1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )

42 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 723,4 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔ NG QUAN (10)
    • 1.1. T ổ ng quan v ề chi Oxalis (10)
      • 1.1.1. V ị trí phân lo ạ i chi Oxalis (10)
      • 1.1.2. Đặc điể m th ự c v ậ t và phân b ố chi Oxalis (10)
      • 1.1.3. Chi Oxalis ở Vi ệ t Nam (10)
      • 1.1.4. Thành phần hóa học chi Oxalis (11)
    • 1.2. T ổ ng quan v ề loài Oxalis corniculata L (12)
      • 1.2.1. Tên g ọ i (12)
      • 1.2.2. Đặc điể m th ự c v ậ t (12)
      • 1.2.3. Phân b ố (13)
      • 1.2.4. Thành phần hóa học (13)
        • 1.2.4.1. H ợ p ch ấ t acid oxalic (14)
        • 1.2.4.2. H ợ p ch ấ t acid ascorbic (15)
        • 1.2.4.3. Nhóm ch ấ t flavonoid (16)
        • 1.2.4.4. M ộ t s ố h ợ p ch ấ t khác (19)
      • 1.2.5. Một số tác dụng dược lý đã được nghiên cứu (20)
        • 1.2.5.1. Tác d ụ ng kháng khu ẩ n (20)
        • 1.2.5.2. Tác d ụ ng ch ố ng oxy hóa (21)
        • 1.2.5.3. Tác d ụ ng ch ố ng viêm (21)
        • 1.2.5.4. Tác d ụ ng b ả o v ệ gan (21)
        • 1.2.5.5. Tác dụng bảo vệ thần kinh (21)
        • 1.2.5.6. M ộ t s ố tác d ụ ng khác (22)
      • 1.2.6. Tác d ụ ng và công d ụ ng theo Y h ọ c c ổ truy ề n (22)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NG HIÊN C Ứ U (24)
    • 2.1. Đối tượ ng và nguyên v ậ t li ệ u nghiên c ứ u (24)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (24)
      • 2.1.2. Nguyên v ậ t li ệ u nghiên c ứ u (24)
        • 2.1.2.1. Hóa ch ấ t và dung môi (24)
        • 2.1.2.2. Trang thi ế t b ị (25)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứ u (25)
      • 2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất (25)
      • 2.2.2. Phương pháp xác đị nh c ấ u trúc h ợ p ch ấ t (27)
  • CHƯƠNG 3: KẾ T QU Ả VÀ BÀN LU Ậ N (29)
    • 3.1. K ế t qu ả chi ế t xu ấ t và phân l ậ p h ợ p ch ấ t (29)
    • 3.2. K ế t qu ả xác đị nh c ấ u trúc h ợ p ch ấ t (32)
      • 3.2.1. Hợp chất 1 (32)
      • 3.2.2. H ợ p ch ấ t 2 (35)
      • 3.2.3. H ợ p ch ấ t 3 (38)
    • 3.3. Bàn lu ậ n (40)

Nội dung

TỔ NG QUAN

T ổ ng quan v ề chi Oxalis

1.1.1 Vị trí phân loại chi Oxalis

Theo hệ thống phân loại thực vật APG III (2009) [37], vị trí phân loại chi Oxalis là:

Phân lớp Hoa Hồng (Rosidae)

Bộ Chua me đất (Oxalidales)

Họ Chua me đất (Oxalidaceae)

1.1.2 Đặc điểm thực vật và phân bố chi Oxalis

Chi Oxalis thuộc họ Chua me đất (Oxalidaceae) chủ yếu là cây thân thảo sống hai năm hoặc nhiều năm, có thể gần hóa gỗ Cây có thể có củ hoặc hành và chứa nhiều acid oxalic Lá mọc so le, thường gồm 3-4 lá chét, đôi khi có từ 5 đến 20 lá chét, với khả năng cử động thức ngủ Hoa thường xuất hiện ở nách lá hoặc mọc từ gốc, có cấu trúc 5 lá đài và 5 cánh hoa.

Cây có 10 nhị, trong đó có 5 nhị ngắn và 5 nhị dài, với phấn hướng vào trong Quả có 5 ô và 5 vòi nhụy Khi quả nang chín, vỏ quả ngoài có đỉnh đàn hồi sẽ mở ra và phát tán hạt Hạt có chứa nội nhũ.

Chi Oxalis, thuộc họ Chua me đất, là chi lớn nhất với khoảng 950 loài Các loài này chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, bao gồm Nam Mỹ, Nam Phi, Madagasca và Châu Á, trong khi một số ít loài còn xuất hiện ở vùng ôn đới ẩm.

Chi Oxalis ở Việt Nam có 04 loài, trong đó có 03 loài đượcdùng để làm thuốc [3, 4]

Oxalis acetosella L – Chua me đất, Me chua đất: Cây cao 5-8 cm, gốc

Hoa V NU có hình dạng tim và phiến lõm, thường mọc đơn độc trên cuống dài với lá bắc con Tràng hoa có màu trắng với vân hồng đặc trưng Quả nang của hoa có chiều cao lên đến 6 mm, khi chín sẽ tách ra và phát tán hạt Thời gian hoa nở rộ vào tháng 8 Tại Việt Nam, loài hoa này chỉ được tìm thấy ở ven các thác nước và rừng thưa ở độ cao 1500 m tại Sapa, tỉnh Lào Cai.

