T Ổ NG QUAN V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U
Trên th ế gi ớ i
1.1.1 Quan điể m v ề đánh giá hi ệ u qu ả t ổ ng h ợ p c ủ a các mô hình r ừ ng tr ồ ng
Kể từ những năm 1950, nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng đã được khởi xướng và ngày càng được hoàn thiện, tạo sự thống nhất trên toàn cầu.
Trong những năm 1970 - 1980, các nước đang phát triển như Thái Lan, Singapore và Philippines, cùng với nhiều tổ chức quốc tế, đã chú trọng đến việc đánh giá tác động môi trường trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 1974, Giáo sư John E Gunter trường đại học tổng hợp thuộc bang
Michigan - Mỹ vừa công bố giáo trình “Những vấn đề cơ bản trong đánh giá đầu tư lâm nghiệp”, tập trung vào các phương pháp đánh giá hiệu quả rừng trồng Tác giả trình bày các công thức tính lãi, giá trị thu nhập trên chi phí và tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ Giáo trình này cung cấp một hệ thống chi tiêu và các cơ sở để đánh giá hiệu quả từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường, cùng với những chỉ tiêu đơn giản đang được áp dụng trong thực tiễn đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng.
Giai đoạn nghiên cứu hiệu quả tổng hợp của rừng có thể chia ra làm 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1, từ khi loài người xuất hiện đến thập kỷ 60 của thế kỷ XX, đánh dấu sự nhận thức và nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng Công trình nghiên cứu đầu tiên về hiệu quả sinh thái do nhà khoa học Đức Volni thực hiện (1877 - 1895) đã chỉ ra ảnh hưởng của thực vật, độ dốc và loại đất đến cường độ xói mòn, tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc định tính các yếu tố mà chưa tìm ra nguyên nhân chính Năm 1944, nhà khoa học Ellinson phát hiện ra vai trò quan trọng của hạt mưa trong xói mòn, chứng minh rằng việc giảm tốc độ hạt mưa bằng các dàn che nhân tạo hoặc tán lá thực vật có thể giảm cường độ xói mòn hàng trăm lần Phát hiện này đã làm thay đổi quan điểm nghiên cứu xói mòn và khả năng bảo vệ đất của lớp phủ thực vật, dẫn đến việc áp dụng phương pháp định lượng và thực nghiệm trong nghiên cứu Kết quả quan trọng nhất về xói mòn và bảo vệ đất là phương trình mất đất được xây dựng tại trường đại học Phadun (Mỹ) và hoàn chỉnh bởi Wischmeier W.H vào năm 1957.
A là lượng đất mất đi;
K là chỉ số xói mòn của đất;
L là hệ số chiều dài sườn dốc; s là hệ sốđộ dốc; c là hệ số cây trồng, p là hệ số bảo vệđất.[5]
Phương trình này làm rõ vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn, đồng thời định hướng cho nghiên cứu quy luật xói mòn ở các khu vực với điều kiện địa lý khác nhau Tuy nhiên, việc áp dụng phương trình gặp nhiều khó khăn do sự khác biệt về địa lý, địa chất, tự nhiên, kinh tế, xã hội và phương pháp canh tác nông lâm nghiệp so với nơi phát triển phương trình.
Ngoài các nghiên cứu về xói m n đất, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả nuôi dưỡng nguồn nước của rừng Năm
1937, Vư-sôp-xki đã nghiên cứu khả năng thấm nước của lớp phủ thực vật thông qua lượng thoát hoi nước của thực vật và dòng chảy bề mặt
Giai đoạn 2, từ thập kỷ 70 đến nay, các nghiên cứu đã chú trọng vào mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, xã hội và sinh thái, hay còn gọi là hiệu quả tổng hợp của rừng Năm 1974, Đại học Tổng hợp Bang Michigan (Mỹ) đã xuất bản giáo trình "Những vấn đề trong đánh giá đầu tư lâm nghiệp".
Giáo trình này cung cấp cơ sở đánh giá hiệu quả của rừng trồng, bao gồm các chỉ tiêu từ đơn giản đến phức tạp, nhằm tổng hợp hiệu quả của rừng trồng một cách hoàn chỉnh.
Năm 1979, Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO) đã xuất bản giáo trình “Phân tích dự án lâm nghiệp” do Hans M-Gregersen và Amoldo H Contresal biên soạn, trong đó đề cập đến các nội dung như tiếp cận phân tích dự án, phương pháp phân chi phí đầu vào và ra, cùng phương pháp phân tích hiệu quả của dự án Hiệu quả kinh tế của dự án trồng rừng không chỉ bao gồm hiệu quả kinh tế mà còn cả hiệu quả xã hội và sinh thái Trong nhiều năm, FAO đã nghiên cứu canh tác trên đất dốc và đưa ra các mô hình canh tác hiệu quả.
Vào thập kỷ 90 của thế kỷ XX, sự phát triển kinh tế toàn cầu đã dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên và ô nhiễm nghiêm trọng, bao gồm thủng tầng ô zôn, hiệu ứng nhà kính, hạn hán và lũ lụt Để giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển và bảo vệ môi trường, cần áp dụng quan điểm phát triển bền vững, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến tương lai.
1.1.2 Các nghiên c ứ u v ề hi ệ u qu ả r ừ ng tr ồ ng
Ngày nay, phát triển bền vững kinh tế và xã hội đã trở thành một quan điểm chính thống không thể bỏ qua Tại hội nghị quốc tế về môi trường năm 1992 ở Riodejaneiro, các quốc gia đã thống nhất rằng cần kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm hướng tới sự phát triển bền vững cả trong từng quốc gia lẫn trên toàn cầu.
Trồng rừng ở Braxin đã đạt được thành công đáng khích lệ, với kết quả thực tiễn cho thấy năng suất rừng trồng tăng 5% mỗi năm nhờ vào việc chọn giống, nhân giống hom và thâm canh Theo thông báo của Campinhos vào năm 1991, những nỗ lực này đã được thực hiện trong suốt 30 năm, mang lại hiệu quả tích cực cho ngành lâm nghiệp.
