TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
1.1.1 Quan điểm về đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng
Từ thập niên 50 của thế kỷ XX, nghiên cứu và đánh giá hiệu quả các mô hình rừng trồng đã được khởi xướng và ngày càng được hoàn thiện, thống nhất trên toàn cầu.
Vào thập niên 1970 - 1980, các nước đang phát triển như Thái Lan, Singapore và Philippines cùng với nhiều tổ chức quốc tế đã chú trọng đến việc đánh giá tác động môi trường trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 1974, Giáo sư John E Gunter từ trường đại học tổng hợp Michigan, Mỹ, đã xuất bản giáo trình “Những vấn đề cơ bản trong đánh giá đầu tư lâm nghiệp”, trong đó ông trình bày các phương pháp đánh giá hiệu quả rừng trồng như công thức tính lãi, giá trị thu nhập trên chi phí và tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ Giáo trình này cung cấp một hệ thống chi tiêu và cơ sở đánh giá hiệu quả từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường, cùng với những chỉ tiêu đơn giản đã được áp dụng trong thực tiễn đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng.
Giai đoạn nghiên cứu hiệu quả tổng hợp của rừng có thể chia ra làm 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1, từ khi loài người xuất hiện đến thập kỷ 60 của thế kỷ XX, đánh dấu sự nhận thức và nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng Nghiên cứu đầu tiên về hiệu quả sinh thái do nhà khoa học Đức Volni thực hiện (1877 - 1895) đã chỉ ra ảnh hưởng của thực vật, độ dốc và loại đất đến cường độ xói mòn, tuy nhiên chưa xác định nguyên nhân gây xói mòn đất Năm 1944, Ellinson phát hiện ra vai trò quan trọng của hạt mưa trong xói mòn, cho thấy rằng việc giảm tốc độ hạt mưa bằng dàn che nhân tạo hoặc tán lá thực vật có thể giảm cường độ xói mòn hàng trăm lần Phát hiện này đã thay đổi cách tiếp cận nghiên cứu xói mòn và bảo vệ đất, chuyển sang thời kỳ định lượng với các phương pháp thực nghiệm Kết quả quan trọng nhất là phương trình mất đất được xây dựng tại đại học Phadun (Mỹ) và hoàn chỉnh bởi Wischmeier W.H vào năm 1957.
A là lượng đất mất đi;
K là chỉ số xói mòn của đất;
L là hệ số chiều dài sườn dốc; s là hệ số độ dốc; c là hệ số cây trồng, p là hệ số bảo vệ đất.[5]
Phương trình này làm rõ vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn, đồng thời định hướng cho nghiên cứu về quy luật xói mòn ở các khu vực với điều kiện địa lý khác nhau Tuy nhiên, việc áp dụng phương trình gặp nhiều khó khăn do sự khác biệt về điều kiện địa lý, địa chất, tự nhiên, kinh tế, xã hội và phương thức canh tác nông lâm nghiệp so với nơi phát triển phương trình.
Ngoài các nghiên cứu về xói m n đất, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả nuôi dưỡng nguồn nước của rừng Năm
1937, Vư-sôp-xki đã nghiên cứu khả năng thấm nước của lớp phủ thực vật thông qua lượng thoát hoi nước của thực vật và dòng chảy bề mặt
Giai đoạn 2, từ thập kỷ 70 đến nay, các nghiên cứu đã tập trung vào mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, xã hội và sinh thái của rừng Năm 1974, Đại học Tổng hợp bang Michigan (Mỹ) đã xuất bản giáo trình "Những vấn đề trong đánh giá đầu tư lâm nghiệp", cung cấp cơ sở đánh giá hiệu quả của rừng trồng Giáo trình này được xem là tương đối hoàn chỉnh, với các chỉ tiêu đánh giá từ đơn giản đến phức tạp về hiệu quả tổng hợp của rừng trồng.
Năm 1979, FAO đã phát hành giáo trình “Phân tích dự án lâm nghiệp” do Hans M-Gregersen và Amoldo H.Contresal biên soạn, đề cập đến các phương pháp phân tích dự án và hiệu quả kinh tế, xã hội, sinh thái của dự án trồng rừng FAO đã nghiên cứu canh tác trên đất dốc và phát triển các mô hình hiệu quả như SALT 1, SALT 2, và SALT 3 Đến thập kỷ 90, sự phát triển kinh tế toàn cầu đã dẫn đến suy thoái tài nguyên và ô nhiễm nghiêm trọng, yêu cầu một quan điểm phát triển bền vững để đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến tương lai.
1.1.2 Các nghiên cứu về hiệu quả rừng trồng
Ngày nay, phát triển bền vững kinh tế và xã hội đã trở thành một quan điểm chính thống không thể bỏ qua Tại hội nghị quốc tế về môi trường năm 1992 ở Riodejaneiro, các quốc gia đã thống nhất rằng cần kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm hướng tới sự phát triển bền vững cho từng quốc gia và toàn cầu.
Trồng rừng ở Brazil đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ, với báo cáo của Campinhos vào năm 1991 cho thấy năng suất rừng trồng đã tăng 5% mỗi năm trong suốt 30 năm nhờ vào việc chọn giống, nhân giống hom và áp dụng các biện pháp thâm canh hiệu quả.
