công ty cổ phần và 15% là doanh nghiệp tư nhân Sự phân bố này cho thấy việc quản lý thu thuế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi tỷ lệ doanh nghiệp tư nhân chiếm ưu thế lớn Điều này làm cho việc đảm bảo tuân thủ thuế tự nguyện trở nên thách thức, nhất là với nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

Trang 35 những DN quy mô lớn có nhiều bất lợi hơn Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với cơ quan thuế là tạo điều kiện cho DN loại hình này vƣợt qua những khó khăn để tuân thủ thuế một cách tốt nhất

2.2.1.4 Về hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiện nay, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả cao, thể hiện qua doanh thu và tổng thu ngân sách hàng năm từ năm 2015 đến nay Mặc dù có những biến động tăng giảm, nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn duy trì xu hướng tích cực và ổn định.

2.2.2 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách của doanh nghiệp ảng 2.4: Thu NSNN từ các DN trên địa bàn từ năm 2015-2019 Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Dự toán thu từ

Tổng thu NSNN trên địa bàn

Nguồn: Tính toán trên cơ sở số liệu tổng hợp dự toán của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp năm 2019

Dữ liệu cho thấy doanh thu của các doanh nghiệp hàng năm có xu hướng tăng và vượt kế hoạch đề ra Tuy nhiên, cần áp dụng các biện pháp chế tài đối với những doanh nghiệp thua lỗ nhưng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ thuế để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

2.2.3 Thực trạng sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh

2.2.3.1 Thực trạng về ý thức nghĩa vụ thuế

- Sự hiểu biết, cập nhật kiến thức và tìm hiểu thông tin về các chính sách

Trang 36 thuế của DN trên địa bàn có lúc còn hạn chế, giám đốc DN hay chủ DN chƣa có ý thức trong việc tìm hiểu các chính sách, pháp luật về thuế, hầu hết việc này giao cho kế toán chịu trách nhiệm, có DN chƣa có hệ thống kế toán hoàn chỉnh và chủ yếu họ thuê kế toán bên ngoài để thực hiện việc báo cáo thuế, cho nên dẫn đến sai sót trong khâu khai thuế, tính thuế Từ đó, cho thấy sự không tuân thủ, không hiểu rõ chính sách thuế xảy ra thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Nhận thức về tính công bằng trong nghĩa vụ thuế có ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ của doanh nghiệp Tại Cục thuế tỉnh Đồng Tháp, nhiều doanh nghiệp vẫn có nhận thức hạn chế về tính công bằng trong các thủ tục như đăng ký, kê khai, nộp thuế và thanh tra thuế Điều này dẫn đến sự thiếu tin tưởng vào chính sách thuế và cơ quan thuế, gây ra tình trạng nhiều doanh nghiệp chưa tuân thủ nghĩa vụ thuế theo quy định.

Chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến mức độ tuân thủ thuế, do việc thực hiện nghĩa vụ thuế hiện nay tiêu tốn nhiều thời gian và công sức Doanh nghiệp cần đầu tư thời gian và nỗ lực để hoàn tất các thủ tục thuế theo yêu cầu, điều này có thể làm giảm khả năng tuân thủ thuế.

2.2.3.2 Thực trạng về kinh tế và chuẩn mực xã hội

Lạm phát và lãi suất là hai yếu tố quan trọng trong môi trường kinh tế, ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ thuế của doanh nghiệp Khi lạm phát và lãi suất cao, chi phí tuân thủ thuế tăng lên, dẫn đến việc doanh nghiệp tuân thủ kém hơn Trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế ổn định, nhưng lãi suất ngân hàng vẫn cao, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh Tại tỉnh Đồng Tháp, nhiều doanh nghiệp vẫn còn nợ thuế lớn do chiếm dụng tiền thuế và nộp chậm, vì số tiền tính chậm nộp thuế thấp hơn lãi suất ngân hàng.

- Hiện nay, DN trên địa bàn Tỉnh có nhiều DN có thương hiệu, uy tín nên

Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Chương III phân tích thực trạng quản lý thuế của Nhà nước tại tỉnh Đồng Tháp, nhằm nâng cao sự tuân thủ của doanh nghiệp Bài viết nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thuế, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp để cải thiện hiệu quả quản lý thu ngân sách.

2.4.1 Những ƣu điểm của quản lý thuế a) Quản lý thuế nắm bắt đƣợc nhu cầu của DN trên địa bàn

Doanh nghiệp đánh giá cao hình thức và nội dung tuyên truyền thuế, cũng như sự dễ dàng trong việc tiếp cận dịch vụ hỗ trợ thuế Họ cũng hài lòng với quy trình quản lý đăng ký, kê khai thuế, các hình thức kê khai và nộp tờ khai thuế Ngoài ra, hình thức thanh tra thuế và sự đa dạng trong các biện pháp cưỡng chế và thu nợ thuế cũng được ghi nhận Quản lý thu thuế đã đạt được những thành công nhất định trong việc hạn chế tình trạng trốn thuế của doanh nghiệp.

