GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM DẠY NGHỀ LÁI
Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
1.1.1 Giới thiệu khái quát về Trung tâm
- Tên đơn vị: Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn
- Giám đốc: Hồ Đình Thái Hòa
- Địa chỉ: 205C, Phạm Văn Thuận, Phường Tân Tiến, Thành phố Biên Hòa,
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm
Đồng Nai, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dẫn đầu cả nước về số lượng khu công nghiệp và thu hút lao động từ khắp nơi Với sự phát triển này, nhu cầu trang bị kỹ năng lái xe ôtô của người dân địa phương ngày càng cao Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn, được thành lập theo Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 21/3/2014 của UBND Tỉnh Đồng Nai, là một phần trong chuỗi Trường dạy lái xe ô tô quy mô lớn thuộc Tổng Trung tâm Phát Triển Giáo Dục và Dạy Nghề 3T.
- Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn ( Đồng Nai )
- Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Dầu Khí ( Bà Rịa-Vũng Tàu )
- Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Thanh Long Đỏ ( Bình Thuận )
- Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Ninh Thuận ( Ninh Thuận )
- Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Tâm An ( Huế )
1.1.3 Đặc điểm hoạt động của Trung tâm
Trung tâm dạy nghề lái xe Sài Gòn nổi bật là một trong những doanh nghiệp uy tín tại Việt Nam, chuyên cung cấp đào tạo và sát hạch thi cấp Giấy phép lái xe hạng B2 và C.
Trung tâm cung cấp giải pháp đào tạo và tái đào tạo hiệu quả với chi phí hợp lý, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Đội ngũ hơn 50 giáo viên và cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, cùng với hệ thống trang thiết bị học tập hiện đại, đã khẳng định uy tín của trung tâm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hàng đầu tại tỉnh Đồng Nai.
Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lƣợc kinh doanh của Trung tâm
Trởthành Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe uy tín, chất lƣợng hàng đầu tại Việt Nam
Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn cam kết phát triển và sáng tạo không ngừng để đóng góp tích cực cho sự phát triển của cộng đồng.
Trung tâm cam kết mang lại giá trị vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng trong công việc Điều này nhằm khuyến khích sự sáng tạo, lòng nhiệt huyết và sự tận tâm của nhân viên Với mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi cao và đáng tin cậy, Trung tâm luôn trân trọng và phát huy tiềm năng của từng cá nhân.
Trong 10 năm đầu thành lập, chúng tôi đã tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng bao gồm máy móc, trang thiết bị và công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng nền tảng vững chắc cho thương hiệu Đồng thời, chúng tôi cũng phát triển đội ngũ nhân sự có trình độ cao, tài năng và đạo đức, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Trong 10 năm tới, mục tiêu là tăng trưởng vượt bậc thông qua việc phát triển hệ thống mạng lưới và cộng đồng Chúng tôi sẽ áp dụng các thành tựu của công nghệ thông tin, kỹ thuật và khoa học để xây dựng uy tín và thương hiệu trên toàn quốc.
Trong 10 năm tới, Trung tâm sẽ tập trung vào việc đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ, mở rộng hoạt động đầu tư, cũng như thiết lập các liên doanh và hợp tác với các đối tác chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Tổ chức công tác quản lý của Trung tâm
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn
(Nguồn: Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn)
1.3.2 Chức năng của từng phòng ban
Người đứng đầu Trung tâm có trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành các phòng ban, đảm bảo hoạt động của toàn Trung tâm diễn ra hiệu quả Họ là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật và trực tiếp tham gia vào việc đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng.
Giám đốc có quyền xem xét các vấn đề liên quan đến quyền lợi và tài sản của Trung tâm, đồng thời ban hành các quy chế quản lý nội bộ nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và minh bạch.
BỘ PHẬN QUẢN LÝ XE
Người hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành, tổ chức và quản lý Trung tâm có quyền thực hiện tất cả các công việc đã được bàn giao khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng kế toán có trách nhiệm thu thập, kiểm tra và phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo hóa đơn, chứng từ gốc để ghi sổ Sau đó, các nghiệp vụ tài chính tại Trung tâm được ghi chép vào sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính Đồng thời, phòng kế toán cũng theo dõi và báo cáo kịp thời cho ban giám đốc về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản nộp ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Phòng kế toán đã thực hiện phân tích và tính toán hiệu quả kinh tế của Trung tâm, giúp ban lãnh đạo nhận diện rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng kỳ Từ đó, phòng kế toán đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
Phòng kế toán có trách nhiệm trích lập đầy đủ các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định, đồng thời thực hiện công tác quan hệ tín dụng với ngân hàng và quản lý thanh toán với khách hàng.
Phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện quyết toán quý và năm, đồng thời lập báo cáo quyết toán để gửi đến Trung tâm và các cơ quan chức năng liên quan.
Phòng kinh doanh là bộ phận quan trọng, đảm nhiệm tình hình kinh doanh chung của Trung tâm Nhiệm vụ của phòng không chỉ bao gồm tuyển sinh mà còn chủ động liên hệ với khách hàng để tiếp nhận hồ sơ học viên và tư vấn về chương trình giảng dạy cũng như quy trình đăng ký.
Phòng đào tạo tại Trung tâm có trách nhiệm nhập liệu thông tin hồ sơ học viên từ phòng kinh doanh, sau đó thực hiện việc xếp lớp và lập kế hoạch khai giảng cho các khóa học.
Bộ phận CSKH có nhiệm vụ tƣ vấn, giải đáp mọi thắc mắc của học viên trong suốt quá trình tham gia học tại Trung tâm
Bộ phận Chăm sóc Khách hàng (CSKH) đảm nhận việc sắp xếp lịch học cho học viên, phân công giảng viên cho các lớp thực hành và lý thuyết, đồng thời thông báo kịp thời thời gian học chính xác cho học viên.