Trồng rừng ở Công Gô đã ghi nhận diện tích rừng trồng bằng cây hom đạt 23.407 ha từ năm 1978 đến 1986 Tăng trưởng bình quân hàng năm ở tuổi 6 của các dòng vô tính được chọn đạt 35 m³/ha/năm, cao hơn nhiều so với 12 m³/ha/năm ở các lô hạt chưa được tuyển chọn và 25 m³/ha/năm của các xuất xứ đã được tuyển chọn Điều này cho thấy tăng trưởng đã tăng từ 40% đến 192%, tức là gần 5 lần so với rừng trồng chưa được cải thiện.
Trồng rừng ở Nam Phi đã cho thấy những kết quả khả quan, với nghiên cứu của Quaile (1989) cho thấy cây trồng từ hạt đạt mức tăng trưởng bình quân 21,9 m³/ha/năm, trong khi các giống vô tính đạt trên 30 m³/ha/năm Các giống vô tính từ vật liệu giống thế hệ không chỉ có năng suất cao hơn mà còn đồng đều hơn so với cây con từ hạt Những kết quả này đã khuyến khích sự phát triển công tác trồng rừng vô tính nhằm cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp ở Nam Phi.
Vào tháng 10 năm 1997, Đại hội Lâm nghiệp thế giới đã diễn ra tại Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ với chủ đề "Lâm nghiệp phục vụ cho sự phát triển bền vững" Nghiên cứu sơ bộ về hiệu quả các mô hình canh tác cho thấy hầu hết các công trình chủ yếu tập trung vào đánh giá hiệu quả kinh tế, trong khi đó, hiệu quả xã hội và môi trường lại ít được chú trọng.
Năm 1999, tại Malaysia, dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu mô hình rừng trồng hỗn loài với 3 loại rừng: rừng tự nhiên 10-15 tuổi, rừng tự nhiên 2-3 tuổi và rừng Keo tai tượng (Acasia Magium) Dự án áp dụng 23 loài cây bản địa có giá trị trồng theo khoảng cách 30m trong rừng tự nhiên, với 6 hàng cây bản địa được trồng trên băng Trong số 14 loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Keo tai tượng, có 3 loài: Shorea roxburrghii, S lepprosula và S ovalis cho thấy sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất Tỷ lệ sống của cây không có sự khác biệt đáng kể, với sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m, trong khi băng 20m không đáp ứng yêu cầu sinh trưởng Khối thí nghiệm B cho thấy tỷ lệ sống và sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng một hàng, cùng với sinh trưởng đường kính tốt nhất cho các công thức trồng 6 hàng và 16 hàng.
Khi nghiên cứu về hiệu quả rừng trồng hỗn loài tác giả Bernar Dupy
Nghiên c ứu trong nướ c
1.2.1 Quan điể m v ề đánh giá hiệ u qu ả t ổ ng h ợ p c ủ a các mô hình r ừ ng tr ồ ng
Vào năm 1970, Bùi Ngạnh đã tiến hành nghiên cứu về tác động chống xói mòn của các kiểu rừng tại Cầu Hai - Phú Thọ, trong khi trường đại học Lâm nghiệp khảo sát khả năng xói mòn ở các trạng thái thực bì khác nhau Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào hiệu quả chống xói mòn và bảo vệ nguồn nước, trong khi các tác động kinh tế và xã hội của rừng vẫn chưa được khai thác Đến năm 1989, trong khuôn khổ chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển, cố vấn Heine Krekula đã xây dựng chương trình đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng rừng nguyên liệu giấy, với các chỉ tiêu như giá trị lợi nhuận dòng (NPV) và tỷ suất lợi nhuận nội bộ.
(IRR) và có tính đến lạm phát Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập tói các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội, môi trường.[22]
Vào năm 1990, P H Stahl và Heine Kerekula đã đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh rừng trồng Bạch đàn tại khu công nghiệp giấy Bãi Bằng, sử dụng các chỉ tiêu như NPV và IRR Mặc dù có đề cập đến các chỉ tiêu xã hội và môi trường, nhưng tác giả chỉ đưa ra những dự đoán chung về ảnh hưởng của Bạch đàn đối với đất (Trần Công Quân, 1995) Đầu những năm 90, Việt Nam bắt đầu nghiên cứu và xây dựng các mô hình sản xuất lâm nghiệp bền vững, trong đó công trình đầu tiên do TS Hoàng Sỹ Động nghiên cứu về rừng lá rộng rụng lá ở miền Nam Việt Nam, tập trung vào cấu trúc rừng, sinh trưởng và môi trường sinh thái, sử dụng công cụ máy tính để xây dựng mô hình toán học tính toán giá trị tổng thể từ các mô hình rừng Khộp.
Phương trình có dạng như sau:
Y là tổng giá trịthu được từ mô hình; x 1; x 2 , x 3 là giá trị kinh tế, môi trường, đa dạng sinh học của mô hình; a, b, c, d là các tham số;
Các giá trị Y, x1, x2, x3 được xác định dựa trên đặc điểm cấu trúc của rừng Khộp, khả năng cung cấp sản phẩm, cũng như vai trò trong việc bảo vệ đất, nước và duy trì đa dạng sinh học của khu rừng này.
Việc trị số hoá các giá trị trên đòi hỏi cán bộ có kinh nghiệm và thang điểm chi tiết, phù hợp với từng đối tượng Đồng thời, cần trang bị máy tính và phần mềm chuyên dụng để thực hiện hiệu quả.
Năm 1991, Việt Nam đã xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường với tên gọi “Việt Nam - kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững 1991 - 1992” Kế hoạch này đã tạo nền tảng cho việc ban hành luật bảo vệ môi trường vào năm 1994.
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường trong kinh doanh, đặc biệt là sản xuất lâm nghiệp, đang nhận được sự quan tâm đầu tư đáng kể Các nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả tổng hợp của các hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả môi trường vẫn còn mới mẻ và phức tạp, cùng với sự thiếu hụt thông tin, phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn Sự khác biệt về đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng dẫn đến kết quả chưa đồng bộ, chưa thống nhất và phù hợp.