Chỉ số đánh giá sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại địa bàn luôn đạt kết quả tích cực, thể hiện qua sự cải thiện về tỷ lệ doanh nghiệp không kê khai thuế, tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh tra thuế, tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế, tỷ lệ doanh nghiệp nợ khó thu, và tỷ lệ doanh nghiệp không kê khai thuế qua các năm Các chính sách quản lý thu thuế cũng đã đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

Trang 43 quá trình kê khai, nộp thuế cho Nhà nước

Luật Quản lý thuế quy định rõ quyền lợi của người nộp thuế, bao gồm quyền được cung cấp thông tin và quyền lợi trong quá trình thanh, kiểm tra thuế Những quyền lợi này được cụ thể hóa trong các quy định thực thi chức năng quản lý thu thuế Tại tỉnh Đồng Tháp, những đổi mới trong quản lý thuế theo cơ chế tự khai thu nhập đã mang lại những bước tiến tích cực cho doanh nghiệp Quản lý đăng ký, kê khai và nộp thuế đã thành công trong việc cung cấp dịch vụ thuận tiện cho doanh nghiệp Phương pháp thanh tra thuế theo rủi ro giúp giảm tần suất thanh tra, đánh dấu sự đổi mới trong hoạt động này Đồng thời, quản lý cưỡng chế và thu nợ thuế đã bắt đầu phân loại các hình thức nợ và áp dụng các biện pháp cưỡng chế đa dạng, phù hợp với từng loại nợ và nguyên nhân phát sinh.

Trong bối cảnh kinh tế cả nước và địa phương tăng trưởng thấp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn trong quản lý thuế do biến động chính sách thuế, giá cả và lãi suất ngân hàng Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chỉ đạo quyết liệt của UBND, cùng với nỗ lực của cán bộ công chức ngành thuế và sự phối hợp chặt chẽ từ các ngành, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2019 của ngành thuế Đồng Tháp ước đạt 118,99% dự toán pháp lệnh và 120,66% so với cùng kỳ năm trước.

2018 Góp phần quan trọng vào việc ổn định nguồn thu ngân sách, đáp ứng yêu cầu chi cho đầu tư, phát triển kinh tế của địa phương

2.4.2 Những hạn chế trong quản lý thu thuế a) Doanh nghiệp chƣa thỏa mãn về các hoạt động quản lý thu thuế

Mặc dù có chương trình tuyên truyền thuế hàng năm, nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc nội dung hỗ trợ chưa chính xác và quy trình thực hiện còn phức tạp.

Trang 44 tuân thủ thuế đặc biệt là thủ tục hoàn thuế; hạn chế về tính chính xác của nội dung thanh tra và kết luận thanh tra; hạn chế trong phương pháp xác định đối tượng thanh tra b) Kết quả của quản lý thu thuế đó là sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn ở mức tương đối thấp, đặc biệt là các DNVVN và mới thành lập

Những hạn chế trong quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp (DN) thể hiện qua sự tự nguyện và việc nộp thuế đúng thời gian Sự tuân thủ thuế chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty TNHH và công ty cổ phần, những DN còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm.

Hiện nay, việc phát hiện và xử lý các doanh nghiệp vi phạm trong hoạt động quản lý ĐKKKNT của thanh tra thuế và thu nợ vẫn chưa chú trọng đến hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc quản lý thu thuế chưa hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và khuyến khích sự tuân thủ thuế, đặc biệt là việc tuân thủ thuế tự nguyện.

Các kế hoạch và giải pháp quản lý thu thuế hiện tại chưa đủ linh hoạt và chưa thích ứng với môi trường quản lý thuế, do vẫn bám vào quy trình của Tổng cục Thuế như dự toán thu thuế và kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ thuế Điều này dẫn đến sự thiếu công bằng và không cải thiện được mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các giải pháp quản lý kê khai thuế, thanh tra và cƣỡng chế thu nợ thuế.

- Các ứng dụng về công tác quản lý thuế nâng cấp và sửa lỗi chƣa kịp thời phù hợp với chính sách thuế mới thay đổi, bổ sung

Việc xác định dữ liệu nợ trên hệ thống quản lý thuế TMS gặp nhiều phức tạp, với nhiều trường hợp nợ không chính xác cần điều chỉnh Tiền chậm nộp và nợ khó thu ngày càng tăng theo chương trình TMS, dẫn đến tình trạng nợ thuế gia tăng, bao gồm cả nợ gốc không thể thu hồi.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp (DN) sản xuất và kinh doanh đang áp dụng các hình thức đa dạng hóa trong hoạt động của mình Tuy nhiên, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn nhiều kẽ hở, tạo điều kiện cho nhiều DN thực hiện hành vi gian lận và trốn thuế Điều này đã ảnh hưởng đến công tác thanh tra và kiểm soát thuế, cần có biện pháp chặt chẽ hơn để ngăn chặn tình trạng này.