Oxalis corniculata L (O repen Thunb.), còn gọi là chua me đất hoa vàng, là một loại cây thảo sống lâu năm, có đặc điểm mọc bò sát mặt đất Thân cây mảnh, thường có màu đỏ nhạt và hơi lông Lá cây có cuống dài, mang 3 lá chét mỏng hình tim ngược Hoa của cây thường mọc thành tán, mỗi tán có từ 2 đến 4 bông hoa màu vàng Quả của cây là loại quả nang thuôn dài, khi chín sẽ mở ra.

Hạt van, với hình dạng trứng, màu nâu thẫm và bề mặt dẹt có bướu, thường nở hoa từ tháng 3 đến tháng 7 Loài cây này mọc phổ biến ở khắp các vùng miền Việt Nam, thường xuất hiện ở những nơi đất ẩm mát, có đủ ánh sáng như trong vườn, bờ ruộng và các bãi đất hoang.

Oxalis corymbosa DC (O martiana Zucc.) – Chua me đất hoa hồng:

Cây thảo có rễ mọc thẳng đứng, màu trắng và nạc, được bao bọc bởi một vòng các hành nhỏ có vảy Lá cây có cuống chung nạc và có tuyến, bao gồm 3 lá chét hình xoan, mỗi lá dài khoảng 2 cm và rộng.

3 cm, lõm sâu ở giữa, có lông mi Tán đơn hoặc kép, thân có hoa dài 10-12 cm, mang 4-12 hoa màu hồng, có sọc, hơi cong xuống [4]

Oxalis deppei Lodd (O tetraphylla Cav.), còn được gọi là chua me đất hoa đỏ, là loại cỏ có củ lớn, đường kính lên đến 2 cm và những củ non với vẩy bao có kích thước khoảng 2,5 cm Lá của cây có cuống đứng, có thể cao đến một chiều cao nhất định.

40 cm, thường mang 4 lá chét dài đến 6cm, đầu lõm ít, không lông hay có lông

Trục cụm hoa cao 50 cm với lá bắc dài 2-3 mm và cuống hoa cao 3 cm Lá đài có kích thước 5-7 mm, trong khi cánh hoa dài 2,5 cm và có màu đỏ đậm Bầu hoa không có lông Cây có nguồn gốc từ Mexico và được nhập trồng làm cây cảnh.

1.1.4 Thành phần hóa học chi Oxalis

The chemical composition of the Oxalis genus primarily includes oxalic acid, potassium oxalate, calcium oxalate, ascorbic acid, alkaloids, phenols, tannins, flavonoids, saponins, steroids, glycosides, carbohydrates, phytosterols, terpenoids, tocopherol, phylloquinone, chlorophyll, various amino acids, proteins, tartaric acid, citric acid, malic acid, palmitic acid, a mixture of stearic acids, oleic acid, linoleic acid, and linolenic acid Additionally, it contains carotenoids, anthocyanins, betaxanthins, betacyanins, vanillic acid, cinnamic acid, and caffeic acid.

T ổ ng quan v ề loài Oxalis corniculata L

Tên khoa học: Oxalis corniculata L [1]

Tên đồng nghĩa: Oxalis repens Thunb., Oxalis javanica Blume [1, 6]

Tên tiếng Việt: Chua me đất hoa vàng, Toan tương thảo, Tạc tương thảo, Toan vị vị, Tam diệp toan, Chua me ba chìa, Sỏm hém (Tày) [1, 6]

Tên nước ngoài: Yellow Oxalis, Yellow Creeping Lady’s Sorrel, India sorrel, Pimson weed, Procumbent Oxalis, Procumbent yellow sorrel (Anh),

Surrele jaune, Acétoscelle à fleurs jaunes, Trèfle jaune (Pháp) [1]

Họ: Chua me đất (Oxalidaceae) [1]

Cây thân thảo sống lâu năm, mọc bò sát đất với thân màu đỏ, hình trụ và hơi có lông Lá cây có ba lá chét, mỏng, hình tim ngược, có lông hoặc gần nhẵn, với cuống lá mảnh và có lông Cụm hoa mảnh, hơi có lông, tạo thành tán thưa gồm 2-4 hoa màu vàng Lá bắc hẹp, nhọn và có lông, trong khi cuống hoa rất nhỏ Hoa có 5 lá đài rời nhau, thuôn mũi mác và tù ở ngọn.

Cây có 5 cánh hoa dài hơn các lá đài, trải ra, tù ở ngọn, nhẵn và mỏng, màu vàng, mang ý nghĩa khai vận Có 10 nhị rời nhau, chỉ nhị mọc đứng, mảnh mai, với 5 cái đối diện các cánh hoa, dài bằng lá đài Bao phấn hình bầu dục, có 2 ô, hướng vào trong và nứt dọc Bầu kéo dài, có lông, với 5 ô và 5 vòi ngắn, có lông, đầu nhụy hình đầu Noãn nhiều, treo và đảo Quả nang kéo dài, gấp 5-6 lần chiều dài đài còn lại, mang 5 vòi; nứt chẻ ô, các mảnh vỏ cong lại và phát tán hạt Hạt hình trứng, nhọn mũi, dẹt bên, màu nâu sẫm.

Bộ phận dùng: toàn cây hoặc chỉ dùng lá, thường dùng tươi Mùa thu hái tốt nhất vào tháng 6-7 [6]

Hình 1.1: Hình vẽ mô tả cây Chua me đất hoa vàng [19]

Chua me đất hoa vàng là loại cây phổ biến, phân bố rộng rãi trên toàn cầu từ vùng núi, trung du đến đồng bằng và các đảo Loại cây này xuất hiện ở hầu hết các quốc gia nhiệt đới và ôn đới, bao gồm châu Phi, Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Nam Mỹ, cũng như một số nước châu Á như Đông Nam Á, Trung Quốc, Nepal và Ấn Độ.