Từ năm 1978 đến 1986, diện tích rừng trồng bằng cây hom ở Công Gô đạt 23.407 ha Tăng trưởng bình quân hàng năm ở tuổi 6 của các giống vô tính được chọn là 35 m³/ha/năm, cao hơn đáng kể so với 12 m³/ha/năm ở các lô hạt chưa được tuyển chọn và 25 m³/ha/năm của các xuất xứ đã được tuyển chọn Điều này cho thấy sự cải thiện đáng kể, với mức tăng trưởng lên tới 192%, gần gấp 5 lần so với rừng trồng chưa được cải thiện.
Trồng rừng ở Nam Phi đã cho thấy kết quả khả quan, với cây con từ hạt đạt mức tăng trưởng trung bình 21,9 m³/ha/năm, trong khi các giống vô tính đạt trên 30 m³/ha/năm Các giống vô tính từ vật liệu giống thế hệ không chỉ có năng suất cao hơn mà còn đồng đều hơn so với cây con từ hạt Kết quả này của Quaile (1989) đã khuyến khích công tác trồng rừng vô tính nhằm cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp tại Nam Phi.
Vào tháng 10 năm 1997, Đại hội Lâm nghiệp thế giới diễn ra tại Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ với chủ đề "Lâm nghiệp phục vụ cho sự phát triển bền vững" Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác chủ yếu tập trung vào hiệu quả kinh tế, trong khi hiệu quả xã hội và môi trường vẫn chưa được chú trọng đầy đủ.
Năm 1999, tại Malaysia, một dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã được triển khai, giới thiệu mô hình rừng trồng hỗn loài với ba loại rừng: rừng tự nhiên 10-15 tuổi, rừng Keo tai tượng (Acasia Magium) và rừng trồng Keo lai Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, được trồng theo khoảng cách 30m trong rừng tự nhiên, với 6 hàng cây bản địa trên băng trồng Trong số 14 loài cây bản địa được trồng dưới tán rừng Keo tai tượng, ba loài: Shorea roxburrghii, S lepprosula và S ovalis cho thấy sự sinh trưởng tốt nhất về chiều cao và đường kính Tỷ lệ sống của cây không có sự khác biệt đáng kể, trong khi sinh trưởng chiều cao tốt nhất diễn ra ở băng 10m và băng 40m, trong khi băng 20m không đáp ứng điều kiện sinh trưởng Khối B cho thấy tỷ lệ sống và sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng một hàng, cùng với sinh trưởng đường kính tốt nhất cho các công thức trồng 6 hàng và 16 hàng.
Khi nghiên cứu về hiệu quả rừng trồng hỗn loài tác giả Bernar Dupy
Nghiên cứu năm 1995 chỉ ra rằng cấu trúc tầng tán của rừng trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc tính sinh trưởng và thành phần loài cây trong khu vực rừng.
Trên toàn cầu, việc đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng đã nhận được sự quan tâm lớn và được áp dụng rộng rãi, trở thành một thực tiễn phổ biến ở nhiều quốc gia.
Nghiên cứu trong nước
1.2.1 Quan điểm về đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng
Năm 1970, Bùi Ngạnh đã nghiên cứu tác động chống xói mòn của các kiểu rừng tại Cầu Hai - Phú Thọ, trong khi trường đại học Lâm nghiệp cũng tiến hành nghiên cứu khả năng xói mòn ở các trạng thái thực bì khác nhau Tuy nhiên, giai đoạn này chủ yếu tập trung vào các khía cạnh chống xói mòn và bảo vệ nguồn nước, trong khi tác động kinh tế và xã hội của rừng vẫn chưa được đề cập, với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là rừng tự nhiên Đến năm 1989, trong chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển, cố vấn Heine Krekula đã xây dựng chương trình đánh giá hiệu quả kinh tế trồng rừng nguyên liệu giấy, đưa ra các chỉ tiêu như giá trị lợi nhuận dòng (NPV) và tỷ suất lợi nhuận nội bộ để đánh giá hiệu quả kinh tế.
(IRR) và có tính đến lạm phát Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập tói các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội, môi trường.[22]
Vào năm 1990, P H Stahl và Heine Kerekula đã đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh rừng trồng Bạch đàn làm nguyên liệu giấy tại khu công nghiệp giấy Bãi Bằng, sử dụng các chỉ tiêu như NPV và IRR Bên cạnh đó, họ cũng đề cập đến các chỉ tiêu xã hội và môi trường, mặc dù chỉ là những dự đoán chung về ảnh hưởng của Bạch đàn đối với đất (Trần Công Quân, 1995) Đầu những năm 90, Việt Nam bắt đầu nghiên cứu và xây dựng các mô hình sản xuất lâm nghiệp bền vững, trong đó công trình đầu tiên do TS Hoàng Sỹ Động nghiên cứu về rừng lá rộng rụng lá ở miền Nam, tập trung vào cấu trúc rừng, lập địa, sinh trưởng và môi trường sinh thái, sử dụng phần mềm chuyên dụng để xây dựng mô hình toán học tính giá trị tổng thể của rừng Khộp.
Phương trình có dạng như sau:
Y là tổng giá trị thu được từ mô hình; x1; x2, x3 là giá trị kinh tế, môi trường, đa dạng sinh học của mô hình; a, b, c, d là các tham số;
Các giá trị Y, x1, x2, x3 được xác định dựa trên đặc điểm cấu trúc của rừng Khộp, khả năng cung cấp sản phẩm, cũng như vai trò trong việc bảo vệ đất, nước và duy trì đa dạng sinh học của khu rừng này.
Việc trị số hoá các giá trị trên đòi hỏi cán bộ có kinh nghiệm và một thang điểm chi tiết, phù hợp với từng đối tượng Ngoài ra, cần trang bị máy tính và các phần mềm chuyên dụng để thực hiện hiệu quả quá trình này.
