1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e

66 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Xét Tình Trạng Và Đặc Điểm Cắt Lớp Vi Tính Trong Chấn Thương Sọ Não Do Tai Nạn Giao Thông Tại Bệnh Viện E
Tác giả Bùi Thị Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y đa khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 912,73 KB

Cấu trúc

  • 1. CHƯƠNG 1 (14)
    • 1.1. GI Ả I PH Ẫ U NÃO B Ộ (14)
      • 1.1.1. C ấ u trúc (14)
      • 1.1.2. Hệ thống mạch máu não chính (15)
    • 1.2. CƠ CHẾ B Ế NH SINH (15)
      • 1.2.1. Tổn thương não nguyên phát (15)
      • 1.2.2. Tổn thương não thứ phát (16)
    • 1.3. TRI Ệ U CH Ứ NG LÂM SÀNG (16)
      • 1.3.1. Khoảng tỉnh (16)
      • 1.3.2. Tri giác (17)
      • 1.3.3. Kích thước và phản xạ của đồng tử (17)
      • 1.3.4. Dấu hiệu liệt vận động (18)
      • 1.3.5. Dấu hiệu vỡ nền sọ (18)
      • 1.3.6. Dấu hiệu thần kinh thực vật (19)
      • 1.3.7. Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ (19)
    • 1.4. C Ắ T L Ớ P VI TÍNH (20)
      • 1.4.1. T ổ ng quan v ề ch ụ p CLVT (20)
      • 1.4.2. Vai trò c ủ a CLVT trong ch ấn thương sọ não (21)
  • 2. CHƯƠNG 2 (29)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢ NG NGHIÊN C Ứ U (29)
      • 2.1.1. Tiêu chu ẩ n l ự a ch ọ n (29)
      • 2.1.2. Tiêu chu ẩ n lo ạ i tr ừ (29)
    • 2.3. N Ộ I DUNG NGHIÊN C Ứ U (30)
      • 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng (30)
      • 2.3.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não lúc vào viện (31)
    • 2.4. X Ử LÝ VÀ PHÂN TÍCH S Ố LI Ệ U (32)
    • 2.5. V ẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨ C TRONG NGHIÊN C Ứ U (32)
    • 2.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN C Ứ U (32)
  • 3. CHƯƠNG 3 (33)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂ M CHUNG NGHIÊN C Ứ U (33)
    • 3.2. ĐẶC ĐIỂ M LÂM SÀNG (35)
    • 3.3. T ỔN THƯƠNG SỌ NÃO TRÊN PHIM CLVT (37)
    • 3.4. M Ộ T S Ố HÌNH Ả NH C Ủ A B Ệ NH NHÂN NGHIÊN C Ứ U (42)
  • 4. CHƯƠNG 4 (44)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂ M CHUNG (44)
      • 4.1.1. Đặc điểm về tuổi (44)
      • 4.1.2. Đặc điểm về giới tính (44)
      • 4.1.3. Đặc điểm hoàn cảnh xảy ra tai nạn (45)
      • 4.1.4. Đặc điểm về tình trạng cấp cứu trước khi vào viện (46)
      • 4.1.5. Tình trạng uống rượu khi tai nạn (47)
      • 4.1.6. Phẫu thuật (47)
    • 4.2. ĐẶC ĐIỂ M LÂM SÀNG (48)
      • 4.2.1. Điểm glasgow khi nhập viện (48)
      • 4.2.2. Dấu hiệu PXAS đồng tử (49)
      • 4.2.3. Dấu hiệu vỡ nền sọ (49)
    • 4.3. ĐẶC ĐIỂ M CLVT CH ẤN THƯƠNG SỌ NÃO (49)
      • 4.3.2. Vị trí hình, hình thái tổn thương trong sọ (51)
      • 4.3.3. Mức độ đè đẩy đường giữa (51)
      • 4.3.4. Mức độ chèn ép bể đáy (52)
  • 5. CHƯƠNG 5 (53)
    • 5.1. ĐẶC ĐIỂ M LÂM SÀNG (53)
    • 5.2. ĐẶC ĐIỂ M HÌNH Ả NH ............................................................ 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)

Nội dung

CHƯƠNG 1

GI Ả I PH Ẫ U NÃO B Ộ

1.1.1.1 Đại não Đại não(hay còn gọi là đoan não) là phần lớn nhất của não, dài 16 cm, rộng

Đại não có kích thước 14 cm chiều dài và 12 cm chiều cao, nằm trong hộp sọ và chiếm toàn bộ tầng sọ trước cũng như tầng sọ giữa Ở tầng sọ sau, đại não đè lên lều tiểu não và tiểu não.

Vỏ não là một lớp chất xám liên tục bao phủ bán cầu đại não, có độ dày khoảng 3-4cm, thâm nhập vào các khe và rãnh của hồi và thùy Chức năng chính của vỏ não là trung tâm cao cấp của hệ thống thần kinh, chịu trách nhiệm cho các hoạt động vận động, cảm giác và giác quan Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, phối hợp và kiểm soát các hoạt động của các tầng dưới trong hệ thần kinh, đồng thời liên quan đến hoạt động ý thức.

Ngoài các đường dẫn truyền thần kinh, các nhân xám dưới vỏ như nhân đuôi, nhân bèo và nhân trước tường đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa trương lực cơ và vận động không tự chủ Những nhân này là trung tâm của đường vận động dưới vỏ, và khi bị tổn thương, bệnh nhân có thể gặp phải các vấn đề như vận động không tự chủ và rối loạn trương lực.

1.1.1.4 Gian não (hay não trung gian)

Gian não không bao gồm đồi thị, các vùng xung quanh đồi thị và não thất III Chức năng chính của gian não là điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật, thân nhiệt, chuyển hóa và nội tiết.