Loài cây này rất phổ biến ở Việt Nam, thường mọc xen kẽ với các loại cây trồng khác trong vườn, trên đồng ruộng, bãi sông, đồi và nương rẫy Cây ưa thích môi trường đất ẩm và có phần chịu bóng Hàng năm, cây con nảy mầm từ hạt vào cuối mùa xuân, phát triển nhanh chóng trong mùa hè và có thể tàn lụi vào mùa thu sau khi ra hoa kết quả Tuy nhiên, những cây mọc muộn vào cuối mùa hè hoặc đầu thu sẽ sống sót qua mùa đông.

Loài Oxalis corniculata L chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng đã được nghiên cứu trong chi Oxalis, bao gồm acid oxalic, muối kali oxalat, muối calci oxalat, acid ascorbic, flavonoid, β-caroten và alkaloid.

Chú thích: a, Cụm hoa b, Hoa c, Bộ nhị d, Bộ nhụy e, Hạt f, Quả

The V NU species contains a variety of compounds, including phenols, tannins, tartaric acid, citric acid, malic acid, palmitic acid, glycosides, carbohydrates, phytosterols, and terpenoids Additionally, it comprises a mixture of stearic acid, oleic acid, linoleic acid, and linolenic acid, along with essential amino acids and proteins This species is also rich in important elements such as carbon (C), nitrogen (N), phosphorus (P), sodium (Na), calcium (Ca), potassium (K), magnesium (Mg), sulfur (S), zinc (Zn), copper (Cu), and iron (Fe).

Một số thành phần hóa học trong loài Oxalis corniculata L được phân tích định lượng (Bảng 1) [23]

Bảng 1: Hàm lượng một số thành phần trong loài Oxalis corniculata L.

Khối lượng phân tử: 90,037 g/mol

Cấu trúc hóa học (Hình 1.2)

Tinh thể màu trắng, có tính chất thăng hoa, không mùi, dễtan trong nước, ethanol, tan ít trong ether, không tan trong chloroform, benzen, xăng dầu Độtan trong nước: 220 g/L ở 25 o C

STT Tên thành phần Hàm lượng STT Tên thành phần Hàm lượng

10 Zn (ppm) 1,59 21 Glycosid (mg kg -1 ) 0,02

11 Cu (ppm) 0,12 22 Serpentin (mg kg -1 ) 0,01

Loài Oxalis corniculata L chứa các muối oxalat như canxi oxalat và kali oxalat, có thể gây độc ở liều cao Các muối này chủ yếu tồn tại dưới dạng muối kali tan, kết hợp với canxi trong huyết thanh để tạo thành canxi oxalat không tan Sự giảm canxi máu có thể dẫn đến kích thích cơ bắp mạnh, co giật và trụy tim mạch Trong trường hợp ngộ độc Chua me đất hoa vàng, đã phát hiện tinh thể canxi oxalat, có khả năng gây suy thận cấp do nghẽn các tiểu quản thận, với triệu chứng ngộ độc là vô niệu Trên động vật thí nghiệm, triệu chứng ngộ độc cấp tính bao gồm thận to, tái nhợt, mất kiểm soát sức lực hoặc thân sau và co cứng cơ.

Hình 1.2: Cấu trúc hóa học của acid oxalic

Khối lượng phân tử: 176,124 g/mol

Cấu trúc hóa học (Hình 1.3)

Tinh thể màu trắng hoặc vàng nhạt, không có mùi, dễ hòa tan trong nước và ethanol, nhưng không tan trong ether, chloroform, benzen và dầu Chất này dễ bị oxi hóa trong không khí và quá trình oxi hóa diễn ra nhanh hơn khi có mặt của sắt (Fe).

Acid ascorbic bị oxy hóa cho acid dehydroascorbic tạo phản ứng oxy hóa khử thuận nghịch

Acid ascorbic dùng để phòng và chữa bệnh Scorbut, các chứng chảy máu do thiếu vitamin C, tăng sức đề kháng trong nhiễm khuẩn, nhiễm độc, mệt mỏi,

Dùng vitamin C liều cao có thể tạo sỏi oxalat (do dehydroascorbic chuyển thành acid oxalic) hoặc sỏi thận urat, rối loạn tiêu hóa, giảm độ bền hồng cầu [2]

Hình 1.3: Cấu trúc hóa học của acid ascorbic

Một số flavonoid phân lập từ loài Oxalis corniculata L.:

- Flavonoid glycosid: luteolin-6''-(E-p-hydroxycinnamoyl)4'-O-β-D- glucopyranosid (corniculata A) (1) [29]

- Glycosylflavon: 6-C-glucosylluteolin (isoorientin) (2), 6-C- glucosylapigenin (isovitexin) (3), isovitexin 7-methylether (sertisin) (4), isovitexin 4’-methylether (5), orientin 3',4'-dimethylether (6), vitexin 4’- methylether (7) [34]

- Flavon: 5-hydroxy-7,8-dimethoxyflavon (8), 5-hydroxy-3',4',6,7,8- pentamethoxyflavon (9), 7,5'-dimethoxy-3,5,2'-trihydroxyflavon (10), 5- hydroxy-3,6,7,4'-tetramethoxyflavon (11), 4',5-hydroxy-3,6,7- trimethoxyflavon (12), 5-hydroxy-3,6,7,4´-tetramethoxyflavon (13), acacetin

