TỔNG QUAN
Vài nét về chi Anoectochilus
Chi Lan kim tuyến (Anoectochilus) là một chi thực vật có hoa thuộc họ Lan
Họ Lan (Orchidaceae) và phân họ Orchidoideae nổi bật với tên gọi "Lan kim tuyến" hay "Lan kim hoàn", được đặt theo những đường gân đẹp mắt trên phiến lá của các loài lan này.
Các thực vật này thường có kích thước nhỏ và sống trên nền đất, nhưng một số loài lại phát triển trên các bờ đá Chúng có lá màu xanh lục hoặc các màu sắc khác tùy thuộc vào loài, với bề mặt mịn như nhung và mạng lưới gân lá phức tạp Cụm hoa ở ngọn trung tâm mang một vài hoa chúc xuống đất, được bao phủ bởi lông, với cánh môi lớn và nổi bật Tràng hoa và đài hoa ở mặt lưng tạo thành cấu trúc giống như chiếc mũ trùm đầu, mỗi hoa có hai nhụy và hai nhị.
Chi Anoectochilus (Orchidaceae), bao gồm hơn 40 loài, phổ biến khắp các vùng nhiệt đới, từẤn Độ, Himalayas, Đông Nam Á đến Hawaii
Trong số các loài thực vật này, A formosanus và A koshunensis chỉ phân bố ở Đài Loan (Trung Quốc) và Okinawa (Nhật Bản)
Anoectochilus roxburghii, phân bố ở miền nam Trung Quốc, Nhật Bản, Sri Lanka, Ấn Độ và Nepal [17]
1.3 Công d ụ ng và tác d ụ ng
Một số loài thuộc chi này được sử dụng trong các loại thuốc dân gian Trung
Quốc, chẳng hạn như A formosanus Hayata, A koshunensis Hayata, và A roxburghii
Theo y học cổ truyền Đài Loan, A formosanus Hayata, dưới dạng tươi hoặc khô, được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý như đau ngực, đau bụng, tiểu đường, viêm thận, sốt, huyết áp cao, liệt dương, và rối loạn chức năng gan, lá lách Người Trung Quốc tin rằng trà từ A formosanus Hayata có tác dụng chữa bệnh gan và phổi Đại học Y dược Quốc gia Dương Minh Đài Loan đã nghiên cứu và ứng dụng A formosanus Hayata như một loại thuốc kháng viêm, hạ sốt và chống suy nhược cơ thể Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng A formosanus Hayata chứa các hợp chất chuyển hóa arachidonic acid có liên quan đến chức năng tim mạch, đồng thời dịch chiết từ loại cây này có khả năng kháng virus, kháng viêm và bảo vệ gan.
The dried extract of A formosanus contains key compounds such as 4-hydroxycinnamic acid, β-sitosterol, β-D-glucopyranosyloxy, and butanoid glucosides acid Recently, a compound known as kinsenoside, which is a 3(R)-3-β-D-glucopyranosyloxy butanolide, has been extracted from A formosanus and A koshunensis, demonstrating effective antihypertensive properties.
Anoectochilus roxburghii, hay còn gọi là "Vua thảo dược", được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý như sốt, bệnh phổi, viêm màng phổi, bệnh gan, tăng huyết áp và hỗ trợ trẻ em suy dinh dưỡng tại Trung Quốc (Viện Y học cổ truyền Trung Quốc Phúc Kiến 1982).
Mặc dù cây lan thảo dược A roxburghii được biết đến, nhưng thông tin khoa học về hoạt tính sinh học, chức năng sinh lý và hiệu quả lâm sàng của nó vẫn còn hạn chế Hiện tại, chưa có báo cáo nghiên cứu nào về các thành phần hóa học của cây này, và số lượng hồ sơ dược lý cũng rất ít (Li et al.).
1995) bởi vì các nguồn tự nhiên của A roxburghii phần lớn đã cạn kiệt.
