ổ Phần Long Mã TP Hồ Chí Minh
Quá trình hình thành và phát triển, ủa Chi nhánh công ty Cổ phần Long Mã thành phố Hồ Chí Minh
nhánh công ty Cổ phần Long Mã thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh công ty Cổ phần Long Mã tại thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động từ ngày 01/06/2006, là một phần của Công ty Cổ phần Long Mã ở Hà Nội Với đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, chi nhánh đã xây dựng được uy tín vững chắc từ khách hàng và đối tác thông qua các dịch vụ cho thuê văn phòng đa dạng Đội ngũ nhân viên tại chi nhánh bao gồm những chuyên gia có kinh nghiệm làm việc trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, phục vụ cho các công ty thuộc khu vực nhà nước, tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài.
Chi nhánh công ty Cổ phần Long Mã tại thành phố Hồ Chí Minh là một thương hiệu uy tín, hoạt động với tiêu chí lấy khách hàng làm trung tâm Công ty luôn tri ân khách hàng cũ và nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới dựa trên những thành tựu đã đạt được.
Chính vì những lí do trên, công ty luôn tự tin sẽ mang lại những giá trị tốt nhất cho khách hàng
Chức năng của công ty
Đầu tư vào việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên và đề cao đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quan trọng nhằm tối đa hóa sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng.
Nhiệm vụ của Chi nhánh công ty Cổ phần Long Mã thành phố Hồ Chí
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho hoạt động đầu tƣ và phát triển sản xuất kinh doanh
- Đổi mới tổ chức sản xuất và công tác quản lý, quản trị công ty nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa;
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động;
- Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông;
- Đóng góp cho ngân sách Nhà nướ
Doanh nghiệp cần hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập, đồng thời tuân thủ đầy đủ các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước Việc thực hiện đúng các điều khoản trong bảng điều lệ công ty cũng là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và hợp pháp.
Công ty có trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế dân sự của mình, đồng thời phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước Cộng Hòa.
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
- Đào tạo bồi dƣỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên
- Công ty chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Luôn làm thỏa mãn khách hàng - Luôn làm hài lòng đối tác - Luôn đồ
Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty
Thuận lợi
Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng đem lại nguồn thu nhập ổn định
Công ty đã xây dựng được sự tín nhiệm vững chắc trong hơn 11 năm hoạt động, nhờ vào nguồn nhân lực trẻ và năng động, từ đó tạo dựng lòng tin vững vàng từ phía khách hàng Quan hệ tốt với khách hàng cũng là một trong những yếu tố giúp công ty phát triển bền vững.
Khó khăn
Các công ty ngày càng nhận thức rõ tiềm năng phát triển của dịch vụ cho thuê văn phòng, dẫn đến sự ra đời của nhiều đơn vị cho thuê mới Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn gần đây và sự gia tăng của nhiều công ty cho thuê văn phòng, cạnh tranh trở nên gay gắt, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của Công ty, khiến chúng không đạt được như mong đợi.
Phương hướng phát triển
Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng cũ là rất quan trọng, đồng thời mở rộng kết nối với các đối tác mới Công ty cần tích cực quảng bá dịch vụ cho thuê văn phòng, đồng thời giới thiệu các chế độ hậu mãi hấp dẫn như bảo trì 24/7 và giải quyết kịp thời các khiếu nại để tạo sự tin tưởng và hài lòng cho khách hàng.
Luôn giữ vững phương châm chữ tín với khách hàng, thuyết phục và giữ chân khách hàng bằng chính chất lƣợng dịch vụ của mình
Nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên để bắt kịp với những thay đổi trên nền kinh tế thị trường.
Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty Cổ phần Long Mã thành phố Hồ Chí Minh
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban trong
Là người trực tiếp theo dõi điều hành tổng quát công việc các phòng ban, quyết định mọi việc của công ty
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng về hoạt động của công ty, hỗ trợ giám đốc điều hành và quản lý tài chính nâng cao hiệu quả công việc Công tác quản lý tài chính toàn diện bao gồm thu thập và cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động tài chính và kinh tế, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các chế độ, chính sách của Nhà nước nhằm quản lý kinh tế tài chính, ngăn chặn lãng phí và vi phạm kỷ luật tài chính.
- Phòng tổ chức hành chính:
Nghiên cứu và soạn thảo nội quy lao động trong công ty, đồng thời tham mưu cho Giám đốc về các chính sách đối với người lao động theo Bộ luật Lao động Theo dõi và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, cũng như các chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân viên.
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN
Thu thập thông tin và tìm kiếm khách hàng Lập kế hoạch tìm kiếm hợp đồng thuê văn phòng.
Chi nhánh công ty Cổ phần Long Mã thành phố Hồ Chí Minh
Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ dùng trong sổ kế toán ở Chi nhánh Công ty
Cổ phần Long Mã Thành phố Hồ Chí Minh
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty, niên độ kế toán được xác định bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12, được chia thành 4 quý.
- Đơn vị tiền tệ đƣợc công ty sử dụng để ghi vào sổ kế toán là tiền Việt Nam (VNĐ)
Công ty Cổ phần Long Mã tại thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình Việc lựa chọn phương pháp này giúp công ty tối ưu hóa chi phí và quản lý tài sản hiệu quả hơn.