(14), apigenin 7,4’-dimethylether (15), apigenin 7-O-β-D-glucosid (16) và

- Isoflavon: 4’,5,7-trihydroxy-6-methoxyisoflavon (19), 4’,5,7- trihydroxy-3’,6-dimethoxyisoflavon (20), 3’,5,7-trihydroxy-4’,5’,6- trimethoxyisoflavon (21) [7]

Hình 1.4: Một số flavonoid phân lập từ loài Oxalis corniculata L

1.2.4.4 Một số hợp chất khác β-sitosterol

Hình 1.5: Một số hợp chất khác phân lập từ loài Oxalis corniculata L [34]

1.2.5 Một số tác dụng dược lý đã được nghiên cứu 1.2.5.1 Tác dụng kháng khuẩn

Dịch chiết từ loài Oxalis corniculata L có hoạt tính kháng khuẩn đối với

Xanthomonas cùng với 14 loại vi khuẩn gây bệnh khác ở người cho thấy dịch chiết methanol và ethanol có hoạt tính kháng khuẩn đáng kể, vượt trội so với K-cycline và Bact-805 đối với mầm bệnh thực vật, cũng như Gentamicin và Streptomycin đối với mầm bệnh ở người.

Dịch chiết từ loài Oxalis corniculata L được sàng lọc chống lại bốn chủng vi khuẩn gây bệnh trên da: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Staphylococcus epidermidis và Pseudomonas aeruginosa [35]

1.2.5.2 Tác dụng chống oxy hóa

Nghiên cứu chỉ ra rằng dịch chiết ethanol từ loài Oxalis corniculata L có hoạt tính chống oxy hóa đáng kể trên chuột ở các liều khác nhau Đặc biệt, dịch chiết methanol từ loài này cho thấy khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ hơn so với acid ascorbic tiêu chuẩn.

Chua me đất hoa vàng là nguồn cung cấp các hoạt chất chống oxy hóa mạnh mẽ như vitamin C, vitamin E, acid ascorbic, flavonoid, acid phenolic và glutathion, giúp loại bỏ gốc tự do và thúc đẩy các phản ứng sinh hóa có lợi cho cơ thể, từ đó ngăn ngừa quá trình lão hóa.

Arijit Dutta và cộng sự (2015) đã tiến hành thử nghiệm tác dụng chống viêm đại tràng của dịch chiết ethanol từ lá Oxalis corniculata L Kết quả cho thấy dịch chiết này có khả năng chống viêm đáng kể ở cả ba liều 200 mg/kg, 300 mg/kg và 400 mg/kg (p < 0,01) Ngoài ra, Oxalis corniculata L còn được ứng dụng phổ biến trong Y học cổ truyền Ấn Độ để điều trị các bệnh lý liên quan đến viêm, lợi tiểu, kháng khuẩn và sát trùng.

1.2.5.4 Tác dụng bảo vệ gan

Nghiên cứu cho thấy dịch chiết ethanol từ lá cây Chua me đất hoa vàng có khả năng bảo vệ gan hiệu quả Cụ thể, ở hai liều 200 mg/kg và 400 mg/kg, dịch chiết này đã làm giảm đáng kể các chỉ số men gan như SGOT, SGPT, GGT, ALP và tổng bilirubin, đồng thời giảm tình trạng hoại tử gan.

1.2.5.5 Tác dụng bảo vệ thần kinh

Năm 2017, nhóm nghiên cứu của K Aruna đã công bố rằng dịch chiết ethanol từ loài Oxalis corniculata L có khả năng làm suy yếu sự suy giảm nhận thức và hành vi do 1-methyl-4-phenyl-1,2,3,6-tetrahydro pyridine (MPTP) gây ra trên mô hình chuột điều trị Parkinson Khả năng này được cho là nhờ vào các hợp chất có trong dịch chiết.

V NU chống oxy hóa trong dịch chiết như flavonoid, coumarin, tocopherol và các acid phenolic [24]

1.2.5.6 Một số tác dụng khác

- Tác dụng an thần: dịch chiết ethanol từ Chua me đất hoa vàng làm giảm lo âu, căng thẳng, suy nhược thần kinh [34]

Oxalis corniculata L has been shown to support diabetes treatment by enhancing antioxidant enzyme activity, inhibiting α-amylase, and reducing levels of triglycerides, LDL, and cholesterol.

- Tác dụng chống ung thư: dịch chiết ethanoltừ loài Oxalis corniculata

L của loài ức chế sự tăng trưởng khối u ở tuyến yên và khối u rắn [34]

- Tác dụng chống loét: cao nước từ lá cây Chua me đất hoa vàng làm giảm vết loét niêm mạc dạ dày [31]

- Tác dụng chống giun sán: dịch chiết ether, methanol và ethyl acetat có tác dụng chống giun sán đáng kể so với Levamisole (0,55 mg/ml) tiêu chuẩn

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NG HIÊN C Ứ U

Đối tượ ng và nguyên v ậ t li ệ u nghiên c ứ u

Hình 2.1: Hình ảnh cụm cây và cây Chua me đất hoa vàng

Cây Chua me đất hoa vàng được thu hái vào tháng 7 năm 2016 tại xã

Cẩm Sơn, thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, nổi bật với việc phơi sấy khô phần trên mặt đất của cây và bảo quản chúng trong túi nilon kín Mẫu thực vật mang số hiệu Vũ Đức Lợi.