1.2.2 Các nghiên c ứ u v ề hi ệ u qu ả r ừ ng tr ồ ng
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, gần đây đã có nhiều lớp đào tạo về phương pháp và kỹ thuật đánh giá được tài trợ bởi nước ngoài, kết hợp với sự hỗ trợ từ các tổ chức Những khóa học này nhằm cung cấp cho chúng ta các phương pháp đánh giá phù hợp cho các mô hình kinh doanh rừng trồng.
Năm 1995, Trần Hữu Đào đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của mô hình rừng trồng Quế thâm canh thuần loài tại Văn Chấn, Yên Bái, đánh giá trên ba khía cạnh: hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hiệu quả kinh tế, chưa chú trọng nhiều đến các yếu tố xã hội và môi trường.
Trong những năm gần đây, ngành Lâm nghiệp đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của các dự án phát triển như PAM và dự án 327 Tuy nhiên, do thiếu cơ sở khoa học cần thiết, nhiều nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong Lâm nghiệp chủ yếu áp dụng phương pháp tiếp cận sinh lý.
Ngô Đình Quế (1971) đã xác định sinh khối rừng Thông tại Lâm Đồng với mật độ 2500 cây/ha, đạt 300 tấn/ha cho cấp đất II Trong khi đó, Nguyễn Hoàng Trí (1986) trong nghiên cứu “Sinh khối và năng suất rừng Đước” đã áp dụng các phương pháp để đánh giá năng suất rừng.
Nghiên cứu về cây mẫu cho thấy năng suất sinh khối của các quần xã Đước đôi ven biển Minh Hải khác nhau tùy thuộc vào trạng thái rừng Cụ thể, sinh khối ở rừng già đạt 119,35 tấn/ha, trong khi rừng tự nhiên và rừng trồng 7 năm tuổi lần lượt có sinh khối là 33,159 tấn/ha và 34,853 tấn/ha.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung và Ngô Đình Quế về loài thông ba lá đã trình bày động thái kết cấu sinh khối và tổng sinh khối của loài này, góp phần làm rõ các khía cạnh quan trọng trong sinh học của cây thông.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Dũng (2005), rừng trồng thông mã vĩ thuần loài ở Hà Tây, khi đạt 20 tuổi, có tổng sinh khối khô dao động từ 173,4 đến 266,2 tấn/ha Trong khi đó, rừng trồng thuần loài keo lá tràm 15 tuổi có tổng sinh khối khô từ 132,2 đến 223,4 tấn/ha Lượng carbon tích lũy trong rừng thông mã vĩ biến động từ 80,7 tấn.
- 122 tấn/ha và của rừng Keo lá tràm là 62,5 - 103,1 tấn/ha.[3]
Nghiên cứu của Viên Ngọc Nam (2011) cho thấy cây Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) có khả năng tích lũy Carbon lên tới 97,26 tấn/ha Tỷ lệ Carbon tích lũy trong thân cây là cao nhất và tăng theo đường kính, trong khi tỷ lệ Carbon trong lá lại giảm dần Tuy nhiên, tỷ lệ Carbon trong lá và rễ không có sự biến động đáng kể.
Dương Ngọc Quang (2010) chỉ ra rằng lượng Carbon lưu giữ trong đất giảm dần từ tầng trên xuống tầng dưới của phẫu diện Cụ thể, tích lũy Carbon trong cây gỗ, bao gồm cả rễ, chiếm tỷ lệ lớn nhất với 66%, trong khi đó lượng Carbon trong đất là 33%, và lượng Carbon trong vật rơi rụng, cây ngã đổ, thảm mục và thảm tươi rất thấp, chỉ dưới 0,5%.
Võ Đại Hải (2007), lượng Carbon hấp thụ trong cây Mỡ chủ yếu tập trung vào thân cây (54 - 80%), rễ cây (14 - 30%), cành cây (3 - 11%) và thấp nhất là ở trong lá cây (1 - 6%).[10]
Lê Tấn Lợi và cộng sự (2014), Nghiên cứu tại cồn Ông Trang huyện
M Ụ C TIÊU - ĐỐI TƯỢ NG - N ỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
2.1.1 M ụ c tiêu chung Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển bền vững các mô hình rừng trồng và nâng cao đời sống của người dân
- Nghiên cứu hiện trạng rừng trồng cây gỗ tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp của một số mô hình rừng trồng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình rừng trồng cho địa phương
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Đối tượ ng nghiên c ứ u Đối tượng nghiên cứu được xác định là các mô hình rừng trồng cây gỗ tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá như sau:
- Mô hình trồng rừng Thông mã vĩ Pinus massoniana Lamb, 1803;
- Mô hình trồng rừng Keo tai tượng Acacia mangium;
- Mô hình keo lai nguyên liệu giấy Acacia hybrid
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá
- Thời gian Thực hiện đề tài: Từtháng 4/2018 đến tháng 10 năm 2018.
2.3.1 Đánh giá thự c tr ạ ng các mô hình r ừ ng tr ồ ng t ạ i huy ệ n Th ạ ch Thành t ỉ nh Thanh Hoá
2.3.2 Đánh giá hiệ u qu ả c ủ a các mô hình r ừ ng tr ồ ng t ạ i huy ệ n Th ạ ch Thành t ỉ nh Thanh Hoá
- Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Đánh giá hiệu quả xã hội
- Đánh giá hiệu quả môi trường sinh thái và khả năng hấp thụ Carbon của từng mô hình rừng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng trong huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
2.3.3 Đề xu ấ t m ộ t s ố gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả t ổ ng h ợ p c ủ a các mô hình r ừ ng tr ồ ng huy ệ n Th ạ ch Thành t ỉ nh Thanh Hoá
2.4.1 Đánh giá thự c tr ạ ng các mô hình r ừ ng tr ồ ng t ạ i t ạ i huy ệ n Th ạ ch Thành t ỉ nh Thanh Hoá
- Kế thừa số liệu về diện tích, phân bố của các mô hình rừng trồng tại hạt Kiểm lâm huyện Thạch Thành
Phương pháp điều tra thực địa được áp dụng để đánh giá sinh trưởng của các mô hình rừng trồng tại khu vực nghiên cứu Đề tài đã chọn hai xã là Ngọc Trạo và Thành Long thuộc huyện Thạch Thành để tiến hành khảo sát Mỗi xã thực hiện điều tra và lập 2 tổ chức khảo sát (OTC) cho mỗi mô hình rừng.