Công thức: trích khấu hao hàng năm NgNguyên giá của tài sản cố định Thời gian trích khấu hao trích khấu hao hàng tháng ấu hao hàng năm
Phương pháp hạch toán thuế GTGT của Chi nhánh công ty Cổ phần
Long Mã thành phố Hồ Chí Minh:
Chi nhánh Công ty cổ phần Long Mã tại Tp.Hồ Chí Minh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, sử dụng tài khoản 133 để tính thuế đầu vào và tài khoản 333 để tính thuế đầu ra.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Chi nhánh công ty Cổ phần
Long Mã thành phố Hồ Chí Minh:
Công ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung, theo hình thức này công ty sử dụng những sổ sau:
Sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt
Số, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty
( Nguồn: Hồ sơ năng lực Chi nhành Công ty Cổ phần Long Mã Thành phố Hồ Chí Minh)
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán để xác định các tài khoản ghi Nợ và ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy vi tính thông qua phần mềm kế toán TQP Công việc ghi chép số liệu được thực hiện bằng máy vi tính với sự hỗ trợ của phần mềm, theo phương thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung Chứng từ gốc được chuyển đến phòng kế toán để phân tích và định khoản vào các tài khoản liên quan Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán cập nhật thông tin vào máy vi tính, lựa chọn tài khoản định khoản và định kỳ thực hiện kết chuyển để lập báo cáo Phần mềm kế toán TQP tự động nhập thông tin vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết liên quan, giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao độ chính xác trong công việc kế toán.
Hình 1.4: Giao diện phần mềm TQP
(Nguồn: Chụp từ giao diện phần mềm)
Cuối kỳ, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động, giúp nhân viên kế toán dễ dàng so sánh số liệu trên sổ kế toán với báo cáo tài chính đã in ra.
Cuối kỳ, sổ kế toán đƣợc in ra đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
Công ty Cổ phần Long Mã TP.HCM, được thành lập từ năm 2006, đã khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành cho thuê văn phòng qua nhiều năm phát triển Sự nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên đã giúp công ty xây dựng thương hiệu uy tín trong dịch vụ này Trong tương lai, Long Mã dự định mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực mới, tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bộ máy tổ chức công ty được thiết kế đơn giản nhưng chặt chẽ, đảm bảo mỗi bộ phận có trách nhiệm và quyền hạn riêng biệt Việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán tập trung phù hợp với loại hình công ty, giúp cấp trên dễ dàng theo dõi và quản lý Để có cái nhìn tổng quan về lý thuyết kế toán xác định kết quả kinh doanh, chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm, tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp.
ổ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1 Kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1 Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào chuẩn mực Kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” – Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Doanh thu là lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm phần đóng góp của cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế Giá trị doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, bất kể đã thu tiền hay chưa.
2.1.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận đồng thời tấc cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu đƣợc làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông
Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp
Doanh thu, lãi hoặc lỗ được xem là chưa thực hiện khi doanh nghiệp vẫn còn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai, ngoại trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường, và chưa đảm bảo chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào chuẩn mực Kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” – Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Doanh thu là lợi ích kinh tế tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm đóng góp thêm từ cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch khi lợi ích kinh tế chắc chắn, và được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, bất kể đã thu tiền hay chưa.
2.1.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận đồng thời tấc cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu đƣợc làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông
Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp
Doanh thu, lãi hoặc lỗ được coi là chưa thực hiện khi doanh nghiệp vẫn còn trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai, ngoại trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường, và chưa có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế.
Các khoản lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả không được xem là chưa thực hiện, vì tại thời điểm đánh giá, đơn vị đã có quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ đối với các khoản nợ hiện tại.
Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba
Doanh thu ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu trong kỳ báo cáo, và các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư Cuối kỳ kế toán, doanh thu cần được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
- Các bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi
- Sổ chi tiết ngân hàng, Phiếu thu
2.1.1.5 Các tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có só dư đầu kì và số dư cuối kì
1 Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tƣ, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tƣ đã hoàn thành từng kỳ Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tƣ, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (nếu chƣa nhận đƣợc tiền ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu đƣợc tiền ngay)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
2 Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tƣ :
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tƣ cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chƣa thực hiện (giá chƣa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)
Khách hàng sẽ nhận lại số tiền đã thanh toán cho hợp đồng cho thuê tài sản cố định và hợp đồng cho thuê bất động sản đầu tư nếu hợp đồng không tiếp tục thực hiện hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có).
Nợ TK 3387- Doanh thu chƣa thực hiện (giá chƣa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không đƣợc thực hiện)
Có các TK 111, 112, (tổng số tiền trả lại)
3 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
4 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Các khoản làm giảm doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đƣợc điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
Sử dụng TK 521 – Các khoản làm giảm trừ doanh thu
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được điều chỉnh bằng cách hoàn tiền cho khách hàng hoặc trừ vào khoản phải thu liên quan đến số sản phẩm đã bán.
Cuối kỳ kế toán, cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” nhằm xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có só dư đầu kì và số dư cuối kì
1 Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra đƣợc giảm)
2 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Giá vốn hàng bán
Căn cứ vào chuẩn mực Kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” – Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Giá vốn hàng bán là tổng chi phí của sản phẩm đã xuất kho và được tiêu thụ, bao gồm cả giá thực tế của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành Các khoản chi phí khác cũng được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Bảng tổng hợp chi phí xây dựng bất động sản đã đƣợc phê duyêt
- Bảng phân bổ khấu hao
Sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Phản ánh giá vốn hàng bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu dùng đã tiêu thụ trong kì
- Phản ánh tài khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
- Phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kì này lớn hơn khoản đã lập dự phòng kì trước
- Phản ánh chi phí liên quan đến
BĐS đầu tƣ đem thuê, bán, thanh lí và giá trị còn lại của BĐS đem bán, thánh lí
- Phán ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Giá vốn hàng bán bị trả lại
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, cùng với toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ, sang tài khoản.