11) đã được Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam liệu giám định tên khoa học là: Oxalis corniculata L., họ Chua me đất (Oxalidaceae) (chi tiết theo “Kết quảgiám định tên khoa học mẫu thực vật” – Phụ lục 3) Mẫu cũng đang được lưu giữ tại Khoa Y Dược, Đại học

2.1.2 Nguyên vật liệu nghiên cứu 2.1.2.1 Hóa chất và dung môi

- Các dung môi công nghiệp dùng để chiết xuất và phân lập: methanol, ethyl acetat, chloroform, n-hexan, aceton, dichloromethan, acetonitril

- Các dung môi tinh khiết dùng trong sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng

- Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột là silica gel pha thường cỡ hạt 0,063-0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040-0,063 mm (Merck)

- Bản mỏng nhôm tráng sẵn silica gel 60 F254 Merck, độ dày 0,2 mm và RP-18 F254sMerck, độ dày 0,25 mm Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được

V NU bằng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng để phát hiện vết chất

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR được ghi trên máy Bruker Avance

500 MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

- Phổ khối ESI-MS đo trên máy Varian Agilent 1100 LC-MSD tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

- Đo nhiệt độ nóng chảy trên máy SMP10 BioCote tại Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

- Các dụng cụ cần thiết dùng trong quá trình thực nghiệm: cốc có mỏ, bình nón, bình chiết, pipet, ống đong, ống nghiệm…

Các dụng cụ khác thuộc Bộmôn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Khoa

Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứ u

Mẫu nghiên cứu sau khi rửa sạch, phơi khô và thái nhỏ được ngâm chiết ba lần bằng methanol, sử dụng thiết bị chiết siêu âm ở nhiệt độ 40°C trong 3 giờ Dịch chiết thu được sẽ được lọc qua giấy lọc, sau đó gộp dịch lọc và cất dưới áp suất giảm để thu được cao toàn phần.

Cao chiết được phân tán trong hỗn hợp MeOH và nước theo tỷ lệ 1:1 (v/v) và sau đó được chiết phân bố bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần, bao gồm n-hexan, dichloromethan và ethyl acetat Các phân đoạn n-hexan, dichloromethan và ethyl acetat sau đó được cất để loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm, thu được cao tương ứng cho từng phân đoạn.

Dịch chiết methanol Dược liệu

Phân đoạn nước Phân đoạn nước

Phân tán trong MeOH : nước (1:1)

Lắc phân đoạn với n-hexan Thu hồi dung môi

Lắc với ethyl acetat Thu hồi dung môi

Hình 2.2: Sơ đồ chiết tách phân đoạn

Lựa chọn các phân đoạn tiềm năng để xử lý và phân lập là bước quan trọng trong nghiên cứu Phương pháp sắc ký cột thường được sử dụng để phân lập hợp chất từ các phân đoạn đã chọn Quá trình này được giám sát thông qua sắc ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng điều chế, giúp đảm bảo hiệu quả trong việc tách biệt các hợp chất.

Sắc ký cột (CC) sử dụng silica gel pha thường và pha đảo làm chất hấp phụ, kết hợp với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần Silica gel pha thường có kích thước hạt từ 0,063-0,200 mm và 0,040-0,063 mm (Merck), phù hợp với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.

Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng nhôm phủ silica gel 60 F254 (Merck) với độ dày 0,2 mm và RP-18F254s có độ dày 0,25 mm (Merck) Sau khi tiến hành sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm, sau đó được phun thuốc thử là dung dịch.

H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ

Sắc ký lớp mỏng điều chế (pTLC) được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng silica gel 60G F254 với độ dày 1,0 mm (Merck) Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng sẽ được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm Ngoài ra, có thể cắt rìa bản mỏng để phun dung dịch H2SO4 10% trong ethanol, sau đó đốt nóng trên bếp điện từ và ghép lại bản mỏng để xác định vùng chất bằng dung môi thích hợp.

2.2.2 Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất

Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập thông qua các phương pháp như đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS), và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) là rất quan trọng Việc so sánh dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các thông tin đã công bố giúp xác nhận tính chính xác của các kết quả nghiên cứu.

Phổ khối cung cấp thông tin về khối lượng của các ion từ phân tử, xác định tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z) Để xác định khối lượng phân tử, cần biết số điện tích của ion.

Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion con

Việc phân tích các phân mảnh giống nhau từ khối lượng phân tử có thể giúp xác định cấu trúc của một chất chưa biết So sánh phổ khối của chất chưa biết với phổ khối của chất đã biết sẽ hỗ trợ trong việc định danh chất đó một cách dễ dàng và chính xác.

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

Phổ proton (1 H-NMR hay proton NMR) cung cấp thông tin về môi trường hóa học của proton trong phân tử Các proton trong môi trường hóa học khác nhau sẽ có sự dịch chuyển hóa học khác nhau Trên phổ, một proton hoặc một nhóm proton có cùng môi trường hóa học sẽ xuất hiện dưới dạng một đỉnh, có thể là đỉnh đơn, đôi, ba, hoặc nhiều hơn, lên đến bảy đỉnh thành phần Diện tích của mỗi đỉnh tỷ lệ với số lượng proton tương ứng, cho phép xác định số proton của đỉnh đó thông qua diện tích.

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR) cung cấp thông tin quan trọng về môi trường hóa học của carbon Carbon lai hóa sp3 không liên kết với dị tố có sự chuyển dịch trong khoảng 0-60 ppm, trong khi carbon liên kết đơn với oxy (như alcol và ether) chuyển dịch từ 45-85 ppm Đối với carbon lai hóa sp2, sự chuyển dịch nằm trong khoảng 100-150 ppm, và nếu có liên kết đôi với oxy, có thể đạt tới 240 ppm Kỹ thuật đo phổ hiện tại cho thấy phổ NMR của carbon bao gồm các vạch đơn, mỗi vạch tương ứng với một carbon trong phân tử, hoặc nhiều carbon nếu chúng có cùng môi trường hóa học.