1.3.2.7 Bộ phận quản lý xe Đây là 1 bộ phận rất quan trọng, không thể thiếu trong Trung tâm Bởi lẽ bộ phận này chịu toàn bộ trách nhiệm về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng xe dùng để giảng dạy tại Trung tâm, bao gồm: mua xe phục vụ giảng dạy, đăng kiểm xe giấy phép xe tập lái, phân xe cho giáo viên dạy thực hành…Định kỳ, các nhân viên trong bộ phận sẽ kiểm tra chất lƣợng xe, đồng thời tiến hành sửa chữa, thay thế trong trường hợp xe bị hư hỏng để luôn đảm bảo sự an toàn trong quá trình dạy và học tại Trung tâm.
Tổ chức công tác kế toán của Trung tâm
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Trung tâm có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý tài chính, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả Ngoài ra, bộ phận này còn tổ chức, thực hiện và kiểm tra chế độ kế toán toàn Trung tâm, giúp lãnh đạo tổ chức thông tin kế toán và hoạt động kinh tế một cách hợp lý và hiệu quả.
Do quy mô hoạt động của Trung tâm là nhỏ nên bộ máy kế toán của Trung tâm rất đơn giản chỉ gồm 3 nhân viên:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn
( Nguồn: Phòng kế toán Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn)
1.4.2 Chức năng của từng bộ phận
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, và điều hành công việc trong bộ phận Họ đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp của các khoản mục kinh tế, ký và xác nhận chứng từ, sổ sách Ngoài ra, kế toán trưởng còn bảo quản tài liệu kế toán, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cùng Ban giám đốc và đề xuất các biện pháp giải quyết Họ cũng kiểm tra lại thông tin từ kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên và cơ quan chính quyền về tính trung thực và khách quan của thông tin do bộ phận kế toán cung cấp.
Tổng hợp và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác và kịp thời, bao gồm chi phí, doanh thu và kê khai thuế GTGT Lập bảng lương và thưởng cho cán bộ, nhân viên, đồng thời theo dõi công nợ Cuối kỳ, thực hiện lập báo cáo tài chính, quyết toán quý và xác định kết quả kinh doanh.
Chịu trách nhiệm theo dõi biến động và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cùng các nguồn vốn của Trung tâm Thực hiện viết phiếu thu, phiếu chi và đảm bảo theo dõi các giao dịch nhận, chi tiền một cách kịp thời, đầy đủ, rõ ràng và chính xác.
1.4.3 Chính sách, chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng
Trung tâm tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006, cùng với hệ thống chuẩn mực kế toán và các quy định sửa đổi, bổ sung liên quan từ Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Trung tâm: Đồng Việt Nam (VND)
Các phương pháp kế toán áp dụng tại Trung tâm
Theo Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) Do đó, các khoản thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ mà sẽ được tính trực tiếp vào giá mua.
- Phương pháp tính và hạch toán thuế TNDN:
Theo Điều 20 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn được miễn thuế TNDN trong 4 năm và giảm 50% thuế TNDN trong 9 năm tiếp theo, theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2014.
Hiện tại Trung tâm vẫn đang trong thời gian đƣợc miễn thuế nên Trung tâm không thực hiện tính thuế TNDN
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Trung tâm áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng
Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn sử dụng hình thức kế toán trên máy tính theo phương pháp Nhật ký chung, với phần mềm kế toán AMIS.VN do Trung tâm Cổ phần Misa cung cấp, giúp quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính tại
Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn
(Nguồn: Phòng kế toán Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn)
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm AMIS.
Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động ghi vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện khoá sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực dựa trên thông tin đã nhập trong kỳ Sau khi in báo cáo, kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra giấy, sau đó được đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
Quy trình 1 khóa học tại Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn
Sơ đồ 1.4: Quy trình hoạt động kinh doanh 1 khóa học tại Trung tâm Dạy nghề
Phòng kinh doanh tƣ vấn và tiếp nhận hồ sơ
Phòng CSKH liên hệ học viên thông báo lịch học Kiểm tra cuối khóa
Phòng đào tạo nhập liệu, xếp lớp, lập kế hoạch khai giảng
Thi lại khóa sau Cấp chứng chỉ sơ cấp nghề
Sở GTVT cấp bằng Thi lại khóa sau
Hồ sơ học viên sẽ được tiếp nhận bởi phòng kinh doanh và sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký học lái xe, hồ sơ sẽ được chuyển sang phòng đào tạo để nhập liệu, xếp lớp và lập kế hoạch khai giảng Phòng CSKH sẽ thông báo lịch học và ngày khai giảng cho học viên qua điện thoại hoặc tin nhắn Đồng thời, phòng CSKH cũng sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc cho học viên trong suốt quá trình học và thi.
Học viên sẽ trải qua 3 tháng đào tạo lý thuyết và thực hành cho bằng lái xe hạng B2, và 4 tháng cho hạng C Sau 10 ngày kết thúc khóa học, học viên sẽ tham gia thi kiểm tra cuối khóa tại Trung tâm Nếu đạt, học viên nhận Chứng chỉ Sơ cấp Nghề, còn nếu không đạt sẽ phải thi lại khóa sau Sau khi đạt kiểm tra cuối khóa, học viên sẽ được đưa đi thi sát hạch tại Sở GTVT Đồng Nai Nếu vượt qua kỳ thi sát hạch, học viên sẽ nhận bằng lái xe dựa trên Chứng chỉ Sơ cấp Nghề; nếu không đạt, học viên sẽ cần đóng phí để thi lại trong đợt sau.
Chương 1 của bài báo cáogiới thiệu tổng quát về Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn Em đã tìm hiểu mô ̣t số vấn đề về li ̣ch sƣ̉ hình thành và quá trình phát triển của Trung tâm, ngành nghề, đặc điểm hoạt đô ̣ng sản xuất kinh doanh c ủa Trung tâm
Trong bài viết này, tôi sẽ trình bày phương hướng phát triển của Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn trong những năm tới Bên cạnh đó, chương 1 cũng sẽ khám phá quy trình tổ chức một khóa học tại Trung tâm, cấu trúc bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong tổ chức.