Tài khoản 632 không có só dư đầu kì và số dư cuối kì
1 Các chi phí đầu tƣ, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và đƣợc nghiệm thu tập hợp để tính chi phí đầu tƣ xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có các tài khoản liên quan
Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh)
6 Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã đƣợc xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
2.1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, như chi phí vật liệu, bao bì, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn của nhân viên bán hàng, cùng với khấu hao tài sản cố định tại bộ phận bán hàng.
- Bảng lương và bảng phân bổ tiền lương
- Hóa đơn bán hang, Hóa đơn GTGT
- Giấy thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
Sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
- Khoản đƣợc ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 641 không có só dư đầu kì và số dư cuối kì
1 Kế toán phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kì:
Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN với tỉ lệ quy định hiện hành để tính vào chi phí
Chi phí về CCDC phục vụ cho hoạt động bán hàng
Có 153 – Giá thực tế xuất kho CCDC loại phân bổ một lần
Có 242 – Phân bổ chi phí CCDC đã xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán hàng
Chi phí dịch vụ mua ngoài cho bộ phận bán hàng bao gồm các khoản như chi phí điện, nước, cước phí điện thoại, fax, chi phí bảo dưỡng tài sản cố định thuê ngoài và hoa hồng trả cho đại lý.
2 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
2.1.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chung phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động kinh doanh và hành chính Những chi phí này có tính chất chung cho toàn bộ doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững của tổ chức.
- Bảng lương và bảng phân bổ tiền lương
- Hóa đơn bán hang, Hóa đơn GTGT
- Giấy thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
Sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là hai chỉ tiêu quan trọng trong kế toán Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước chưa sử dụng hết cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính Việc xác định đúng số dự phòng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính và nâng cao khả năng thanh khoản.
- Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 642 không có só dư đầu kì và số dư cuối kì
1 Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (nhƣ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện ) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
2 Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp nhƣ: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) (nếu đƣợc khấu trừ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
3 Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay không qua kho cho bộ phận quản lý đƣợc tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
4 Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, nhƣ: Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn, , ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
5 Thuế môn bài, tiền thuê đất, phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6 Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
7 Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
8 Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý khác, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu đƣợc khấu trừ thuế)
9 Căn cứ vào biên bản kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu thừa trong định mức đƣợc phép ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp
10 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán hoạt động tài chính
2.2.1 Doanh thu hoạt động tài chính
Căn cứ vào chuẩn mực Kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” – Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm các nguồn thu như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và chia lợi nhuận.
- Thông báo quyết định chia cổ tức, cổ phần
Sử dụng TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có só dư đầu kì và số dư cuối kì
1 Cộng tiền lãi ngân hàng vào tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
2 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
2.2.2 Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí và những khoản lỗ liên quan đến hoạt động về vốn
Sử dụng TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ;
Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tƣ tài chính khác
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước mà chưa sử dụng hết.
- Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí tài chính
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản 635 không có số dư đầu kì và số dư cuối kì
1 Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
2 Chi phí liên quan trực tiếp đến khoản vay dưới hình thức vay theo hợp đồng, khế ước thông thường, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
3 Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
4 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
Kế toán hoạt động khác
Căn cứ vào chuẩn mực Kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” – Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tài khoản này ghi nhận các khoản thu nhập phát sinh ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định, cũng như các khoản tiền phạt nhận được từ khách hàng do vi phạm hợp đồng.
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Hợp đồng thanh lý TSCĐ
- Phiếu thu, giấy báo có
- Biên bản vi phạm Hợp đồng kinh tế
Sử dụng TK 711 – Doanh thu khác
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 711 không có só dư đầu kì và số dư cuối kì
1 Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ:
- Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (số thu nhập chƣa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
2 Phản ánh các khoản thu tiền phạt
- Trường hợp các khoản tiền phạt được ghi nhận vào thu nhập khác, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 711 - thu nhập khác
3 Hạch toán các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay thu lại đƣợc tiền:
- Khi truy thu đƣợc khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, ghi:
Có TK 711 - Thu nhập khác
4 Các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ, quyết định xoá và tính vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711 - Thu nhập khác
5 Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
6 Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này ghi nhận các chi phí không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chi phí từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, và tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Hợp đồng thanh lý TSCĐ
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Biên bản vi phạm Hợp đồng kinh tế
- Biên lai nộp thuế nộp thuế, nộp phạt
Sử dụng TK 811 – Chi phí khác
Cuối kỳ, tất cả các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kì và số dư đầu kì
1 Hạch toán nghiệp vụ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ:
- Ghi nhận thu nhập khác do nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
- Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhƣợng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá)
- Ghi nhận các chi phí phát sinh cho hoạt động nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) (nếu có)
- Ghi nhận khoản thu từ bán hồ sơ thầu liên quan đến hoạt động thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, ghi:
Có TK 811 - Chi phí khác
2 Khi phá dỡ TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá)
3 Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
4 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 - Chi phí khác.
Kế toán chi phí thuế TNDN
Căn cứ vào chuẩn mực Kế toán số 17 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp” – Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chi phí thuế TNDN bao gồm thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.