Các kỹ thuật xác định số lượng proton trên carbon cho phép biết số lượng proton liên kết với mỗi carbon, từ đó suy ra số lượng nguyên tử carbon và hydro trong phân tử Một trong những kỹ thuật phổ biến hiện nay là DEPT (Detortionless Enhancement by Polarization Transfer).

Các kỹ thuật phổ hai chiều như phổ COSY giúp phân tích tương tác giữa các proton của carbon kế cận nhau, trong khi phổ HETCOR (thường là HSQC) cho phép xác định mối liên hệ giữa proton và carbon kế cận Ngoài ra, kỹ thuật HMBC được sử dụng để nghiên cứu tương tác giữa các proton và carbon ở khoảng cách xa hơn Những phương pháp này cung cấp thông tin quý giá về cấu trúc phân tử và tương tác không gian giữa các nguyên tử.

KẾ T QU Ả VÀ BÀN LU Ậ N

K ế t qu ả chi ế t xu ấ t và phân l ậ p h ợ p ch ấ t

Phần trên mặt đất của cây Chua me đất hoa vàng được phơi khô và nghiền thành bột (2,4 kg), sau đó ngâm chiết với methanol (8,0 lít × 3 lần) Cuối cùng, dịch chiết methanol được quay cất để loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm.

Lấy 176 g dịch cô hòa vào 1,5 lít hỗn hợp MeOH và nước theo tỷ lệ 1:1, sau đó thực hiện chiết phân bố bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, dichloromethan và ethyl acetat để thu được các phân đoạn tương ứng.

Sau đó, các phân đoạn này được cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được các cắn chiết n-hexan (60 g), dichloromethan (28 g), ethyl acetat (18 g) và dịch nước còn lại

Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn loài Oxalis corniculata L

Dược liệu được nghiền thành bột (2,4 kg)

Chiết methanol (8,0 lít x 3 lần) Thu hồi dung môi

Phân tán trong MeOH : nước (1:1)

Dịch chiết nước Thu hồi n-hexan

Thu hồi dichloromethan Dịch chiết nước

Thu hồi ethyl acetat Cao methanol lưu (20 g)

Phân đoạn ethyl acetat từ cây Chua me đất hoa vàng được tách thô bằng phương pháp sắc ký cột silica gel pha thường Để thực hiện, cột sắc ký được làm sạch và lót một lớp bông mỏng ở đáy Phương pháp nhồi cột ướt được áp dụng với silica gel làm pha tĩnh, và cột được ổn định trong 24 giờ.

Cắn ethyl acetat (15 g) được trộn với silica gel, sau đó nạp mẫu lên cột và rửa giải bằng hệ dung môi aceton : cloroform : methanol theo gradient từ tỷ lệ 3:1:0,1 đến 100% methanol Các dịch rửa giải được kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng, sau đó dồn các ống tương đồng cao và cất dung môi dưới áp suất giảm, thu được 6 phân đoạn: A (2,2 g), B (1,6 g), C (800 mg).

Phân đoạn A tiếp tục được phân lập trên sắc ký cột pha thường với hệ dung môi rửa giải CHCl3 : MeOH (20:1, v/v) thu được 3 phân đoạn chính: A1, A2 và A3

Phân đoạn A1 tiếp tục được phân lập trên sắc ký cột pha thường với hệ dung môi rửa giải CHCl3 : MeOH (15:1, v/v) thu được 5 phân đoạn nhỏ: A1.1, A1.2, A1.3, A1.4 và A1.5

Phân đoạn A1.1 được phân tách bằng sắc ký cột pha đảo với hệ dung môi rửa giải MeOH : H2O (3:2, v/v) thu được hợp chất 1 (15 mg)

Phân đoạn A1.2 được phân tách bằng sắc ký cột pha thường với hệ dung môi rửa giải CH2Cl2 : aceton (2:1, v/v) thu được hợp chất 2 (20 mg)

Phân đoạn A1.3 được phân tách bằng sắc ký cột pha đảo với hệ dung môi rửa giải acetonitril : H2O (90:10, v/v) thu được hợp chất 3 (12 mg)

Hình 3.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat

K ế t qu ả xác đị nh c ấ u trúc h ợ p ch ấ t

Tính chất: tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy: 280-283 o C

Phổ IR (KBr)  max (cm -1 ): 3332, 1720, 1648, 890

Phổ ESI-MS (m/z) = 469 [M] + tương ứng với công thức C31H50O3

Pha thường aceton : chloroform : methanol

Bảng 3.1: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 1 và chất so sánh M

Vị trí C δ H (1) ppm δ H (M) ppm δ C (1) ppm δ C (M) ppm

Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của acid eburicoic

Hợp chất 1 thu được là tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 280-283 o C

Phổ khối lượng ESI-MS (m/z) của hợp chất 1 là 469 [M] + tương ứng với công

V NU của nhóm exomethylen (=CH2) tại 890 cm -1 ; của nhóm carbonyl (C=O) tại 1720 cm -1 và của nhóm hydroxyl (-OH) ở 3332 cm -1

Phổ 1 H-NMR của hợp chất 1 cho thấy tín hiệu của 5 nhóm metyl ở độ dịch chuyển δH 1,06 ppm (H-28), 1,00 ppm (H-29), 1,23 ppm (H-30), 1,60 ppm (H-26), 1,65 ppm (H-27) và hai proton exomethylen tại δH 4,88 ppm và 4,92 ppm (H-31) Ngoài ra, phổ 1 H-NMR còn xuất hiện tín hiệu của proton tại δH