Bài viết này sẽ trình bày về các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện đang áp dụng tại Trung tâm, cùng với hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán một cách rõ ràng và hiệu quả.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Những điểm mới trong lĩnh vực Dạy nghề Lái xe
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chính của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp mà còn là nguồn lực quan trọng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống người lao động.
Để học lái xe tại Việt Nam, người học cần là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có giấy phép cư trú, đang làm việc hoặc học tập tại đây Họ phải đủ tuổi tính đến ngày thi sát hạch, đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, trình độ và văn hóa Đối với những người học để nâng hạng Giấy phép lái xe (GPLX), có thể bắt đầu học trước, nhưng chỉ được tham gia sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
Để nâng hạng Giấy phép lái xe (GPLX) từ B1 số tự động lên B1, người học cần có ít nhất một năm kinh nghiệm lái xe và phải tích lũy tối thiểu 12.000 km lái xe an toàn.
Hạng B1 lên B2: Thời gian lái xe từ một năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên
Để nâng hạng từ B2 lên C, C lên D, D lên E, và từ các hạng B2, C, D, E lên hạng F, người lái cần có thời gian hành nghề tối thiểu ba năm và tích lũy ít nhất 50.000 km lái xe an toàn Đồng thời, các hạng D và E có thể nâng lên hạng FC.
Hạng B2 lên D, C lên E: Thời gian hành nghề từ năm năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên
Lợi nhuận = ∑ Doanh thu - ∑ Chi phí
Người học để nâng hạng GPLX lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương trở lên
Về phần lý thuyết : tăng số lƣợng câu hỏi từ 400 câu lên 450 câu
Đối với phần thực hành, sẽ bổ sung bài thi ghép xe ngang vào nơi đỗ cho thí sinh thi bằng lái xe B2, đồng thời tăng thời gian bài thi lên 18 phút thay vì 16 phút như trước đây.
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, nhu cầu học viên về việc đào tạo lái xe số tự động ngày càng gia tăng Tuy nhiên, trung tâm chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu này, dẫn đến lượng khách hàng giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của trung tâm.
Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 16 1 Khái niệm kết quả kinh doanh
2.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
KQKD, hay kết quả kinh doanh, là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả chi phí, và là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp Nó phụ thuộc vào quy mô và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh Để xác định KQKD, cần so sánh chi phí đã bỏ ra với thu nhập đạt được trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh Nếu thu nhập lớn hơn chi phí, KQKD sẽ có lãi; ngược lại, nếu chi phí vượt quá thu nhập, doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
2.2.2 Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu trong quá trình kinh doanh phản ánh tình hình thanh toán với khách hàng và nghĩa vụ thanh toán với ngân sách Nhà nước, bao gồm các khoản thuế như thuế GTGT, thuế xuất khẩu, cùng với các chi phí liên quan đến doanh thu.
Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm việc bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
2.3.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng,Hợp đồng kinh tế
- Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có của Ngân hàng
- Các giấy tờ khác có liên quan
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kế toán ghi nhận doanh thu phát sinh, với số phát sinh tăng ở bên có và giảm ở bên nợ Đồng thời, kế toán cũng cần theo dõi chi tiết cho từng nội dung trên tài khoản cấp 2.
- TK 5111:Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừdoanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần
Thuế xuất nhập khẩu Thuế tiêu thụ đặc biệt
2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006, doanh nghiệp vừa và nhỏ phải áp dụng chế độ kế toán, trong đó sử dụng tài khoản 521 để ghi nhận "Các khoản giảm trừ doanh thu".
Tài khoản 521 có ba tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5211 – “Chiết khấu thương mại”
- Tài khoản 5212 – “Hàng bán bị trả lại”
- Tài khoản 5213 – “Giảm giá hàng bán”
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán TK 511
2.3.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn Khoản giảm giá này có thể được áp dụng cho từng lô hàng cụ thể hoặc tổng khối lượng hàng hóa mà khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào chính sách chiết khấu của bên bán.
Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Phiếu chi, Hóa đơn bán hàng, các chứng từ gốc liên quan khác
- Kế toán sử dụng tài khoản 5211 – “Chiết khấu thương mại”
2.3.2.2 Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ dành cho người mua khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu Do đó, việc giảm giá cho người mua xảy ra trong hai tình huống hoàn toàn khác nhau.
Chiết khấu thương mại KC số chiết khấuthương mại
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán TK 5211
Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Phiếu chi, Biên bản thỏa thuận giảm giá hàng bán (nếu có)
- Các chứng từ khác có liên quan
- Kế toán sử dụng tài khoản 5212 – “Giảm giá hàng bán”
2.3.2.3 Kế toán giá trị hàng bán bị trả lại
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hoặc do hàng bị mất, kém chất lượng, không đúng chủng loại và quy cách Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại, cần giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại, Phiếu chi
- Các chứng từ khác có liên quan
- Kế toán sử dụng tài khoản 5213 – “Hàng bán bị trả lại”
KC số giảm giá hàng bán
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 5212
Giảm giá vốn hàng bán
KC hàng bán bịtrả lại
Hàng bán bị trả lại
2.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế của sản phẩm xuất kho, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Đối với dịch vụ, giá vốn là giá thành thực tế của lao vụ đã hoàn thành và được xác định là tiêu thụ, cùng với các khoản chi phí khác liên quan, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
2.3.3.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Phiếu nhập kho,Phiếu xuất kho
- Sổ cái, Sổ cái tài khoản 632
- Kế toán sử dụng tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TK 5213
Hàng bán bị trả lại Sản xuất bán ngay
Xuất bán thành phẩm, hàng hóa
Dự phòng giảm giáhàng tồn kho
Xây dựng cơ bản dở dang
Kết chuyển giá vốnhàng bán
Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì tài khoản 642 có hai tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 6421 – “Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 6422 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 632
- Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chào hàng, giới thiệu, quảng cáo…
- Chi phí hoa hồng đại lý,bảo hành sản phẩm
2.3.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi
- Các chứng từ khác có liên quan,
CP lương NV và các khoản trích theo lương
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
CP dịch vụ mua ngoàichƣa thanh toán
CP phát sinh thanh toán bằng tiền
Kết chuyển chi phí bán hàng
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán TK 6421
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của doanh nghiệp Đây là những chi phí gián tiếp không thể phân loại vào quá trình bán hàng hóa và dịch vụ.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận quản lý
- Chi phí vật liệu đồ dùng cho văn phòng phục vụ cho hoạt động quản lý doanhnghiệp
- Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp
- Các khoản phí, lệ phí, bảo hiểm và các khoản phí, lệ phí khác
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng: tiền điện, nước, điện thoại…
- Các chi phí bằng tiền chung cho toàn doanh nghiệp nhƣ: phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, công tác phí, chi phí quảng cáo
2.3.2.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn thông thường
- Phiếu đề nghị thanh toán, Giấy công tác, Bảng kê thanh toán tạm ứng
- Bảng phân bổ tiền lương, Khấu hao tài sản cố định, Công cụ dụng cụ
- Các chứng từ gốc có liên quan…
- Tài khoản 6422 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Chi phí trả trước dài hạn
Lương của bộ phận quản lý
Chi phí bằng tiền khác
Kế toán hoạt động tài chính
2.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh trong hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau như doanh thu bán hàng, doanh thu từ dịch vụ, lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
2.4.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Giấy báo có của Ngân hàng
- Sổ chi tiết tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán TK 6422
- Kế toán sử dụng Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
(1) Xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động tài chính (nếu có)
(2) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm lãi chứng khoán, lãi từ việc bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán, doanh thu từ cơ sở hạ tầng và doanh thu bất động sản.