Lập OTC với diện tích 500m² để đo lường sự sinh trưởng, trữ lượng và khả năng tích lũy carbon, đồng thời đánh giá chất lượng của các mô hình theo các tiêu chuẩn đã đề ra.
Trong mỗi OTC đo các chỉ tiêu sau:
+ Đo đường kính D1.3 bằng thước kẹp kính chính xác đến cm theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình;
+ Đo đường kính tán lá (Dt) bằng thước dây theo hình chiếu của tán cây, đo theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình;
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước đo cao Blumleiss, kết hợp bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m;
+ Đo chiều cao dưới cành (Hdc): Dùng thước đo cao Bume leiss, kết hợp bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m;
+ Xác định phẩm chất cây trồng thông qua phân cấp chất lượng:
Cây sinh trưởng tốt (A): Là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thân thẳng cân đối, không sâu bệnh, không cụt ngọn;
Cây sinh trưởng trung bình (B): Là những cây sinh trưởng trung bình, có hình thái trung gian;
Cây sinh trưởng kém (C): Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, có u bướu… Kết quả được ghi vào mẫu biểu điều tra tầng cây cao sau:
Biểu 2.1 Biểu điều tra tầng cây cao
Vịtrí:……… Tuổi cây: ……… Người điều tra:……… Ngàyđiều tra:………
Tính lượng tăng trưởng bình quân năm của các nhân tốđiều tra:
Trong đó: ta: Là nhân tốđiều tra tại năm a; a: Là tuổi của lâm phần
Tính trữ lượng rừng bao gồm các bước sau:
D i 1.3 : Là đường kính ngang ngực 1.3m của cây thứ i;
Hi vn : Là chiều cao vút ngọn của cây thứ i; f : Là hình số tự nhiên Hohenadl (f = 0,5, đối với rừng trồng)
Vi: Là thể tích cây thứ I trong OTC; n : Là tổng số cây trong OTC
Tính trữlượng lâm phần (M/ha)
Trong đó: SOTC là diện tích OTC
Để điều tra độ tàn che, phương pháp cho điểm được áp dụng với quy trình xác định độ tàn che của từng mô hình Cụ thể, việc khảo sát được thực hiện bằng cách đi 100 điểm trên các tuyến song song, mỗi điểm cách nhau 2m và mỗi tuyến cách nhau 2,5m Tại mỗi điểm, người quan sát sẽ đánh giá độ che phủ của tán lá: nếu tán lá che kín thì cho 1 điểm, nếu che một phần thì cho 0,5 điểm, và nếu không có tán che thì cho 0 điểm Kết quả này sẽ được ghi lại trong biểu điều tra độ tàn che.
Biểu 2.2 Biểu điều tra độ tàn che
Vịtrí:……… Tuổi cây: ………. Người điều tra:……… Ngày điều tra:……….
Tính độ tàn che theo công thức: ng c ng
Trong đó: nng: Là tổng giá trịcác điểm ngắm;
Nng: Là tổng sốđiểm ngắm
- Điều tra cây bụi thảm tươi: Được tiến hành trong các ô dạng bản
Mỗi OTC sẽ thiết lập 5 ODB với diện tích 1m² (1m x 1m), bao gồm 4 ô ở các góc và 1 ô ở giữa Trong các ODB này, tiến hành điều tra các yếu tố như thành phần cây, chiều cao, độ che phủ và sinh trưởng Kết quả sẽ được ghi vào mẫu biểu điều tra cây bụi thảm tươi.
Biểu 2.3 Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
Mô hình:……… Tuổi cây: ………. Người điều tra:……… Ngày điều tra:……….
Để điều tra thảm khô, tiến hành lập 5 ô điều tra (ODB) với kích thước mỗi ô là 1m², bao gồm 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa Tất cả thảm khô trong từng ODB được thu gom vào túi bóng và mang về phơi khô Sau khi phơi khô, thảm sẽ được cân để xác định khối lượng, và kết quả sẽ được ghi vào biểu mẫu tương ứng.
Biểu 2.4 Biểu điều tra thảm khô
Mô hình: ……… Tuổi cây:……… Ngày điều tra:……… Người điều tra:………
OTC ODB Thành ph ầ n loài cây H vn
OTC ODB Khối lƣợng thảm khô (kg/m 2 )
2.4.2 Đánh giá hiệ u qu ả c ủ a các mô hình r ừ ng tr ồ ng t ạ i huy ệ n Th ạ ch
2.4.2.1 Đ n ệu quả kinh tế của các mô hình
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn nhanh 12 chủ rừng thuộc các mô hình rừng trồng, thu thập thông tin chi tiết về chu kỳ kinh doanh, năm trồng, tổng số công lao động, tổng chi phí đầu tư và tổng thu nhập qua các năm.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình, cần so sánh giữa tổng thu nhập và tổng chi phí Việc xác định rõ ràng tổng chi phí và tổng thu nhập cho từng mô hình là rất quan trọng Từ các số liệu về chi phí và thu nhập của các mô hình rừng trồng, chúng ta tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu, trong đó có giá trị hiện tại thuần túy (NPV).