Tổng quan về cây Lan kim tuyến
Lan Kim Tuyến có tên khoa học là Anoectochilus setaceus Blume
Anoectochilus roxburghii (Wall.) Wall ex Lindl 1840
Tên gọi khác: kim cương, kim tuyến, kim tuyến tơ, lan gấm, mộc sơn, thạch tùng
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Lan kim tuyến là một loại cây thảo, có thân rễ dài và thân mọng nước với nhiều lông mềm Cây có 2 - 4 lá mọc xòe sát đất, lá hình trứng gần tròn ở gốc, chóp hơi nhọn, kích thước khoảng 3 - 4 x 2 - 3 cm, với màu sắc đa dạng và mạng gân thường nhạt hơn Cuống lá dài từ 2 - 3 cm Cụm hoa dài từ 10 - 15 cm, chứa từ 4 - 10 hoa mọc thưa, với lá bắc hình trứng, chóp nhọn, dài 8 - 10 mm và có màu hồng.
Hoa có màu trắng, dài từ 2,5 đến 3 cm, với các mảnh bao hoa dài khoảng 6 mm Môi hoa dài đến 1,5 cm, mỗi bên gốc có từ 6 đến 8 dải hẹp, chóp phiến rộng và chẻ sâu hai phần Hốc chứa mật dài 7 mm, bầu hoa dài 1,3 cm, có màu lục và được phủ bởi nhiều lông mềm.
Hình 1.1 Cây Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) [19] ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Mùa hoa của cây diễn ra từ tháng 2 đến tháng 4, với khả năng tái sinh chủ yếu qua chồi từ thân rễ và hạt Quá trình sinh trưởng diễn ra chậm và cây thường mọc dưới tán rừng nguyên sinh, nơi có môi trường nguyên thủy và rậm rạp.
Chúng sinh sống trên các sườn núi đá granit, riôlit và phiến sét, ở độ cao từ 500 đến 1600 m Các cây thường mọc rải rác thành từng nhóm, với vài ba cây trên nền đất ẩm, giàu mùn và lá cây rụng.
2.4 Phân b ố và tình tr ạ ng
Thế giới: Ấn Độ, Nepan, Butan, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, ampuchia, Malaixia, Inđônêxia.
Lào Cai: núi Phan Xi Păng, xã Liêm Phú
Kon Tum: núi Ngọc Linh, Vườn Quốc gia hư Mom Ray
Đắk Lắk: Vườn Quốc gia hư Yang Sin
Lâm Đồng: Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà
Phú Thọ: Vườn Quốc gia Xuân Sơn
Sơn La: Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tà Sùa
Hà Nội: Vườn Quốc gia Ba Vì
Thanh Hóa: Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên, Pù Luông
Lan kim tuyến là loài có phân bố rộng nhưng số lượng cá thể lại ít, tái sinh chậm và yêu cầu điều kiện sống khắt khe ngày càng hiếm Sau nhiều năm bị khai thác liên tục, loài này đã giảm sút rõ rệt và đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng Vì vậy, lan kim tuyến đã được xếp vào nhóm IA theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP, cấm khai thác vì mục đích thương mại, và thuộc nhóm thực vật nguy cấp EN A1a,c,d trong sách đỏ Việt Nam năm 2007.
Từ các phân đoạn ethyl acetate và n-butanol của dịch chiết ethanol từ cây Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl thuộc họ Orchidaceae, nhiều hợp chất đã được phân lập Dựa trên phương pháp quang phổ, cấu trúc của các hợp chất này đã được xác định, bao gồm cirsilineol (1), quercetin (2) và quercetin 7-O-β-D-glucopyranoside.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
D-glucopyranoside (8), kaempferol-7-O-β-D-glucopyranoside (9), isorhamnetin-3-O- β-D-rutinoside (10) [10,12,16,17]
Ferulic acid (11) [16], p-coumaric acid (12) [10], sorghumol (13), friedelin (14)
[18], sitosterol (15), stigmasterol (16), campesterol (17), daucosterol (18), succinic acid
Năm 2008, He và cộng sự đã phân lập thành công hai loại sorghumol acyl este mới, bao gồm Sorghumol 3-O-Z-p-coumarate và Sorghumol 3-O-E-p-coumarate, cùng với một alkaloid mới mang tên anoectochine (20) và một chất đã được biết đến trước đó là sorghumol Các hoạt chất này được xác định có công thức cấu tạo hóa học rõ ràng.