(4) Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ (sau khi đã bù trừ)
(5) Thu nhập về lợi nhuận đƣợc chia bổ sung góp vốn liên doanh, lãi cho vay, lãi kinh doanh chứng khoán bổ sung mua chứng khoán
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán TK 515
2.4.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến đầu tư tài chính, chi phí vay mượn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, và chi phí giao dịch chứng khoán Ngoài ra, còn có khoản lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và các khoản đầu tư khác, lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
2.4.2.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Giấy báo nợ tại ngân hàng, Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản 635
- Kế toán sử dụng TK 635 – “Chi phí hoạt động tài chính”
(1) Lập dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa và dịch vụ là một yếu tố quan trọng, bên cạnh đó, các chi phí phát sinh từ hoạt động vay vốn, đầu tư chứng khoán, hoạt động tài chính, số lỗ do tỷ giá khi bán ngoại tệ và phí ngân hàng cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
(3) Lỗ về đầu tƣ thu hồi (số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền đầu tƣ)
(4) Kết chuyển lỗ do chênh lệch tỷ giá, trị giá vốn đấu tƣ bất động sản
(5) Lãi vay đã trả hoặc phải trả
(6) Hoàn nhập dự phòng đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
(7) Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán TK 635
Kế toán hoạt động khác
2.5.1 Kế toán các khoản thu nhập khác
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không thể dự đoán trước, hoặc có dự đoán nhưng khả năng thực hiện thấp, hoặc là những khoản thu không thường xuyên Các loại thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định
- Thu tiền đƣợc do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra
2.5.1.1 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Phiếu thu, Các chứng từ có liên quan
- Kế toán sử dụng tài khoản 711 – “Thu nhập khác”
(1) Xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động khác (nếu có)
(2) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Thu hồi tài sản cố định (TSCĐ) và tiền phạt từ khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế, cùng với khoản bồi thường từ các tổ chức bảo hiểm, là những nguồn thu quan trọng Ngoài ra, việc xử lý nợ khó đòi cũng góp phần vào việc thu hồi nợ hiệu quả.
(4) Khoản tiền phạt khách hàng khấu trừ vào tiền ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn, khấu trừ lương của cán bộ công nhân viên
Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không thể thu hồi sẽ được xem là thu nhập khác Đồng thời, số thuế giá trị gia tăng (GTGT) cũng sẽ được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán TK 711
2.5.2 Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những khoản lỗ phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không liên quan đến hoạt động chính của doanh nghiệp, bao gồm cả những chi phí bị bỏ sót từ các năm trước.
- Xử lý công nợ, chênh lệch thiếu do kiểm kê thực tế với sổ cái
Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ khi thực hiện thanh lý, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, cũng như các khoản phạt thuế và tiền nộp chậm thuế.
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót nghiệp vụ
- Các khoản này chiếm khoản không lớn trong Trung tâm
2.5.2.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Phiếu chi, Hóa đơn GTGT
- Biên bản giao nhận tài sản cố định, Hợp đồng mua bán tài sản cố định
- Kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác có số phát sinh tăng bên nợ và giảm bên có
Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán TK 811
(1) Số thuế TNDN tạm nộp
(1) Chi phí phát sinh khi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh
(2) Giá trị còn lại của TSCĐ mang đi thanh lý, nhƣợng bán
(3) Tiền phạt phải nộp về vi phạm hợp đồng kinh tế, phải nộp về khoản doanh nghiệp bị truy thu thuế
(4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại Điều này được xem xét khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ kế toán.
