PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hệ thống đường giao thông đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển kinh tế toàn diện của đất nước, đảm bảo các hoạt động sản xuất diễn ra thông suốt và thuận tiện cho sinh hoạt của cư dân Nó không chỉ mở đường cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương mà còn tạo ra các mạch lưu thông quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng không ngừng Hệ thống này cải thiện đáng kể đời sống nhân dân, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và tạo điều kiện cho sự phát triển chung của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Tỉnh Đồng Tháp sở hữu hệ thống sông ngòi, kênh rạch phong phú, nhưng hạ tầng giao thông vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển Lãnh đạo tỉnh xác định rằng đầu tư vào giao thông đường bộ là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, giúp mở đường cho các ngành nghề khác phát triển và hoàn thiện môi trường kinh doanh Việc cải tạo, nâng cấp và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ là cần thiết để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và cải thiện đời sống dân sinh, đây là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài của tỉnh.
Mặc dù tỉnh Đồng Tháp đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, và sự liên kết giao thông đường bộ với các tỉnh khác còn yếu Hệ thống giao thông chưa thông suốt, với nhiều đoạn đường hẹp và cầu tải trọng nhỏ Công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ diễn ra chậm, trong khi vi phạm pháp luật và tai nạn giao thông vẫn ở mức cao Hơn nữa, quy hoạch phát triển giao thông đường bộ chưa phù hợp và khoa học, cùng với việc quản lý phương tiện vận tải còn nhiều bất cập Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” để làm luận văn tốt nghiệp.
Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu đề cập, liên quan đến công tác Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ như:
Luận án tiến sĩ về quản lý kinh tế của Trần Cao Liêm năm 2018 tại Học viện Chính trị Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam Trần Sơn Hà, trong luận án tiến sĩ quản lý công năm 2016 tại Học viện Hành chính Quốc gia, nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với trật tự và an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay Ngoài ra, Nguyễn Ngọc Thạch cũng thực hiện luận án tiến sĩ năm 2015 tại trường Đại học Giao thông vận tải, nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam trong chuyên ngành tổ chức và quản lý vận tải.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đặng Văn Ái năm 2012 tại Trường Đại học Đà Nẵng nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ tại tỉnh Bình Định Vũ Thị Thanh Nhàn, năm 2010, tại Trường Đại học Luật Hà Nội, đã thực hiện luận văn thạc sĩ luật học về pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nêu ra các vấn đề lý luận và thực tiễn cùng phương hướng hoàn thiện Ngô Thị Hồng Loan, năm 2014, tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, cũng nghiên cứu về pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ Cuối cùng, Vy Đức Mạnh, chuyên ngành quản lý kinh tế, đã thực hiện luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Thủy lợi về việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ tại tỉnh Lạng Sơn.
Bài viết của ThS Nguyễn Trọng Tam từ Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, đăng trên tạp chí ngày 05/5/2016, phân tích công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ dưới góc độ pháp luật Đồng thời, PGS, TS Trần Minh Thư, Viện trưởng Viện khoa học và chiến lược Bộ Công an, trong bài viết đăng trên tạp chí Cảnh sát Nhân dân tháng 2/2014, nhấn mạnh vai trò quan trọng của lực lượng Cảnh sát giao thông trong việc đảm bảo trật tự và an toàn giao thông trong bối cảnh hiện nay Cuối cùng, TS Phạm Trung Hòa, chuyên viên cao cấp tại Học viện CSND, cũng đã có bài viết trên tạp chí Cảnh sát Nhân dân số 2/2014, đề cập đến việc nâng cao văn hóa ứng xử trong giao tiếp của lực lượng Cảnh sát giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Cuốn sách "Trật tự, an toàn giao thông đường bộ - Thực trạng và giải pháp", do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành năm 2003, được viết bởi các tác giả TS Trần Văn Luyện, Kỹ sư Trần Sơn, và Cử nhân Nguyễn Văn Chính Đây là một đề tài khoa học cấp Bộ do Đại tá Vũ Sĩ Doanh làm chủ nhiệm, nghiên cứu về các giải pháp tăng cường công tác bảo đảm trật tự và an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông trong giai đoạn 2001-2010, đã được nghiệm thu vào năm 2005.
Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ được thảo luận qua nhiều nguồn tài liệu như tạp chí chuyên ngành, bài báo khoa học, và các luận văn, đề tài liên quan trên địa bàn tỉnh.
Các nghiên cứu trước đây đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về giao thông đường bộ ở Việt Nam Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về lĩnh vực này, đặc biệt là ở tỉnh Đồng Tháp Do đó, việc thực hiện quản lý nhà nước trong giao thông đường bộ đang trở thành nhiệm vụ cấp bách của Đảng, Nhà nước, ngành GTVT và chính quyền địa phương tỉnh Đồng Tháp Những nghiên cứu trước đó sẽ là nguồn tài liệu quý giá để tham khảo và kế thừa trong việc thực hiện đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giao thông đường bộ là cần thiết để phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tại tỉnh Đồng Tháp Bài viết sẽ chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của công tác này Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, góp phần nâng cao tỷ trọng ngành trong cơ cấu kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế mạnh mẽ cho tỉnh Đồng Tháp.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giao thông đường bộ là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ trong thời gian qua giúp nhận diện những vấn đề còn tồn tại Đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững cho tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của bài viết này bao gồm các tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại tỉnh Đồng Tháp Nội dung tập trung vào những vấn đề quan trọng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giao thông, đảm bảo an toàn và phát triển hạ tầng giao thông bền vững trong khu vực.
Phạm vi nghiên cứu, trong đó:
Phạm vi không gian: chỉ đề cập phương diện quản lý nhà nước của ngành trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về giao thông đường bộ từ năm 2014 đến 2018 nhằm đánh giá hiệu quả và đưa ra các giải pháp cải thiện cho giai đoạn tiếp theo.
Hoạt động quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo Điều 84 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 bao gồm 10 nội dung áp dụng cho các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, học viên sẽ chỉ tập trung nghiên cứu 6 nội dung trong số 10 nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, phù hợp với thực tiễn hiện nay của tỉnh Đồng Tháp.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong bối cảnh hiện nay, cần tạo ra môi trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong hoạt động, đầu tư và kinh doanh Điều này sẽ giúp phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, đồng thời đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong các hoạt động này.
Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập số liệu thứ cấp là quá trình sử dụng thông tin từ các nghiên cứu đã được công nhận, bao gồm giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên ngành, văn bản pháp luật, nghị quyết, tài liệu trực tuyến, nghiên cứu khoa học liên quan và báo cáo tổng kết chuyên ngành Những số liệu này cũng bao gồm thông tin về hệ thống giao thông đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ tại địa phương.
Thu thập số liệu sơ cấp là quá trình mà tác giả trực tiếp thu thập thông tin để phân tích và đánh giá các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu Việc này được thực hiện thông qua điều tra khảo sát bằng bảng hỏi, trong đó có khoảng 20 câu hỏi được thiết kế để phục vụ cho nghiên cứu Các câu hỏi trong bảng hỏi được sắp xếp chi tiết theo 10 nội dung chính liên quan đến quản lý nhà nước về giao thông đường bộ Để biết thêm chi tiết về các câu hỏi, xin vui lòng tham khảo Bảng 2.17 và Bảng 2.18 trong phần phụ lục.
Trong một cuộc khảo sát kéo dài khoảng một tháng, tổng số phiếu phát ra và thu vào đạt 240 phiếu Đối tượng khảo sát bao gồm các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ, với các tiêu chí như nơi làm việc, độ tuổi, giới tính và trình độ học vấn.
Tác giả sử dụng công thức của Slovin: n = N/(1+N.e2)
Để xác định mẫu đại diện trong nghiên cứu, ta áp dụng công thức với độ tin cậy 95% và sai số cho phép e = 0,05 Thay vì khảo sát 600 đối tượng, chỉ cần điều tra 240 đối tượng đại diện Số liệu sẽ được tính toán và tổng hợp bằng Excel.