Thân não, bao gồm hành não, cầu não và trung não, là trục trung tâm của hệ thần kinh, kết nối não với tủy sống Nó chứa các nhân nguyên ủy của các dây thần kinh sọ III, đóng vai trò quan trọng trong chức năng thần kinh.

Trung não chứa các trung tâm quan trọng như trung tâm thị giác và thính giác dưới vỏ, cùng với các nhân đặc biệt như chất đen, kiểm soát hoạt động tiềm thức của cơ Nhân đỏ đóng vai trò là trạm synap cho các sợi từ tiểu não và đại não, góp phần vào việc phối hợp các cử động.

1.1.2 Hệ thống mạch máu não chính

1.1.2.1 Hệ thống động mạch não

Não được cung cấp máu bởi hai động mạch cảnh trong và hai động mạch đốt sống, tạo thành một vòng tiếp nối phức tạp gọi là đa giác Willis ở nền não Các động mạch cảnh trong và nhánh của chúng chủ yếu cung cấp máu cho não trước, trong khi động mạch đốt sống và nhánh của chúng cung cấp máu cho thùy chẩm, thân não và tiểu não.

1.1.2.2 Hệ thống tĩnh mạch não

Các tĩnh mạch của não bao gồm tĩnh mạch đại não, tĩnh mạch tiểu não và tĩnh mạch thân não Những tĩnh mạch này xuyên qua màng nhện và lớp trong của màng cứng, sau đó đổ vào các xoang tĩnh mạch màng cứng.

CƠ CHẾ B Ế NH SINH

1.2.1 Tổn thương não nguyên phát

Tổn thương não nguyên phát ban đầu xảy ra ngay lúc chấn thương bao gồm:

• Chấn thương hộp sọ o Vỡ xương vòm sọ (vỡ, lún). o Vỡ xương nền sọ

Chấn thương đầu có thể được phân loại thành hai loại chính: chấn thương khu trú và chấn thương lan tỏa Chấn thương khu trú bao gồm các tình trạng như tụ máu ngoài màng cứng, tụ máu dưới màng cứng, dập não và tụ máu trong sọ Trong khi đó, chấn thương lan tỏa bao gồm chấn động não, chấn động não nặng dẫn đến phù não và hôn mê kéo dài, cùng với chấn thương trục lan tỏa.

Tổn thương não có thể xảy ra ngay tại điểm va đập do chấn thương hoặc đạn bắn, dẫn đến chảy máu và tụ máu Ngoài ra, tổn thương cũng có thể xảy ra ở phía đối diện với điểm va chạm do tác động mạnh gây chuyển động nhanh của não và màng não, tạo ra lực xé dẫn đến chảy máu và đụng dập Tỷ lệ tử vong từ các loại tổn thương này rất cao, và đây là cơ chế gây tổn thương trục lan tỏa, thường dẫn đến tổn thương lan rộng và phù não nặng, khó hồi phục Việc xác định cơ chế và vị trí tổn thương rất quan trọng cho chẩn đoán và tiên lượng trong điều trị.

1.2.2 Tổn thương não thứ phát

Các tổn thương khu trú và lan tỏa có thể dẫn đến tổn thương thứ phát thông qua ba cơ chế chính: thiếu máu và oxy não, tăng áp lực nội sọ, và chèn ép não một cách nhanh chóng và mạnh mẽ, gây ra hiện tượng tụt hoặc kẹt các tổ chức não.

TRI Ệ U CH Ứ NG LÂM SÀNG

Khoảng dưới 50% bệnh nhân trải qua một khoảng tỉnh điển hình sau tai nạn, trong đó họ mất tri giác và sau đó tỉnh lại, nhưng lại nhanh chóng mê đi Thời gian của khoảng tỉnh càng dài thì tiên lượng càng tốt; ngược lại, khoảng tỉnh ngắn cho thấy có thể có nguồn chảy máu lớn, và nếu không được xử trí kịp thời, tình trạng sẽ xấu đi nhanh chóng Hơn 50% bệnh nhân không có khoảng tỉnh, mà thể hiện bằng sự giảm dần tri giác.

Vào năm 1974, hai giáo sư Teasdale G và Jennett B từ đại học Glasgow, Anh, đã phát triển bảng theo dõi và đánh giá tình trạng hôn mê dựa trên ba yếu tố đáp ứng của bệnh nhân: mở mắt, lời nói và vận động Bảng Glasgow, nhờ vào nhiều ưu điểm, hiện đã trở thành công cụ phổ biến trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam Điểm số GCS dao động từ 3 đến 15, với điểm số giảm cho thấy tri giác xấu đi và điểm số tăng cho thấy tri giác cải thiện.

Roberson C và Scotti G đã phân thang điểm hôn mê Glasgow làm 3 mức độ:

Theo kinh nghiệm của nhiều tác giả, bệnh nhân có điểm Glasgow từ 3-4 có tỷ lệ tử vong lên đến 85% Ngược lại, nếu điểm Glasgow trên 11, tỷ lệ tử vong chỉ khoảng 5-10% Một số nghiên cứu cho rằng bệnh nhân với điểm Glasgow trên 8 có tiên lượng tốt, trong khi điểm Glasgow ≤ 8 cho thấy tiên lượng xấu.

1.3.3 Kích thước và phản xạ của đồng tử

Sự co giãn đồng tử và phản xạ ánh sáng được điều khiển bởi dây thần kinh III Đồng tử bình thường có hình tròn với đường kính từ 1,5 mm đến 8 mm, tùy thuộc vào tuổi và cường độ ánh sáng, thường có kích thước khoảng 2 - 3 mm ở cả hai mắt Khi có tổn thương dây thần kinh sọ số III, đồng tử sẽ giãn to, trong khi đồng tử co nhỏ có thể xảy ra do tổn thương giao cảm cổ (hội chứng Claude Bernard Horner), hoặc do ngộ độc morphine, phốt pho hữu cơ, và pilocarpine.