Bảng 1.1: Cấu trúc hóa học các hợp chất đã phân lập được từ cây Lan kim tuyến
(4) quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
(15) sitosterol ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng lan kim tuyến có khả năng chữa trị nhiều bệnh lý, bao gồm lao phổi, ho do viêm phế quản, chấn thương, viêm dạ dày mãn tính, viêm gan mãn tính, suy nhược thần kinh, và giúp tăng cường sức khỏe cũng như lưu thông khí huyết Ngoài ra, loài cây này còn có tính kháng khuẩn, hỗ trợ điều trị đau bụng, đau ngực, tiểu đường, viêm thận, sốt cao, liệt dương và rối loạn gan.
Người dân tộc miền núi thường sử dụng Lan kim tuyến sắc uống để chữa trị các triệu chứng như đau bụng, đau ruột và sốt cao Ngoài ra, cây còn được dùng để đắp lên vết thương do rắn cắn và các vùng bị sưng tấy.
Lan kim tuyến là một loại cây dược liệu quý giá trong y học dân gian, có tác dụng tăng cường sức khỏe, bổ máu và giải nhiệt Cây này thường được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến phổi, di tinh, và các vấn đề về gan, tỳ, cũng như tình trạng xuất tinh sớm.
Cây Lan kim tuyến có thể sử dụng dưới dạng tươi hoặc khô để sắc uống, với liều lượng khoảng 20 g cho cây tươi hoặc 5 g cho cây khô trong một ngày Ngoài ra, cây tươi cũng có thể được giã nát và đắp lên các vết thương sưng đau để giảm triệu chứng.
2.7 Tác d ụ ng sinh h ọ c c ủ a m ộ t s ố h ợ p ch ấ t trong cây Lan kim tuy ế n
Modern medicine has analyzed and identified that Anoectochilus contains highly significant bioactive compounds, including flavonoids such as quercetin and isorhamnetin, steroids like isopropenyl cholesterol and stigmasterol, and triterpenoids including friedelin and ferulic acid Additionally, it comprises carbohydrates with 13.32% polysaccharides, 11.24% oligosaccharides, and 9.73% simple sugars, along with alkaloids, cardiovascular glycosides, esters, taurine, amino acids, trace elements, and other essential minerals.
Quercetin là một flavonoid nổi bật, có khả năng tăng cường tuổi thọ và cải thiện sức khỏe tim mạch Nó giúp giảm cholesterol xấu, tăng cholesterol tốt, đồng thời giảm mảng bám trong động mạch và loại bỏ cholesterol không mong muốn Nhờ vào những tác dụng này, Quercetin góp phần ngăn ngừa đột quỵ và đau tim.
Quercetin là hợp chất hiệu quả cho bệnh nhân tiểu đường và cao huyết áp, nổi bật với khả năng chống viêm, chống oxy hóa và chống lão hóa Không có flavonoid nào vượt trội hơn quercetin trong việc làm bền thành mạch, giúp ngăn ngừa tai biến mạch máu.
Quercetin có khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư nhờ vào tác dụng loại bỏ gốc tự do trong cơ thể, giúp trung hòa và giảm nguy cơ mắc bệnh Việc xác định định tính và định lượng Quercetin trong cao Lan kim tuyến là cần thiết để khẳng định vai trò chữa bệnh của loại cao này.
Hình 1.2 Công thức cấu tạo Quercetin, C 15 H 10 O 7
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cây Lan kim tuyến được thu hái từ vùng núi huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa Sau khi thu hoạch, mẫu được bảo quản trong túi có hạt hút ẩm silicagel và được giữ ở nhiệt độ -20 độ C trong phòng thí nghiệm trước khi tiến hành tách chiết.
Dược liệu được phơi, sấy khô, cắt và tán nhỏ tới độ mịn khoảng 3-4 mm đểtăng khảnăng khuếch tán của dung môi
Nấm men là chủng lên men nổi Sacchromyces cerevisiae
Môi trường nuôi cấy men Sacchromyces cerevisiae: (NH 4 ) 2 SO 4 , KH 2 PO 4 , MgSO4.7H2O, CaCl2.2H2O, NaCl, cao nấm men, glucoza, nước, đệm PBS
Dung môi công nghiệp dùng trong chiết xuất: methanol, ethanol, ACN
Thi ế t b ị , máy móc, d ụ ng c ụ : que cấy, đèn cồn, đĩa petri, màng lọc, giấy lọc, giấy bao gói, bông không thấm nước, bông y tế
Các dụng cụ cần thiết dùng trong quá trình thực nghiệm: bình tam giác, ống đong, ống nghiệm, pipet, cốc thủy tinh, phễu thủy tinh các kích thước
Thiết bị đo phổ hấp thụ NanoDrop-1000 (USA)
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Shimadzu
2.3 Phương pháp nghiên cứ u 2.3.1 Phương phá p chi ế t xu ấ t cao Lan kim tuy ế n
Công nghệ lên men là một phương pháp tiên tiến được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm chiết xuất các hoạt chất quý có tác dụng chữa bệnh từ cây Lan kim tuyến Đề tài nghiên cứu sẽ sử dụng một chủng nấm đặc biệt trong quá trình lên men để tối ưu hóa việc thu nhận các hợp chất có lợi.