- Tờ khai thuế TNDN tạm nộp, biên lai nộp thuế
- Báo cáo quyết toán thuế TNDN hàng năm
- Giấy nộp tiền vào NSNN
Sử dụng TK 821 – Chi phí thuế TNDN
Kết cấu và nội dung phản ánh chung
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm
Khi kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có và bên Nợ của tài khoản 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”, nếu số phát sinh bên Có lớn hơn bên Nợ, thì số chênh lệch này sẽ được ghi vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Chênh lệch thuế TNDN thực tế phải nộp tổng năm nhỏ hơn số TNDN đã tạm nộp
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 821 không có số dư đầu kì và cuối kì
Phương pháp kế toán TK 821:
1 Phương pháp kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Mỗi quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán sẽ ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp vào ngân sách Nhà nước như một phần của chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp cần căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế hoặc theo thông báo của cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm cao hơn số thuế tạm nộp, kế toán cần ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành còn phải nộp.
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế tạm nộp, kế toán cần ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Khi phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước, doanh nghiệp có thể điều chỉnh số thuế phải nộp bằng cách tăng hoặc giảm vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện sai sót không trọng yếu trong thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước, cần nộp bổ sung Số tiền thuế phải nộp bổ sung sẽ được ghi tăng vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp có thể được ghi giảm Việc này sẽ dẫn đến việc giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại.
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
2 Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối:
- Nếu TK 911 có số phát sinh bên Có > số phát sinh bên Nợ, kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
- Nếu TK 911 có số phát sinh bên Nợ > số phát sinh bên Có, kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
3 Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc đƣợc phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ nhƣng không theo dõi đến lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối thực hiện kết chuyển kết quả kinh doanh trong kỳ lên đơn vị cấp trên:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
1 Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
2 Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tƣ, nhƣ chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhƣợng bán bất động sản đầu tƣ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
3 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
4 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
5 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác
Xác định kết quả kinh doanh:
- Nếu kết quả kinh doanh > 0 thì doanh nghiệp lãi
- Nếu kết quả kinh doanh < 0 thì doanh nghiệp lỗ.
Trình bày trên báo cáo tài chính
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các tài khoản kế toán được phản ánh như sau: Tài khoản 511 ghi nhận doanh thu bán hàng tại chỉ tiêu “Mã số 01” dựa trên luỹ kế số phát sinh bên Có Tài khoản 521 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu tại chỉ tiêu “Mã số 02” dựa trên luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 Tài khoản 632 ghi nhận giá vốn hàng bán tại chỉ tiêu “Mã số 11” với số liệu luỹ kế bên Có đối ứng bên Nợ TK 911 Tài khoản 515 phản ánh doanh thu hoạt động tài chính tại chỉ tiêu “Mã số 21” với luỹ kế bên Nợ đối ứng bên Có TK 911 Tài khoản 635 trình bày tại chỉ tiêu “Mã số tài chính” đối ứng bên Nợ TK 911 Tài khoản 641 ghi nhận chi phí bán hàng tại chỉ tiêu “Mã số 25” với tổng số phát sinh bên Có đối ứng bên Nợ TK 911 Tài khoản 642 phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp tại chỉ tiêu “Mã số 26” với tổng số phát sinh bên Có đối ứng bên Nợ TK 911 Tài khoản 711 ghi nhận thu nhập khác tại chỉ tiêu “Mã số 31” với tổng số phát sinh bên Nợ đối ứng bên Có TK 911 Tài khoản 811 phản ánh chi phí khác tại chỉ tiêu “Mã số 32” với tổng số phát sinh bên Có đối ứng bên Nợ TK 911 Tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh tại chỉ tiêu “Mã số 50” bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí Cuối cùng, tài khoản 8211 ghi nhận thông tin tại chỉ tiêu “Mã số 51” dựa trên tổng số phát sinh bên Có hoặc bên Nợ đối ứng với TK 911 trong kỳ báo cáo.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao Qua việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp có thể xác định mức độ hoàn thành kế hoạch và lợi nhuận đạt được Điều này không chỉ giúp nhận diện những thiếu sót trong quản lý mà còn tạo cơ sở để khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán kết quả kinh doanh bao gồm ba hoạt động chính: kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác Để xác định kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp, cần phân tích doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, cũng như doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chính của công ty, trong khi chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và các chi phí khác.
Chương 2 đã trình bày nền tảng cơ sở lý luận về kê toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Tuy nhiên, giữa lý luận và thực tiễn luôn có một khoảng cách nhất định vì giữa các công ty có sự khác biệt về quy mô tổ chức, chế độ kế toán áp dụng và công tác hạch toán kế toán nên để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng xác định kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Long Mã Thành phố Hồ Chí Minh, ta sẽ tìm hiểu ở Chương 3.
THỰC TIỄN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty chủ yếu từ việc cho thuê văn phòng làm việc, bảo trì và dịch vụ cơm trƣa văn phòng,…
Quy trình cung ứng dịch vụ của công ty:
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng về cung ứng dịch vụ và tiến hành khảo sát thực tế, làm báo giá gửi cho khách hàng
Giới thiệu về dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng và báo giá Hai bên đi đến thỏa thuận và ký kết hợp đồng,…
Sau khi ký kết hợp đồng, phòng kinh doanh sẽ thực hiện các thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng kinh tế, đồng thời lưu trữ một bản và gửi một bản hợp đồng cho phòng kế toán.