6.2 Phương pháp phân tích tổng hợp: Được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài Phương pháp này hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giao thông đường bộ Phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về giao thông đường bộ để cơ sở ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng nêu trên.
Kết cấu đề tài
Luận văn được kết cấu thành 3 phần, gồm: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận; phần nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Khái quát về giao thông đường bộ
1.1.1 Khái niệm Giao thông đường bộ:
Giao thông đường bộ bao gồm các phương tiện, người tham gia, vận tải, hạ tầng giao thông, quy tắc và quy định liên quan, cùng với quản lý nhà nước Tất cả các thành phần này tương tác chặt chẽ với nhau và với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.
KCHTGT là hệ thống các công trình vật chất kỹ thuật và kiến trúc, đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải và nền kinh tế Hệ thống này bao gồm cầu, đường, cảng biển, cảng sông, nhà ga, sân bay, bến bãi và các trang thiết bị phụ trợ như thông tin tín hiệu, biển báo và đèn đường Hạ tầng đường bộ được phân loại theo tính chất, bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và hệ thống cầu cùng các cơ sở vật chất hỗ trợ di chuyển trên bộ.
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 xác định Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các công trình như đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác, tất cả nhằm phục vụ giao thông và bảo đảm an toàn cho hành lang đường bộ.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội của khu vực, góp phần thúc đẩy giao thương với các vùng lân cận và tăng cường hội nhập quốc tế.
An toàn giao thông đường bộ đảm bảo sự an toàn và thông suốt cho người và phương tiện tham gia giao thông, ngăn chặn các rủi ro và xâm hại khi hoạt động trên các tuyến đường.
An toàn giao thông được xác định bởi bốn yếu tố chính: người tham gia giao thông, phương tiện giao thông, kết cấu hạ tầng giao thông và môi trường Sự bất thường trong bất kỳ yếu tố nào trong số này đều có thể gây ra tai nạn hoặc làm giảm mức độ an toàn giao thông.
Đường bộ bao gồm các thành phần như đường, cầu, hầm, và bến phà, cùng với các công trình như nơi dừng xe, đèn tín hiệu, biển báo, vạch kẻ đường, và các thiết bị phụ trợ khác Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm bến xe, bãi đỗ xe, và trạm dừng nghỉ, phục vụ cho giao thông và an toàn Hành lang an toàn đường bộ là dải đất hai bên đường để bảo vệ công trình và đảm bảo an toàn giao thông Phần đường xe chạy là khu vực dành cho phương tiện lưu thông, trong khi làn đường là phần chia nhỏ cho từng loại xe Đường phố là đường đô thị, bao gồm lòng đường và hè phố Dải phân cách phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt Nơi giao nhau cùng mức là điểm gặp nhau của nhiều đường bộ trên cùng mặt phẳng Đường cao tốc dành cho xe cơ giới với dải phân cách và không giao nhau cùng mức với các đường khác, đảm bảo giao thông an toàn và liên tục Đường chính và đường nhánh kết nối các khu vực, trong khi đường ưu tiên cho phép phương tiện nhường đường tại các giao điểm Đường gom giúp kết nối các hệ thống giao thông nội bộ vào đường chính.
Phương tiện giao thông đường bộ được chia thành hai loại chính: phương tiện giao thông cơ giới và phương tiện giao thông thô sơ Phương tiện giao thông cơ giới bao gồm xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự Trong khi đó, phương tiện giao thông thô sơ gồm xe đạp (có cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự Ngoài ra, xe máy chuyên dùng như xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng phục vụ cho quốc phòng và an ninh cũng tham gia giao thông đường bộ Tóm lại, phương tiện tham gia giao thông đường bộ bao gồm cả phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
Người tham gia giao thông bao gồm người điều khiển phương tiện, người sử dụng phương tiện giao thông đường bộ, người dẫn dắt súc vật và người đi bộ Người điều khiển phương tiện gồm có người lái xe cơ giới, xe thô sơ và xe máy chuyên dùng Cảnh sát giao thông và những người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại các khu vực như công trình thi công, nơi ùn tắc, bến phà và cầu đường bộ cùng đường sắt cũng là những người điều khiển giao thông.
Hành khách là những người trả tiền để được chở trên phương tiện vận tải đường bộ, trong khi hành lý là những vật phẩm mà họ mang theo hoặc gửi theo phương tiện khác Hàng hóa bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và các tài sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng các phương tiện này để vận chuyển người và hàng hóa Người vận tải là tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận tải.
Cơ quan quản lý đường bộ là tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải, đồng thời là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
1.1.2 Đặc điểm của giao thông đường bộ: Đặc điểm của giao thông đường bộ gắn kết với vai trò và chức năng của giao thông đường bộ, nhằm kết nối các vùng, khu vực với nhau; trình độ phát triển của giao thông đường bộ phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế Nhu cầu phát triển kinh tế kích thích cho sự phát triển của giao thông đường bộ; giao thông đường bộ mang tính lịch sử do quá trình hình thành và phát triển gắn với lịch sử phát triển của nền kinh tế; giao thông đường bộ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như địa lý, khí hậu, môi trường, tiềm năng phát triển kinh tế -xã hội,
1.1.3 Vai trò của giao thông đường bộ trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:
Giao thông đường bộ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế, là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương Việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường đã tạo ra những mạch máu giao thông thiết yếu cho nền kinh tế Mạng lưới giao thông nông thôn và các tuyến đường kết nối vùng sâu, vùng xa đã được hình thành, giúp việc đi lại trở nên thuận tiện hơn, từ đó góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân và an sinh xã hội, phục vụ cho sự phát triển bền vững.
1.1.4 Phân loại giao thông đường bộ:
Theo Điều 39 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng Quốc lộ kết nối Thủ đô Hà Nội với các trung tâm hành chính cấp tỉnh, các cảng biển và hàng không quốc tế, đồng thời có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Đường tỉnh nối trung tâm hành chính của tỉnh với huyện hoặc tỉnh lân cận, cũng như hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đường huyện kết nối trung tâm hành chính của huyện với xã và các huyện lân cận, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đường xã kết nối trung tâm hành chính xã với thôn, làng và các xã lân cận, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của xã Đường đô thị nằm trong địa giới hành chính nội thành, trong khi đường chuyên dùng phục vụ cho việc vận chuyển và đi lại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo Điều 3 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, phương tiện giao thông đường bộ được chia thành hai loại chính: phương tiện giao thông cơ giới và phương tiện giao thông thô sơ Phương tiện giao thông cơ giới bao gồm ô tô, máy kéo, rơ moóc, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự Trong khi đó, phương tiện giao thông thô sơ bao gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự khác Ngoài ra, phương tiện tham gia giao thông đường bộ còn bao gồm xe máy chuyên dùng như xe thi công, xe nông nghiệp, lâm nghiệp và các xe đặc chủng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
1.2.1 Khái niệm về Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ bao gồm các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xây dựng cơ sở pháp lý cho việc quản lý và tổ chức thực hiện các quy định liên quan đến giao thông đường bộ Mục tiêu chính là xử lý vi phạm pháp luật giao thông, đảm bảo trật tự và an toàn trên đường Việc thiết lập trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực này không chỉ duy trì kỷ cương xã hội mà còn đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.
QLNN về giao thông đường bộ là hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội do Nhà nước ủy quyền, thực hiện theo pháp luật để bảo vệ và thực thi các quy định liên quan đến giao thông đường bộ Hoạt động này bao gồm việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền giáo dục pháp luật về GTĐB, quản lý quy tắc giao thông, kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện, vận tải đường bộ, cũng như tuần tra kiểm soát, chỉ huy điều khiển giao thông và xử lý tai nạn giao thông.
QLNN về giao thông đường bộ là hệ thống các biện pháp quản lý do cơ quan nhà nước thực hiện, với sự tham gia của tổ chức xã hội và công dân, nhằm duy trì hoạt động giao thông ổn định, trật tự, thông suốt và an toàn Mục tiêu của quản lý này là phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải, đồng thời bảo đảm quyền lợi của công dân khi tham gia giao thông Đối tượng quản lý bao gồm người tham gia giao thông, phương tiện giao thông và kết cấu hạ tầng giao thông.
QLNN về GTĐB được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật liên quan đến giao thông đường bộ Nội dung quản lý bao gồm việc ban hành, tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm pháp luật về GTĐB Pháp luật về GTĐB bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật, được hình thành từ các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy trình và thủ tục luật định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động giao thông đường bộ.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
1.2.2.1 Đặc điểm của quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ được thực hiện bởi các cơ quan hành chính và cán bộ, công chức thông qua việc áp dụng pháp luật Hoạt động này mang tính quyền lực nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động xã hội Đồng thời, quản lý giao thông đường bộ còn liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và các khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội.
1.2.2.2 Vai trò quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trong phát triển kinh tế - xã hội:
Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo trật tự và an toàn giao thông, đồng thời duy trì trật tự an toàn xã hội Ngoài ra, nó còn góp phần vào việc bảo đảm an ninh quốc phòng và thúc đẩy giao lưu, hội nhập khu vực cũng như thế giới Cuối cùng, quản lý giao thông đường bộ là yếu tố thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3 Phương pháp quản lý nhà nước về giao thông đường bộ:
Phương pháp quản lý của Nhà nước là các cách thức tác động có chủ đích nhằm đạt được mục tiêu quản lý như tăng trưởng kinh tế, ổn định và công bằng kinh tế Để quản lý nhà nước hiệu quả, nhà quản lý cần lựa chọn và kết hợp linh hoạt các phương pháp phù hợp với từng trường hợp, đối tượng và giai đoạn cụ thể Tài nghệ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức là yếu tố quyết định trong quá trình này Các phương pháp quản lý chủ yếu của Nhà nước về GTĐB bao gồm phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục.
Phương pháp quản lý bao gồm các cách thức và biện pháp quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Trong quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, cần thực hiện đồng thời ba phương pháp chủ yếu, trong đó phương pháp hành chính đóng vai trò quan trọng.
Phương pháp hành chính là hình thức can thiệp trực tiếp của Nhà nước thông qua các quyết định rõ ràng và mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Phương pháp này có tính bắt buộc và quyền lực, yêu cầu các đối tượng quản lý phải tuân thủ nghiêm ngặt các tác động; vi phạm sẽ bị xử lý Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được thực hiện các tác động trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Cưỡng chế là biện pháp mà Nhà nước sử dụng để tạo áp lực buộc đối tượng tuân thủ các mục tiêu quản lý, thông qua việc đe dọa thiệt hại Khi thực hiện cưỡng chế, Nhà nước đưa ra những hậu quả tiêu cực nhằm khiến đối tượng lo ngại về thiệt hại có thể xảy ra, từ đó thúc đẩy họ tuân theo quy định của Nhà nước.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành quy định rõ ràng về tổ chức hoạt động và thủ tục hành chính mà mọi cơ quan nhà nước và doanh nghiệp đều phải tuân thủ Điều này nhằm điều chỉnh hành động và hành vi của các chủ thể kinh tế, đảm bảo rằng quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra theo đúng mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Phương pháp kích thích là cách mà Nhà nước tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế, nhằm khuyến khích họ tự giác hoàn thành nhiệm vụ Thay vì sử dụng cưỡng chế hành chính, phương pháp kinh tế tập trung vào việc đặt ra mục tiêu và nhiệm vụ cùng với các khuyến khích kinh tế và phương tiện vật chất để hỗ trợ đối tượng quản lý Phương pháp này không chỉ mở rộng quyền hoạt động cho các chủ thể kinh tế mà còn tăng cường trách nhiệm kinh tế của họ.
Lợi ích vật chất và danh tiếng là hai yếu tố then chốt kích thích doanh nghiệp Danh tiếng không chỉ mang lại uy tín mà còn tạo điều kiện cho lợi nhuận cao, giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thị trường Mặc dù Nhà nước không thể trực tiếp cung cấp lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng có thể tạo ra môi trường thuận lợi thông qua các chính sách thuế hấp dẫn, lãi suất thấp và giá cả hợp lý, từ đó gián tiếp nâng cao lợi ích vật chất cho doanh nghiệp.
Nhà nước xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ và mục tiêu phù hợp với thực tế Chính phủ áp dụng các chính sách thuế và lãi suất, cùng với các biện pháp kích thích kinh tế để thu hút và khuyến khích các chủ thể kinh tế phát triển sản xuất theo hướng lợi ích quốc gia và lợi ích doanh nghiệp Đồng thời, các chính sách ưu đãi kinh tế cũng được triển khai để hỗ trợ sự phát triển này Phương pháp thuyết phục và giáo dục cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các bên liên quan.
Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
1.3.1 Yếu tố về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sự hiện diện và chức năng của các loại hình giao thông đường bộ, ảnh hưởng đến quá trình thiết kế và khai thác các công trình giao thông vận tải.
Khí hậu thời tiết, tài nguyên thiên nhiên khoáng sản cũng ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của các phương tiện vận tải
1.3.2 Yếu tố về kinh tế xã hội, chế độ chính sách:
Sự phát triển và phân bổ các ngành kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành giao thông đường bộ Khi các ngành này phát triển mạnh, nhu cầu vận tải tăng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường bộ Mật độ mạng lưới giao thông, các loại hình vận tải và cường độ luồng vận chuyển phụ thuộc vào sự phân bố cơ sở công nghiệp và trình độ phát triển kinh tế của từng vùng Các khu vực kinh tế phát triển lâu đời thường có mạng lưới đường dày đặc hơn so với những vùng mới khai thác Ở những vùng tập trung công nghiệp, vận tải đường ô tô hạng nặng phát triển mạnh mẽ, và mỗi loại hàng hóa lại có yêu cầu riêng về phương tiện vận tải, điều này ảnh hưởng đến cách tổ chức vận tải cho từng loại phương tiện.
Trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới, ngành giao thông đường bộ Việt Nam đã tích lũy nhiều kinh nghiệm từ các chế độ chính sách khác nhau Những kinh nghiệm này tạo nền tảng quan trọng cho sự phát triển, tuy nhiên, để phát huy hết sức mạnh của toàn ngành, cần có những phương pháp sáng tạo và tìm tòi bên cạnh các chủ trương đúng đắn.
1.3.3 Yếu tố về trình độ phát triển của hệ thống giao thông đường bộ:
Những tiến bộ trong ngành giao thông đường bộ đã cải thiện mối quan hệ giữa các địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển Khoa học kỹ thuật và quản lý phát triển giúp tăng tốc độ vận chuyển người và hàng hóa, đồng thời giảm chi phí thời gian và vận chuyển, nâng cao mức độ tiện nghi và an toàn Điều này dẫn đến việc các cơ sở sản xuất được đặt gần các tuyến vận tải lớn và nguồn nguyên liệu, cũng như gần nơi tiêu thụ Việc giảm chi phí vận tải đã có tác động lớn đến sự phân bố của nhiều ngành sản xuất, đặc biệt là những ngành có chi phí vận tải cao trong giá thành sản phẩm.
Sự tiến bộ của giao thông đường bộ đã cho phép người dân không cần sống gần nơi làm việc hay các trung tâm thành phố, từ đó giúp các thành phố lớn phát triển rộng rãi và nhanh chóng Đồng thời, giao thông đường bộ cũng tạo điều kiện cho các vùng xa có thể di chuyển và di dân đến các khu vực khai thác tài nguyên.
Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
Công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ cần được đánh giá dựa trên bốn tiêu chí chính: (1) Tính hợp pháp và hợp lý trong các quyết định quản lý; (2) Tính khả thi của các quyết định quản lý; (3) Tính hiệu quả và hiệu lực trong việc thực thi các quyết định; và (4) Tính công khai, minh bạch trong quá trình ra quyết định về giao thông đường bộ.
Kinh nghiệm quản lý nhà nước từ các địa phương khác và bài học rút ra cho Đồng Tháp
1.5.1 Kinh nghiệm về quản lý hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ:
(Nguồn: tapchitaichinh.vn: Thấy gì từ kinh nghiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông của Hàn Quốc?)
Hệ thống giao thông đường bộ của Hàn Quốc có tổng chiều dài 104.000 km, bao gồm 3.878 km đường cao tốc do Nhà nước đầu tư và 280 km đường cao tốc do tư nhân đầu tư Ngoài ra, còn có 13.000 km đường tỉnh lộ được quản lý bởi Bộ Đất đai, Giao thông và Hàng hải, trong khi phần còn lại là đường quốc lộ.
Tổng công ty Đường bộ là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, chuyên trách về kỹ thuật giao thông, với nhiệm vụ lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng đường bộ và quản lý trạm nghỉ Công ty theo dõi tình hình giao thông qua hệ thống camera và thông báo cho người tham gia giao thông Chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư cho dự án phát triển đường cao tốc, trong khi Tổng công ty tự bỏ ra 50% còn lại để chi trả cho việc mua đất và xây dựng Sau khi hoàn thành, Tổng công ty sẽ quản lý và thu phí các tuyến đường cao tốc Toàn bộ nguồn thu từ khai thác đường bộ được sử dụng cho chi phí quản lý và đầu tư xây dựng đường mới Chính phủ Hàn Quốc cũng khuyến khích đầu tư tư nhân vào các dự án đường cao tốc, đặc biệt là ở các khu đô thị lớn.
Chính phủ đã ban hành các quy định mới liên quan đến việc lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án thông qua hình thức đấu thầu Các quy định này bao gồm phạm vi và đối tượng kế hoạch thực hiện dự án, đồng thời đưa ra các tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư như phí cầu đường, điều hành giao thông, phí bổ trợ cho Chính phủ và phí bảo trì.
Để đạt được sự cân bằng giữa đầu tư hiệu quả và đầu tư có lợi nhuận, cần xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận mà các nhà đầu tư tư nhân mong muốn và hiệu quả đầu tư Đồng thời, cần thiết lập chính sách nhằm huy động nguồn vốn từ Chính phủ, cá nhân và quỹ đầu tư, cùng với các giải pháp để đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các bên liên quan.
3 bên Chính phủ luôn đảm bảo lợi nhuận cho các dự án do tư nhân đầu tư
1.5.2 Bài học rút ra cho Đồng Tháp: Đồng Tháp có thể nghiên cứu kinh nghiệm của nước Hàn Quốc để đưa ra quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật quản lý tài sản thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, phân loại tài sản hạ tầng giao thông rõ ràng Từ đó, xác định những công trình nào
Nhà nước cần đầu tư và giữ quyền sở hữu trong các công trình hạ tầng giao thông, đồng thời huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân Để quản lý hiệu quả tài sản hạ tầng giao thông ở Đồng Tháp, cần chú trọng vào việc huy động vốn từ tư nhân, thực hiện đấu thầu công khai để đảm bảo tính minh bạch, và triển khai dự án theo hình thức hợp tác công tư Việc khai thác và sử dụng tài sản hạ tầng cần đồng bộ để tránh lãng phí, đồng thời sắp xếp kinh phí cho việc duy tu và bảo dưỡng Ngoài ra, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phối hợp giữa các cấp, các ngành để tạo quỹ đất cho hạ tầng giao thông.