Sử dụng Saccharomyces cerevisiae để thu nhận cao thay cho công nghệ tách chiết truyền thống tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, giúp nâng cao hiệu quả tách chiết và gia tăng sự đa dạng các chất có hoạt tính sinh học trong sản phẩm chiết xuất thông qua phương pháp sử dụng nước hoặc cồn.
Nấm men là các loài nấm đơn bào có kích thước nhỏ, khoảng 1/100 mm, phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, đặc biệt là ở vùng trồng nho và hoa quả Chúng có khả năng lên men rượu bia và đã được con người sử dụng từ lâu để sản xuất đồ uống này Nấm men sinh sôi nhanh, chứa nhiều vitamin và acid amin không thay thế, với hàm lượng protein chiếm tới 50% trọng lượng khô, do đó chúng còn được dùng để sản xuất protein Ngoài ra, nấm men cũng được ứng dụng trong công nghệ sản xuất bánh mì Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số loại nấm men có thể gây hại cho sức khỏe con người và gia súc, cũng như làm hư hại lương thực, thực phẩm.
Nấm men Saccharomyces là chủng chính được sử dụng trong sản xuất bia, với khả năng hấp thụ dinh dưỡng từ môi trường nước mạch nha Chúng có thể tiếp nhận các loại đường hòa tan, hợp chất nitơ như acid amin và peptit, cũng như vitamin và nguyên tố vi lượng qua màng tế bào.
Nấm men Saccharomyces cerevisiae, một chủng lên men phổ biến, có khả năng sinh trưởng tốt ở nhiệt độ cao và chủ yếu phát triển lơ lửng trên bề mặt Nhiệt độ lý tưởng cho quá trình lên men của loại nấm men này dao động từ 10 đến 25 độ C.
Môi trườ ng nuôi c ấ y men Sacchromyces cerevisiae
Môi trường nuôi cấy Saccharomyces cerevisiae cụ thể như sau:
Nước: 1000 g ờ ấ ở o ầ ly tâm 300 vòng/ph t để
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Sinh khối tế bào thu được rửa 2 lần với đệm PBS, pH=7,5 trước khi sử dụng
Quy trình chiết xuất cao
Chiết với methanol, định tính và định lượng bằng phương pháp đo phổ hấp thụ UV và phân tích HPLC
Ly tâm 10 000 vòng/phút, thời gian 10 phút
Loại bỏ cặn ly tâm Thu dịch ly tâm và cô thành cao
Lọc lấy dịch lên men và đun đến lên 70 o C Đậy kín nắp bình lên men, lắc đều và đểở nhiệt độ phòng 5-7 ngày
Thỉnh thoảng lắc nhẹ và xả bớt khí
Bổ sung nấm men, đường vào hỗn hợp
Nguyên liệu Lan kim tuyến tươi
Cắt, nghiền nhỏ nguyên liệu
Bổsung nước cất vào nguyên liệu theo tỉ lệ: 5 phần nước: 1 phần nguyên liệu ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
2.3.2 Phương pháp đị nh tính
Sử dụng thiết bị đo phổ hấp thụ UV NanoDrop-1000 (USA) để định tính các hoạt chất Quercetin, Acid ferulic và Isorhamnetin có trong mẫu cao Lan kim tuyến.