Năm 1991, Việt Nam đã xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường với "Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững 1991 - 1992", dẫn đến việc thông qua Luật bảo vệ môi trường vào năm 1994.
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường trong kinh doanh, đặc biệt là sản xuất lâm nghiệp, đang nhận được sự quan tâm đầu tư đáng kể Nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả tổng hợp của các hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả môi trường vẫn còn mới mẻ và phức tạp, gặp khó khăn do thiếu thông tin, phương pháp luận, và kinh nghiệm thực tiễn Sự khác biệt về đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng khiến cho các kết quả chưa đồng bộ, thống nhất và phù hợp.
1.2.2 Các nghiên cứu về hiệu quả rừng trồng
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, gần đây đã có nhiều lớp đào tạo về phương pháp và kỹ thuật đánh giá được tài trợ từ nước ngoài, kết hợp với sự hỗ trợ của các tổ chức Những lớp đào tạo này nhằm cung cấp cho chúng ta các phương pháp đánh giá phù hợp cho các mô hình kinh doanh rừng trồng.
Năm 1995, Trần Hữu Đào đã tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh doanh của mô hình rừng trồng Quế thâm canh thuần loài quy mô hộ gia đình tại Văn Chấn - Yên Bái, tập trung vào ba khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường sinh thái Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu chú trọng đến hiệu quả kinh tế, trong khi hiệu quả xã hội và môi trường chưa được đề cập một cách sâu sắc.
Trong những năm qua, ngành Lâm nghiệp đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá hiệu quả các dự án phát triển như PAM và dự án 327 Tuy nhiên, do thiếu các cơ sở khoa học cần thiết, nhiều nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực này chủ yếu áp dụng phương pháp tiếp cận sinh lý.
Ngô Đình Quế (1971) đã xác định sinh khối rừng Thông tại Lâm Đồng với mật độ 2500 cây/ha, đạt 300 tấn/ha ở cấp đất II Trong khi đó, Nguyễn Hoàng Trí (1986) trong công trình “Sinh khối và năng suất rừng Đước” đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu để đánh giá năng suất rừng.
Nghiên cứu về cây mẫu nhằm đánh giá năng suất sinh khối của các quần xã Đước đôi tại khu vực ven biển Minh Hải cho thấy kết quả đáng chú ý Cụ thể, sinh khối ở ba trạng thái rừng khác nhau là rừng già đạt 119,35 tấn/ha, rừng tự nhiên đạt 33,159 tấn/ha và rừng trồng 7 năm tuổi đạt 34,853 tấn/ha.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung và Ngô Đình Quế về sinh khối của loài thông ba lá đã trình bày động thái kết cấu sinh khối và tổng sinh khối của đối tượng này.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Dũng (2005), rừng trồng thông mã vĩ thuần loài tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô dao động từ 173,4 đến 266,2 tấn/ha, trong khi đó rừng trồng thuần loài keo lá tràm 15 tuổi có tổng sinh khối khô từ 132,2 đến 223,4 tấn/ha Lượng carbon tích lũy của rừng thông mã vĩ biến động từ 80,7 tấn/ha.
- 122 tấn/ha và của rừng Keo lá tràm là 62,5 - 103,1 tấn/ha.[3]
Nghiên cứu của Viên Ngọc Nam (2011) cho thấy cây Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) có khả năng tích lũy Carbon lên đến 97,26 tấn/ha Tỷ lệ Carbon tích lũy trong thân cây là cao nhất và có xu hướng tăng theo đường kính, trong khi tỷ lệ Carbon trong lá lại giảm dần Bên cạnh đó, tỷ lệ Carbon trong lá và rễ không có sự biến động đáng kể.
Dương Ngọc Quang (2010) cho biết lượng Carbon lưu giữ trong đất giảm dần từ tầng trên xuống tầng dưới của phẫu diện Cây gỗ, bao gồm cả rễ, tích lũy Carbon nhiều nhất, chiếm 66%, trong khi lượng Carbon trong đất là 33% Các nguồn Carbon từ vật rơi rụng, cây ngã đổ, thảm mục và thảm tươi rất thấp, dưới 0,5%.
Võ Đại Hải (2007), lượng Carbon hấp thụ trong cây Mỡ chủ yếu tập trung vào thân cây (54 - 80%), rễ cây (14 - 30%), cành cây (3 - 11%) và thấp nhất là ở trong lá cây (1 - 6%).[10]
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển bền vững các mô hình rừng trồng và nâng cao đời sống của người dân
- Nghiên cứu hiện trạng rừng trồng cây gỗ tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp của một số mô hình rừng trồng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình rừng trồng cho địa phương
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được xác định là các mô hình rừng trồng cây gỗ tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá như sau:
- Mô hình trồng rừng Thông mã vĩ Pinus massoniana Lamb, 1803;
- Mô hình trồng rừng Keo tai tượng Acacia mangium;
- Mô hình keo lai nguyên liệu giấy Acacia hybrid
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá
- Thời gian Thực hiện đề tài: Từ tháng 4/2018 đến tháng 10 năm 2018
2.3.1 Đánh giá thực trạng các mô hình rừng trồng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá
2.3.2 Đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá
- Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Đánh giá hiệu quả xã hội
- Đánh giá hiệu quả môi trường sinh thái và khả năng hấp thụ Carbon của từng mô hình rừng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng trong huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
2.3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá
2.4.1 Đánh giá thực trạng các mô hình rừng trồng tại tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá
- Kế thừa số liệu về diện tích, phân bố của các mô hình rừng trồng tại hạt Kiểm lâm huyện Thạch Thành
Phương pháp điều tra thực địa được áp dụng nhằm đánh giá sinh trưởng của các mô hình rừng trồng trong khu vực nghiên cứu Nghiên cứu tập trung vào hai xã là Ngọc Trạo và Thành Long thuộc huyện Thạch Thành, nơi thực hiện điều tra và lập 2 OTC cho mỗi mô hình rừng trồng.