2.6.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước
- Tài khoản sử dụng là TK 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” có hai tài khoản cấp hai:
Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
Tài khoản 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập chịu thuế Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba khía cạnh chính: kết quả từ hoạt động sản xuất và kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính, và kết quả từ các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định bằng số chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ Các yếu tố chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất đầu tư như chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, thuê hoạt động, thanh lý và nhượng bán bất động sản cũng cần được tính đến, cùng với chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí tài chính
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi (lỗ) được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, sau đó cộng với chênh lệch giữa thu nhập tài chính và chi phí tài chính, cùng với lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại
2.7.1 Chứng từ, sổ sách sử dụng
Biên bản giao nhận hàng, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, ủy nhiệm chi
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán TK 821
Tài khoản sử dụng là TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
2.7.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Kết chuyển doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí tài chính và khoản chi phí khác
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635, 811: Chi phí tài chính, Chi phí khác
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ được ghi như sau:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421: Lợi nhuận chƣa phân phối
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ đƣợc ghi nhƣ sau:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chƣa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanthu bán hàng
KC doanh thuhoạt động tài chính
KC chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN tạm nộp
Kết chuyển thu nhập khác
Sơ đồ 2.13: Sơ đồ hạch toán TK 911
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội nhập, mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp Để khẳng định vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp cần tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh hiệu quả Việc nắm vững kiến thức về kế toán để xác định kết quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Trong chương 2 của báo cáo, tôi đã tóm tắt nội dung cơ bản về xác định kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm khái niệm, chứng từ, tài khoản sử dụng, định khoản nghiệp vụ và sơ đồ hạch toán Đồng thời, tôi cũng trình bày quy trình xác định kết quả kinh doanh, làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn trong chương 3 Qua đó, tôi sẽ đưa ra nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện đề tài trong chương 4.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ LÁI XE SÀI GÒN
Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.1 Kế toán doanh thu, giá vốn và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu chính của Trung tâm chủ yếu đến từ học phí của học viên Sau khi đăng ký, học viên cần đóng học phí đợt 1, và hoàn thành học phí đợt 2 trong thời gian học lý thuyết kéo dài 1 tháng Trung tâm cũng linh hoạt trong việc chia nhỏ học phí thành nhiều đợt thu cho những học viên có hoàn cảnh khó khăn Bên cạnh đó, Trung tâm còn có các nguồn thu khác như cho thuê xe tập lái và bãi đậu xe.
Khoản thu học phí từ học viên kế toán không được ghi nhận ngay vào tài khoản doanh thu, mà sẽ được ghi vào tài khoản 3387 - doanh thu chưa thực hiện.
Sau khi tổng hợp thu học phí từ học viên trong một khóa học, kế toán sẽ phân bổ doanh thu cho các tháng diễn ra khóa học đó.
Công thức phân bổ doanh thu nhƣ sau:
DT: Là doanh thu phân bổ cho tháng
DT K : Là doanh thu của khóa cần tính
K: Khóa học đang cần phân bổ doanh thu
N: Là số ngày từ khai giảng đến khi kết thúc của khóa đó
38 n: Là số ngày trong tháng diễn ra khóa học
Cuối tháng, kế toán dựa vào sổ cái 511 để xác định doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong tháng, đồng thời chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh của tháng đó.
Cuối năm, kế toán trưởng sẽ tổng hợp doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh.
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ sử dụng để hạch toán doanh thu bao gồm: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, phiếu xuất kho, giấy báo có của ngân hàng…
- Trung tâm sử dụng các tài khoản để ghi nhận doanh thu:
3387-“Doanh thu chƣa thực hiện”
5113-“Doanh thu cung cấp dịch vụ”
3.1.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc ghi nhận tại Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn nhƣ:
Khi đăng ký học lái xe tại Trung tâm, học viên sẽ được sắp xếp học lý thuyết và thực hành Nếu học viên đã biết lái xe và không muốn tham gia học thực hành, Trung tâm sẽ áp dụng chính sách giảm học phí cho phần học thực hành Khoản giảm học phí này sẽ được ghi nhận là một phần làm giảm doanh thu của Trung tâm.
Trung tâm hỗ trợ giảm 50% học phí cho nhân viên có nhu cầu học bằng lái xe và cho người nhà của họ khi đăng ký học lái xe tại trung tâm Ngoài ra, trung tâm còn áp dụng mức giảm giá cho một số trường hợp đặc biệt khác Các khoản giảm giá này sẽ được tính vào doanh thu của trung tâm.
Ghi giảm công nợ cho các học viên bỏ học là quy trình cần thiết khi học viên đã thanh toán học phí nhưng không tham gia học Trong trường hợp này, kế toán sẽ thực hiện việc ghi giảm công nợ, đồng thời làm tăng các khoản mục giảm doanh thu.
Hoàn trả học phí cho học viên rút hồ sơ: Trong trường hợp học viên đã nộp học phí nhưng chưa được phân nhóm học và có nguyện vọng rút hồ sơ đăng ký, Trung tâm sẽ tiến hành hoàn trả lại số học phí mà học viên đã đóng.
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Các chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:đơn xin miễn giảm học phí
- Trung tâm sử dụng các tài khoản để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu:
5212-” hàng bán bị trả lại”
Tại Trung tâm, chi phí giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc đào tạo học viên, như lương giáo viên, chi phí sửa xe, chi phí đăng kiểm xe, khấu hao tài sản cố định và chi phí cho công cụ dụng cụ như máy lạnh, máy in, quạt, bàn học, v.v.
Giá vốn được tính bằng cách tổng hợp các khoản chi phí và chia cho số ngày diễn ra khóa học, sau đó nhân với số ngày trong tháng để phân bổ giá vốn một cách hợp lý.
Công thức phân bổ chi phí giá vốn:
C: Là chi phí giá vốn phân bổ cho tháng
CP K : Là chi phí giá vốn của khóa cần phân bổ
K: Khóa học đang cần phân bổ chi phí
N: Là số ngày từ khi khai giảng đến khi kết thúc khóa học n: Là số ngày trong tháng diễn ra khóa học
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Các chứng từ sử dụng bao gồm: Hóa đơn GTGT, Phiếu chi,
- Tài khoản sử dụng để hạch toán giá vốn tại Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn là tài khoản 632-“ Giá vốn hàng bán”
3.1.1.4 Một số nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài
Nghiệp vụ 1: Ngày 30/06/2016, Phạm Quốc Thái thanh toán học phí đợt 1 bằng lái xe hạng B2, số tiền 2.800.000đ, phiếu thu PT2919/16 ngày 30/06/2016
“ Thu tiền học phí lái xe hạn B2 đợt 1- Phạm Quốc Thái”.(Phụ lục 1)
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Học viên phải hoàn thành học phí đợt 1 mới đƣợc xem là hoàn tất hồ sơ và sẽ đƣợc xếp lớp để học và thi
Nghiệp vụ 2: Ngày 22/08/2016 , Phạm Quốc Thái thanh toán học phí đợt 2 bằng lái xe hạng B2, số tiền 3.200.000đ, phiếu thu PT3947/16 ngày 22/08/2016
“Thu tiền học phí lái xe hạn B2 đợt 2- Phạm Quốc Thái”, đính kèm hóa đơn số
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Số tiền học phí thu đƣợc chƣa đƣợc đƣa vào doanh thu ngay mà sẽ đƣợc ghi nhận vào doanh thu chƣa thực hiện:
Sau khi thu học phí đợt 1 và xếp lớp, Trung tâm sẽ gửi danh sách học viên lên Sở GTVT để ký duyệt, trong khi kế toán sẽ ghi nhận doanh thu chưa thực hiện Khoản phải thu sẽ được ghi giảm khi học viên hoàn thành học phí đợt 2 và sẽ được phân bổ vào cuối tháng.