Trang 45 tra gặp khó khăn trong việc xử lý về thuế d) Công tác thu nợ thuế còn nhiều khó khăn

Nợ thuế phát sinh sau thanh tra, kiểm tra thường dẫn đến số tiền truy thu và phạt thuế lớn, nhưng khó thu hồi do doanh nghiệp đã bỏ địa chỉ kinh doanh, phá sản, hoặc mất khả năng thanh toán Khi xác minh tài sản, nếu không tìm thấy tài sản hoặc không có thông tin về tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng, việc cưỡng chế thu nợ thuế sẽ trở nên bất khả thi.

Quá trình xử lý sau thanh tra và kiểm tra một số vụ việc thường diễn ra chậm, đặc biệt đối với các trường hợp phức tạp Nguyên nhân chủ yếu là do việc xác minh hóa đơn và đối chiếu chứng từ tại các tỉnh gặp khó khăn, cùng với chính sách thuế chưa rõ ràng, cần xin ý kiến từ Tổng cục Điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ thanh tra và kiểm tra.

Một số doanh nghiệp đang gặp khó khăn tài chính đã gia tăng nợ thuế bằng cách chiếm dụng tiền thuế để làm vốn kinh doanh Họ thường kê khai nộp thuế sai hoặc thiếu sót số thuế phải nộp, dẫn đến tình trạng chây ỳ trong việc thanh toán nợ thuế Sau khi thanh toán nợ cũ, nhiều doanh nghiệp lại phát sinh nợ mới.

2.4.3 Nguyên nhân a Nguyên nhân chủ quan

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

Ngày đăng: 02/12/2021, 09:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Đề tài “Hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” (năm 2015) luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Mỹ Linh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”
9. Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi Cục thuế Thành phố KonTum” (năm 2013) luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thắng Văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi Cục thuế Thành phố KonTum”
10. Gill, J.B.S (2003), (“Diagnostic Framework for Revenue Administration” , World Bank Technical Paper, the World Bank, Washington, D.C.) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnostic Framework for Revenue Administration” , "World Bank Technical Paper
Tác giả: Gill, J.B.S
Năm: 2003
14. Tạp chí Thuế online “ Cải cách hệ thống thuế đã bám sát mục tiêu chiến lƣợc giai đoạn 2011-2020” ngày 19/02/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách hệ thống thuế đã bám sát mục tiêu chiến lƣợc giai đoạn 2011-2020
15. Website của Đồng Tháp: https://dongthap.gov.vn 16. Website của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn Link
1. Bộ Tài chính (2011), Quyết định 2162/QĐ-BTC ngày 08/09/2011 về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 Khác
2. Bộ Tài chính (2011), Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020, Nhà xuất bản Tài chính Khác
3. Cục Thuế Đồng Tháp (2016), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2016; nhiệm vụ và giải pháp công tác thu thuế năm 2017 Khác
5. Cục Thuế Đồng Tháp (2018), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2018; nhiệm vụ và giải pháp công tác thu thuế năm 2019 Khác
6. Chính phủ (2020), Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính Phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 Khác
7. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 15/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 Khác
11. Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp (2020), Kế hoạch số 34/KH-UBND Khác
13. Quốc Hội (2019), Luật số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019, Luật quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mô hình cấp độ tuân thủ thuế - (Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng tháp
Hình 1.1 Mô hình cấp độ tuân thủ thuế (Trang 42)
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2019 - (Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng tháp
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2019 (Trang 47)
Bảng 2.2: Bảng so sánh thực hiện thu với kế hoạch thu NSNN tại tỉnh Đồng Tháp qua các năm - (Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng tháp
Bảng 2.2 Bảng so sánh thực hiện thu với kế hoạch thu NSNN tại tỉnh Đồng Tháp qua các năm (Trang 48)
Hình 2.1: Kết quả thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp - (Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng tháp
Hình 2.1 Kết quả thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp (Trang 51)
Bảng 2.3:. Tỷ trọng các sắc thuế trong tổng thu thuế doanh nghiệp địa phương giai đoạn 2015-2019 - (Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng tháp
Bảng 2.3 . Tỷ trọng các sắc thuế trong tổng thu thuế doanh nghiệp địa phương giai đoạn 2015-2019 (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w