Sử dụng OTC điển hình với diện tích 500m² để đo đếm sự sinh trưởng, trữ lượng, khả năng tích lũy Carbon và chất lượng của các mô hình theo các tiêu chuẩn đã được xác định.
Trong mỗi OTC đo các chỉ tiêu sau:
+ Đo đường kính D1.3 bằng thước kẹp kính chính xác đến cm theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình;
+ Đo đường kính tán lá (D t ) bằng thước dây theo hình chiếu của tán cây, đo theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình;
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước đo cao Blumleiss, kết hợp bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m;
+ Đo chiều cao dưới cành (Hdc): Dùng thước đo cao Bume leiss, kết hợp bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m;
+ Xác định phẩm chất cây trồng thông qua phân cấp chất lượng:
Cây sinh trưởng tốt (A): Là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thân thẳng cân đối, không sâu bệnh, không cụt ngọn;
Cây sinh trưởng trung bình (B): Là những cây sinh trưởng trung bình, có hình thái trung gian;
Cây sinh trưởng kém (C): Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, có u bướu… Kết quả được ghi vào mẫu biểu điều tra tầng cây cao sau:
Biểu 2.1 Biểu điều tra tầng cây cao
Vị trí:……… Tuổi cây: ……… Người điều tra:……… Ngày điều tra:………
Tính lượng tăng trưởng bình quân năm của các nhân tố điều tra:
Trong đó: ta: Là nhân tố điều tra tại năm a; a: Là tuổi của lâm phần
Tính trữ lượng rừng bao gồm các bước sau:
Di 1.3 : Là đường kính ngang ngực 1.3m của cây thứ i;
H i vn : Là chiều cao vút ngọn của cây thứ i; f : Là hình số tự nhiên Hohenadl (f = 0,5, đối với rừng trồng)
Tính trữ lượng OTC (MOTC)
Vi: Là thể tích cây thứ I trong OTC; n : Là tổng số cây trong OTC
Tính trữ lượng lâm phần (M/ha)
Trong đó: SOTC là diện tích OTC
Để điều tra độ tàn che, phương pháp cho điểm được áp dụng bằng cách đi 100 điểm trên các tuyến song song, mỗi điểm cách nhau 2m và mỗi tuyến cách nhau 2,5m Tại mỗi điểm, nếu tán lá che kín thì ghi 1 điểm, nếu che một phần thì ghi 0,5 điểm, và nếu trống thì ghi 0 điểm Kết quả sẽ được ghi vào biểu điều tra độ tàn che.
Biểu 2.2 Biểu điều tra độ tàn che
Vị trí:……… Tuổi cây: ……… Người điều tra:……… Ngày điều tra:………
Tính độ tàn che theo công thức: ng c ng
Trong đó: nng: Là tổng giá trị các điểm ngắm;
Nng: Là tổng số điểm ngắm
Điều tra cây bụi thảm tươi được thực hiện trong các ô dạng bản (ODB) với mỗi OTC lập 5 ODB có diện tích 1m² (1m x 1m), bao gồm 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa Trong các ODB, việc điều tra tập trung vào thành phần cây, chiều cao, độ che phủ và sinh trưởng Kết quả sẽ được ghi lại vào mẫu biểu điều tra cây bụi thảm tươi.
Biểu 2.3 Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
Mô hình:……… Tuổi cây: ……… Người điều tra:……… Ngày điều tra:………
Để điều tra thảm khô, chúng tôi đã tiến hành lập 5 ô điều tra (ODB) với kích thước mỗi ô là 1m² Bốn ô được đặt ở bốn góc và một ô ở giữa Tất cả thảm khô trong từng ODB được thu gom vào túi bóng và mang về phơi khô Sau khi phơi, chúng tôi tiến hành cân để xác định khối lượng thảm khô và ghi nhận kết quả vào bảng biểu.
Biểu 2.4 Biểu điều tra thảm khô
Mô hình: ……… Tuổi cây:……… Ngày điều tra:……… Người điều tra:………
OTC ODB Thành phần loài cây H vn
OTC ODB Khối lƣợng thảm khô (kg/m 2 )
2.4.2 Đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
2.4.2.1 Đ n ệu quả kinh tế của các mô hình
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn nhanh 12 chủ rừng thuộc các mô hình rừng trồng để thu thập thông tin chi tiết về chu kỳ kinh doanh, năm trồng, tổng số công lao động, tổng chi phí đầu tư và tổng thu nhập qua các năm.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình, cần so sánh tổng thu nhập và tổng chi phí Việc xác định chi phí và thu nhập cho từng mô hình rừng trồng là cần thiết để tiến hành đánh giá Quá trình này sử dụng chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần túy (NPV) để đo lường hiệu quả kinh tế.