NPV: Là giá trị hiện tại thuần túy;
B t : Là tổng các khoản thu của năm thứ t;
Ct: Là tổng các khoản đầu tư của năm thứ t; r: Là lãi suất vay ; t: Là chỉ sốnăm (0 - n)
Nếu NPV > 0 thì kinh doanh có lãi, mô hình đó được chấp nhận
Nếu NPV < 0 thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình đó không được chấp nhận
Nếu NPV = 0 thì kinh doanh hòa vốn b) Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR)
Nếu BCR > 1 thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận
Nếu BCR < 1 thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận
Nếu BCR = 1 thì kinh doanh hòa vốn c) Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR)
IRR (Internal Rate of Return) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi vốn của một dự án Nó được xác định là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) bằng 0, tức là tỷ lệ lãi suất thực tế bằng tỷ lệ thu hồi nội bộ.
Nếu IRR > r thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận
Nếu IRR < r thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận
Nếu IRR = r thì kinh doanh hòa vốn
2.4.2.2 Đ n ệu quả xã hội của các mô hình
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua các tiêu chí như:
- Cải thiện chất lượng cuộc sống;
Để nâng cao hiểu biết và ý thức xã hội, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 8 chủ rừng cho từng mô hình, đồng thời khảo sát thêm 50 người dân tại mỗi xã.
Nội dung phỏng vấn bao gồm các vấn đề:
Triển khai rừng trồng cây gỗ lớn tại địa phương gặp phải nhiều vấn đề xã hội quan trọng, bao gồm chính sách hỗ trợ, nguồn vốn đầu tư cần thiết, sự tham gia tích cực của người dân và ảnh hưởng đến thu nhập của cộng đồng.
+ Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình trồng rừng
Rừng trồng mang lại nhiều hiệu quả xã hội quan trọng, bao gồm việc tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí và giải quyết các mâu thuẫn trong đời sống kinh tế - xã hội của địa phương.
2.4.2.3 Đ n ệu quảs n t mô trường và khản n ấp thụ Carbon a) Đ n lượn đất xói mòn thông qua công thức dự báo
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp, tác giả áp dụng công thức dự báo xói m n đất dưới rừng của Vương Văn Quỳnh và cộng sự
Năm 1997, một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá khả năng bảo vệ đất và chống xói mòn của một số trạng thái rừng trồng Công thức tính toán được sử dụng là d = {2.31x10 -6 K 2 } / {[(TC/H)+CP+TM] 2 X} Sau khi tính toán giá trị d, mức độ xói mòn của đất dưới tán rừng được xác định theo các mức độ phân cấp khác nhau.
Nếu: d < 0,8 bảo vệ đất tốt;
0,8 < 1,6 bảo vệ đất trung bình;
1,6 < d < 3,2 bảo vệ đất kém; d > 3,2 bảo vệ đất rất kém
Cường độ xói mòn, được tính bằng mm/năm, có thể quy đổi tương đương với 0,8 mm/năm tấn/ha/năm nếu xem dung trọng lớp đất mặt xấp xỉ 1,2 gam/cm³.
là độ dốc mặt đất, tính bằng độ;
X là độ xốp lớp đất mặt, trên các địa hình dốc độ xốp X thường không vượt quá 0,75
K là chỉ số đo lường mức độ xói mòn do mưa, phản ánh khả năng gây xói mòn đất của lượng mưa trong khu vực nghiên cứu Chỉ số này được xác định dựa trên lượng mưa hàng tháng thông qua một công thức cụ thể.
Ri là lượng mưa tháng thứi trong năm, tính bằng mm
- Số liệu cho mô hình dự báo gồm độ dốc, độ tàn che của tầng cây cao
(TC), chiều cao của tầng cây cao (H), độ che phủ của cây bụi thảm tươi (CP), độ che phủ của thảm mục (TM), độ xốp lớp mặt đất (X)
N ộ i dung nghiên c ứ u
2.3.1 Đánh giá thự c tr ạ ng các mô hình r ừ ng tr ồ ng t ạ i huy ệ n Th ạ ch Thành t ỉ nh Thanh Hoá
2.3.2 Đánh giá hiệ u qu ả c ủ a các mô hình r ừ ng tr ồ ng t ạ i huy ệ n Th ạ ch Thành t ỉ nh Thanh Hoá
- Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Đánh giá hiệu quả xã hội
- Đánh giá hiệu quả môi trường sinh thái và khả năng hấp thụ Carbon của từng mô hình rừng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng trong huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
2.3.3 Đề xu ấ t m ộ t s ố gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả t ổ ng h ợ p c ủ a các mô hình r ừ ng tr ồ ng huy ệ n Th ạ ch Thành t ỉ nh Thanh Hoá
Phương pháp nghiên cứ u
2.4.1 Đánh giá thự c tr ạ ng các mô hình r ừ ng tr ồ ng t ạ i t ạ i huy ệ n Th ạ ch Thành t ỉ nh Thanh Hoá
- Kế thừa số liệu về diện tích, phân bố của các mô hình rừng trồng tại hạt Kiểm lâm huyện Thạch Thành
Để đánh giá tình hình sinh trưởng của các mô hình rừng trồng, phương pháp điều tra thực địa đã được áp dụng tại khu vực nghiên cứu, bao gồm hai xã Ngọc Trạo và Thành Long thuộc huyện Thạch Thành Mỗi xã tiến hành điều tra và lập 2 OTC cho mỗi mô hình rừng trồng.
Lập OTC với diện tích 500m2 để đo lường sự sinh trưởng, trữ lượng, khả năng tích lũy carbon và chất lượng của các mô hình theo các tiêu chuẩn đã được xác định.