1.3.4 Dấu hiệu liệt vận động Ở chấn thương sọ não nặng, liệt vận động phụ thuộc vào thương tổn giải phẫu mà có các hình thái liệt khác nhau Khi CTSN có máu tụ ngoài màng cứng (MNC) hốthái dương có thể gây tụt kẹt thùy thái dương qua lều tiểu não, liệt hoàn toàn nửa người bên đối diện Khi có giập não ở vỏ não sẽ gây ra kiểu liệt vỏ não, bệnh nhân sẽ liệt bên đối diện, không đồng đều, liệt chân nhiều hay tay nhiều phụ thuộc vị trí thương tổn, nếu giập não vùng vận động gần đường giữa sẽ liệt chân nhiều hơn tay Khi có giập não sâu vùng bao trong hay tụ máu bao trong sẽ có kiểu liệt do tổn thương bao trong, liệt hoàn toàn bên đối diện Khi tổn thương sâu hơn nữa như ở phần thân não, nếu trên chỗ bắt chéo bó tháp sẽ liệt đối bên, còn thương tổn dưới chỗ bắt chéo bó tháp sẽ gây liệt cùng bên Khi bệnh nhân mê sâu đã có dấu hiệu co cứng mất vỏ hay duỗi cứng mất não, hoặc không đáp ứng với mọi kích thích, coi như tổn thương vận động hoàn toàn cả hai chân và hai tay [32]

1.3.5 Dấu hiệu vỡ nền sọ

Chảy máu từ mũi, miệng, tai hoặc tụ máu ở ổ mắt là dấu hiệu điển hình của vỡ nền sọ Người bệnh có thể cảm nhận được xương lún và biến dạng ngay dưới da ở vùng trán Sự không cân xứng của cung mày cũng là một biểu hiện của vỡ tầng trước Ngoài ra, ngạt mũi và mất khứu giác ngay sau chấn thương có thể xảy ra do vỡ nền sọ trước, dẫn đến tổn thương dây I.

Máu và dịch não tủy (DNT) có thể chảy qua lỗ ống tai ngoài, thường là máu loãng và không đông Trong một số ít trường hợp, tổ chức não có thể bị chảy ra Bệnh nhân có thể xuất hiện bầm tím và tụ máu sau vành tai, kèm theo triệu chứng liệt dây thần kinh VII ngoại vi, dẫn đến tình trạng méo miệng sang bên đối diện và dấu hiệu Charles-Bell dương tính Chảy DNT qua lỗ ống tai ngoài ít gặp hơn so với chảy ra mũi, và hầu hết các trường hợp sẽ tự khỏi sau vài ngày điều trị.

Vỡ tầng sọ sau thường đi kèm với dấu hiệu bầm tím xương chũm (dấu hiệu Battle sign), nhưng dấu hiệu này thường chỉ xuất hiện sau 2-3 ngày kể từ khi chấn thương xảy ra Tình trạng này thường gặp ở những bệnh nhân bị chấn thương trực tiếp vào vùng chẩm.

1.3.6 Dấu hiệu thần kinh thực vật

Rối loạn thần kinh thực vật biểu hiện qua các triệu chứng như rối loạn hô hấp, tim mạch và thân nhiệt Khi tổn thương ở mức độ vừa phải, ALNS tăng nhẹ và không gây ra rối loạn thần kinh thực vật nghiêm trọng Nhịp mạch có thể tăng nhanh ở mức vừa phải, khoảng 90 nhịp/phút.

Khi tổn thương não xảy ra, nhịp tim có thể đạt 100 lần/phút, huyết áp động mạch tăng nhẹ do phù não, và tần suất thở từ 25 đến 30 lần/phút Trong trường hợp tổn thương nặng, có thể xảy ra rối loạn thần kinh thực vật nghiêm trọng, với nhịp tim chậm từ 50 đến 60 lần/phút, thở chậm và có xu hướng ngừng thở Nhiệt độ cơ thể có thể tăng từ 39°C đến 40°C, kèm theo vã mồ hôi, rung cơ, và các cơn co cứng mất vỏ, duỗi cứng mất não, cùng với huyết áp động mạch tăng cao Khi tổn thương não không còn bù trừ, nhịp tim sẽ nhanh, nhỏ, yếu, huyết áp động mạch có thể tụt xuống thấp và không đo được, dẫn đến nguy cơ tử vong cho bệnh nhân.

1.3.7 Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ

1.3.7.1 Chèn ép gây hiện tượng thoá t v ị n ã o

Tùy thuộc vào vị trí thoát vị não, triệu chứng có thể khác nhau, bao gồm liệt nửa người, giãn đồng tử, và mất chức năng não do chèn ép thùy thái dương vào thân não Trong những trường hợp nghiêm trọng, thoát vị hạnh nhân tiểu não có thể gây chèn ép hành não, dẫn đến tử vong sớm Các hình thái thoát vị não rất đa dạng và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

• Thoát vị hồi hải mã

Hầu hết bệnh nhân mắc chấn thương sọ não nặng có tình trạng tăng áp lực nội sọ, dẫn đến hiện tượng phù gai thị Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phù gai thị không phải là triệu chứng xuất hiện sớm của tình trạng tăng áp lực này.

ALNS là tình trạng mà triệu chứng phù gai thị xuất hiện sau và có thể thuyên giảm theo thời gian Tuy nhiên, nếu ALNS tăng nặng và kéo dài, nó có thể dẫn đến giảm hoặc mất thị lực cũng như teo gai thị thứ phát.