NPV: Là giá trị hiện tại thuần túy;
Bt: Là tổng các khoản thu của năm thứ t;
C t : Là tổng các khoản đầu tư của năm thứ t; r: Là lãi suất vay ; t: Là chỉ số năm (0 - n)
Nếu NPV > 0 thì kinh doanh có lãi, mô hình đó được chấp nhận
Nếu NPV nhỏ hơn 0, điều này cho thấy kinh doanh đang thua lỗ và mô hình không được chấp nhận Khi NPV bằng 0, nghĩa là doanh nghiệp đang hòa vốn Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR) cũng là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Nếu BCR > 1 thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận
Nếu BCR < 1 thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận Nếu BCR = 1 thì kinh doanh hòa vốn c) Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR)
IRR là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư Nó được xác định là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV bằng 0, có nghĩa là tỷ lệ lãi suất vay vốn thực tế bằng với tỷ lệ thu hồi nội bộ.
Nếu IRR > r thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận
Nếu IRR < r thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận Nếu IRR = r thì kinh doanh hòa vốn
2.4.2.2 Đ n ệu quả xã hội của các mô hình
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua các tiêu chí như:
- Cải thiện chất lượng cuộc sống;
Để nâng cao hiểu biết và ý thức xã hội, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 8 chủ rừng cho từng mô hình, đồng thời phỏng vấn thêm 50 người dân tại mỗi xã.
Nội dung phỏng vấn bao gồm các vấn đề:
Quá trình triển khai rừng trồng cây gỗ lớn tại địa phương gặp phải nhiều vấn đề xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ, vốn đầu tư cần thiết, sự tham gia tích cực của người dân và ảnh hưởng đến thu nhập của họ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của dự án trồng rừng.
+ Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình trồng rừng
Rừng trồng mang lại hiệu quả xã hội đáng kể, bao gồm việc tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, và giải quyết các mâu thuẫn trong đời sống kinh tế - xã hội tại địa phương.
2.4.2.3 Đ n ệu quả s n t mô trường và khả n n ấp thụ Carbon a) Đ n lượn đất xói mòn thông qua công thức dự báo
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp, tác giả áp dụng công thức dự báo xói m n đất dưới rừng của Vương Văn Quỳnh và cộng sự
Năm 1997, một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá khả năng bảo vệ đất và chống xói mòn của một số trạng thái rừng trồng Công thức tính toán độ xói mòn đất được đưa ra là d = {2.31x10 -6 K 2 } / {[(TC/H)+CP+TM] 2 X} Kết quả tính toán giá trị d cho phép xác định mức độ xói mòn của đất dưới tán rừng theo các cấp độ phân loại khác nhau.
Nếu: d < 0,8 bảo vệ đất tốt;
0,8 < 1,6 bảo vệ đất trung bình;
1,6 < d < 3,2 bảo vệ đất kém; d > 3,2 bảo vệ đất rất kém
Cường độ xói mòn, được đo bằng mm/năm, có thể quy đổi từ dung trọng lớp đất mặt khoảng 1,2 gam/cm³, tương đương với 0,8 mm/năm tấn/ha/năm.
là độ dốc mặt đất, tính bằng độ;
X là độ xốp lớp đất mặt, trên các địa hình dốc độ xốp X thường không vượt quá 0,75
Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Đánh giá thực trạng các mô hình rừng trồng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá
2.3.2 Đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá
- Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Đánh giá hiệu quả xã hội
- Đánh giá hiệu quả môi trường sinh thái và khả năng hấp thụ Carbon của từng mô hình rừng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng trong huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
2.3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Đánh giá thực trạng các mô hình rừng trồng tại tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá
- Kế thừa số liệu về diện tích, phân bố của các mô hình rừng trồng tại hạt Kiểm lâm huyện Thạch Thành
Để đánh giá tình hình sinh trưởng của các mô hình rừng trồng trong khu vực nghiên cứu, phương pháp điều tra thực địa đã được áp dụng Nghiên cứu tập trung vào hai xã là Ngọc Trạo và Thành Long thuộc huyện Thạch Thành, nơi thực hiện điều tra và lập 2 OTC cho mỗi mô hình rừng trồng.
Sử dụng lô thử nghiệm OTC tiêu chuẩn 500m² để đo lường sự sinh trưởng, trữ lượng, khả năng tích lũy carbon và chất lượng của các mô hình theo các tiêu chí đã định.
Trong mỗi OTC đo các chỉ tiêu sau:
+ Đo đường kính D1.3 bằng thước kẹp kính chính xác đến cm theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình;
+ Đo đường kính tán lá (D t ) bằng thước dây theo hình chiếu của tán cây, đo theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình;
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước đo cao Blumleiss, kết hợp bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m;
+ Đo chiều cao dưới cành (Hdc): Dùng thước đo cao Bume leiss, kết hợp bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m;
+ Xác định phẩm chất cây trồng thông qua phân cấp chất lượng:
Cây sinh trưởng tốt (A): Là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thân thẳng cân đối, không sâu bệnh, không cụt ngọn;
Cây sinh trưởng trung bình (B): Là những cây sinh trưởng trung bình, có hình thái trung gian;
Cây sinh trưởng kém (C): Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, có u bướu… Kết quả được ghi vào mẫu biểu điều tra tầng cây cao sau:
Biểu 2.1 Biểu điều tra tầng cây cao
Vị trí:……… Tuổi cây: ……… Người điều tra:……… Ngày điều tra:………
Tính lượng tăng trưởng bình quân năm của các nhân tố điều tra:
Trong đó: ta: Là nhân tố điều tra tại năm a; a: Là tuổi của lâm phần
Tính trữ lượng rừng bao gồm các bước sau:
Di 1.3 : Là đường kính ngang ngực 1.3m của cây thứ i;
H i vn : Là chiều cao vút ngọn của cây thứ i; f : Là hình số tự nhiên Hohenadl (f = 0,5, đối với rừng trồng)
Tính trữ lượng OTC (MOTC)
Vi: Là thể tích cây thứ I trong OTC; n : Là tổng số cây trong OTC
Tính trữ lượng lâm phần (M/ha)
Trong đó: SOTC là diện tích OTC
Để điều tra độ tàn che, chúng ta sử dụng phương pháp cho điểm bằng cách xác định độ tàn che của từng mô hình qua 100 điểm được phân bố đều trên các tuyến song song, mỗi điểm cách nhau 2m và mỗi tuyến cách nhau 2,5m Tại mỗi điểm, quan sát cây tán lá: nếu tán lá che kín thì ghi 1 điểm, nếu che một phần thì ghi 0,5 điểm và nếu không che thì ghi 0 điểm Kết quả sẽ được ghi vào biểu điều tra độ tàn che.