Nghiệp vụ 3:Ngày 12/11/2016, giảm 100% học phí cho học viên Võ Thị Kiều
Trinh số tiền 6.000.000đ, kèm theo đơn giảm học phí (Phụ lục 39)
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Các trường hợp đặc biệt sẽ được giám đốc ký duyệt giảm giá học phí và đưa đơn giảm học phí về cho kế toán hạch toán
Vào ngày 21/11/2016, đã thực hiện thanh toán chi phí đăng kiểm cấp giấy phép cho hai xe tập lái với biển số 60A-060.96 và 60A-234.51 Tổng số tiền thanh toán là 680.000đ, được ghi nhận trong phiếu chi PC4215/16.
060.96;60A-234.51”kèm theo hóa đơn số 0032190 ngày 19/11/2016 và 0032286 ngày 21/11/2016 (Phụ lục 3,4,5)
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Nghiệp vụ 5: Ngày 24/12/2016, thanh toán tiền dầu DO cho cây xăng Thành
Thái, theo phiếu chi PC0309/17 ngày 24/12/2016 “ Thanh toán tiền dầu DO cho cây xăng Thành Thái” số tiền 17.794.750đ, kèm theo hóa đơn số 0006978 ngày
Kế toán hạch toán nhƣ sau: Đầu tiên kế toán sẽ thực hiện hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Cuối tháng thực hiện kết chuyển về khoản mục chi phí giá vốn:
Nghiệp vụ 6: Ngày 31/12/2016, kế toán thực hiện phân bổ doanh thu tháng
Cách tính phân bổ: Áp dụng công thức phân bổ doanh thu ta tính đƣợc:
Kế toán tiến hành hạch toán:
Nghiệp vụ 7: Ngày 31/12/2016, kế toán phân bổ chi phí gửi lưu lượng khóa
CLK8-D1 tính vào giá vốn tháng 12/2016.(Phụ lục 9)
Chi phí gửi lưu lượng tháng 12/2016 của khóa CLK8-D1 khai giảng
Kế toán tiến hành hạch toán:
Sổ cái TK 511,521,632 ( Phụ lục 23, 24, 28)
Sổ chi tiết 5211,5212 ( Phụ lục 26, 27)
Kế toán chi phí quản lý
Các khoản chi phí quản lý tại Trung tâm bao gồm lương nhân viên cùng các khoản trích theo lương, chi phí hoa hồng hồ sơ, chi phí văn phòng phẩm, chi phí tổ chức thi tốt nghiệp và chi phí đưa học viên đi thi sát hạch.
Tiền lương của nhân viên được kế toán xác định dựa trên mức lương tháng thực tế Các khoản trích theo lương được áp dụng theo Quyết định 959/2015/QĐ-BTC và Nghị định số 191/2013/NĐ-CP.
3.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Trung tâm sử dụng tài khoản 642-“Chi phí quản lý kinh doanh” để ghi nhận chi phí hoạt động, chi tiết tài khoản:
6422-“chi phí quản lý doanh nghiệp”
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu chi
Hằng ngày, kế toán thực hiện việc nhập liệu vào phần mềm kế toán dựa trên các hóa đơn và chứng từ liên quan đến chi phí quản lý phát sinh.
Cuối tháng, cần dựa vào sổ cái tài khoản 642 để xác định chi phí quản lý phát sinh trong tháng, sau đó kết chuyển sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh của tháng đó.
Cuối năm, kế toán trưởng tổng hợp chi phí quản lý đã phát sinh trong năm để xác định KQHĐKD của năm
3.2.2 Các nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại Trung tâm
Nghiệp vụ 8: Ngày 10/03/2016, thanh toán tiền thuê đất bằng chuyển khoản, số tiền 30.000.000đ theo hợp đồng thuê quyền sử dụng đất (Phụ lục 22)
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Vào ngày 13/10/2016, đã thực hiện thanh toán 3.100.000đ cho việc gia hạn phần mềm AMIS, theo phiếu chi PC3880/16 Kèm theo là hóa đơn GTGT số 0056548, phát hành ngày 18/10/2016 (Phụ lục 10, 11).
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Vào ngày 05/12/2016, đã thực hiện thanh toán số tiền 4.211.000đ cho việc mua vật tư cacbonat vá sân, theo phiếu chi PC4326/16 Hóa đơn GTGT số 0000043, phát hành ngày 06/12/2016, được đính kèm để xác nhận giao dịch (Phụ lục 12, 13).
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Nghiệp vụ 11: Ngày 10/12/2016 thanh toán tiền mua văn phòng phẩm tháng
11 và 12 số tiền 3.855.000đ, phiếu chiPC4386/16 ngày 10/12/216 “ Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm tháng 11 và 12” (Phụ lục 14)
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Sổ cái TK 6422 (Phụ lục 30)
Kế toán hoạt động tài chính
3.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn đƣợc thu từ nguồn lãi ngân hàng hàng tháng
Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn sử dụng 2 tài khoản ngân hàng:
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương CN Biên Hòa, số tài khoản:
- Ngân hàng OCB chi nhánh Đồng Nai, số tài khoản: 0014100005733003
Lãi ngân hàng được chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán của Trung tâm vào ngày 25-26 hàng tháng Ngân hàng tự động thực hiện việc chuyển tiền này để thanh toán lãi suất tiền gửi cho Trung tâm.