3,45 ppm (1H, t, H-3) Phổ 13 C-NMR, DEPT của hợp chất 1 xuất hiện tín hiệu của 31 carbon, bao gồm 5 carbon methin, 10 carbon methylen, 7 carbon methyl,

Hợp chất 1 có cấu trúc gồm 4 carbon olefinic, 1 carbonyl và 4 carbon bậc 4 Tín hiệu phổ 13C-NMR cho thấy sự hiện diện của 5 carbon nhóm methyl tại các vị trí C-18 (δC 16,4 ppm), C-19 (δC 19,4 ppm), C-28 (δC 28,6 ppm), C-29 (δC 16,4 ppm) và C-30 (δC 24,5 ppm) Ngoài ra, các tín hiệu carbon còn lại chỉ ra rằng hợp chất này có một hệ thống bốn vòng với một liên kết đôi tại vị trí C-8 (δC 135,4 ppm) và C-9.

Hợp chất 1 có chứa các tín hiệu quan trọng trong phổ 13C-NMR, bao gồm một liên kết đôi tại C-31 (δC 107,0 ppm) và C-24 (δC 155,9 ppm), cùng với một carbonyl tại C-21 (δC 191,3 ppm) Tín hiệu tại δC 78,0 ppm cho thấy sự hiện diện của C-3 gắn nhóm hydroxyl Thêm vào đó, phổ HMBC chỉ ra sự tương tác giữa các proton và carbon trong phân tử của hợp chất này.

Kết hợp các phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT, HSQC và HMBC cho thấy hợp chất 1 là một dẫn xuất của lanosterol Dựa trên số liệu phổ và so sánh với hợp chất M, cấu trúc của hợp chất 1 được xác định là acid eburicoic.

Tính chất: Chất bột vô định hình, màu trắng

[α] 25 D = -21,0 (c = 0,1, CHCl3) Công thức phân tử: C28H46O2 Khối lượng phân tử: 414

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 2 và chất so sánh N

Vị trí C δ H (2) ppm δ H (N) ppm δ C (2) ppm δ C (N) ppm

4,84 (1H, d, J 8,0 Hz) 106,6 106,6 δ H (N), δ C (N) của 24-methylenecholest-4-ene-3,6-diol [18]

Hình 3.4: Cấu trúc hóa học của 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol

Hợp chất 2 được thu nhận dưới dạng bột màu trắng, với phổ 1 H-NMR cho thấy sự hiện diện của 5 nhóm methyl tại các vị trí δH 0,72 (3H, s, H-18), 1,54 (3H, s, H-19), 0,99 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21), 0,88 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26) và 0,89 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-27) Ngoài ra, phổ còn ghi nhận 1 proton olefin tại δH 5,99 (1H, s, H-4) và 2 proton oxymethin tại δH 4,55 (2H, m) Phổ 13 C-NMR cho thấy hợp chất 2 có 28 carbon, bao gồm 5 carbon methyl, 10 methylen, 9 methin và 4 carbon bậc 4.

Tương tác HMBC giữa H-26 (δH 0,88) và H-27 (δH 0,89) và C-24 (δC

156,72)/C-25 (δC 34,08) gợi ý sự có mặt của liên kết đôi tại C-24/C-28 và hai nhóm methyl tại C-25 Tương tác HMBC giữa H-19 (δH 1,54) với C-1 (δC

4,55) đến C-4 (δC 129,97)/C-5 (δC 147,15)/C-7 (δC 30,95)/C-10 (δC 37,39) cho phép xác định vị trí của 2 nhóm hydroxyl tại C-3 và C-6

Các phân tích phổ và so sánh với hợp chất N cho thấy sự tương đồng trong số liệu phổ NMR tại các vị trí tương ứng Do đó, cấu trúc của hợp chất 2 được xác định là 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol.

Tính chất: tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy: 258-260 o C

Phổ IR (KBr)  max (cm -1 ): 3200 (-OH), 1718, 1632

Phổ ESI-MS (m/z) = 455 [M] + tương ứng với công thức phân tử

Bảng 3.3: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 3 và chất so sánh P

Vị trí C δ H (3) ppm δ H (P) ppm δ C (3) ppm δ C (P) ppm

Hình 3.5: Cấu trúc hóa học của 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic

Hợp chất 3 được thu nhận dưới dạng tinh thể màu trắng, với điểm nóng chảy trong khoảng 258-260 °C Phổ ESI-MS cho thấy m/z = 455 [M]+, xác định khối lượng phân tử là 454, tương ứng với công thức phân tử CxHyOz Phổ 1H-NMR của hợp chất 3 cũng đã được phân tích.

V NU xuất hiện của các tín hiệu proton methyl tại 1,06 (3H, s, H-18), 1,00 (3H, s, H-

Phổ 13 C-NMR, DEPT của hợp chất 3 cho thấy tín hiệu của 30 carbon trong đó 4 carbon methin, 10 carbon methylen, 7 carbon methyl, 4 carbon olefinic, 1 carbonyl và 4 carbon bậc 4 Các tín hiệu phổ cho thấy cấu trúc của hợp chất 3 cũng bao gồm một hệ thống bốn vòng, trong đó có một liên kết đôi tại vị trí C-8 (δC 135,0 ppm) và C-9 (δC 134,3 ppm) Hợp chất 3 có sự xuất hiện tín hiệu của 2 carbon olefinic tại C-24 (δC 124,9 ppm) và C-25 (δC 134,6 ppm) và một carbonyl tại C-21 (δC 178,7 ppm) Ngoài ra trên phổ HMBC cho thấy sự tương tác giữa các proton và carbon trong phân tử 3

Phân tích kết hợp phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT, HSQC và HMBC cho thấy hợp chất 3 là một dẫn xuất của lanosterol Dựa trên số liệu phổ và so sánh với hợp chất P, cấu trúc của hợp chất 3 được xác định là acid 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic.