Trong mỗi OTC đo các chỉ tiêu sau:
+ Đo đường kính D1.3 bằng thước kẹp kính chính xác đến cm theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình;
+ Đo đường kính tán lá (Dt) bằng thước dây theo hình chiếu của tán cây, đo theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình;
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước đo cao Blumleiss, kết hợp bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m;
+ Đo chiều cao dưới cành (Hdc): Dùng thước đo cao Bume leiss, kết hợp bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m;
+ Xác định phẩm chất cây trồng thông qua phân cấp chất lượng:
Cây sinh trưởng tốt (A): Là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thân thẳng cân đối, không sâu bệnh, không cụt ngọn;
Cây sinh trưởng trung bình (B): Là những cây sinh trưởng trung bình, có hình thái trung gian;
Cây sinh trưởng kém (C): Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, có u bướu… Kết quả được ghi vào mẫu biểu điều tra tầng cây cao sau:
Biểu 2.1 Biểu điều tra tầng cây cao
Vịtrí:……… Tuổi cây: ……… Người điều tra:……… Ngàyđiều tra:………
Tính lượng tăng trưởng bình quân năm của các nhân tốđiều tra:
Trong đó: ta: Là nhân tốđiều tra tại năm a; a: Là tuổi của lâm phần
Tính trữ lượng rừng bao gồm các bước sau:
D i 1.3 : Là đường kính ngang ngực 1.3m của cây thứ i;
Hi vn : Là chiều cao vút ngọn của cây thứ i; f : Là hình số tự nhiên Hohenadl (f = 0,5, đối với rừng trồng)
Vi: Là thể tích cây thứ I trong OTC; n : Là tổng số cây trong OTC
Tính trữlượng lâm phần (M/ha)
Trong đó: SOTC là diện tích OTC
Để điều tra độ tàn che, phương pháp cho điểm được áp dụng bằng cách đi 100 điểm trên các tuyến song song cách đều, với khoảng cách giữa các điểm là 2m và giữa các tuyến là 2,5m Tại mỗi điểm, nếu tán lá che kín thì ghi 1 điểm, nếu che một phần thì ghi 0,5 điểm và nếu không có tán che thì ghi 0 điểm Kết quả sẽ được ghi lại vào biểu điều tra độ tàn che.
Biểu 2.2 Biểu điều tra độ tàn che
Vịtrí:……… Tuổi cây: ………. Người điều tra:……… Ngày điều tra:……….
Tính độ tàn che theo công thức: ng c ng
Trong đó: nng: Là tổng giá trịcác điểm ngắm;
Nng: Là tổng sốđiểm ngắm
- Điều tra cây bụi thảm tươi: Được tiến hành trong các ô dạng bản
Mỗi OTC sẽ thiết lập 5 ODB có kích thước 1m² (1m x 1m), bao gồm 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa Trong các ODB này, tiến hành điều tra các thành phần như loại cây, chiều cao, độ che phủ và mức độ sinh trưởng Kết quả sẽ được ghi lại vào mẫu biểu điều tra cây bụi thảm tươi.
Biểu 2.3 Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
Mô hình:……… Tuổi cây: ………. Người điều tra:……… Ngày điều tra:……….
Để điều tra thảm khô, chúng tôi đã tiến hành lập 5 ô điều tra (ODB) với kích thước mỗi ô là 1m², bao gồm 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa Toàn bộ thảm khô từ từng ô được thu gom vào túi bóng và mang về phơi khô Sau khi phơi khô, chúng tôi cân trọng lượng để xác định khối lượng thảm khô và ghi chép kết quả vào biểu.
Biểu 2.4 Biểu điều tra thảm khô
Mô hình: ……… Tuổi cây:……… Ngày điều tra:……… Người điều tra:………
OTC ODB Thành ph ầ n loài cây H vn
OTC ODB Khối lƣợng thảm khô (kg/m 2 )
2.4.2 Đánh giá hiệ u qu ả c ủ a các mô hình r ừ ng tr ồ ng t ạ i huy ệ n Th ạ ch
2.4.2.1 Đ n ệu quả kinh tế của các mô hình
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn nhanh 12 chủ rừng thuộc các mô hình rừng trồng để thu thập thông tin chi tiết về chu kỳ kinh doanh, năm trồng, tổng số công lao động, tổng chi phí đầu tư và tổng thu nhập trong các năm.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình, cần so sánh tổng thu nhập và tổng chi phí Việc xác định chính xác các yếu tố này cho từng mô hình là rất quan trọng Dựa trên chi phí và thu nhập từ các mô hình rừng trồng, chúng ta tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế Quá trình này sử dụng chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần túy (NPV) để thực hiện đánh giá.
NPV: Là giá trị hiện tại thuần túy;
B t : Là tổng các khoản thu của năm thứ t;
Ct: Là tổng các khoản đầu tư của năm thứ t; r: Là lãi suất vay ; t: Là chỉ sốnăm (0 - n)
Nếu NPV > 0 thì kinh doanh có lãi, mô hình đó được chấp nhận
Nếu NPV < 0 thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình đó không được chấp nhận
Nếu NPV = 0 thì kinh doanh hòa vốn b) Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR)
Nếu BCR > 1 thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận
Nếu BCR < 1 thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận
Nếu BCR = 1 thì kinh doanh hòa vốn c) Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR)
IRR là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi vốn, thể hiện tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) bằng 0 Điều này có nghĩa là tỷ lệ lãi suất vay vốn thực tế tương đương với tỷ lệ thu hồi nội bộ.
Nếu IRR > r thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận
Nếu IRR < r thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận
Nếu IRR = r thì kinh doanh hòa vốn
2.4.2.2 Đ n ệu quả xã hội của các mô hình
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua các tiêu chí như:
- Cải thiện chất lượng cuộc sống;
Để nâng cao hiểu biết và ý thức xã hội, đề tài đã tiến hành phỏng vấn 8 chủ rừng cho từng mô hình, đồng thời phỏng vấn thêm 50 người dân tại mỗi xã.
Nội dung phỏng vấn bao gồm các vấn đề:
Quá trình triển khai rừng trồng cây gỗ lớn tại địa phương gặp phải nhiều vấn đề xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ, nguồn vốn đầu tư cần thiết, sự tham gia tích cực của người dân và ảnh hưởng đến thu nhập của họ.
+ Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình trồng rừng
Rừng trồng mang lại nhiều hiệu quả xã hội, bao gồm việc tạo ra công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo và cải thiện dân trí Ngoài ra, rừng trồng còn giúp giải quyết những mâu thuẫn trong đời sống kinh tế - xã hội của địa phương.