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ, phòng kế toán sẽ xuất hóa đơn dựa trên quy định thanh toán trong hợp đồng kinh tế Đồng thời, kế toán cũng ghi nhận doanh thu từ giao dịch này.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm bảo trì văn phòng cho khách hàng
Phương thức thanh toán: Được quy định trên hợp đồng, phần lớn là bằng chuyển khoản Thường là cho thuê theo tháng và thời gian thanh toán từ 1-30 ngày
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu hoặc biên bản đối chiếu công nợ, giấy báo ngân hàng
Công ty sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để ghi nhận số tiền thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản chi tiết của tài khoản loại 5 là 5113 : Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ”
3.1.1.3 Phương pháp kế toán: Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ: Đƣợc ghi nhận tại thời điểm hoàn thành cung cấp dịch vụ đã giao và thu đƣợc tiền hoặc đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán Đối với doanh thu bán hàng: Đƣợc ghi nhận tại thời điểm xuất hàng giao và đã thu đƣợc tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán
Quy trình lưu sổ chứng từ:
Cung cấp dịch vụ trả tiền ngay:
Dựa vào hợp đồng kinh tế, kế toán thực hiện lập hóa đơn GTGT và phiếu thu Sau đó, các nghiệp vụ phát sinh được nhập vào sổ Nhật ký chung, sổ quỹ tiền mặt, sổ doanh thu, và sổ chi tiết tiền mặt Cuối cùng, kế toán tiến hành lập sổ cái cho tài khoản 511.
Khi khách hàng thanh toán qua ngân hàng, công ty sẽ ghi nhận giao dịch vào tài khoản trung gian 131 - Phải thu khách hàng Sau khi nhận được giấy báo có từ ngân hàng, công ty sẽ chuyển khoản sang tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhƣng khách hàng chƣa thanh toán:
Kế toán dựa trên hợp đồng kinh tế để lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), sau đó thực hiện hạch toán vào sổ Nhật ký chung, sổ doanh thu, sổ tài khoản 511 và sổ chi tiết tài khoản 131.
Cuối tháng, kế toán sử dụng sổ tài khoản 511 để xác định tổng doanh thu từ dịch vụ quảng cáo trong tháng, sau đó kết chuyển vào tài khoản 911 để tính toán kết quả kinh doanh.
Một vài minh họa về sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ( Đơn vị tính: Đồng)
Nghiệp Vụ 1 : Theo hóa đơn số LM/16P*0000464 ngày 02/12/2016, cung cấp dịch vụ văn phòng ( lầu 5 ) cho Công ty TNHH Tƣ Vấn Giải Pháp Nam Việt tháng
12 ( Hóa đơn theo phụ lục 02)
Theo hóa đơn số LM/16P*0000465 ngày 04/12/2016, dịch vụ văn phòng đã được cung cấp cho Ngân hàng TMCP Tiền Phong Bank chi nhánh Tân Bình, với thông tin chi tiết có trong phụ lục 02.
Nghiệp Vụ 3: Theo hóa đơn LM/16P*0000466 ngày 04/12/2016, vệ sinh máy điều hòa Công ty Cổ phần đầu tƣ kinh doanh sáng tạo Việt ( Hóa đơn theo phụ lục
Theo hóa đơn LM/16P*0000468 ngày 05/12/2016, Công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh sáng tạo Việt đã nhận dịch vụ văn phòng tại lầu 2 Chi tiết hóa đơn được đính kèm theo phụ lục 02.
Nghiệp Vụ 4: Theo hóa đơn LM/16P*0000469 ngày 05/12/2016, cung cấp dịch vụ văn phòng ( lầu 3 ) cho Công ty TNHH Thương Mại Song Hằng ( Hóa đơn theo phụ lục 02)
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Do loại hình công ty kinh doanh bên mảng dịch vụ vho thuê văn phòng nên không sử dụng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,…
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn cung cấp dịch vụ là chi phí thực tế liên quan đến sản phẩm, công trình, lao vụ, dịch vụ và hàng hóa mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng và đã được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Các sản phẩm và hàng hóa mà doanh nghiệp gửi bán hộ, cũng như các công trình lao vụ dịch vụ chưa được khách hàng chấp nhận tiêu thụ, sẽ không được ghi nhận vào tài khoản này.
Sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Mục đích: Dùng để phản ánh giá vốn lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ
3.1.3.4 Sổ sách và trình tự sử dụng:
Kế toán theo dõi giá vốn cung cấp dịch vụ thông qua sổ cái và sổ chi tiết TK 632 Cuối kỳ, giá vốn này sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, giá thành sản phẩm đã cung cấp trong kì trong kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh
Quy trình lưu chuyển chứng từ:
Khi công ty mua dịch vụ từ nhà cung cấp, nhà cung cấp sẽ giao hóa đơn liên 2 (liên đỏ) cho công ty Kế toán sử dụng hóa đơn và các chứng từ liên quan để hạch toán giá vốn dịch vụ vào tài khoản 154 Sau đó, giá vốn được tập hợp sang tài khoản 632, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và lập sổ cái cho tài khoản 632.
Khi công ty tự cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cần căn cứ vào hóa đơn GTGT từ các đơn vị bán hàng để hạch toán tất cả chi phí thực hiện, bao gồm chi phí khấu hao, sửa chữa, nguyên vật liệu và vật tư, vào tài khoản 154 Cuối tháng, kế toán sẽ tính toán và tập hợp chi phí chuyển sang tài khoản 632.