Biểu 2.2 Biểu điều tra độ tàn che
Vị trí:……… Tuổi cây: ……… Người điều tra:……… Ngày điều tra:………
Tính độ tàn che theo công thức: ng c ng
Trong đó: nng: Là tổng giá trị các điểm ngắm;
Nng: Là tổng số điểm ngắm
Điều tra cây bụi thảm tươi được thực hiện trong các ô dạng bản (ODB), với mỗi OTC lập 5 ODB có diện tích 1m² (1m x 1m), bao gồm 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa Trong các ODB, việc điều tra sẽ tập trung vào thành phần cây, chiều cao, độ che phủ và sinh trưởng, và kết quả sẽ được ghi vào mẫu biểu điều tra cây bụi thảm tươi.
Biểu 2.3 Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
Mô hình:……… Tuổi cây: ……… Người điều tra:……… Ngày điều tra:………
Để điều tra thảm khô, chúng tôi đã thiết lập 5 ô điều tra (ODB), mỗi ô có diện tích 1m², bao gồm 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa Toàn bộ thảm khô từ từng ODB được thu gom vào túi bóng và mang về phơi khô Sau khi phơi khô, chúng tôi tiến hành cân trọng lượng để xác định khối lượng thảm khô Kết quả thu được sẽ được ghi vào bảng biểu.
Biểu 2.4 Biểu điều tra thảm khô
Mô hình: ……… Tuổi cây:……… Ngày điều tra:……… Người điều tra:………
OTC ODB Thành phần loài cây H vn
OTC ODB Khối lƣợng thảm khô (kg/m 2 )
2.4.2 Đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
2.4.2.1 Đ n ệu quả kinh tế của các mô hình
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn nhanh 12 chủ rừng từ các mô hình rừng trồng, thu thập thông tin chi tiết về chu kỳ kinh doanh, năm trồng, tổng số công lao động, tổng chi phí đầu tư và tổng thu nhập qua các năm.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình, cần so sánh giữa tổng thu nhập và tổng chi phí Việc xác định rõ ràng tổng chi phí và tổng thu nhập cho từng mô hình là rất quan trọng Dựa trên các số liệu này, chúng ta có thể tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho các mô hình rừng trồng Một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình đánh giá là giá trị hiện tại thuần túy (NPV).
NPV: Là giá trị hiện tại thuần túy;
Bt: Là tổng các khoản thu của năm thứ t;
C t : Là tổng các khoản đầu tư của năm thứ t; r: Là lãi suất vay ; t: Là chỉ số năm (0 - n)
Nếu NPV > 0 thì kinh doanh có lãi, mô hình đó được chấp nhận
Nếu NPV nhỏ hơn 0, doanh nghiệp sẽ thua lỗ và mô hình không được chấp nhận Trong trường hợp NPV bằng 0, doanh nghiệp chỉ hòa vốn Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR) cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
Nếu BCR > 1 thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận
Nếu BCR < 1 thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận Nếu BCR = 1 thì kinh doanh hòa vốn c) Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR)
IRR là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư Nó được xác định là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại thuần (NPV) bằng 0 Điều này có nghĩa là tỷ lệ lãi suất vay vốn thực tế tương đương với tỷ lệ thu hồi nội bộ, giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả của dự án.
Nếu IRR > r thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận
Nếu IRR < r thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận Nếu IRR = r thì kinh doanh hòa vốn
2.4.2.2 Đ n ệu quả xã hội của các mô hình
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua các tiêu chí như:
- Cải thiện chất lượng cuộc sống;
Để nâng cao hiểu biết và ý thức xã hội, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 8 chủ rừng cho từng mô hình và bổ sung thêm 50 người dân từ mỗi xã.
Nội dung phỏng vấn bao gồm các vấn đề:
Quá trình triển khai rừng trồng cây gỗ lớn tại địa phương gặp phải nhiều vấn đề xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ, nguồn vốn đầu tư, sự tham gia tích cực của người dân và ảnh hưởng đến thu nhập của cộng đồng Những yếu tố này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững và lợi ích cho tất cả các bên liên quan.
+ Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình trồng rừng
Rừng trồng mang lại nhiều hiệu quả xã hội quan trọng, bao gồm việc tạo ra công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Điều này góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí và giải quyết các mâu thuẫn trong đời sống kinh tế - xã hội của địa phương.
2.4.2.3 Đ n ệu quả s n t mô trường và khả n n ấp thụ Carbon a) Đ n lượn đất xói mòn thông qua công thức dự báo
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp, tác giả áp dụng công thức dự báo xói m n đất dưới rừng của Vương Văn Quỳnh và cộng sự
Năm 1997, một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá khả năng bảo vệ đất và chống xói mòn của một số trạng thái rừng trồng Công thức tính d được sử dụng là d = {2.31x10 -6 K 2 } / {[(TC/H)+CP+TM] 2 X} Sau khi tính toán, giá trị d cho phép xác định mức độ xói mòn của đất dưới tán rừng theo các cấp độ phân loại cụ thể.
Nếu: d < 0,8 bảo vệ đất tốt;
0,8 < 1,6 bảo vệ đất trung bình;
1,6 < d < 3,2 bảo vệ đất kém; d > 3,2 bảo vệ đất rất kém
Cường độ xói mòn được xác định là d, tính bằng mm/năm Nếu dung trọng lớp đất mặt khoảng 1,2 gam/cm³, thì có thể chuyển đổi tương đương với 0,8 mm/năm tấn/ha/năm.
là độ dốc mặt đất, tính bằng độ;
X là độ xốp lớp đất mặt, trên các địa hình dốc độ xốp X thường không vượt quá 0,75
K là chỉ số xói mòn do mưa, phản ánh khả năng gây xói mòn đất của lượng mưa trong khu vực nghiên cứu Chỉ số này được xác định dựa trên lượng mưa hàng tháng theo công thức cụ thể.
Ri là lượng mưa tháng thứ i trong năm, tính bằng mm
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - DÂN SINH - KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THẠCH THÀNH TỈNH THANH HÓA
Đặc điểm tự nhiên
Hình 3.1 Bản đồ hành chính Huyện Thạch Thành
Thạch Thành là một huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh Hoá, nằm ở phía Tây với trung tâm là thị trấn Kim Tân Huyện cách thành phố Thanh Hoá 60 km về phía Tây Bắc, cách thị xã Công nghiệp Bỉm Sơn 32 km về phía Tây và chỉ 7 km từ khu công nghiệp Vân Du về phía Tây Nam.
Ranh giới hành chính tiếp giáp với các địa phương sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Hoà Bình và tỉnh Ninh Bình;
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Thuỷ, huyện Vĩnh Lộc;
- Phía Đông giáp huyện Hà Trung;
- Phía Tây giáp huyện Bá Thước, huyện Cẩm Thuỷ
Thạch Thành là một huyện miền núi với địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều và đất đai chủ yếu hình thành tại chỗ Địa hình huyện có xu hướng nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với độ cao trung bình từ 200 m đến 400 m, trong đó điểm cao nhất đạt 825 m và điểm thấp nhất là 15 m.
3.1.3 Điều kiện về khí hậu
Thạnh Thành nằm trong tiểu vùng khí hậu trung du phía Bắc tỉnh Thanh Hoá, được chia thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa chủ yếu tập trung trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, đặc trưng bởi khí hậu khô hanh, độ ẩm thấp, và thường xuất hiện sương muối, sương mù cùng mưa phùn giá rét.
- Nhiệt độ bình quân năm là: 24,8ºC, tháng nóng nhất là tháng 6 nhiệt độ trung bình là 30,3ºC, tháng lạnh nhất thường là tháng 1 nhiệt độ trung bình 17,7ºC
- Lượng mưa cả năm là 1.462,7 mm, nhưng mưa tập trung nhiều nhất từ tháng 7 đến tháng 9 (khoảng 350mm), tháng 1, tháng 2 có lượng mưa thấp nhất (12 mm - 20 mm)
Các sông suối tại huyện thường có đặc điểm ngắn, dốc, với lòng sông hẹp và nhiều khúc quanh Trong mùa mưa, lượng nước tăng nhanh và đồng loạt đổ về sông Bưởi, dẫn đến nguy cơ lũ quét thường xuyên xảy ra.
Huyện Thạch Thành hình thành hai nhóm đất chính, bao gồm nhóm đất phù sa (P), dưới ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất và vị trí địa lý đặc thù Ngoài ra, khu vực này còn có bốn đơn vị đất và chín đơn vị đất phụ.
Diện tích đất nông nghiệp tại Thạch Thành lên tới 14.156,62 ha, chiếm 25,32% tổng diện tích tự nhiên của huyện Khu vực này chủ yếu tập trung ở trung tâm huyện nhờ sự bồi đắp từ hệ thống sông, suối Đất nông nghiệp thường phân bố dưới dạng các dải phù sa hoặc thung lũng hẹp, với một số khu vực có diện tích nhỏ lẻ.
Dựa trên hình thái bề ngoài và kết quả phân tích các đặc tính hiện tại của đất, đất phù sa Thạch Thành được chia thành 3 đơn vị khác nhau.
- Đất phù sa chua (Pc):
Đất phù sa chua kết von nông (P c fe1) có diện tích 2.572,98 ha, chiếm 4,60% tổng diện tích tự nhiên, phân bố tại các xã như Thành Tâm, TT Vân Du, Thành Vân, Thành Tân, Thành Công, và Thành Minh, chủ yếu ở các chân ruộng cao Loại đất này có tiềm năng phát triển thành vùng cây công nghiệp ngắn ngày Bên cạnh đó, nhóm đất xám (X f) cũng góp phần vào sự đa dạng của hệ đất trong khu vực.