Bàn lu ậ n

Đềtài đã sử dụng phương pháp ngâm chiết siêu âm với dung môi MeOH

Phương pháp sắc ký cột đã được áp dụng để phân lập ba hợp chất từ phần trên mặt đất của cây Chua me đất hoa vàng ở tỉnh Hà Tĩnh, với ưu điểm tiết kiệm thời gian và hiệu suất cao Quá trình chiết xuất sử dụng các dung môi n-hexan, dichloromethan và ethyl acetat theo thứ tự tăng dần độ phân cực Các hợp chất phân lập được xác định cấu trúc thông qua đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối, phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với dữ liệu công bố Ba hợp chất gồm acid eburicoic (1), 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol (2) và acid 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic (3) đều lần đầu tiên được phân lập từ cây Chua me đất hoa vàng, đóng góp mới cho kiến thức về thành phần hóa học của loài Oxalis corniculata L.

Acid eburicoic phân lập từ loài Antrodia camphorata có tác dụng giảm đau và chống viêm hiệu quả trên mô hình gây phù chân chuột bằng λ-carrageenan Sau 4 và 5 giờ, acid này làm giảm phù chân, đồng thời tăng hoạt tính của các enzym chống oxy hóa như catalase (CAT), superoxid dismutase (SOD) và peroxidase glutathion (GPx) ở mô Nó cũng giảm đáng kể nồng độ malondialdehyd (MDA), oxit nitric (NO), TNF-α và interleukin-1β (IL-1β), ức chế iNOS và cyclooxygenase-2 (COX-2), cũng như giảm sự xâm nhập của bạch cầu trung tính Cơ chế chống viêm của acid eburicoic có thể liên quan đến khả năng giảm cytokin và tăng cường hoạt động của enzym chống oxy hóa.

The protective effects of eburicoic acid, isolated from Antrodia camphorata, against liver damage caused by carbon tetrachloride have been demonstrated This compound specifically limits the increase of aspartate aminotransferase (AST) and alanine aminotransferase (ALT) levels, as well as lipid peroxidation Additionally, it enhances the activity of catalase (CAT), superoxide dismutase (SOD), and glutathione peroxidase (GPx), while reducing nitric oxide (NO) and TNF-α levels, and inhibiting iNOS and COX-2 The liver-protective effects of eburicoic acid are likely attributed to its antioxidant and anti-inflammatory mechanisms.

Nghiên cứu cho thấy rằng 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol, một polyhydroxysterol được chiết xuất từ loài san hô Alcyonium patagonicum, có khả năng gây độc tế bào ung thư bạch cầu ở chuột với giá trị IC50 đạt 1 mg/ml.

Nghiên cứu chỉ ra rằng, 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic phân lập từ dịch chiết dichloromethan của loài nấm Fomitopsis pinicola (Swartz ex Fr.)

Karst là một steroid có tác dụng kháng khuẩn chống lại chủng vi sinh vật

Bacillus subtilis trong thí nghiệm sinh học TLC [8]

Các hợp chất được phân lập từ cây Chua me đất hoa vàng đã mở ra hướng nghiên cứu mới về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của loài cây này.

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Hình v ẽ  mô t ả  cây Chua me  đấ t hoa vàng [19] - Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )
Hình 1.1 Hình v ẽ mô t ả cây Chua me đấ t hoa vàng [19] (Trang 13)
Hình 1.4: M ộ t s ố  flavonoid phân l ậ p t ừ  loài Oxalis corniculata L. - Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )
Hình 1.4 M ộ t s ố flavonoid phân l ậ p t ừ loài Oxalis corniculata L (Trang 18)
Hình 1.5: M ộ t s ố  h ợ p ch ấ t khác phân l ậ p t ừ  loài Oxalis corniculata L. [34] - Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )
Hình 1.5 M ộ t s ố h ợ p ch ấ t khác phân l ậ p t ừ loài Oxalis corniculata L. [34] (Trang 20)
Hình 2.2:  Sơ đồ  chi ết tách phân đoạ n - Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )
Hình 2.2 Sơ đồ chi ết tách phân đoạ n (Trang 26)
Hình 3.1: Sơ đồ  chi ế t xu ất phân đoạ n loài Oxalis corniculata L. - Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )
Hình 3.1 Sơ đồ chi ế t xu ất phân đoạ n loài Oxalis corniculata L (Trang 30)
Hình 3.2: Sơ đồ  phân l ậ p các h ợ p ch ấ t t ừ phân đoạ n ethyl acetat - Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )
Hình 3.2 Sơ đồ phân l ậ p các h ợ p ch ấ t t ừ phân đoạ n ethyl acetat (Trang 32)
Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của acid eburicoic - Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )
Hình 3.3 Cấu trúc hóa học của acid eburicoic (Trang 34)
Hình 3.4: C ấ u trúc hóa h ọ c c ủ a 24-methylenecholest-4-en- 3β,6β -diol - Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )
Hình 3.4 C ấ u trúc hóa h ọ c c ủ a 24-methylenecholest-4-en- 3β,6β -diol (Trang 37)
Hình 3.5: C ấ u trúc hóa h ọ c c ủa 3β -hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic - Khóa luận nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (oxalis corniculata l )
Hình 3.5 C ấ u trúc hóa h ọ c c ủa 3β -hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic (Trang 39)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w