Cuối tháng, kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 632 để tính toán tổng giá vốn dịch vụ phát sinh trong tháng, sau đó chuyển khoản sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ( Đơn vị tính: Đồng)
Nghiệp Vụ 1: Cuối kỳ kế toán hạch toán giá vốn cung vấp dịch vụ tháng 10:
Nghiệp Vụ 2: Cuối kỳ kế toán hạch toán giá vốn cung vấp dịch vụ tháng 11:
Nghiệp Vụ 3: Cuối kỳ kế toán hạch toán giá vốn cung vấp dịch vụ tháng 12:
Kế toán chi phí bán hàng
Công ty hạch toán Tài khoản 641 chuyên ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí tìm kiếm khách hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, hoa hồng, chi phí tiếp khách, lương nhân viên và chi phí bảo trì.
Chi phí BHXH, BHYT với tỷ lệ trích năm 2016:
Các khoản trích theo lương
Bảng 3.1 Bảng trích theo lương
(Nguồn: Theo Thông tư 200/2014/TT- BTC)
- Hóa đơn dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính lương và bảng trích BHXH lương nhân viên bán hàng
Công ty sử dụng 641 để phản ánh chi phí bán hàng
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2
Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên ghi nhận các khoản chi trả cho nhân viên liên quan đến bán hàng, đóng gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm Các khoản này bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì phản ánh các chi phí liên quan đến vật liệu và bao bì sử dụng trong quá trình bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Các chi phí này bao gồm chi phí vật liệu đóng gói, nhiên liệu cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm và hàng hóa, cũng như vật liệu dùng cho sửa chữa và bảo trì tài sản cố định, phục vụ cho bộ phận bán hàng.
Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng ghi nhận chi phí liên quan đến các công cụ và dụng cụ hỗ trợ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, bao gồm dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán và các thiết bị làm việc cần thiết.
Tài khoản 6414 ghi nhận chi phí khấu hao tài sản cố định liên quan đến các hoạt động bảo quản và bán hàng, bao gồm nhà kho, cửa hàng, bến bãi, cùng với các phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, tính toán, đo lường và kiểm nghiệm chất lượng Trong khi đó, tài khoản 6415 phản ánh chi phí bảo hành sản phẩm và hàng hóa, ngoại trừ chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp, được ghi nhận trong tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài ghi nhận các chi phí liên quan đến dịch vụ bên ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng, bao gồm chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm và hàng hóa, cũng như tiền hoa hồng trả cho đại lý bán hàng và các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.
Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác ghi nhận các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm chi phí khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng và chi phí tổ chức hội nghị khách hàng.
3.1.4.4 Sổ sách và ghi sổ:
Kế toán theo dõi chi phí bán hàng thông qua sổ cái và sổ chi tiết TK 641 Cuối kỳ, chi phí bán hàng sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Mỗi ngày, kế toán sử dụng hóa đơn GTGT từ dịch vụ mua ngoài, chứng từ ngân hàng và phiếu chi để ghi nhận chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Cuối mỗi tháng, dựa trên các bảng lương và bảng phân bổ chi phí, doanh nghiệp thực hiện hạch toán chi phí bán hàng Các chi phí này sẽ được ghi nhận vào sổ Nhật ký chung và sau đó lập sổ cái để quản lý hiệu quả.
Cuối tháng, kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 641 để tính toán chi phí bán hàng phát sinh trong tháng, sau đó kết chuyển sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ( Đơn vị tính: Đồng)
Nghiệp Vụ 1: Theo hóa đơn LH/16P*0293607 ngày 01/10/2016, cước điện thoại tại Cty TNHH TM DV Viễn Thông Thiên Phúc ( Hóa đơn theo Phụ Lục 02)
Nghiệp Vụ 2: Theo hóa đơn AA/15P*0002635 ngày 10/11/2016, phí đăng quảng cáo trên Báo Thanh Niên ( Hóa đơn theo phụ lục 02)
Nghiệp Vụ 3: Theo hóa đơn MB/15P*0011817 ngày 11/12/2016, phí quảng cáo đăng trên Công ty Cổ phần Mua bán ( Hóa đơn theo phụ lục 02)
Nghiệp Vụ 4: Ngày 5/10/2016, lương nhân viên bán hàng tháng 10 (Bảng lương theo phụ lục 02)
Nghiệp Vụ 5: Ngày 05/10/2016, trích BHXH vào chi phí bảo hiểm cho nhân viên bán hàng: ( Bảng trích tiền lương theo phụ lục 02)
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục quan trọng như chi phí đồ dùng văn phòng, lương nhân viên, thuế và lệ phí, bảo hiểm, khấu hao tài sản cố định, cùng với các chi phí điện, điện thoại và nước phục vụ cho bộ phận quản lý.
Chi phí BHXH, BHYT với tỷ lệ trích năm 2016:
Các khoản trích theo lương
Bảng 3.2 Bảng trích theo lương
(Nguồn: Theo Thông tư 200/2014/TT- BTC)
- Hóa đơn dịch vụ mua ngoài
- Bảng thanh toán tiền lương và bảng trích bảo hiểm xã hội
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Giấy báo nợ ngân hàng
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý ghi nhận các khoản chi trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của Ban Giám Đốc cùng nhân viên quản lý tại các phòng ban trong doanh nghiệp.
Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý ghi nhận các chi phí liên quan đến vật liệu được sử dụng cho công tác quản lý doanh nghiệp, bao gồm văn phòng phẩm và vật liệu phục vụ sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ.
Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý
Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định ghi nhận chi phí khấu hao cho các tài sản cố định chung của doanh nghiệp, bao gồm nhà làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, và máy móc thiết bị quản lý tại văn phòng.
Tài khoản 6425 ghi nhận các chi phí liên quan đến thuế, phí và lệ phí, bao gồm thuế môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác.
Tài khoản 6426 phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả, được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Tài khoản 6427 ghi nhận chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý, bao gồm chi phí cho tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế và tiền thuê tài sản cố định, được phân bổ dần vào chi phí quản lý Tài khoản 6428 phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe và khoản chi cho lao động nữ.
3.1.5.4 Sổ sách và trình tự ghi sổ:
Kế toán sử dụng sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 642 để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp Cuối kỳ, chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Mỗi ngày, kế toán dựa vào hóa đơn GTGT của dịch vụ bên ngoài, chứng từ ngân hàng và phiếu chi để ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Vào cuối mỗi tháng, dựa trên bảng lương và bảng phân bổ chi phí, doanh nghiệp thực hiện hạch toán chi phí quản lý Các chi phí này được ghi nhận vào sổ Nhật ký chung và lập sổ cái cho tài khoản 642.
Cuối tháng, kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 642 để xác định chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng, sau đó kết chuyển sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ( Đơn vị tính: Đồng)
Nghiệp Vụ 1:Theo HĐ ST/15P*0010186 ngày 29/10/2016, Công ty mua Wami
20l thông minh từ Công ty Cổ phần Thương mại Hàng không Miền Nam ( Hóa đơn theo phụ lục 02)
Nghiệp Vụ 2: Ngày 05/11/2016, trả lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp tháng 10 (Bảng lương theo phụ lục 02)
Nghiệp Vụ 3: Ngày 05/10/2016, trích BHXH vào chi phí lương nhân viên quản lý: (Bảng trích lương theo phụ lục 02)
Nghiệp Vụ 4: Ngày 05/10/2016, trích BHYT vào chi phí lương nhân viên quản lý: (Bảng trích lương theo phụ lục 02)
Nghiệp Vụ 5: Ngày 05/10/2016, trích BHTN vào chi phí lương nhân viên quản lý: ( Bảng trích lương theo phụ lục 02)
Kế toán hoạt động tài chính
3.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia và các hoạt động tài chính khác được ghi nhận trong kỳ, bất kể đã thu tiền hay chưa.
- Thông báo lợi nhuận đƣợc chia
Sử dụng Tk 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Mục đích của bài viết là phản ánh các khoản doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia, và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác.
3.2.1.4 Sổ sách và trình tự sử dụng:
Kế toán theo dõi doanh thu hoạt động tài chính thông qua sổ cái và sổ chi tiết TK 515 Cuối kỳ, doanh thu này được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ( Đơn vị tính: Đồng)
Nghiệp Vụ 1: Ngày 31/10/2016, Ngân hàng Bản Việt trả lãi tiền gửi thanh toán:
Nghiệp Vụ 2: Ngày 25/11/2016, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu cộng phần lãi vào tiền gửi ngân hàng: (GBC theo phụ lục 03)
Nghiệp Vụ 3: Ngày 30/11/2016, Ngân hàng Bản Việt trả lãi tiền gửi thanh toán
3.2.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Là khoản chi tiền trả lãi vay của Ngân hàng
- Phiếu tính lãi, thông báo lãi phải chia
Sử dụng tài khoản 635- Chi phí hoạt động tài chính
Mục đích của bài viết là phản ánh chu kỳ và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, bao gồm chi phí vay và cho vay, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí giao dịch chứng khoán, chuyển nhượng lỗ chứng khoán, cũng như lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái.
3.2.2.4 Sổ sách và trình tự lưu sổ:
Kế toán theo dõi chi phí hoạt động tài chính thông qua sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 635 Cuối kỳ, các chi phí này được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm chi phí và lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ tỷ giá hối đoái.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ( Đơn vị tính: Đồng)
Nghiệp Vụ 1: Ngày 01/10/2016, Ngân hàng Bản Việt tự động thu vốn (GBN theo phụ lục 03)
Nghiệp Vụ 2: Ngày 05/10/2016, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trích thu tiền lãi vay (GBN theo phụ lục 03)
Nghiệp Vụ 3: Ngày 15/11/2016, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu thu tiền lãi Ngân hàng: (GBN theo phụ lục 03)
Kế toán hoạt động khác
3.3.1 Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản như thu nhập từ xử lý công nợ, chênh lệch kiểm kê hàng hóa và hoàn nhập dự phòng Mặc dù những khoản thu nhập này góp phần vào tổng thu nhập của công ty, nhưng giá trị của chúng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.
- Biên bảng thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
- Các chứng từ gốc khác
Sử dụng tài khoản 711: Thu nhập khác
Mục đích: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu
3.3.1.4 Sổ sách và trình tự lưu sổ:
Kế toán sử dụng sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 711 để theo dõi các khoản thu nhập khác Cuối kỳ, các khoản thu nhập này sẽ được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Quy trình lưu chuyển chứng từ:
Dựa vào các chứng từ gốc như Phiếu thu, Biên bản thanh lý TSCĐ và Giấy báo có, kế toán thực hiện hạch toán vào tài khoản 711 Sau đó, kế toán ghi nhận vào nhật ký chung và tiến hành ghi có cho tài khoản 711.