Diện tích 35.352,16 ha, chiếm 63,22% diện tích tự nhiên, phân bố gần như trên toàn huyện
- Đất xám Ferralit điển hình(Xfh):
Diện tích đất nông nghiệp tại các xã Ngọc Trạo, Thành Tâm, Thành Vân và Thành Thọ là 9.754,03 ha, chiếm 17,44% tổng diện tích tự nhiên Khu vực này thường có độ dốc từ 8º trở lên với tầng đất dày trên 100cm Đối với độ dốc từ 8º-15º, nên trồng cây công nghiệp ngắn ngày, trong khi độ dốc trên 15º phù hợp cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và mô hình nông lâm kết hợp.
- Đất xám Ferralit đá lẫn nông (Xfsk1):
Diện tích 23.924,76 ha, chiếm 42,78% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu tập trung ở các xã như Thành Long, Ngọc Trạo, Thành Tâm, Thành Vân, Thành Công và Thành Minh Khu vực này có độ dốc trên 8º, phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày ở nơi có độ dốc dưới 15º, cũng như cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nông lâm kết hợp và cây lâm nghiệp ở độ dốc trên 15º.
- Đất xám Ferralit đá lẫn sâu (Xfsk2):
Diện tích 1.673,37 ha, chiếm 3,00% tổng diện tích tự nhiên, là khu vực lý tưởng cho việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày ở độ dốc dưới 15º Ngoài ra, khu vực này cũng phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nông lâm kết hợp, và cây công nghiệp ở độ dốc trên 15º Các xã có liên quan bao gồm Thành Vinh, Thạch Sơn và Thạch Bình.
Đất huyện Thạch Thành có sự phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp toàn diện Việc sử dụng các loại đất trong huyện cần tuân thủ nguyên tắc sinh thái và phát triển bền vững.
Thạch Thành là huyện miền núi với diện tích lâm nghiệp lên tới 28.496,72 ha, chiếm 50,96% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, diện tích rừng sản xuất đạt 17.638,96 ha (31,54%), rừng đặc dụng 4.782,86 ha (8,55%) và rừng phòng hộ 6.074,90 ha (10,86%) Tỷ lệ rừng che phủ tại huyện đạt 43,2%.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào năm 2016, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 6.977,25 tỷ đồng (giá so sánh 2010), cho thấy sự phát triển kinh tế tích cực Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2012 - 2016 duy trì ổn định với mức bình quân 29,55% mỗi năm.
3.2.2 Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
3.2.2.1 Thực trạng phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản
Trong giai đoạn 2012 - 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân 62,81% Đến năm 2016, tổng giá trị sản xuất của ngành này đạt 1.360,15 tỷ đồng (theo giá so sánh).
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện đã phát triển đồng đều trên nhiều lĩnh vực, với diện tích và năng suất các loại cây trồng đều tăng Năm 2016, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.247,68 tỷ đồng (giá so sánh), đồng thời sản lượng lương thực cũng tăng, góp phần giữ vững an ninh lương thực trong khu vực Tổng sản lượng lương thực năm 2016 đạt 63.480 tấn, tăng 4.942,8 tấn so với năm 2012 (58.537,2 tấn), với bình quân lương thực đạt 451 kg/người/năm.
Trong những năm qua, huyện đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong trồng trọt Hiện nay, các giống lúa lai năng suất cao đã chiếm 50% diện tích gieo trồng tại một số xã như Thành Vinh, Thành Minh, và Thạch Sơn Sự gia tăng trong việc đưa các giống cây trồng có năng suất cao, phù hợp với điều kiện đất đai và thổ nhưỡng, đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Kết quả sản xuất của một số cây trồng chính được thể hiện rõ qua bảng thống kê.
Công tác trồng rừng nhằm phủ xanh đồi trọc và rừng đầu nguồn đã đạt được nhiều kết quả tích cực Trong giai đoạn 5 năm từ 2012 đến 2016, diện tích rừng mới và rừng trồng lại sau khai thác đạt 2.371 ha Bên cạnh đó, diện tích rừng được khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ lên tới 22.000 ha.
Năm 2012, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 25,21 tỷ đồng (giá so sánh) năm 2016 tăng lên 52,61 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2012-
Hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng
Trong 5 năm vừa qua, hệ thống giao thông của huyện từng bước được đầu tư hoàn thiện, các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ được nhựa hoá Trên địa bàn huyện có các trục giao thông chính đi qua gồm: Đường Hồ Chí Minh chạy qua các xã phía Bắc của huyện dài 13,3 km; Quốc lộ 45 chạy qua trung tâm huyện và các xã phía Nam dài 20,5 km; các tuyến tỉnh lộ 516, 516B, 523 Đây là hai tuyến đường huyết mạch được đầu tư hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để huyện giao thương phát triển kinh tế với các huyện và các tỉnh bạn.
Dân số và lao động
3.4.1 Dân số và phân bố dân cư
Mật độ dân số trung bình của huyện năm 2016 đạt 252 người/km², nhưng phân bố không đồng đều, với vùng thấp có dân số đông Khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ lớn, lên tới 94,5% trong cơ cấu dân số, trong khi tỷ lệ dân số đô thị chỉ là 5,5% Điều này cho thấy tốc độ đô thị hóa của huyện còn chậm.
Năm 2016, dân số trong độ tuổi lao động toàn huyện là 97.921 người, chiếm 69,53% dân số toàn huyện, tăng 1,04 lần so với năm 2012.
Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016 huyện Thạch Thành có 55.921,72 ha diện tích tự nhiên Cơ cấu đất đai của huyện Thạch Thành năm
- Đất nông nghiệp 46.150,98 ha, chiếm 82,53% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp 8.258,79 ha, chiếm 14,77% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất chưa sử dụng 1.511,95 ha, chiếm 2,70% tổng diện tích tự nhiên.