Quercetin có đỉnh hấp thụ cực đại ở 268 nm và 412 nm
Isorhamnetin có đỉnh hấp thụ cực đại ở 265 nm và 375 nm
Acid erulic có đỉnh hấp thụ cực đại ở 320 nm
Kết quả định tính các hợp chất trong Lan kim tuyến theo phương pháp phổ hấp thụ UV đã được công bố được trình bày tại các hình sau: [7,11,21,26,27]
Quercetin (Hình 2.1), Isorhamnetin (hình 2.2) và Acid ferulic (hình 2.3)
Hình 2.1 Phổ hấp thụ của Quercetin
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Hình 2.2 Phổ hấp thụ của Isorhamnetin
Hình 2.3 Phổ hấp thụ của Acid Ferulic ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Phương pháp định lượng các hợp chất Quercetin, Isorhamnetin và Axit ferulic trong cao Lan kim tuyến được thực hiện bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với thiết bị HPLC Shimadzu Pha động thường sử dụng là sự kết hợp giữa nước và dung môi hữu cơ như acetonitrile và methanol, có thể chứa axit hoặc muối để hỗ trợ phân tách Quá trình phân tích có thể sử dụng rửa giải đẳng dòng hoặc rửa giải gradient, trong đó rửa giải đẳng dòng hiệu quả cho các thành phần có ái lực tương tự, còn rửa giải gradient thay đổi thành phần pha động để tăng sức rửa giải Sức rửa giải được phản ánh qua thời gian lưu của mẫu, với thời gian lưu ngắn tương ứng với sức rửa giải cao Thời gian lưu được xem là đặc điểm nhận diện của chất và được đo trong các điều kiện cụ thể Quá trình sắc ký diễn ra nhờ các cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi ion hoặc rây phân tử.
Phương pháp này ngày càng được ưa chuộng do độ nhạy cao và khả năng định lượng tốt, đặc biệt thích hợp cho việc tách các hợp chất khó bay hơi hoặc dễ bị phân hủy nhiệt.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
KẾT QUẢ
Điều kiện sắc ký
Cột Rp18; 250 x 4,6 mm; 5àm Seri cột: H16-248657
Bảo vệ cột: Rp18; 4 x 3 mm
Tốc độ dòng: 1,5mL/phút
Pha động: ACN : 0.5% phosphoric acid = 72:28 (%)
3.2.1.2 Ki ểm tra độ thích h ợ p c ủ a h ệ th ố ng
Tiến hành sắc ký 6 lần trên cùng một dung dịch chuẩn có nồng độ Quercetin 6 àg/mL + Isorhamnetin 1 àg/mL theo điều kiện trờn
Kết quả được trình bày trong bảng 3.1:
B ả ng 3.1 Kết quả sắc ký dung dịch chuẩn
Quercetin Isorhamnetin Quercetin Isorhamnetin Quercetin Isorhamnetin
TB 989937 156299 10.409 20.124 0.711 0.697 Độ lệch chuẩn tương đối của thời gian lưu < 1 Độ lệch chuẩn tương đối của đáp ứng < 2
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
3.2.1.3 Định lượ ng Quercetin, Isorhamnetin
Cách pha đườ ng chu ẩ n Quercetin:
Pha dóy dung dịch chuẩn Quercetin cú nồng độ 1,5 – 15 àg/mL
Tiến hành sắc ký, lấy đáp ứng píc tại mỗi nồng độ
Dựng phương trình hồi quy tuyến tính
Hoà tan 25 mg chất chuẩn Quercetin vào bình định mức 50 mL, sau đó thêm MeOH cho đủ thể tích để tạo ra dung dịch có nồng độ Quercetin khoảng 500 µg/mL, thu được dung dịch (1).
Hỳt 1,2mL dd (1) hũa tan trong 20 mL MeOH (~ 30 àg/mL)(WS Quercetin)
Cách pha đườ ng chu ẩ n Isorhamnetin:
Pha dóy dung dịch chuẩn Isorhamnetin cú nồng độ 0,2 – 2 àg/mL
Tiến hành sắc ký, lấy đáp ứng píc tại mỗi nồng độ
Dựng phương trình hồi quy tuyến tính
Hòa tan chính xác 5 mg chất chuẩn Isorhamnetin vào bình định mức 10 mL Sau đó, thêm đủ thể tích MeOH để tạo ra dung dịch có nồng độ Isorhamnetin khoảng 1000 µg/mL, tạo thành dung dịch (2).
Hỳt 1mL dd (2) hũa tan trong bỡnh 25mL MeOH (40 àg/mL) => thu được dd (3) Hỳt 1mL dd (3) hũa tan trong bỡnh 10mL MeOH (4 àg/mL) (WS Isorhamnetin)
B ả ng 3.2 Số liệu pha đường chuẩn
N ồng độ Quercetin (àg/mL) 1.5 3 6 12 15
Th ể tớch WS Quercetin (àL) 50 100 200 400 500
N ồng độ Isorhamnetin (àg/mL) 0.2 0.5 1.0 1.5 2.0 Thể tớch WS Isorhamnetin (àL) 50 125 250 375 500
Th ể tớch MeOH (àL) 900 775 550 225 0 ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
B ả ng 3.3 Kết quả khảo sát mối tương quan giữa nồng độ và diện tích píc của
Hình 3.2 Đường biểu diễn mối tương quan giữa diện tích píc và nồng độ
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
B ả ng 3.4 Kết quả khảo sát mối tương quan giữa nồng độ và diện tích píc của
Hình 3.3 Đường biểu diễn mối tương quan giữa diện tích píc và nồng độ
R 2 = 0,9983 ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
3.2.1.4 K ế t qu ảđịnh lượ ng Quercetin, Isorhamnetin
Lọc mẫu thử qua màng lọc 0,45 àm, tiờm sắc ký
Tiến hành trên 3 mẫu độc lập
Công thức tính kết quả
Nồng độ Quercetin trong dung dịch mẫu tiêm sắc ký (mẫu thửban đầu)
St: Diện tích píc của Quercetin của dung dịch tiêm sắc ký
% Quercetin trong dịch mẫu thử = Khối lượng Quercetin (g) có trong 100 mL dung dịch mẫu thử
B ả ng 3.5 Kết quả định lượng Quercetin
Area Nồng độ mẫu tiêm SK
Nồng độ ban đầu (g/mL) % Quercetin
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Nồng độ Isorhamnetin trong dung dịch mẫu tiêm sắc ký (mẫu thửban đầu)
St: Diện tích píc của Isorhamnetin của dung dịch tiêm sắc ký
% Isorhamnetin trong dịch mẫu thử = Khối lượng Isorhamnetin (g) có trong 100 mL dung dịch mẫu thử % Isorhamnetin = C x 100
B ả ng 3.6 Kết quả định lượng Isorhamnetin
Area Nồng độ mẫu tiêm
Nồng độ ban đầu (g/mL) % Isorhamnetin
3.2.2 Định lượng Acid ferulic trong dịch chiết bằng HPLC 3.2.2.1 Điề u ki ệ n s ắ c ký
Cột Rp18; 250 x 4,6 mm; 5àm Seri cột: H16-248657
Bảo vệ cột: Rp18; 4 x 3 mm
Nhiệt độ cột: 40 0 C ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Tốc độ dòng: 1,5mL/phút
Pha động: A N : Đệm CH 3 COONa 0,05M pH 4,0 = 12:88 (%)
3.2.2.2 Ki ể m tra độ thích h ợ p c ủ a h ệ th ố ng
Tiến hành sắc ký 6 lần trên cùng một dung dịch chuẩn có nồng độ Acid ferulic 3 àg/mL theo điều kiện trờn
Kết quả được trình bày trong bảng 4.7
B ả ng 3.7 Kết quả kiểm tra độ thích hợp của hệ thống
STT RT Area Tailing factor
CV% 1.0 1.0 3.3 Độ lệch chuẩn tương đối của thời gian lưu < 1 Độ lệch chuẩn tương đối của đáp ứng < 2
=> chứng tỏ hệ thống có tính thích hợp cao
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
3.2.2.3 Định lượ ng Acid ferulic
Pha dung dịch chuẩn Acid ferulic với nồng độ từ 1,0 đến 5,0 àg/mL, sau đó tiến hành sắc ký để thu thập đáp ứng píc tại từng nồng độ Cuối cùng, xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính để phân tích kết quả.
Cách pha đườ ng chu ẩ n Acid ferulic
Hoà tan 20 mg Acid ferulic chuẩn vào bình định mức 20 mL, sau đó thêm MeOH đến đủ thể tích để tạo ra dung dịch có nồng độ khoảng 1000 µg/mL, thu được dung dịch (1).