2.4.2.3 Đ n ệu quảs n t mô trường và khản n ấp thụ Carbon a) Đ n lượn đất xói mòn thông qua công thức dự báo
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp, tác giả áp dụng công thức dự báo xói m n đất dưới rừng của Vương Văn Quỳnh và cộng sự
Năm 1997, một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá khả năng bảo vệ đất và chống xói mòn của một số trạng thái rừng trồng Công thức tính d được đưa ra là d = {2.31x10 -6 K 2 } / {[(TC/H)+CP+TM] 2 X} Sau khi tính toán giá trị d, mức độ xói mòn của đất dưới tán rừng được xác định theo các mức độ phân cấp khác nhau.
Nếu: d < 0,8 bảo vệ đất tốt;
0,8 < 1,6 bảo vệ đất trung bình;
1,6 < d < 3,2 bảo vệ đất kém; d > 3,2 bảo vệ đất rất kém
Cường độ xói mòn được tính bằng mm/năm, với dung trọng lớp đất mặt khoảng 1,2 gam/cm³, tương đương với 0,8 mm/năm tấn/ha/năm.
là độ dốc mặt đất, tính bằng độ;
X là độ xốp lớp đất mặt, trên các địa hình dốc độ xốp X thường không vượt quá 0,75
Chỉ số K là thước đo xói mòn do mưa, phản ánh khả năng gây xói mòn đất của mưa trong khu vực nghiên cứu, được tính toán dựa trên lượng mưa hàng tháng.
Ri là lượng mưa tháng thứi trong năm, tính bằng mm
- Số liệu cho mô hình dự báo gồm độ dốc, độ tàn che của tầng cây cao
(TC), chiều cao của tầng cây cao (H), độ che phủ của cây bụi thảm tươi (CP), độ che phủ của thảm mục (TM), độ xốp lớp mặt đất (X)
Tại mỗi điểm điều tra độ tàn che, sử dụng thước ngắm theo phương thẳng đứng để ghi nhận giá trị tàn che Nếu gặp tán cây, giá trị sẽ là 1; nếu không gặp tán cây, giá trị là 0; và ở vị trí mép tán lá, giá trị ghi nhận là 0,5 Độ tàn che của tầng cây cao được tính bằng tỷ lệ số điểm có giá trị tàn che là 1 so với tổng số điểm điều tra Tương tự, khi quan sát xuống dưới, nếu chạm vào cây bụi thảm tươi (thảm khô) thì ghi giá trị che phủ là 1; nếu không chạm vào cây bụi thảm tươi (thảm khô), giá trị sẽ là 0 và được ghi vào bảng 02.
ĐIỀ U KI Ệ N T Ự NHIÊN - DÂN SINH - KINH T Ế - XÃ H Ộ I
Đặc điể m t ự nhiên
Hình 3.1 Bản đồ hành chính Huyện Thạch Thành
Thạch Thành là huyện miền núi nằm ở phía Tây tỉnh Thanh Hoá Trung tâm huyện là thị trấn Kim Tân, cách thành phố Thanh Hoá 60 km về phía Tây
Bắc theo Quốc lộ 45, cách thị xã Công nghiệp Bỉm Sơn 32 km về phía Tây, cách khu công nghiệp Vân Du 7 km về phía Tây Nam
Ranh giới hành chính tiếp giáp với các địa phương sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Hoà Bình và tỉnh Ninh Bình;
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Thuỷ, huyện Vĩnh Lộc;
- Phía Đông giáp huyện Hà Trung;
- Phía Tây giáp huyện Bá Thước, huyện Cẩm Thuỷ
Thạch Thành, huyện miền núi với địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều, có đất đai chủ yếu hình thành tại chỗ Địa hình của huyện này nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với độ cao trung bình từ 200 m đến 400 m, trong đó điểm cao nhất đạt 825 m và thấp nhất là 15 m.
Thạnh Thành nằm trong tiểu vùng khí hậu trung du phía Bắc tỉnh Thanh Hoá, được chia thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa chủ yếu tập trung trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 Ngược lại, mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, đặc trưng bởi khí hậu khô hanh, độ ẩm thấp, cùng với hiện tượng sương muối, sương mù và mưa phùn lạnh giá.
- Nhiệt độ bình quân năm là: 24,8ºC, tháng nóng nhất là tháng 6 nhiệt độ trung bình là 30,3ºC, tháng lạnh nhất thường là tháng 1 nhiệt độ trung bình 17,7ºC
- Lượng mưa cả năm là 1.462,7 mm, nhưng mưa tập trung nhiều nhất từ tháng 7 đến tháng 9 (khoảng 350mm), tháng 1, tháng 2 có lượng mưa thấp nhất (12 mm - 20 mm)
3.1.4 Điề u ki ệ n th ủy văn
Các sông suối trong huyện thường ngắn, dốc, với lòng sông hẹp và uốn khúc Vào mùa mưa, lượng nước dâng nhanh và đổ về sông Bưởi, gây ra hiện tượng lũ quét thường xuyên.
Huyện Thạch Thành hình thành 2 nhóm đất, bao gồm nhóm đất phù sa (P), nhờ vào sự ảnh hưởng tổng hợp của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất và vị trí địa lý đặc thù Ngoài ra, khu vực này còn có 4 đơn vị đất và 9 đơn vị đất phụ.
Diện tích 14.156,62 ha; chiếm 25,32% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung chủ yếu tại trung tâm huyện nhờ sự bồi đắp của hệ thống sông, suối của
Thạch Thành Thường phân bố dưới dạng các dải phù sa sông suối hay thung lũng hẹp, có nơi diện tích nhỏ lẻ
Căn cứ vào hình thái bề ngoài và kết quả phân tích các đặc tính hiện tại, đất phù sa Thạch Thành được phân loại thành 3 đơn vị chính.
- Đất phù sa chua (Pc):
Đất phù sa chua kết von nông (P c fe 1) có diện tích 2.572,98 ha, chiếm 4,60% tổng diện tích tự nhiên, phân bổ tại các xã như Thành Tâm, TT Vân Du, Thành Vân, Thành Tân, Thành Công và Thành Minh, chủ yếu ở các chân ruộng cao Loại đất này có tiềm năng phát triển thành vùng cây công nghiệp ngắn ngày.
Diện tích 35.352,16 ha, chiếm 63,22% diện tích tự nhiên, phân bố gần như trên toàn huyện
- Đất xám Ferralit điển hình(Xfh):
Diện tích đất nông nghiệp của khu vực này lên tới 9.754,03 ha, chiếm 17,44% tổng diện tích tự nhiên Khu vực thường có độ dốc từ 8º trở lên với tầng đất dày trên 100cm Đối với độ dốc từ 8º-15º, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày, trong khi độ dốc trên 15º phù hợp cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cũng như các mô hình nông lâm kết hợp Các xã như Ngọc Trạo, Thành Tâm, Thành Vân và Thành Thọ là những nơi phân bố chính của loại đất này.
- Đất xám Ferralit đá lẫn nông (Xfsk1):
Diện tích 23.924,76 ha, chiếm 42,78% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu phân bố ở các xã như Thành Long, Ngọc Trạo, Thành Tâm, Thành Vân, Thành Công, và Thành Minh Khu vực này thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày ở độ dốc dưới 15º, trong khi cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nông lâm kết hợp và cây lâm nghiệp phù hợp với độ dốc trên 15º.
- Đất xám Ferralit đá lẫn sâu (X f sk2):
Diện tích 1.673,37 ha, chiếm 3,00% tổng diện tích tự nhiên, là khu vực lý tưởng cho việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày ở độ dốc dưới 15º, cũng như cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và nông lâm kết hợp ở độ dốc trên 15º Khu vực này phân bố chủ yếu tại các xã Thành Vinh, Thạch Sơn và Thạch Bình.
Đất huyện Thạch Thành phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp toàn diện Việc sử dụng các loại đất trong huyện cần tuân thủ nguyên tắc sinh thái và phát triển bền vững.
Thạch Thành là huyện miền núi với tổng diện tích lâm nghiệp lên tới 28.496,72 ha, chiếm 50,96% diện tích đất tự nhiên của huyện Trong đó, diện tích rừng sản xuất đạt 17.638,96 ha (31,54%), rừng đặc dụng 4.782,86 ha (8,55%) và rừng phòng hộ 6.074,90 ha (10,86%) Tỷ lệ che phủ rừng tại đây đạt 43,2%.
Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i
Vào năm 2016, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 6.977,25 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), cho thấy sự phát triển kinh tế ổn định Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình trong giai đoạn 2012 - 2016 là 29,55% mỗi năm.
3.2.2 Th ự c tr ạ ng phát tri ển các ngành, lĩnh vự c
3.2.2.1 Thực trạng phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản
Từ năm 2012 đến 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 62,81% Đến năm 2016, tổng giá trị sản xuất của ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản đạt 1.360,15 tỷ đồng (theo giá so sánh).
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện đã phát triển đồng đều trên nhiều lĩnh vực, với diện tích và năng suất các loại cây trồng đều tăng Năm 2016, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.247,68 tỷ đồng (giá so sánh), trong khi tổng sản lượng lương thực đạt 63.480 tấn, tăng 4.942,8 tấn so với năm 2012 An ninh lương thực trên địa bàn huyện được giữ vững, với bình quân lương thực đạt 451 kg/người/năm vào năm 2016.
Trong những năm qua, huyện đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, với 50% diện tích lúa được gieo trồng là giống lúa lai năng suất cao tại các xã như Thành Vinh, Thành Minh, và Thạch Sơn Sự gia tăng trong việc đưa các giống cây trồng có năng suất cao, phù hợp với điều kiện đất đai và thổ nhưỡng, đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Kết quả sản xuất một số cây trồng chính được thể hiện ở bảng sau: b) Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng nhằm phủ xanh đồi trọc và bảo vệ rừng đầu nguồn đã đạt được kết quả khả quan, mang lại hiệu quả thiết thực Từ năm 2012 đến 2016, đã trồng mới và phục hồi 2.371 ha rừng, trong khi diện tích rừng được khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ lên tới 22.000 ha.
Năm 2012, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 25,21 tỷ đồng (giá so sánh) năm 2016 tăng lên 52,61 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2012-
H ệ th ống giao thông và cơ sở h ạ t ầ ng
Trong 5 năm vừa qua, hệ thống giao thông của huyện từng bước được đầu tư hoàn thiện, các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộđược nhựa hoá Trên địa bàn huyện có các trục giao thông chính đi qua gồm: Đường Hồ Chí Minh chạy qua các xã phía Bắc của huyện dài 13,3 km; Quốc lộ 45 chạy qua trung tâm huyện và các xã phía Nam dài 20,5 km; các tuyến tỉnh lộ 516, 516B, 523 Đây là hai tuyến đường huyết mạch được đầu tư hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để huyện giao thương phát triển kinh tế với các huyện và các tỉnh bạn.
Dân s ố và lao độ ng
3.4.1 Dân s ố và phân b ố dân cư
Mật độ dân số trung bình của huyện năm 2016 đạt 252 người/km², nhưng phân bố không đồng đều, với vùng thấp dân số đông hơn Khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ lớn, với 94,5% trong tổng dân số của huyện, trong khi tỷ lệ dân số đô thị chỉ là 5,5% Điều này cho thấy tốc độ đô thị hóa của huyện còn chậm.
Năm 2016, dân số trong độ tuổi lao động toàn huyện là 97.921 người, chiếm 69,53% dân số toàn huyện, tăng 1,04 lần so với năm 2012.
Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016 huyện Thạch Thành có
55.921,72 ha diện tích tự nhiên Cơ cấu đất đai của huyện Thạch Thành năm
- Đất nông nghiệp 46.150,98 ha, chiếm 82,53% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp 8.258,79 ha, chiếm 14,77% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất chưa sử dụng 1.511,95 ha, chiếm 2,70% tổng diện tích tự nhiên.