Hình 1 1: P hù gai thị trong tăng áp lực nội sọ

C Ắ T L Ớ P VI TÍNH

1.4.1 Tổng quan về chụp CLVT

Cắt lớp vi tính, ra đời vào những năm 1970, đã trở thành một phương tiện chẩn đoán hình ảnh thiết yếu trong y khoa Phương pháp này đo tỷ trọng X quang của các đơn vị thể tích, cho phép tạo ra hình ảnh lát cắt cơ thể với độ chính xác cao hơn so với X quang thông thường Nhờ đó, cắt lớp vi tính có khả năng phân biệt những khác biệt nhỏ giữa các tổ chức có tỷ trọng khác nhau Khi thực hiện chụp cắt lớp, cần chọn các mốc giải phẫu phù hợp, ví dụ như các mặt cắt song song với đường khóe mắt lỗ tai ngoài đối với sọ Máy chụp cắt lớp vi tính bao gồm bốn bộ phận chính: hệ thống đo lường, hệ thống xử lý dữ liệu, hệ thống điều khiển và hệ thống lưu trữ.

Hệ thống đo lường bao gồm bóng phát tia X và bộ cảm biến liên kết chặt chẽ, chuyển động xoay quanh bệnh nhân để thu thập dữ liệu Máy vi tính xử lý tỷ trọng quang tuyến của các voxel ngay trong thời gian đo, tạo ra ảnh thời gian thực Hệ thống điều khiển có nhiều phím bấm cho phép nhập các yêu cầu như chụp khu vực nghiên cứu, độ dày lớp cắt, độ mở cửa sổ và đo tỷ trọng Cuối cùng, hình ảnh được lưu trữ trên băng hay đĩa từ, có thể cung cấp lại cho thầy thuốc khi cần.

1.4.2 Vai trò của CLVT trong chấn thương sọ não

Cắt lớp vi tính (CLVT) đã mang lại một bước tiến lớn trong việc chẩn đoán và điều trị chấn thương sọ não cũng như các bệnh lý thần kinh Hình ảnh từ CLVT cho phép đánh giá tổn thương một cách nhanh chóng và chính xác Những ưu điểm nổi bật của CLVT bao gồm thời gian chụp ngắn, độ chính xác cao, khả năng chụp lại dễ dàng, ít độc hại và không có chống chỉ định Qua hình ảnh CLVT sọ não, có thể phát hiện các thương tổn xương như vỡ xương nền sọ, lún sọ, toác khớp sọ và dị vật trong sọ, cũng như các tổn thương chảy máu trong hộp sọ như máu tụ NMC và máu tụ dưới màng cứng.

DMC, máu tụ trong não, chảy máu màng nhện, chảy máu não thất, ổ giập não, mức độ phù não, sự đè đẩy đường giữa và mức độ chèn ép bể đáy là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình trạng bệnh nhân Hình ảnh CLVT sọ cho phép xác định mức độ di lệch đường giữa, chèn ép bể đáy và phù não, từ đó hỗ trợ trong việc tiên lượng bệnh.

Tổn thương xương có thể được phát hiện trên phim CLVT qua cửa sổ nhu mô và cửa sổ xương, nhưng rõ ràng nhất là trên cửa sổ xương Hình ảnh đặc trưng của tổn thương bao gồm sự mất tính liên tục của xương, giảm tỉ trọng tại vị trí vỡ, và hình ảnh lún sọ dễ dàng nhận diện, giúp đánh giá chính xác mức độ lún Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đường vỡ xương có thể không được nhìn thấy nếu nó song song với diện cắt khi chụp.

Hình 1 2 : A vỡ ngang xương chẩm trên của sổ xương.

B đường vỡ xương trên phim dựng 3D Nguồn: William G Heegaard, MD,MPH ( 2020)

Vỡ xương nền sọ thường được phát hiện rõ ràng qua chụp cắt lớp vi tính (CLVT), nhưng hiếm khi xuất hiện trên X-quang quy ước Các loại vỡ nền sọ như vỡ nền sọ trước, giữa và sau có thể được nhận diện qua cửa sổ xương, với hình ảnh tràn khí trong sọ và não thất Ngay cả những bọt khí nhỏ rải rác trong bán cầu cũng dễ dàng được chẩn đoán.

Hình 1 3 : vỡ nền sọ trước trần ổ mắt

Hình 1 4 : Hình ảnh vỡ thân xương bướm Nguồn: Theo Matthew Bobinski và CS (2016) [29]

1.4.2.3 Tụ máu ngoài màng cứng

Máu tụ NMC là khối tăng tỷ trọng từ 50 - 80 đơn vị Hounsfield, có hình thấu kính 2 mặt lồi, thường xuất hiện gần xương Nguyên nhân chủ yếu do chảy máu từ động mạch màng não giữa hoặc từ vết nứt xương sọ, dẫn đến việc màng cứng bị tách ra khỏi xương sọ và máu tụ lại giữa xương và màng cứng Vị trí thường gặp của máu tụ này là ở vùng thái dương.

Hình 1 5 : Máu tụ ngoài màng cứng do vỡ xương sọ vùng chẩm

*Nguồn: theo Kim J và Gean A (2011) [25]

1.4.2.4 Tụ máu dưới màng cứng

Máu tụ DMC cấp tính thường xuất hiện dưới dạng vùng tăng tỷ trọng hình liềm hoặc hình phẳng, với mặt lõm hướng vào trong và có thể có hình lượn sóng hoặc răng cưa ở mặt trong Vị trí của máu tụ có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào, nhưng thường gặp nhất ở vùng thái dương, trán và đỉnh đầu.