Cuối tháng, kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 711 để xác định tổng thu nhập khác phát sinh trong kỳ, sau đó chuyển sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ( Đơn vị tính: Đồng)
Trong quý 4 năm 2016, công ty không phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
3.3.2 Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là các khoản chi không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hay tài chính, thường bao gồm chi phí xử lý công nợ Những khoản chi này thường là nhỏ và không đáng kể trong tổng thể hoạt động của công ty.
- Biên bảng thanh lý TSCĐ
Sử dụng tài khoản 811- Chi phí khác
Mục đích: Phản ánh chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng với hoạt động thông thường của Doanh nghiệp
3.3.2.4 Sổ sách và trình tự lưu sổ:
Kế toán ghi nhận chi phí khác thông qua sổ cái và sổ chi tiết TK 811 Vào cuối kỳ, các chi phí này sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Quy trình lưu chuyển chứng từ:
Dựa trên các chứng từ gốc và các tài liệu liên quan như Phiếu chi, Biên bản thanh lý TSCĐ, và Giấy báo nợ, kế toán sẽ thực hiện hạch toán vào tài khoản 811 và ghi nhận vào nhật ký chung, sau đó tiến hành ghi có cho tài khoản 811.
Cuối tháng, kế toán sẽ dựa vào sổ cái tài khoản 811 để xác định tổng thu nhập khác phát sinh trong kỳ Sau đó, số liệu này sẽ được chuyển sang tài khoản 811 nhằm tính toán kết quả kinh doanh.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ( Đơn vị tính: Đồng)
Trong quý 4 năm 2016, công ty không phát sinh các nghiệp vụ kinh tế.
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định là số thuế TNDN doanh nghiệp phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm, áp dụng theo thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản thuế mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán trong tương lai, bao gồm thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Sử dụng tài khoản 821- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Mục đích của bài viết là để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện hành và thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm, nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị trong năm tài chính hiện tại.
Tài khoản 821 có 2 tài khoản có 2:
Tài khoản 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành Tài khoản 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại
3.4.3 Sổ sách và trình tự lưu sổ
Kế toán sử dụng sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 821 để theo dõi chi phí thuế TNDN phải nộp hoặc hoãn lại trong năm tài chính của doanh nghiệp Cuối kỳ, kế toán sẽ kết chuyển chi phí thuế TNDN vào tài khoản 911, nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Cuối kỳ, kế toán cần xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp thêm hoặc hoãn lại, đồng thời ghi nhận thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm dựa trên tổng thu nhập chịu thuế và thuế suất hiện hành Số thuế TNDN thực phải nộp trong năm sẽ được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Công ty phải nộp thuế TNDN theo mức thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế cho năm hiện hành
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ( Đơn vị tính: Đồng)
Nghiệp Vụ 1: Ngày 31/10/2016, hạch toán chi phí thuế TNDN quý 4 năm 2016
3.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 3.1.4.Đặc điểm:
Kết quả kinh doanh của công ty được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Đây là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý của công ty.
Kết quả kinh doanh của công ty đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán
- Sổ chi tiết các tài khoản doanh thu trong kỳ
- Sổ chi tiết các tài khoản chi phí trong kỳ
Sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh Mục đích: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các khoản chi phí đƣợc trừ của hoạt động kinh doanh – Thu nhập khác
Mức thuế TNDN phải nộp = Tổng thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
3.5.3 Sổ sách và trình tự sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh để tập hợp doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành các khoản doanh thu, chi phí và giá vốn kết chuyển qua TK
Kết quả kinh doanh được xác định qua tài khoản 911, sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản 421 để tính toán lãi lỗ Các thông tin này cần được ghi nhận vào sổ nhật ký chung và sau đó cập nhật vào sổ cái cho tài khoản 911.
Kết quả hoạt động kinh doanh cần được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động, bao gồm việc phân loại theo từng sản phẩm, ngành hàng và dịch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập đƣợc kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần
Một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kết chuyển xác định kết quả hoạt động kinh doanh Quý 4 năm 2016 ( Đơn vị tính: Đồng) (Phụ lục 05)
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
- Kết chuyển giá vốn cung cấp dịch vụ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí tài chính
KQ kinh doanh = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính – Giá vốn hàng bán – Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lí doanh nghiệp
- Kế toán lập chứng từ ghi sổ theo tài khoản:
- Hạch toán chi phí thuế TNDN phải nộp trong quý:
Chương 3 cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Long Mã tại Thành phố Hồ Chí Minh Bài viết phân tích quy trình hạch toán doanh thu và chi phí, các chứng từ cần thiết, cũng như phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh Ngoài ra, nội dung còn đề cập đến việc sử dụng tài khoản kế toán, từ đó cho phép so sánh với lý luận đã trình bày ở chương 2.
Công tác kế toán tại công ty được thực hiện để xác định kết quả hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ kế toán hiện hành Với mô hình công ty nhỏ, hệ thống tài khoản được sử dụng khá đơn giản, giúp dễ dàng quản lý và theo dõi tình hình tài chính.
Mặc dù công tác kế toán của công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định Do đó, chương 4 sẽ trình bày chi tiết về những ưu điểm và hạn chế này, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình.