1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

71 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Xuất Giải Pháp Chuyển Từ Sản Xuất Chè Thông Thường Sang Sản Xuất Chè Hữu Cơ Tại Xã Tràng Xá, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Minh Thắng
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Mạnh Thắng
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế & PTNT
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 788,24 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (9)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
  • 1.3. Ý nghĩa nghiên nghiên cứu đề tài (10)
    • 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học (10)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (10)
  • 1.4. Ý nghĩa đối với sinh viên (10)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (8)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (11)
      • 2.1.1. Vai trò của sản xuất chè (11)
      • 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè (12)
      • 2.1.3. Một số khái niệm liên quan (13)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (17)
      • 2.2.1. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam (17)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới (19)
      • 2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam (22)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (27)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (27)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (27)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (27)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 3.4.1. Phương pháp xác định mẫu (28)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (28)
      • 3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (29)
      • 3.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (30)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (26)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá (31)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (31)
      • 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (33)
      • 4.1.3. Một số nét cơ bản về sản xuất chè trên địa bàn xã (36)
    • 4.2. Đánh giá chung về tình hình sản xuất chè của các hộ được điều tra (37)
      • 4.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng điều tra (37)
      • 4.2.2. Cơ cấu giống chè của các hộ được điều tra (38)
      • 4.2.3. Chi phí s ả n xu ấ t chè c ủ a nông h ộ (40)
      • 4.2.4. Năng suất chè của các hộ được điều tra (42)
      • 4.2.5. Giá bán chè bình quân của các hộ điều tra (43)
      • 4.2.6. Hình thức tiêu thụ của nông hộ (45)
    • 4.3. Nhận thức, nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ tham gia (48)
      • 4.3.1. Sự tham gia trong tập huấn, hội thảo về sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra (48)
      • 4.3.2. Nhận thức về sản xuất chè hữu cơ của nông hộ (49)
      • 4.3.3. Nhận thức về tầm quan trọng của sản xuất chè hữu cơ (50)
      • 4.3.4. Nhận thức về sự ảnh hưởng của các cơ quan, tổ chức đến quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ của nông hộ (51)
      • 4.3.5. Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra (52)
    • 4.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra (55)
      • 4.4.1. Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ được điều tra (55)
      • 4.4.2. Khó khăn ưu tiên khắ c ph ụ c khi tham gia s ả n xu ấ t chè h ữu cơ củ a các h ộ được điều tra (56)
      • 4.4.3. Phân tích SWOT (58)
    • 4.5. Giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ (61)
      • 4.5.1. Giải pháp về vốn (62)
      • 4.5.2. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo chất lượng (63)
      • 4.5.3. Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất chè hữu cơ (63)
      • 4.5.4. Đảm bảo đầu vào về giống, phân bón và các chế phẩm hữu cơ (64)
      • 4.5.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu chè hữu cơ Tràng Xá 57 4.5.6. Đầu tư khoa học, công nghệ cao cho sản xuất và chế biến chè hữu cơ (64)
      • 4.5.7. Giải pháp về cơ chế, chính sách (65)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (31)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Kiến nghị (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Cây chè là một loại cây công nghiệp lâu năm, mang lại giá trị kinh tế cao và được trồng phổ biến ở Việt Nam Lịch sử trồng chè tại nước ta đã có từ lâu, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế nông nghiệp.

4000 năm trước, tuy nhiên nó mới chỉ được khác thác và phát triển mạnh trong khoảng 50 năm gần đây.

Cây chè đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế vùng trung du và miền núi phía Bắc, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho người trồng với 8-9 lứa thu hoạch mỗi năm Ngoài việc chống xói mòn và phủ xanh đất, cây chè còn tạo việc làm cho lao động nông thôn Phát triển sản xuất chè không chỉ giúp giải quyết việc làm mà còn đảm bảo nguồn thu nhập bền vững cho người dân, góp phần vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong khu vực.

Thái Nguyên, tỉnh trung du miền núi Đông Bắc Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông ngắn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây chè Với diện tích gần 22 nghìn ha, chè trở thành cây trồng chủ lực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống người dân Thổ nhưỡng và khí hậu đặc thù, cùng với kinh nghiệm trồng và chế biến của người dân, đã giúp thương hiệu chè Thái Nguyên nổi bật cả trên thị trường trong nước và quốc tế Tỉnh có các vùng trồng chè chuyên nghiệp tại các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương và TP Thái Nguyên, từ chế biến đến tiêu thụ.

Huyện Võ Nhai, thuộc tỉnh Thái Nguyên, nổi tiếng với vùng chè chất lượng cao, có diện tích khoảng 1.250 ha, chủ yếu tập trung tại các xã Tràng Xá, Liên Minh và Phú Thượng Trong đó, xã Tràng Xá là một trong những khu vực có diện tích chè lớn nhất với hơn 300 ha, bao gồm khoảng 500 ha chè trung du và các giống chè cành như LDP1, TRI777, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên Cây chè đã từ lâu giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của người dân tại đây.

Mặc dù chè là cây trồng chủ lực mang lại thu nhập chính cho người dân, nhưng sản xuất vẫn chủ yếu diễn ra theo cách tự phát và truyền thống, dẫn đến việc sử dụng quá mức phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật Hệ quả là hiệu quả sản xuất không cao, chất lượng chè thấp và tồn dư hóa chất trong đất và nước, gây hại cho môi trường và sức khỏe con người Trong bối cảnh hội nhập, thị trường chè cả trong nước và quốc tế ngày càng yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn Do chất lượng kém, giá bán chè tại đây thấp hơn từ 20-40 ngàn đồng/kg so với các sản phẩm chè cùng loại ở vùng khác trong tỉnh, thậm chí chênh lệch lên đến cả trăm ngàn đồng/kg so với chè đặc sản Tân Cương.