3.3.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 515-“ Doanh thu hoạt động tài chính” để ghi nhận các khoản doanh thu về tài chính
Chứng từ sử dụng: Sao kê ngân hàng, giấy báo có, sổ phụ
Mỗi ngày, dựa trên giấy báo có từ ngân hàng về số tiền lãi phát sinh từ tài khoản tiền gửi Việt Nam đồng, kế toán thực hiện việc nhập liệu vào phần mềm kế toán để cập nhật vốn gốc.
Vào cuối tháng, doanh thu từ hoạt động tài chính sẽ được xác định dựa trên sổ cái tài khoản 515 và sau đó sẽ được chuyển sang tài khoản 911 để tính toán kết quả kinh doanh của tháng.
Cuối năm, kế toán trưởng tổng hợp doanh thu hoạt động tài chínhđã phát sinh trong năm để xác định KQHĐKD của năm
3.3.1.2 Các nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại Trung tâm
Nghiệp vụ 12: Ngày 25/08/2016, ngân hàng trả lãi tiền gửi, số tiền 421.403đ
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Sổ cái TK 515 (Phụ lục 24)
3.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Vào khoảng ngày 25-26 hàng tháng, ngân hàng sẽ tự động trừ tiền lãi vay từ tài khoản tiền gửi thanh toán của Trung tâm để thực hiện việc thanh toán lãi vay hàng tháng.
3.3.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 635-“Chi phí hoạt động tài chính” để ghi nhận các khoản chi phí tài chính
Chứng từ sử dụng: Sao kê ngân hàng, giấy báo nợ, sổ phụ
Hằng ngày, kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán dựa trên giấy báo nợ liên quan đến chi phí hoạt động tài chính từ khoản vay bằng Việt Nam đồng tại ngân hàng.
Cuối tháng, sử dụng sổ cái tài khoản 635 để xác định chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong tháng, sau đó kết chuyển sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh của tháng đó.
Cuối năm, kế toán trưởng tổng hợp chi phí hoạt động tài chính đã phát sinh trong năm để xác định KQHĐKD của năm
3.3.2.2 Các nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại Trung tâm
Nghiệp vụ 13: Ngày 25/08/2016 Trung tâm nhận đƣợc giấy báo của Ngân hàng Vietcombank về phí quản lý tài khoản là 11.000đ.( Phụ lục 18,19)
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Nghiệp vụ 14: Ngày 26/08/2016, ngân hàng thu lãi tiền gửi, số tiền 8.282.286đ (Phụ lục 15)
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Sổ cái TK 635 (phụ lục 29)
Kế toán hoạt động khác
3.4.1 Kế toán doanh thu khác
Tại Trung tâm, các khoản doanh thu được ghi nhận dưới dạng doanh thu khác, bao gồm phí thi lại tốt nghiệp của học viên và tiền thu từ dịch vụ cho thuê bãi đậu xe.
3.4.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, hợp đồng cho thuê bãi đậu xe…
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 711-“Thu nhập khác” để ghi nhận các khoản doanh thu về khác của Trung tâm
Hằng ngày căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ phát sinh liên quan đến thu nhập khác, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán
Cuối tháng, cần kiểm tra sổ cái tài khoản 711 để xác định thu nhập khác phát sinh trong tháng Sau đó, kết chuyển số liệu này sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh của tháng.
Cuối năm, kế toán trưởng tổng hợp thu nhập khác đã phát sinh trong năm để xác định KQHĐKD của năm
3.4.1.2 Một số nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại doanh nghiệp
Nghiệp vụ 15: Ngày 31/10/2016, thu tiền thi lại tốt nghiệp Lê Thế Trung, số tiền 200.000đ, phiếu thu PT5356/16 ngày 31/10/2016 “ Thu tiền thi lại tốt nghiệp-
Lê Thế Trung”.( Phụ lục 16)
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Nghiệp vụ 16: Ngày 15/11/2016, thu tiền cho thuê bãi đậu xe từ 07/11/16 đến
30/11/16 (24 ngày), số tiền 480.000đ, phiếu thu PT5684/16 ngày 15/11/2016 “Thu tiền cho thuê bãi đậu xe từ 07/11/16 đến 30/11/16 (24 ngày)” ( Phụ lục 17)
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Sổ cái TK 711 (Phụ lục 31)
3.4.2 Kế toán chi phí khác
Các khoản chi phí tại Trung tâm đƣợc đƣa vào chi phí khác nhƣ: Chi phí hỗ trợ BĐXN, chi phí phát sinh khác
3.4.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: Trung tâm sử dụng TK 811-“Chi phí khác”, để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi phí khác
Chứng từ sử dụng: Biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản vi phạm hợp đồng, phiếu chi, giấy báo nợ, biên lai nộp phạt
Hằng ngày căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí khác, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán
Cuối tháng, cần kiểm tra sổ cái tài khoản 811 để xác định các chi phí phát sinh trong tháng, sau đó kết chuyển số liệu này sang tài khoản 911 nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của tháng.
Cuối năm, kế toán trưởng tổng hợp Chi phí khác đã phát sinh trong năm để xác định KQHĐKD của năm
3.4.2.2 Một số nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại doanh nghiệp
Nghiệp vụ 17: Ngày 31/03/2016, chitiền đi thăm học viên Lê Thanh Thiên
Hương bị tai nạn (đang nằm viện), số tiền 3.000.000đ, phiếu chi PC0840/16 ngày
04/04/2016 “Thăm học viên Lê Thanh Thiên Hương bị tai nạn (đang nằm viện)”
Sổ cái TK 811 (Phụ lục32)
Kế toán chi phí thuế TNDN
Theo Điều 20, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Trung tâm Dạy Nghề Lái Xe Sài Gòn được miễn thuế TNDN trong 4 năm và giảm 50% thuế TNDN trong 9 năm tiếp theo, theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/08/2014.
Hiện tại Trung tâm vẫn đang trong thời gian đƣợc miễn thuế nên Trung tâm không thực hiện tính thuế TNDN.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm
Kết quả sản xuất kinh doanh (KQHĐKD) là thành quả cuối cùng từ các hoạt động sản xuất, tài chính và các hoạt động khác Để xác định KQHĐKD, vào cuối mỗi tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác, cùng với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính Cuối cùng, lãi- lỗ được tính toán và kết chuyển vào tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
3.6.1 Sổ sách và tài khoản sử dụng
Sổ sách sử dụng: sổ cái các tài khoản
Trung tâm sử dụng TK 911: Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh của Trung tâm
3.6.2 Một số nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại Trung tâm
Trong năm 2016, căn cứ vào sổ cái và bảng cân đối tài khoản ta có các số liệu sau(Phụ lục 36):
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 11.421.518.032đ
Doanh thu hoạt động tài chính 2.977.282đ
Chi phí quản lý kinh doanh 3.840.483.914đ
Chi phí hoạt động tài chính 201.934.837đ
Bảng 3.1: Số liệu tài chính cuối năm 2016 tại Trung tâm Dạy nghề Lái xe
( Nguồn: Phòng kế toán Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn)
Cuối năm 2016, kế toán xác định KQHĐKD:
Kết chuyển doanh thu là quá trình tổng hợp doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, cùng với thu nhập khác vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
Kết chuyển chi phí là quá trình chuyển giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính và các chi phí khác vào tài khoản 911 nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
Kết chuyển lãi: kết chuyển lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Quá trình hạch toán kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kết chuyển tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
(Nguồn: Tài liệu phòng kế toán Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn
Tình hình hoạt động của Trung tâm qua 2 năm 2015-2015
3.7.1 Tình hình doanh thu của Trung tâm qua 2 năm 2015-2016
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính 252,179 2,977,282 2,725,103 1180,6%
Thu nhập khác 103,516,000 223,988,992 120,472,992 216,4% Tổng doanh thu 5,813,258,179 11,648,484,306 5,835,226,127 200%
Bảng 3.2: Tình hình doanh thu của Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn qua 2 năm 2015-2016
Nhìn chung tổng doanh thu của Trung tâm năm 2016 tăng đáng kể so với năm
2015, tăng 200% tương đương 5,835,226,127đ ( từ 5,813,258,179đ lên 11,648,484,306đ)
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận mức tăng 200%, tương đương 5,712,028,032đ, từ 5,709,490,000đ lên 11,421,518,032đ Doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng mạnh 1180,6%, tương ứng với 2,725,103đ, từ 252,179đ lên 2,977,282đ Bên cạnh đó, thu nhập khác tăng 216,4%, tương đương 120,472,992đ, từ 103,516,000đ lên 223,988,992đ.
Năm 2016, Trung tâm đã thực hiện chính sách tăng lưu lượng, giúp doanh thu tổng thể tăng vượt bậc so với năm trước Sự gia tăng lưu lượng cũng dẫn đến lượng tiền gửi tăng, làm cho doanh thu hoạt động tài chính tăng gấp đôi so với năm trước Bên cạnh đó, số lượng học viên tăng lên cũng góp phần làm cho các khoản thu nhập khác tăng gấp hai lần so với năm 2015.
3.7.2 Tình hình chi phí của Trung tâm qua 2 năm 2015-2016
Chi phí quản lý kinh doanh 2,382,819,566 3,840,483,914 1,457,664,348 161,17%
Chi phí hoạt động tài chính 251,920,786 201,934,837 (49,985,949) 80,16%
Bảng 3.3: Tình hình doanh thu của Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn qua 2 năm 2015-2016
Tình hình biến động chi phí của Trung tâm qua 2 năm 2015-2016 cũng không nhỏ, tăng 160,37%, tương đương tăng 1,645,547,816đ ( tăng từ 2,725,625,352đ lên đến 4,371,173,168đ)
Chi phí quản lý kinh doanh tăng 161,17% tương đương với 1,457,664,348đ
Chi phí hoạt động kinh doanh đã giảm xuống 80,16%, tương đương với mức giảm 49,985,949đ, từ 251,920,786đ xuống còn 201,934,837đ Trong khi đó, chi phí khác lại tăng mạnh 361,73% so với năm 2015, với mức tăng 237,869,417đ, từ 90,885,000đ lên 328,754,417đ.
Sự biến động chi phí của Trung tâm chủ yếu xuất phát từ chính sách tăng lưu lượng học viên, dẫn đến việc gia tăng nhân sự, xe tập lái và sân bãi nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo Điều này cũng làm tăng chi phí quản lý kinh doanh Bên cạnh đó, chi phí phát sinh khác như hỗ trợ BĐXN và tiếp khách cũng tăng theo Tuy nhiên, với lượng học viên và tiền gửi gia tăng, nhu cầu vay của Trung tâm giảm, dẫn đến chi phí hoạt động tài chính của Trung tâm giảm so với năm 2015.
Chương 3 của bài báo cáo tâ ̣p trung vào viê ̣c phản ánh thực tra ̣ng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm D ạy nghề Lái xe Sài Gòn năm 2016 vừa qua Trong chương này em đã đi sâu , nghiên cứu về thực tra ̣ng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm Bằng cách thông qua một số nghiệp vụ kế toán cụ thể phát sinh thực tế tại Trung tâm, các anh chị ở phòng kế toán đã chỉ bảo cho em về trình tự, cách thức hạch toán, ghi sổ và các loại giấy tờ cần thiết mà Trung tâm thường xuyên sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2016, tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm có thể được đánh giá một cách khách quan Những nội dung trình bày trong chương 3 sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện chương 4.
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn
Trung tâm Dạy nghề Lái xe Sài Gòn, mặc dù mới thành lập chỉ 3 năm và hoạt động với quy mô nhỏ, đã từng bước phát triển ổn định và mạnh mẽ Trung tâm tự tin khẳng định vị trí của mình trên thị trường, cạnh tranh lành mạnh với các trung tâm cùng ngành đã có uy tín lâu năm.