Hỳt 1,0mL dd (1)/ hũa tan trong 10mL MeOH (~ 100 àg/mL) (WS1) Hỳt 1,0mL dd (WS1) vào bỡnh 10mL, bổ sung MeOH vừa đủ (~ 10 àg/mL) (WS2)
Dung dịch chuẩn Acid ferulic có nồng độ từ 1,0 đến 5,0 àg/mL được sử dụng để tiến hành sắc ký Đáp ứng píc sẽ được lấy tại mỗi nồng độ, sau đó xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính để phân tích kết quả.
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát mối tương quan giữa nồng độ các dung dịch
Thể tớch MeOH (àL) 900 800 700 600 500 ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
B ả ng 3.9: Kết quả khảo sát mối tương quan giữa nồng độ và diện tích píc của
Hình 3.4 Đường biểu diễn mối tương quan giữa diện tích píc và nồng độ
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
3.2.2.4 K ế t qu ảđịnh lượ ng Acid ferulic
Lọc mẫu thử qua màng lọc 0.45 àm, tiờm sắc ký
Tiến hành trên 3 mẫu độc lập
Công thức tính kết quả
Nồng độ Acid ferulic trong dung dịch mẫu tiêm sắc ký (mẫu thửban đầu)
St: Diện tích píc của Acid ferulic của dung dịch tiêm sắc ký
% Quercetin trong dịch mẫu thử = Khối lượng Acid ferulic (g) có trong 100 mL dung dịch mẫu thử
B ả ng 3.10: Kết quảxác định nồng độ Acid ferulic trong mẫu thử
Area Nồng độ mẫu tiêm
Nồng độ ban đầu (g/mL) % Acid ferulic
CV(%) 3.6 3.5 3.5 3.5 ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
BÀN LU Ậ N Chiết xuất cao Lan kim tuyến
Nghiên cứu này áp dụng công nghệ lên men để thu nhận cao từ cây Lan kim tuyến, nhằm chiết xuất các hoạt chất quý có tác dụng chữa bệnh.
Trong nghiên cứu này, công nghệ lên men được áp dụng để sử dụng các chủng nấm nhằm thu nhận các chất thay thế cho phương pháp tách chiết truyền thống bằng nước hoặc cồn Phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả tách chiết mà còn tăng cường tính đa dạng của các chất có hoạt tính sinh học trong sản phẩm chiết xuất.
Theo công nghệ truyền thống, việc chiết xuất hoạt chất từ thảo dược thường sử dụng nước hoặc cồn Khi chiết xuất bằng nước, dịch chiết thu được chủ yếu chứa các chất ưa nước, trong khi chiết xuất bằng cồn lại tập trung vào các chất ít hoặc không hòa tan trong nước.
Vì vậy, việc sử dụng công nghệ lên men được xem là công nghệ có thể khắc phục được những hạn chế nêu trên
Công nghệ lên men đang được áp dụng rộng rãi bởi các nhà khoa học nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế và chữa bệnh, đồng thời tiết kiệm nguyên liệu nhờ khả năng chiết xuất tối đa các hợp chất quý Để tối ưu hóa quy trình tách chiết và tạo cao từ cây Lan kim tuyến, cần khảo sát các điều kiện lên men như nhiệt độ, nồng độ chủng giống, xử lý nguyên liệu, thời gian lên men và thu nhận sản phẩm, nhằm đảm bảo chất lượng cao đạt yêu cầu.
Quy trình thu nhận cao ổn định có thể áp dụng vào sản xuất
Bài viết này trình bày về việc định tính và định lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học trong dịch lên men từ cây Lan kim tuyến, một nghiên cứu quan trọng tại Trường Đại học Y Dược, ĐHQG Nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về thành phần hóa học của cây mà còn mở ra cơ hội ứng dụng trong y học và dược phẩm.
Có thể sử dụng phổ hấp thụ UV-Vis đểsơ bộ xác định các hợp chất quan trọng trong mẫu cao Lan kim tuyến
Phổ hấp thụ của mẫu cao Lan kim tuyến cho thấy các đỉnh hấp thụ rõ ràng, chủ yếu tập trung ở bước sóng dưới 500 nm, với ít đỉnh hấp thụ khác Điều này chỉ ra rằng sản phẩm cao Lan kim tuyến có độ tinh khiết cao và ít tạp chất.
The active compounds Quercetin, Isorhamnetin, and Ferulic Acid can be quantified in Lan Kim Tuyen extract using High-Performance Liquid Chromatography (HPLC).