Hình 1 6 : T ụ máu dưới màng cứng Nguồn: theo Flint A.C và cs (2008 )[21]

1.4.2.5 Tụ máu trong nhu mô

Máu tụ trong não được mô tả là khối tăng tỷ trọng trong nhu mô não, với bờ không đều và thường có vùng giảm tỷ trọng do phù não xung quanh Tình trạng này có thể đi kèm với các tổn thương khác như máu tụ DMC, giập não, hoặc chảy máu màng não.

Giập não, đặc biệt là ở vùng trán thái dương, thường gặp trong chấn thương sọ não và thường đi kèm với chảy máu não và phù não xung quanh Hình ảnh giập não có thể thể hiện qua sự tăng giảm tỉ trọng hỗn hợp tại vùng thương tổn, với hiệu ứng chèn ép đáng kể lên các cấu trúc đường giữa, não thất và rãnh cuộn não do phù não và chảy máu Việc chụp CT có thể bỏ sót những ổ giập não nhỏ ở vùng đỉnh nếu không cắt đúng vị trí hoặc độ dày lớp cắt không đủ mỏng để phát hiện tổn thương.

Chảy máu não thất: trên CLVT có hình ảnh là khối tăng tỷ trọng trong não thất, có nguy cơ gây giãn não thất

Hình 1 7 : Hình ảnh máu tụ trong não vùng thái dương trái

*Nguồn: theo Kim J và Gean A (2011) [25]

Máu tụ phối hợp có thể phối hợp 2 hoặc cả 3 hình thái tổn như máu tụ DMC, giập não, máu tụ trong não hay chảy máu màng não

Hình 1 8 : Hình ảnh máu tụ dưới màng cứng bán cầu bên phải kèm theo có máu tụ trong não, chảy máu màng nhện

*Nguồn: theo Marshall L.F và cs (1991) [28]

Chảy máu màng nhện do chấn thương là tổn thương phổ biến trong chấn thương sọ não, chiếm khoảng 26-53% trường hợp Trên hình ảnh CLVT, tổn thương này thể hiện bằng sự tăng tỷ trọng tại các bể dịch não tủy hoặc rãnh cuộn não Đây là yếu tố tiên lượng quan trọng, vì khi xảy ra chảy máu màng nhện, tỷ lệ tử vong của bệnh nhân sẽ tăng cao Chảy máu màng nhện được phân loại thành bảy vị trí: hai bên bán cầu trái và phải, rãnh Sylvius trái và phải, nền sọ trái và phải, cùng với khe liên bán cầu Vị trí chảy máu có mối liên hệ chặt chẽ với tiên lượng, trong đó chảy máu ở nền sọ thường dẫn đến tiên lượng xấu hơn so với chảy máu ở bán cầu.

Hình 1 9 : Hình ảnh chảy máu màng nhện thái dương trái

1.4.2.7 Mức độ di lệch đường giữa, đè đẩy não thất

Mức độ di lệch đường giữa là yếu tố quan trọng trong tiên lượng bệnh, khi có sự đè đẩy đường giữa nhiều, tỷ lệ tử vong và di chứng nặng sẽ tăng cao Sự đè đẩy đường giữa thường đi kèm với hiện tượng đè đẩy não thất, dẫn đến não thất cùng bên bị xẹp và não thất bên đối diện giãn rộng.

Hình 1 10 : Chảy máu dưới màng cứng, di lệch đường giữa

1.4.2.8 Dấu hiệu xóa bể đáy

Xóa bể đáy thường gặp trong CTSN nặng có phù não nhiều và tăng ALNS là dấu hiệu có giá trị tiên lượng nặng, tỷ lệ tử vong cao[25]

Hình 1 11 : Hình ảnh bể đáy trên phim CLVT sọ não

*nguồn: theo Pieter E.V và Ramon D.A (2015) [31]

Trên hình ảnh CLVT, phù não xuất hiện như vùng giảm tỷ trọng với bờ không rõ, khác với nhồi máu não, và có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai bán cầu Khi chụp với thuốc cản quang tĩnh mạch, vùng phù não sẽ bắt thuốc do rối loạn hàng rào máu não Phù não lan tỏa thường thể hiện bằng giảm tỷ trọng ở cả hai bán cầu đại não, tập trung chủ yếu ở chất xám vỏ não và chất trắng ở trung tâm bầu dục, trong khi các nhân xám trung tâm và tiểu não có thể tăng tỷ trọng tương đối Hệ thống não thất co nhỏ lại và thường đi kèm với hiện tượng xóa bể đáy Phù não được xem là tổn thương thứ phát và phù não lan tỏa là dấu hiệu tiên lượng nặng.

Hình 1 12 : Phù não lan tỏa, xóa bể đáy, chèn ép não thất

*Nguồn: theo Bao Y.H và cs (2010) [15]

1.4.2.10 Tụt kẹt cấu trúc não

Hình ảnh CLVT cho thấy sự tụt kẹt cấu trúc não, bao gồm tụt kẹt thùy thái dương qua khe Bichat và tụt kẹt thùy não qua liềm đại não, đây là những dấu hiệu tiên lượng nặng.

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢ NG NGHIÊN C Ứ U

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách chọn ngẫu nhiên tất cả bệnh nhân mắc chấn thương sọ não do tai nạn giao thông đến khám cấp cứu tại Bệnh viện E Trung Ương từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2018 Quá trình thăm khám không phân biệt giới tính, địa lý, nghề nghiệp hay trình độ học vấn, và tất cả bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn đều được đưa vào nghiên cứu.

- Không phân biệt giới, nghề nghiệp, dân tộc, trình độ văn hóa.

- Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án có đầy đủ thông tin chẩn đoán lâm sàng và có hình ảnh tổn thương sọ não trên phim chụp

- Bệnh nhân không có hình ảnh tổn thương sọ não trên phim chụp

- Bệnh nhân phẫu thuật giải phóng chèn ép não ở nơi khác chuyển đến Bệnh viện E Trung Ương điều trị tiếp.

- Bệnh nhân chấn thương sọ não cũ, đã được phẫu thuật phẫu thuật lấy máu tụ, não dập hoặcchưa

- Bệnh nhân chấn thương sọ não không phải do tai nạn giao thông

- Bệnh nhân tainạn giao thông có tai biến mạch máu não

Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu

Chọn cỡ mẫu theo phương pháp thuận tiện

Các bước tiến hành nghiên cứu

- Lập hồ sơ nghiên cứu

- Tham khảo hồ sơ bệnh án

- Bệnh nhân vào khoa cấp cứu sau chấn thương.

- Khai thác tiền sử, bệnh sử dựa trên lời khai của bệnh nhân và thân nhân

- Ghi nhận các triệu chứng phổ biến của CTSN Đối với các triệu chứng cơ năng không có trong hồ sơ bệnh án thì xem như không rõ

N Ộ I DUNG NGHIÊN C Ứ U

2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng

Tuổi của bệnh nhân được ghi nhận tại thời điểm nhập viện và được phân tích dưới dạng biến định lượng rời rạc Chúng tôi tiến hành phân tầng để dễ dàng so sánh và đánh giá Thống kê bao gồm tuổi trung bình, tuổi nhỏ nhất và tuổi lớn nhất của bệnh nhân.

Giới: xác định tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ

Thời gian từ khi tai nạn đến khi mổ được xếp vào 2 nhóm: mổ trước

24 giờ và sau 24 giờ từ khi bị chấn thương.

Tri giác được nghiên cứu theo thang điểm GCS

Phản xạ đồng tử với ánh sáng: tính chất của đồng tử được phân làm 3 nhóm biểu hiện:

▪ Đồng tử hai bên đều, có PXAS

▪ Đồng tử một bên giãn và mất PXAS

▪ Đồng tử hai bên giãn và mất PXAS

Dấu hiệu vỡ nền sọ

▪ Vỡ nền sọ trước: có chảy máu, DNT qua mũi, dấu hiệu đeo kính dâm.

▪ Vỡ nền sọ giữa: có chảy máu, DNT qua lỗ ống tai ngoài, tụ máu sau vành tai, có thể có liệt thần kinh VII ngoại vi.

Dấu hiệu thần kinh khu trú

2.3.2 Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não lúc vào viện

Phân loại chảy máu trong sọ

- Giập não, máu tụ trong não

Mức độ đè đẩy đường giữa là yếu tố quan trọng trong đánh giá tình trạng bệnh nhân, với mức đè đẩy trên 5 mm có nguy cơ tụt kẹt và cần chỉ định mổ cấp cứu Đè đẩy đường giữa được phân thành 4 mức độ khác nhau, mỗi mức độ thể hiện mức độ nghiêm trọng của tình trạng.

▪ Đường giữa đè đẩy ≤ 5 mm

▪ Đường giữa đè đẩy > 5 – 10 mm

▪ Đường giữa đè đẩy > 10 – 15 mm

▪ Đường giữa đè đẩy > 15 mm

Mức độ chèn ép bể đáy

Trong chấn thương sọ não (CTSN), phù não và chèn ép do khối máu tụ có thể làm giảm kích thước hoặc mất khoang tự nhiên, dẫn đến nguy cơ chèn ép vào vùng cầu não hoặc thân não, có thể gây tử vong Do đó, hiện tượng chèn ép và xóa bể đáy được xem là dấu hiệu nghiêm trọng trong CTSN Hình ảnh bể đáy trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) được phân loại thành ba mức độ chèn ép từ nặng đến nhẹ: xóa hoàn toàn bể đáy, chèn ép bể đáy, và bể đáy bình thường.

X Ử LÝ VÀ PHÂN TÍCH S Ố LI Ệ U

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, trong đó kiểm tra tính logic giữa các biến số và phát hiện, sửa chữa sai sót trong quá trình nhập liệu Phân tích số liệu được thực hiện thông qua các bài kiểm tra thống kê y học trong SPSS 16.0.

V ẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨ C TRONG NGHIÊN C Ứ U

Các số liệu thu thập từ nghiên cứu chỉ được sử dụng cho mục đích khoa học Thông tin cá nhân sẽ được bảo mật hoàn toàn.

SƠ ĐỒ NGHIÊN C Ứ U

Sơ đồ 2 1 : Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu

CHƯƠNG 3

ĐẶC ĐIỂ M CHUNG NGHIÊN C Ứ U

Biểu đồ 3 1 : Phân bố theo nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu (N = 78)

Nhận xét: Thấp nhất 16 tuổi, cao nhất 80 tuổi Độ tuổi 20- 40 chiếm tỉ lệ cao nhất: 56.7%

Biểu đồ 3 2 : Phân bố theo giới của mẫu nghiên cứu (N = 78)

Nhận xét: Kết quả qua biểu đồ cho thấy tỷ lệ nam gấp 6 lần nữ

Tai nạn giao thông Nx %

Nguyên nhân tai nạn giao thông chủ yếu liên quan đến người đi xe máy, với tỷ lệ chiếm 48.7% tổng số vụ tai nạn Các phương tiện khác như người đi bộ, xe đạp và ô tô chỉ chiếm 23.1%.

Bảng 3 2 : Phương tiện vận chuyển cấp cứu

Theo thống kê, 61.1% người dân sử dụng các phương tiện giao thông sẵn có để vận chuyển bệnh nhân đi cấp cứu sau tai nạn, trong khi đó, 35.9% chọn gọi xe cấp cứu 115.

Bảng 3 3 : Cơ sở cấp cứu ban đầu

Nơi cấp cứu ban đầu Nx %

Nhận xét: Cấp cứu ban đầu các cơ sở khác 52.6%, sau tai nạn cấp cứu trực tiếp Bệnh Viện E chỉ chiếm 47.4 %

Bảng 3 4 : Sử dụng rượu bia trước khi tai nạn

Uống rượu trước tai nạn Nx %

Nhận xét: số bệnh nhân TNGT đến viện cấp cứu có sử dụng rượu bia trước đó chiếm 23.1 %, sốlượng bệnh nhân không sử dụng rượu bia chiếm 76.9%

ĐẶC ĐIỂ M LÂM SÀNG

Biểu đồ 3 3 : Tình trạng tri giác bệnh nhân khi nhập viện (nx)

Nhận xét: Tình trạng chi giác bệnh nhân khi vào viện: 28.2% glasgow 3-8, 41% glasgow 9-13 và 30.8% bệnh nhân đạt 14-15 điểm

Bảng 3 5 : Mối quan hệ giữa thăng điểm glasgow - độ tuổi bệnh nhân

Nhận xét: Có sự khác biệt về tình trạng tri giác theo thang điểm glasgow là có ý nghĩa thống kê P= 0.012

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đồng Văn Hệ , (2012), "ch ấn thương sọ não", Y h ọ c th ự c hành, pp. 123-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: chấn thương sọ não
Tác giả: Đồng Văn Hệ
Năm: 2012
2. Đồng Văn Hệ, (2013), ch ẩn đoán hình ả nh trong ch ấn thương sọ não, Nhà xu ấ t b ả n Y H ọ c, pp. 570 Sách, tạp chí
Tiêu đề: chẩn đoán hình ảnh trong chấn thương sọ não
Tác giả: Đồng Văn Hệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Y Học
Năm: 2013
3. Đồng Văn Hệ , Nguy ễ n Th ị Vân Bình, (2009), "Đánh giá kế t qu ả sau điề u tr ị ch ấn thương sọ não n ặ ng", Y h ọ c th ự c Hành, 49-54 (2), pp.669 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả sau điều trị chấn thương sọ não nặng
Tác giả: Đồng Văn Hệ , Nguy ễ n Th ị Vân Bình
Năm: 2009
4. Đồng Văn Hệ , Tr ần Trường Giang, (2005), "Đặc điể m d ị ch t ễ h ọ c ch ấ n thương sọ não t ạ i b ệ nh vi ệ n Vi ệt Đứ c", Nghiên c ứ u y h ọc đạ i h ọ c Y Hà N ộ i, 245 pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ học chấn thương sọ não tại bệnh viện Việt Đức
Tác giả: Đồng Văn Hệ , Tr ần Trường Giang
Năm: 2005
5. Vũ Trí Hiế u, (2013), đánh giá kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t m ở h ộ p s ọ gi ả i áp trong điề u tr ị ch ấn thương sọ não n ặ ng, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: đánh giá kết quả phẫu thuật mở hộp sọ giải áp trong điều trị chấn thương sọ não nặng
Tác giả: Vũ Trí Hiế u
Năm: 2013
6. Ki ều Đ ình Phùng, (2005), "h ộ i ch ứng tăng áp lụ c n ộ i s ọ ", c ấ p c ứ u ngo ạ i khoa th ầ n kinh, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: hội chứng tăng áp lục nội sọ
Tác giả: Ki ều Đ ình Phùng
Năm: 2005
7. Nguy ễn Văn Sơn, (2016), "nhậ n xét b ệ nh nhân ch ấn thương sọ , ng ự c,b ụ ng do tai n ạn giao thông đế n khám t ạ i khoa ch ẩn đoán hình ả nh B ệ nh Vi ện E, năm 2015", Y hoc Vi ệ t Nam, pp. 130-134 Sách, tạp chí
Tiêu đề: nhận xét bệnh nhân chấn thương sọ, ngực,bụng do tai nạn giao thông đến khám tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh Viện E, năm 2015
Tác giả: Nguy ễn Văn Sơn
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1: Phù gai thị trong tăng áp lực nội sọ - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 1. 1: Phù gai thị trong tăng áp lực nội sọ (Trang 20)
Hình 1. 3: vỡ nền sọ trước trầ nổ mắt - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 1. 3: vỡ nền sọ trước trầ nổ mắt (Trang 22)
Hình 1. 2: A. vỡ ngang xương chẩm trên của sổ xương. B. đường vỡ xương trên phim dựng 3D - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 1. 2: A. vỡ ngang xương chẩm trên của sổ xương. B. đường vỡ xương trên phim dựng 3D (Trang 22)
Hình 1.4 :Hình ảnh vỡ thân xương bướm - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 1.4 Hình ảnh vỡ thân xương bướm (Trang 23)
Hình 1. 5: Máu tụ ngoài màng cứng do vỡ xương sọ vùng chẩm *Nguồn: theo Kim J. và Gean A - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 1. 5: Máu tụ ngoài màng cứng do vỡ xương sọ vùng chẩm *Nguồn: theo Kim J. và Gean A (Trang 23)
Máu tụ DMC cấp tính có hình ảnh là vùng tăng tỷ trọng hình liềm, mặt lõm hướng  vào  trong  hoặc  hình  một  mặt  phẳng,  một  mặt  lồi, mặ t  trong  có  th ểcó hình lượn  sóng  hoặc răng cưa - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
u tụ DMC cấp tính có hình ảnh là vùng tăng tỷ trọng hình liềm, mặt lõm hướng vào trong hoặc hình một mặt phẳng, một mặt lồi, mặ t trong có th ểcó hình lượn sóng hoặc răng cưa (Trang 24)
Hình 1. 7: Hình ảnh máu tụ trong não vùng thái dương trái *Nguồn: theo Kim J. và Gean A (2011) [25]  - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 1. 7: Hình ảnh máu tụ trong não vùng thái dương trái *Nguồn: theo Kim J. và Gean A (2011) [25] (Trang 25)
Chảy máu não thất: trên CLVT có hình ảnh là khối tăng tỷ trọng trong não th ất, có nguy cơ gây giãn não thất  - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
h ảy máu não thất: trên CLVT có hình ảnh là khối tăng tỷ trọng trong não th ất, có nguy cơ gây giãn não thất (Trang 25)
Hình 1.9 :Hình ảnh chảy máu màng nhện thái dương trái *Nguồn: theo Stiver S.I. (2009)[27]  - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 1.9 Hình ảnh chảy máu màng nhện thái dương trái *Nguồn: theo Stiver S.I. (2009)[27] (Trang 26)
Hình 1. 10: Chảy máu dưới màng cứng, di lệch đường giữa 1.4.2.8 Dấu hiệu xóa bể đáy - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 1. 10: Chảy máu dưới màng cứng, di lệch đường giữa 1.4.2.8 Dấu hiệu xóa bể đáy (Trang 27)
Hình 1. 11: Hình ảnh bể đáy trên phim CLVT sọ não *nguồn: theo Pieter E.V. và Ramon D.A - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 1. 11: Hình ảnh bể đáy trên phim CLVT sọ não *nguồn: theo Pieter E.V. và Ramon D.A (Trang 27)
1.4.2.9 Hình ảnh phù não - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
1.4.2.9 Hình ảnh phù não (Trang 28)
Bảng 3. 2: Phương tiện vận chuyển cấpcứu - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3. 2: Phương tiện vận chuyển cấpcứu (Trang 34)
Bảng 3. 1: Nguyên nhân TNGT - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3. 1: Nguyên nhân TNGT (Trang 34)
Bảng 3. 5: Mối quan hệ giữa thăng điểm glasgow-độ tuổi bệnh nhân - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3. 5: Mối quan hệ giữa thăng điểm glasgow-độ tuổi bệnh nhân (Trang 35)
Bảng 3. 7: Mối liên quan giữa kích thước và phản xạ ánh sángcủa đồng tử với thang điểm glasgow - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3. 7: Mối liên quan giữa kích thước và phản xạ ánh sángcủa đồng tử với thang điểm glasgow (Trang 36)
Bảng 3. 6: Dấu hiệu giãn đồng tử và phản xạ ánh sángcủa đồng tử trước mổ(N = 78) - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3. 6: Dấu hiệu giãn đồng tử và phản xạ ánh sángcủa đồng tử trước mổ(N = 78) (Trang 36)
Bảng 3.8 :. Chẩn đoán vỡ nền sọ (N=78) - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3.8 . Chẩn đoán vỡ nền sọ (N=78) (Trang 37)
Bảng 3. 9: Vỡ nền sọ và mức độ nặng theo thang điểm glasgow - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3. 9: Vỡ nền sọ và mức độ nặng theo thang điểm glasgow (Trang 37)
Bảng 3. 10: Vị trí tổn thương xương trên phim chụp CLVT - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3. 10: Vị trí tổn thương xương trên phim chụp CLVT (Trang 38)
Nhận xét:Có 51.3% bệnh nhân có nhiều hình thái tổn thương sọ não phối h ợp,tổn thương riêng lẻ chiếm 48.7% , đụng dập ,tụ máu nhu mô não chiếm  19.2% - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
h ận xét:Có 51.3% bệnh nhân có nhiều hình thái tổn thương sọ não phối h ợp,tổn thương riêng lẻ chiếm 48.7% , đụng dập ,tụ máu nhu mô não chiếm 19.2% (Trang 39)
Bảng 3. 12: Hình thái tổn thương sọ não CLVT - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3. 12: Hình thái tổn thương sọ não CLVT (Trang 39)
Bảng 3. 16: Thời điểm phẫu thuật từ khi nhập viện. - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3. 16: Thời điểm phẫu thuật từ khi nhập viện (Trang 40)
Bảng 3.1 9: Glasgow và tình trạng bệnh nhân ra viện - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3.1 9: Glasgow và tình trạng bệnh nhân ra viện (Trang 41)
Bảng 3.1 8: Glasgow và thời gian nằm viện - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Bảng 3.1 8: Glasgow và thời gian nằm viện (Trang 41)
Hình 3. 1: vỡ thành xoang trán P, đụng dập nhu mô não trán phải Nguồn: Bệnh nhân Bùi Văn T, nam, 21 tuổi, Mã HS 820966 - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 3. 1: vỡ thành xoang trán P, đụng dập nhu mô não trán phải Nguồn: Bệnh nhân Bùi Văn T, nam, 21 tuổi, Mã HS 820966 (Trang 42)
3.4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
3.4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU (Trang 42)
Hình 3.3 :Hình ảnh tụ máu MNC vùng hố thái dương T Nguồn: Bệnh nhân Bùi Văn T, nam, 21 tuổi, Mã HS 820966 - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
Hình 3.3 Hình ảnh tụ máu MNC vùng hố thái dương T Nguồn: Bệnh nhân Bùi Văn T, nam, 21 tuổi, Mã HS 820966 (Trang 43)
Hình ảnh tụ máu trong nhu mô não - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
nh ảnh tụ máu trong nhu mô não (Trang 62)
F. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Ch ỉđịnh phẫu phật  - Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại bệnh viện e
h ỉđịnh phẫu phật (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w