Để nâng cao thu nhập cho nông dân và phát huy lợi thế địa phương, việc phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường và sản xuất sản phẩm chè an toàn, chất lượng cao tại Tràng Xá là rất cần thiết Do đó, đề tài “Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” được tiến hành nhằm đạt được mục tiêu này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu thực trạng sản xuất chè tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nhằm đánh giá nhận thức và nhu cầu của các hộ trồng chè về sản xuất chè hữu cơ Dựa trên kết quả đánh giá, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá, huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- Tìm hiểu thực trạng sản xuất chè của các hộ trồng chè trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá nhận thức và nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ điều tra

- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc chuyển từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ tại Tràng Xá

- Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Ý nghĩa nghiên nghiên cứu đề tài

Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học

Bài viết cung cấp thông tin về tình hình sản xuất chè năm 2019 và nhận thức của các hộ trồng chè về chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Đồng thời, nó cũng đề cập đến nhu cầu và những khó khăn mà họ gặp phải khi tham gia vào sản xuất chè hữu cơ.

Ý nghĩa thực tiễn

Đề xuất chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ không chỉ giúp nâng cao thu nhập cho các hộ trồng chè, mà còn tận dụng tối đa các lợi thế tự nhiên và xã hội của địa phương để phát triển bền vững.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Cây chè, các hộ trồng chè và các hoạt động liên quan đến sản xuất chè trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát tình hình sản xuất chè và nhu cầu chuyển đổi sang sản xuất chè hữu cơ của các hộ trồng chè tại xã Tràng Xá Dựa trên kết quả khảo sát, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Tràng xá, huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong năm 2020.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ ngày 10/01/2020 đến ngày 10/05/2020.

Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

- Tình hình sản xuất chè của các hộđược điều tra

Nhận thức về chè hữu cơ đang ngày càng gia tăng trong cộng đồng trồng chè tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Nhu cầu chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang chè hữu cơ không chỉ phản ánh xu hướng tiêu dùng hiện đại mà còn góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao giá trị sản phẩm Các trồng chè tại địa phương nhận thấy lợi ích từ việc áp dụng phương pháp canh tác hữu cơ, giúp cải thiện chất lượng chè và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

- Thuận lợi, khó khăn khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộđiều tra

Để chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Trước tiên, cần nâng cao nhận thức của người trồng chè về lợi ích của chè hữu cơ thông qua các chương trình đào tạo và hội thảo Thứ hai, chính quyền địa phương nên hỗ trợ người nông dân trong việc tiếp cận nguồn giống chè hữu cơ chất lượng và các kỹ thuật canh tác bền vững Cuối cùng, việc xây dựng thương hiệu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm chè hữu cơ cũng rất cần thiết để đảm bảo đầu ra ổn định cho nông dân.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá

Xã Tràng Xá nằm ở phía Nam huyện Võ Nhai, là cái nôi của Cách mạng

Trong những năm kháng chiến chống Pháp, xóm Đồng Ruộng (Tràng Xá) đã trở thành nơi thành lập Trung đội Cứu quốc quân II, tiền thân của quân đội nhân dân Việt Nam Tràng Xá không chỉ là một địa bàn chiến lược về kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong Quốc phòng của huyện Võ Nhai Với tổng diện tích 47,80 km² và dân số khoảng 7.057 người, mật độ dân số tại đây đạt mức cao, phản ánh sự phát triển và tiềm năng của khu vực.

Với mật độ dân số 148 người/km², khu vực này có vị trí địa lý thuận lợi, phía Đông giáp xã Dân Tiến và Phương Giao, phía Tây giáp xã Liên Minh, phía Nam giáp xã Dân Tiến, và phía Bắc giáp thị trấn Đình Cả cùng xã Lâu Thượng và xã Phú Thượng Nơi đây nổi bật với danh lam thắng cảnh Hang Phượng Hoàng, một địa điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.

Khí hậu và Tài nguyên thiên nhiên

Tràng Xá có khí hậu điển hình của vùng Đông Bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 10, với gió mùa đông nam chiếm ưu thế, mang đến thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều Tháng nóng nhất là tháng 7, khi nhiệt độ có thể lên tới 41,5°C, với nhiệt độ trung bình là 28,5°C Ngược lại, mùa khô diễn ra từ cuối tháng 11 đến gần cuối tháng 3 năm sau, khi gió mùa đông bắc chiếm ưu thế, thời tiết hanh khô và lượng mưa ít Tháng lạnh nhất là tháng 1, với nhiệt độ trung bình khoảng 15,5°C và có thể giảm xuống đến 3°C Độ ẩm không khí tại Tràng Xá khá cao, dao động từ 78% đến 86% trong mùa mưa và từ 65% đến 70% trong mùa khô.

Xã Tràng Xá có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.025,3 mm, với sự phân bố theo mùa rõ rệt Mùa mưa chiếm tới 80% tổng lượng mưa cả năm, với nhiều ngày mưa trên 100mm Ngược lại, mùa khô lại có thời tiết lạnh và hanh khô, chỉ nhận khoảng 15% lượng mưa hàng năm (300 mm) Đầu mùa khô thường không có mưa kéo dài, dẫn đến tình trạng hạn hán, trong khi cuối mùa khô lại xuất hiện không khí lạnh và ẩm do mưa phùn.

Xã Tràng Xá có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú:

Xã Tràng Xá sở hữu nhiều loại đất đa dạng, bao gồm đất phù sa tập trung tại các xóm Đồng Ẻn và Cầu Nhọ, đất đen phổ biến ở hầu hết các xóm, cùng với đất xám bạc màu chiếm hơn 70% diện tích tại thung lũng và đồi thấp Với sự phong phú về tài nguyên đất, Tràng Xá rất phù hợp cho việc canh tác nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, chủ yếu là trên các vùng đồi núi.

Rừng Tràng Xá chủ yếu bao gồm rừng nhân tạo và rừng trồng theo chương trình 327 và PAM Ngoài ra, nơi đây còn có các loại cây trồng của người dân như bưởi, cam, nhãn Cây lương thực chủ yếu được trồng là lúa nước, ngô và đậu.

Xã có nguồn nước phong phú nhờ sông Dong, một nhánh của sông Thương, cùng với nhiều khe suối nhỏ Tuy nhiên, nguồn nước mặt tại đây chưa được phân bố đồng đều.

Du lịch sinh thái tại khu vực này nổi bật với dãy núi đá vôi và núi đất trung điệp, tạo nên những thắng cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp Hang Huyện và rừng Khuôn Mánh không chỉ là điểm đến hấp dẫn mà còn là nhân chứng lịch sử cho cuộc chiến chống giặc ngoại xâm của tổ tiên ta.

4.1.2 Tình hình kinh t ế - xã hội

Trong những năm qua, xã đã tích cực phát triển kinh tế bằng cách đưa vào sản xuất các giống cây trồng mới có năng suất cao Đồng thời, xã hỗ trợ cá nhân và doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, từ đó tạo ra những chuyển biến rõ rệt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống trong cộng đồng.

Năm 2019, tổng sản lượng lương thực có hạt của xã đạt 8.489,53 tấn, trong đó cây ăn quả được xác định là cây mũi nhọn với diện tích khoảng 260ha, chủ yếu là bưởi với 185ha, trong đó 103ha đã cho sản phẩm Thu nhập từ cây bưởi diễn đạt hơn 400 triệu đồng/ha Các xóm như Thắng Lợi, Mỏ Đinh, Lò Gạch, Hợp Nhất có diện tích cây ăn quả lớn Cùng năm, UBND xã đã hợp tác với Trường Đại học KT&QTKD Thái Nguyên để trồng mới 20ha na dai và có 50ha bưởi diễn được công nhận sản xuất theo quy trình VietGAP Đàn lợn duy trì từ 3.000 - 4.000 con/năm, gia cầm từ 37.000 - 40.000 con, và đàn trâu, bò tăng từ 1.080 con năm 2015 lên 1.155 con năm 2019 Sản lượng thuỷ sản duy trì ở mức 80 tấn, với tổng sản lượng thịt lợn hơi hàng năm đạt bình quân 320 tấn.

Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao kết cấu hạ tầng và làm thay đổi diện mạo nông thôn mới Sự phát triển này không chỉ tăng tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong toàn xã mà còn giúp giải quyết hiệu quả nguồn lao động tại địa phương.

Sản xuất ngói xi măng bình quân 7,5 vạn viên/năm.

Tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp- dịch vụđóng góp 30% thu nhập bình quân toàn xã

Năm 2017, xã Tràng Xá đã tiến hành nâng cấp Chợ Tràng Xá nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thương và buôn bán Việc này không chỉ giúp thị trường hàng hóa trở nên phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người dân mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng tỷ trọng thương mại và dịch vụ địa phương, giải quyết lao động tại chỗ và nâng cao tổng thu ngân sách xã.

Cơ sở hạ tầng của Đường tỉnh 265 kết nối xã với Quốc lộ 1B, tuyến đường huyết mạch giữa Thái Nguyên và Lạng Sơn, đồng thời nối liền với xã Quyết Thắng thuộc huyện Hữu Lũng.

Xã Tràng Xá, Lạng Sơn, đang triển khai dự án xây dựng tuyến đường Tràng Xá - Phương Giao - Bắc Sơn dài 28,35km với tổng kinh phí 156,5 tỷ đồng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương buôn bán trong khu vực.

Từ năm 2015 đến 2019, xã đã đầu tư xây dựng 44,42 km các tuyến đường liên xóm, trục xóm, đường ngõ xóm và đường nội đồng, cùng với đường vào nghĩa địa, theo chương trình nông thôn mới và sự đóng góp của nhân dân.

Đánh giá chung về tình hình sản xuất chè của các hộ được điều tra

4.2 1 Đặc điểm chung của đối tượng điều tra

Qua quá trình điều tra về tình hình sản xuất chè của xã Tràng Xá tôi thu được kết quả sau (được trình bày trong bảng 4.2.1):

Trong tổng số 100 hộ điều tra, cây chè được xác định là cây trồng chính, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các hộ dân Điều này cho thấy cây chè có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của người dân địa phương.

Tuổi trung bình của các hộđiều tra, ở nhóm hộ làm chè truyền thống là

Nhóm làm chè an toàn gồm 45 hộ, chủ yếu ở độ tuổi ổn định với cơ sở vật chất vững chắc Các chủ hộ này không chỉ có vốn sống mà còn tích lũy được nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng chè Sự am hiểu này là một lợi thế quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và kinh doanh cây chè trong từng hộ.

Trình độ văn hóa của chủ hộ sản xuất chè hiện nay còn tương đối thấp, với mức trung bình 7/12 đối với hộ sản xuất chè truyền thống Tuy nhiên, hộ sản xuất chè an toàn có trình độ văn hóa cao hơn, đạt 9/12, cho thấy sự khác biệt trong nhận thức và kiến thức giữa hai loại hình sản xuất này.

Bảng 4.2.1: Đặc điểm chung của các hộđược điều tra

Chỉ tiêu Đơn vị tính

Tổng số hộ điều tra Hộ 90 10

Bình quân trình độ văn hóa Lớp 7 9

Bình quân nhân khẩu/ hộ Người 3.9 4.4

Bình quân lao động trong độ tuổi của mỗi hộ là 2.7 người, trong khi bình quân lao động ngoài độ tuổi là 1.1 người Diện tích đất nông nghiệp trung bình mỗi hộ đạt 42 sào, và diện tích đất trồng chè bình quân là 8 sào Đến nay, bình quân lao động trong độ tuổi đã tăng lên 2.9 người, trong khi lao động ngoài độ tuổi cũng tăng lên 1.5 người Diện tích đất nông nghiệp trung bình tăng lên 60 sào, và diện tích đất trồng chè tăng lên 19 sào cho mỗi hộ.

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Trình độ văn hóa ảnh hưởng lớn đến quyết định sản xuất và phương thức sản xuất trong mỗi gia đình, do đó việc nâng cao trình độ văn hóa của các chủ hộ là nhiệm vụ hàng đầu Nhóm hộ làm chè an toàn có bình quân số nhân khẩu là 4,5 người/hộ, cao hơn so với 3,9 người/hộ của nhóm làm chè truyền thống Trong đó, số lao động trong độ tuổi làm việc của hộ làm chè truyền thống là 2,7, trong khi hộ làm chè an toàn là 2,9 Đối với số nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động, nhóm hộ sản xuất truyền thống có 1,1 người/hộ, còn hộ sản xuất an toàn là 1,5 người/hộ Điều này cho thấy nguồn nhân lực trong sản xuất của các hộ điều tra ở hai phương thức canh tác là tương đương nhau.

Diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng trong sản xuất chè Hộ sản xuất chè an toàn có diện tích đất nông nghiệp bình quân đạt 60 sào, gấp 1,5 lần so với hộ sản xuất chè truyền thống chỉ 42 sào Đặc biệt, diện tích đất trồng chè của nhóm hộ sản xuất chè an toàn cũng cao hơn gấp 2 lần, với bình quân 19 sào/hộ so với 8 sào/hộ của nhóm sản xuất chè truyền thống Điều này cho thấy diện tích đất nông nghiệp và đất trồng chè ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn hướng sản xuất của các hộ trồng chè.

4.2 2 Cơ cấu giống chè của các hộ được điều tra

Chất lượng chè thành phẩm phụ thuộc vào chất lượng chè nguyên liệu, trong đó chất lượng chè nguyên liệu lại bị ảnh hưởng bởi đặc điểm sinh lý và sinh hóa của giống chè Do đó, việc lựa chọn giống chè tốt và cơ cấu giống hợp lý là rất quan trọng để tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng chè Kết quả điều tra nghiên cứu về cơ cấu giống chè của các hộ cho thấy những thông tin quan trọng về vấn đề này.

Bảng 4.2.2: Cơ cấu giống chè của các hộđược điều tra

Chỉ tiêu Hộ sản xuất truyền thống Hộ sản xuất an toàn

Số lượng (sào) Cơ cấu (%) Số lượng (sào) Cơ cấu (%)

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Theo bảng 4.2.2, nông hộ chủ yếu trồng giống chè hạt (chè trung du), bao gồm các giống chè TRI 777, chè cành lai LDP2, chè Khúc Vân Tiên, chè Kim Tuyên và chè Keo Am Tích Mặc dù những giống chè này phù hợp với thổ nhưỡng địa phương, chúng hiện đang nằm trong dự án trồng mới năm 2019.

Năm 2020, trong nhóm hộ sản xuất chè truyền thống, giống chè hạt chiếm 43% tổng diện tích, trong khi giống chè cành lai F1 có diện tích 213 sào, chiếm 30%, gấp đôi so với giống chè cành lai DLDP1 với 109 sào, chiếm 16% Đặc biệt, giống chè cành lai LDP1 chiếm diện tích lớn nhất với 82 sào, tương đương 44%, tiếp theo là giống chè hạt với 81 sào (43%), và chè cành lai F1 chỉ có 35 sào (13%) Điều này cho thấy diện tích trồng các giống chè mới có năng suất cao và chất lượng tốt ở các hộ sản xuất chè truyền thống còn thấp Để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè, xã Tràng Xá sẽ triển khai nhanh các chương trình dự án trồng mới và thay thế, đưa dần các giống chè có năng suất và chất lượng tốt vào sản xuất.

4.2.3 Chi phí sản xuất chè của nông hộ

4.2.3.1 Bình quân số lần bón phân và sử dụng thuốc BVTV mỗi lứacủa các hộ được điều tra

Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có tác động trực tiếp đến năng suất chè Mỗi phương pháp sản xuất sẽ có tỷ lệ sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khác nhau, như thể hiện trong bảng 4.2.3.1 dưới đây.

Bảng 4.2.3.1: Bình quân số lần bón phân và sử dụng thuốc BVTV mỗi lứa của các hộđược điều tra

Chỉ tiêu Đơn vị tính Phương thức sản xuất

Sử dụng thuốc BVTV Lần 2 1

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Để nâng cao năng suất, cả hai phương thức sản xuất chè đều áp dụng bón phân một lần mỗi vụ Tuy nhiên, chè an toàn yêu cầu hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học, với trung bình chỉ một lần phun trong khi chè truyền thống là hai lần Mỗi lứa chè được thu hoạch sau 25-30 ngày, việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là cần thiết để cải thiện năng suất và chất lượng Tuy nhiên, việc lạm dụng hóa chất trong sản xuất chè truyền thống có thể gây ô nhiễm môi trường và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Do đó, các hộ sản xuất cần điều chỉnh và hạn chế sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học để nâng cao chất lượng chè, đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

4.2.3.2 Bình quân chi phí sản xuất mỗi vụ của nông hộ Để thấy được chi phí cho sản xuất cho 1 sào chè mỗi vụ một cách đầy đủ và chính xác Tôi tiến hành điều tra 2 nhóm hộ nông dân sản xuất chè truyền thống và chè an toàn Chi phí trong sản xuất sẽ được tính cho từng nhóm hộ

Kết quảtính toán được thể hiện ở bảng 4.2.3.2:

Bảng 4.2.3.2:Bình quân chi phí sản xuất mỗi vụ của nông hộ

Các chi phí Đơn vị tính Phương thức sản xuất

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Chi phí đầu tư để sản xuất 1 sào chè mỗi vụ của hộ sản xuất chè an toàn cao hơn so với chè truyền thống, với tổng chi phí lên tới 301.000 đồng, cao hơn 77.978 đồng so với 223.022 đồng của chè truyền thống Tuy nhiên, chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật của nhóm hộ sản xuất chè an toàn lại thấp hơn, do số lần sử dụng ít hơn 1 lần, tương ứng với 13.133 đồng/sào/vụ Sản xuất chè an toàn yêu cầu hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ có nguồn gốc hóa học và tăng cường sử dụng phân vi sinh, dẫn đến chi phí phân bón của nhóm này cao hơn, vì giá phân vi sinh thường cao hơn phân bón hóa học thông thường.

Trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng mưa hàng năm lớn, các hộ trồng chè chỉ tập trung sản xuất từ tháng 3 đến tháng 10 Thời gian này có mưa nhiều và độ ẩm cao, do đó họ không cần tưới nước cho nương chè trong mùa khô lạnh khi chè phát triển chậm.

Nông dân Việt Nam nổi bật với sự cần cù và kinh nghiệm trong sản xuất, nhưng thường áp dụng tư duy sản xuất dựa trên công sức mà không tính toán kinh tế Họ hiếm khi thực hiện việc hoạch toán chi phí, dẫn đến việc không ghi nhận các khoản chi như chăm sóc cây trồng hay chi phí khác trong quá trình sản xuất.

Nhận thức, nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ tham gia

4.3.1 Sự tham gia trong tập huấn, hội thảo về sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

Để nâng cao chất lượng chè và thay đổi nhận thức của người dân về phương thức sản xuất, các cơ quan, ban ngành tại Tràng Xá đã triển khai các chương trình tập huấn và hội thảo về sản xuất chè hữu cơ Tỉ lệ tham gia của các hộ điều tra vào các khóa tập huấn và hội thảo được thể hiện rõ trong bảng dưới đây.

Bảng 4.3.1: Sự tham gia tập huấn sản xuất chè hữu cơ của các hộđược điều tra

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ tham gia của nông hộ vào các chương trình tập huấn và hội thảo là rất cao, với 76 hộ sản xuất chè truyền thống tham gia ít nhất một chương trình về chè hữu cơ, chiếm 84% trong tổng số 90 hộ Đặc biệt, 100% hộ sản xuất chè an toàn đã tham gia các chương trình này Điều này cho thấy sự quan tâm lớn của các hộ sản xuất chè đối với kiến thức về chè hữu cơ mà các chương trình tập huấn và hội thảo cung cấp.

4.3 2 Nhận thức về sản xuất chè hữu cơ của nông hộ

Với tỷ lệ tham gia cao trong các chương trình tập huấn và hội thảo về chè hữu cơ, các hộ gia đình được khảo sát đã tích lũy được kiến thức đáng kể về sản xuất chè hữu cơ, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 4.3.2: Nhận thức về chè hữu cơ của các hộđiều tra

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

Là hạn chế sử dụng phân bón, thuốc

Là đảm bảo thời gian đủ an toàn sau khi sử dụng thuốc BVTV hóa học 27 30% 0 0%

Là theo quy trình kỹ thuật hoàn toàn tự nhiên 57 63% 10 10%

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Theo bảng thống kê, trong tổng số 90 hộ sản xuất chè truyền thống, có 57 hộ, chiếm 63%, và 100% hộ sản xuất chè an toàn đều cho rằng việc sản xuất chè hữu cơ là quan trọng.

Sản xuất chè hữu cơ được thực hiện theo quy trình hoàn toàn tự nhiên, sử dụng khoáng chất và dinh dưỡng tự nhiên, không áp dụng phân bón hóa học hay thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời đảm bảo nguồn đất và nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc tế Theo khảo sát, 30% trong số 90 hộ sản xuất chè truyền thống cho rằng chè hữu cơ là sản phẩm sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, nhưng có thời gian đủ lâu từ khi sử dụng đến thu hoạch để đảm bảo an toàn Chỉ 7% (6 hộ) cho rằng sản xuất chè hữu cơ hạn chế sử dụng hóa chất Kết quả khảo sát cho thấy đa số các hộ đã có nhận thức đúng về định nghĩa sản xuất chè hữu cơ.

Nhận thức của các hộ gia đình về tầm quan trọng của sản xuất chè hữu cơ đã được điều tra và kết quả thể hiện rõ qua bảng 4.3.3 Sản xuất chè hữu cơ không chỉ mang lại lợi ích cho sức khỏe người tiêu dùng mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Bảng 4.3.3:Nhận thức tầm quan trọng về sản xuất chè hữu cơ của các hộđiều tra

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020

Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của sản xuất chè hữu cơ rất cao, với 100% hộ sản xuất chè an toàn và 23% trong tổng số 90 hộ sản xuất chè truyền thống nhận thức được điều này Trong khi đó, 28% hộ sản xuất chè truyền thống cho rằng sản xuất chè hữu cơ không cần thiết, còn 23% cho rằng nó là cần thiết Đa số các hộ đều nhận thức được tầm quan trọng của sản xuất chè hữu cơ, đặc biệt là những hộ sản xuất chè an toàn Nhận thức này là yếu tố ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được khảo sát.

4.3.4 Nhận thức về sự ảnh hưởng của các cơ quan, tổ chức đến quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ của nông hộ

Nhân tố là yếu tố quyết định trong việc thực hiện hiệu quả quá trình chuyển đổi sản xuất chè, đặc biệt là khi chuyển sang sản xuất chè hữu cơ Việc xác định và làm rõ các cơ sở này là rất quan trọng Bài viết này sẽ trình bày nhận thức về ảnh hưởng của các nhân tố đối với quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang chè hữu cơ của nông hộ được khảo sát.

Bảng 4.3.4 trình bày nhận thức của nông hộ về ảnh hưởng của các cơ quan và tổ chức đối với quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ Sự hỗ trợ và can thiệp của các tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nông dân áp dụng các phương pháp sản xuất bền vững, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

Cơ quan, tổ chức KN địa phương 16 18% 10 100%

Các đơn vị, doanh nghiệp 6 7% 0 0%

Cá nhân và hộ gia đình 16 18% 0 0%

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Kết quả khảo sát cho thấy, 100% hộ sản xuất chè an toàn và 18% hộ sản xuất chè truyền thống đánh giá cao vai trò của cơ quan Khuyến Nông địa phương trong việc chuyển đổi sang sản xuất chè hữu cơ Đặc biệt, 58% hộ sản xuất chè truyền thống cho rằng Bộ, Ngành Trung Ương với các chương trình và chính sách là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình này Ngoài ra, cá nhân và hộ gia đình sản xuất chè cũng được xem là nhân tố quan trọng thứ ba, với 18% hộ truyền thống nhận định như vậy Trong khi đó, các đơn vị và doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ chè được đánh giá có ảnh hưởng thấp nhất đến quá trình chuyển đổi này.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các hộ gia đình rất tin tưởng và kỳ vọng vào các cơ quan khuyến nông địa phương, do đó, những cơ quan này cần phát huy tối đa vai trò của mình trong việc chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang chè hữu cơ Các Bộ, Ngành Trung Ương và các đơn vị sản xuất, tiêu thụ chè cũng cần tham gia tích cực để tạo dựng niềm tin và ảnh hưởng đối với các hộ sản xuất Hơn nữa, các cá nhân và hộ gia đình sản xuất chè cần nâng cao ý thức và trách nhiệm trong quá trình chuyển đổi này.

4.3.5 Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

4.3.5.1 Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra Đểđánh giá được nhu cầu và là cơ sởđểđề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tôi đã tiến hành điều tra nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của nông hộ, kết quảđược thể hiện qua bảng 4.3.5.1:

Bảng 4.3.5.1: Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộđược điều tra

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Theo số liệu từ bảng khảo sát, hầu hết các hộ gia đình đều có nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ, với 100% số hộ sản xuất chè an toàn và 63% (57 hộ) trong số các hộ sản xuất chè truyền thống Chỉ có 37% (33 hộ) số hộ sản xuất chè truyền thống không có nhu cầu tham gia vào sản xuất chè hữu cơ.

4.3.5.2 Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ đã được điều tra Để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu tôi đã tiến hành điều tra những yếu tốảnh hưởng đến nhu cầu sản xuất chè hữu cơcủa các hộ được điều tra vàthu được kết quả ở bảng dưới đây:

Bảng 4.3.5.2: Yếu tốảnh hưởng đến sự tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộđã được điều tra

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

Tiết kiệm chi phí và công LĐ 5 9% 0 0% Đầu ra ổn định 48 84% 5 50%

Bảo vệ sức khỏe và môi trường 38 67% 9 90%

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Kết quả ở bảng trên ta thấy được đối với sản xuất chè truyền thống với

Phân tích SWOT đối với sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

4.4 1 Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ được điều tra

Nằm trong vùng thổ nhưỡng và khí hậu lý tưởng, các hộ gia đình có nhiều lợi thế trong sản xuất chè, đặc biệt là chè hữu cơ Những lợi thế này được thể hiện rõ qua các kết quả trong bảng dưới đây.

Bảng 4.4.1: Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộđược điều tra Thuận lợi khigiam gia

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

Theo khảo sát năm 2020, đối với các hộ sản xuất chè truyền thống, diện tích đất nông nghiệp là yếu tố thuận lợi lớn nhất khi tham gia vào sản xuất chè hữu cơ, với diện tích trung bình đạt 42 sào/hộ Có 49 hộ, chiếm 54%, coi đây là lợi thế chính Tiếp theo, 10% số hộ cho rằng nhân công lao động là một thuận lợi, trong khi 7% tự tin vào nguồn vốn của mình đủ khả năng tham gia sản xuất chè hữu cơ Kiến thức và thị trường tiêu thụ được xem là thế mạnh của 6% và 4% số hộ Chỉ 1% số hộ cho rằng giống, phân bón và chế phẩm hữu cơ là thuận lợi Các yếu tố như cơ sở hạ tầng, chính sách nhà nước không được xem là thuận lợi cho các hộ sản xuất chè truyền thống trong việc tham gia sản xuất chè hữu cơ.

Diện tích đất đai là yếu tố thuận lợi hàng đầu cho các hộ sản xuất chè an toàn, tuy nhiên, 100% hộ cho rằng việc tham gia sản xuất chè hữu cơ sẽ mang lại lợi ích lớn nhất Chỉ có 30% hộ tự tin vào khả năng vốn và nguồn lao động của mình, trong khi 10% cho rằng kiến thức và thị trường tiêu thụ là thuận lợi quan trọng Các yếu tố như giống, phân bón, chế phẩm hữu cơ, cơ sở hạ tầng và chính sách nhà nước không được xem là thuận lợi cho bất kỳ hộ sản xuất chè an toàn nào.

Việc tham gia sản xuất chè hữu cơ mang lại nhiều thuận lợi cho các hộ gia đình, do đó, khi thực hiện chuyển đổi, cần khai thác tối đa những lợi thế này để nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất chè hữu cơ.

4.4.2 Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra

Mặc dù các hộ gia đình tham gia sản xuất chè hữu cơ có nhiều lợi thế, họ cũng phải đối mặt với không ít khó khăn Những thách thức này cần được giải quyết để đảm bảo sự thành công trong hoạt động sản xuất chè hữu cơ Bảng 4.4.2 dưới đây sẽ chỉ ra những khó khăn cụ thể mà các hộ được điều tra đang gặp phải.

Bảng 4.4.2: Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộđược điều tra

Khó khăn ưu tiên khắc phục

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)

Vốn và kiến thức là hai yếu tố chính gây khó khăn cho 86% hộ sản xuất chè truyền thống khi tham gia sản xuất chè hữu cơ Khó khăn về thị trường tiêu thụ ảnh hưởng đến 40% số hộ, trong khi 36% gặp trở ngại liên quan đến giống, phân bón và chế phẩm hữu cơ Quy trình sản xuất chè hữu cơ nghiêm ngặt và tốn nhiều công lao động, gây khó khăn cho 18% hộ Ngoài ra, 9% hộ gặp khó khăn về diện tích và 3% về chính sách nhà nước Không có hộ nào báo cáo cản trở do cơ sở hạ tầng hay những khó khăn khác.

Nhóm hộ sản xuất chè an toàn đang đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó 70% số hộ gặp vấn đề về vốn, 60% gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, và 40% gặp khó khăn về nhân công lao động Những vấn đề này cần được ưu tiên giải quyết để hỗ trợ sự phát triển bền vững của ngành chè an toàn.

Khoảng 30% hộ sản xuất chè an toàn ưu tiên giải quyết khó khăn liên quan đến kiến thức và chính sách nhà nước Bên cạnh đó, 20% hộ cho rằng những trở ngại về giống, phân bón, chế phẩm hữu cơ và cơ sở hạ tầng cần được giải quyết trước tiên Đáng chú ý, không có hộ nào gặp khó khăn về diện tích hay các vấn đề khác trong quá trình sản xuất.

Để xây dựng các giải pháp chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ, cần ưu tiên giải quyết những khó khăn hiện tại.

Dựa vào kết quảđã điều tra về thuận lợi và khó khăn của các hộ sản xuất chè ta có thể rút ra được kết quả sau:

Bảng 4.4.3: Phân tích SWOT khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộđược điều tra Điểm Mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Diện tích đất nông nghiệp lớn - Sản xuất chè nhỏ lẻ, manh mún

- Lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ - Đầu vào chưa đủ cung ứng

- Người dân có kinh nghiệm trồng chè - Lao động thiếu kiến thức chuyên sâu về chè hữu cơ

- Sản phẩm chè có thương hiệu - Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm

- Nhu cầu sử dụng sản phẩm chất lượng của người tiêu dùng lớn

- Khó khăn trong xây dựng vùng sản xuất tập trung

- Các chính sách hỗ trợ thúc đẩy của nhà nước - Chất lượng đầu vào không đảm bảo

- Thị trường còn ít sản phẩm hữu cơ - Sự chênh lệch về trình độ phát triển

- Nông nghiệp hữu cơ ngày càng thu hút sự chú ý - Cạnh tranh gay gắt Điểm mạnh

Xã Tràng Xá, nằm ở phía Nam huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, sở hữu diện tích đất nông nghiệp rộng lớn với địa hình đồi đất và thung lũng bằng phẳng, rất thuận lợi cho việc canh tác chè Sông Dong chảy qua khu vực này cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, chế độ mưa và nhiệt độ tại đây cũng rất phù hợp cho sự phát triển của các loại cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là cây chè.

Xã Tràng Xá sở hữu lực lượng lao động dồi dào với chi phí nhân công thấp, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp, ngành kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế địa phương.

Lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp phong phú, với chi phí lao động thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng chè Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn những yếu điểm cần được khắc phục.

Sản xuất chè tại xã Tràng Xá hiện đang diễn ra trên diện tích lớn hơn 50ha, nhưng vẫn mang tính tự phát và manh mún, chủ yếu theo hộ gia đình Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không được gắn liền với việc mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao công tác quản lý chất lượng và duy trì thương hiệu sản phẩm.

Trên địa bàn xã hiện tại, chưa có cá nhân hay doanh nghiệp nào cung cấp giống, phân bón, thiết bị máy móc và các tư liệu cần thiết cho sản xuất chè hữu cơ Điều này dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các tư liệu sản xuất của các hộ sản xuất chè tại địa phương.

Người lao động tại Tràng Xá, nơi có cây chè xuất hiện khoảng 30 năm, sở hữu nhiều kinh nghiệm trong canh tác chè truyền thống Tuy nhiên, khái niệm chè hữu cơ vẫn còn mới mẻ với họ Họ chủ yếu tiếp cận thông tin về chè hữu cơ qua các buổi tập huấn, hội thảo và phương tiện truyền thông, nhưng chưa được đào tạo chuyên sâu qua các khóa học chính thức về chè hữu cơ.

Ngày đăng: 28/11/2021, 12:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[14] Luo Shiming và Stephen R. Gliessman (2017). Nông học tại Trung Quốc: Khoa học, Thực hành và Quản lý bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông học tại Trung Quốc
Tác giả: Luo Shiming và Stephen R. Gliessman
Năm: 2017
[1] Đức Năm(2018) . Chủ động phát huy tiềm năng để đón nhận cơ hội mới. Báo Thái Nguyên số ra 05/10/2018 Khác
[2] Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Võ Nhai.Báo cáo Kinh phí thúc đẩy sản xuất chè giai đoạn 2017 – 2019 Khác
[3] Nguyễn Hữu Bình (2018) Ghi chú số ước tính và dự báo.Tổng công ty chè Việt Nam Khác
[4] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017).Nông nghiệp hữu cơ - Phần 2: Tr ồ ng tr ọ t h ữu cơ, Tiêu chuẩ n qu ố c gia TCVN 11041-2:2017 v ề nông nghi ệ p h ữu cơ Khác
[5] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2018).Nông nghiệp hữu cơ – Phần 6: Chè hữu cơ, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-6:2018 về Nông nghiệp hữu cơ Khác
[6] Ngọc Hùng Thành và Hồng Sơn (2017). Sản xuất chè an toàn, nâng cao giá trị gia tăng . Báo nhân dân số ra 08/02/2017 Khác
[7] Tiến Thành và Quang Huy (2020).Giải pháp phát triển thương hiệu chè Việt Nam. Báo Nông nghiệp số ra 14/10/2019 Khác
[8]Trần Trang (2020).Thái Nguyên thúc đẩy sản xuất chè theo hướng an toàn, hữu cơ. Báo Thái Nguyên số ra 29/02/2020 Khác
[9] Trần Liên (2019) Giữ hương chè Đồng Đài.Báo Tuyên Quang số ra 17/11/2019 Khác
[15]Phòng Tiêu chu ẩ n Th ự c ph ẩ m, C ụ c Công nghi ệ p Th ự c ph ẩ m, B ộ Nông nghi ệ p, Lâm nghi ệ p và Th ủ y s ả n Nh ậ t B ả n (2017). Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản (JAS) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Quy trình chứng nhận chè hữu cơ - Khóa luận Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.1 Quy trình chứng nhận chè hữu cơ (Trang 15)
Bảng 4.2.5: Giá bán chè búp khô của hộ sản xuất chè truyền thống so v ới hộ sản xuất chè an toàn  - Khóa luận Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 4.2.5 Giá bán chè búp khô của hộ sản xuất chè truyền thống so v ới hộ sản xuất chè an toàn (Trang 44)
Bảng 4.2.6.2: Bình quân phần trăm tiêu thụ sản phẩm chè c ủa các hộđược điều tra  - Khóa luận Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 4.2.6.2 Bình quân phần trăm tiêu thụ sản phẩm chè c ủa các hộđược điều tra (Trang 46)
Bảng 4.3.5.1: Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ c ủa các hộđược điều tra  - Khóa luận Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 4.3.5.1 Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ c ủa các hộđược điều tra (Trang 52)
Số liệu từ bảng cho thấy đa số các hộ được điều tra có nhu cầu tham gia s ản xuất chè hữu cơ với 100% số hộ sản xuất chè an toàn và 57 hộ chiế m 63%  s ố hộ sản xuất chè truyền thống, chỉ có 33 hộ chiếm 37% số hộ sản xuấ t chè  truy ền thống không có nhu  - Khóa luận Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
li ệu từ bảng cho thấy đa số các hộ được điều tra có nhu cầu tham gia s ản xuất chè hữu cơ với 100% số hộ sản xuất chè an toàn và 57 hộ chiế m 63% s ố hộ sản xuất chè truyền thống, chỉ có 33 hộ chiếm 37% số hộ sản xuấ t chè truy ền thống không có nhu (Trang 53)
Bảng 4.4.1: Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ c ủa các hộđược điều tra  - Khóa luận Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 4.4.1 Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ c ủa các hộđược điều tra (Trang 55)
động sản xuất chè hữu cơ, bảng 4.4.2 dưới đây sẽ cho chúng ta thấy được những khó khăn cần giải quyết của các hộđược điều tra:  - Khóa luận Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
ng sản xuất chè hữu cơ, bảng 4.4.2 dưới đây sẽ cho chúng ta thấy được những khó khăn cần giải quyết của các hộđược điều tra: (Trang 57)
Bảng 4.4.3: Phân tích SWOT khi tham gia sản xuất chè hữu cơ c ủa các hộđược điều tra  - Khóa luận Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 4.4.3 Phân tích SWOT khi tham gia sản xuất chè hữu cơ c ủa các hộđược điều tra (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN