M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Khóa luận thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
Nghiên cứu thực trạng phân bố và đặc điểm lâm học của cây Nghiến gân ba là cần thiết nhằm bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý hiếm trong khu vực Việc xác định các yếu tố này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
Ý nghĩa
Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bốvà sinh trưởng của cây Nghiến gân ba
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn
Cây Nghiến gân ba là một trong những loài thực vật quý hiếm, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học Việc hiểu rõ giá trị của cây Nghiến gân ba và các loài cây quý hiếm sống kèm không chỉ giúp nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường mà còn góp phần bảo tồn các nguồn gen quý giá cho thế hệ tương lai.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện nay
- Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽlà cơ sở cho các nghiên cứu khác về loài cây Nghiến gân ba.
Ý nghĩa trong thự c ti ễ n
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn
PHẦN 2TỔNG QUAN VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
Cơ sở khoa h ọ c
Sự phát triển kinh tế xã hội đang đặt ra thách thức lớn cho bảo tồn đa dạng sinh học, khi đô thị hóa, ô nhiễm môi trường và chặt phá rừng làm suy giảm diện tích rừng và đe dọa nhiều loài động thực vật quý Đặc biệt, loài gỗ quý Nghiến gân ba đang bị khai thác mạnh, đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong tương lai gần Do đó, cần thiết phải triển khai các chương trình và dự án bảo tồn cụ thể, đồng thời thực hiện nghiên cứu sâu về đặc tính sinh học của loài này để đề xuất các biện pháp bảo tồn hiệu quả.
Sinh thái học nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường sống của chúng, bao gồm cả yếu tố hữu sinh và vô sinh Nó tập trung vào các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh giữa động vật và thực vật, cũng như sự tác động lẫn nhau, cả trực tiếp lẫn gián tiếp.
Để nghiên cứu hiệu quả bất kỳ loài cây rừng nào, chúng ta cần hiểu rõ đặc điểm sinh học của từng loài Việc nắm vững những đặc tính sinh học này giúp chúng ta áp dụng các biện pháp tác động phù hợp, sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ các hệ động thực vật quý hiếm, từ đó nâng cao hiểu biết về thiên nhiên sinh vật.
Bảo tồn là quá trình bảo vệ và gìn giữ sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng theo dạng thức nguyên bản của chúng Nó đảm bảo rằng những giá trị văn hóa, tự nhiên không bị mất đi, thay đổi hay biến dạng theo thời gian.
Biến đổi khí hậu và nạn chặt phá rừng đang đẩy nhiều loài động, thực vật vào nguy cơ tuyệt chủng Do đó, công tác bảo tồn loài và đa dạng sinh học đang ngày càng được chú trọng và quan tâm hơn bao giờ hết.
Chính phủ Việt Nam đã công bố Sách đỏ Việt Nam dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, nhằm hướng dẫn và thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
Nhiều loài động thực vật tại Việt Nam được xếp vào các cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo vệ để duy trì nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học Cây Nghiến gân ba, mặc dù có phân bố rộng, nhưng đang bị khai thác mạnh mẽ, với hơn 50% số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá Việc khai thác này không chỉ phục vụ cho xây dựng mà còn để xuất khẩu trái phép qua biên giới Cây này hiện có mặt tại các Vườn quốc gia như Ba Bể, Phia Đén – Phia Oắc, Xuân Sơn và Phong Nha.
Kẻ Bàng và các khu bảo tồn thiên nhiên như Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang, Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa-Phượng Hoàng đang đối mặt với tình trạng khai thác trộm, đe dọa sự tồn vong của nhiều loài động thực vật Sự nguy cấp này không chỉ làm giảm đa dạng sinh học mà còn đặt ra thách thức lớn cho công tác bảo tồn Những thông tin này là cơ sở khoa học quan trọng cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp của tôi.
T ổ ng quan v ề tình hình nghiên c ứ u trong và ngoài nướ c
Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i
Quy luật cấu trúc rừng là yếu tố then chốt trong nghiên cứu sinh thái học Trong lĩnh vực này, cấu trúc rừng được phân chia thành ba dạng chính: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật phản ánh quá trình đấu tranh sinh tồn giữa các loài thực vật và môi trường sống Từ góc độ sinh thái, cấu trúc rừng là hình thức bên ngoài thể hiện nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng Nó mang tính quy luật và theo trật tự của quần xã Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được thực hiện bởi P W Richards (1952) và G N Baur (1964).
E P Odum (1971) đã thực hiện những nghiên cứu quan trọng, nêu rõ quan điểm và khái niệm về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn định tính sâu sắc về cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái rừng.
G N Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng
P Odum (1971) [19] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935) Khái niệm sinh thái được làm sáng tỏlà cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học Công trình nghiên cứu của R Catinot (1965) [4], J Plaudy
Năm 1987, nghiên cứu đã trình bày cấu trúc hình thái rừng thông qua các phẫu đồ rừng, đồng thời phân tích các cấu trúc sinh thái bằng cách mô tả và phân loại dựa trên các khái niệm về dạng sống và tầng phiến.
Các nghiên cứư về cây Nghiến gân ba trên thế giới
Cây Nghiến gân ba, có tên khoa học là Excentrodendron tonkinense (Gagnep Chang & Miau, 1978), thuộc chi Nghiến gân ba - Excentrodendron và họ Đay - Tiliaceae Đây là loài thực vật có hoa, thuộc bộ Bông - Malvales và lớp cây gỗ lớn trong ngành Ngọc lan - Magnoliophyta Loài này được mô tả khoa học lần đầu bởi Chang & Miau vào năm 1978 Một số tên đồng nghĩa của loài này bao gồm Pentace tonkinensis A Chev, Parapentace tonkinensis Gagnep, và Burretiodendron tonkinensis (Gagnep.) Kosterm.
Loài cây Nghiến gân ba Excentrodendron tonkinense (A Chevalier)
Hung T Chang & RH Miao với các tên đồng nghĩa (cynonym):
Pentace tonkinensis A Chevalier, Bull Écon, Indochine, ns, 20: 803
1918; Burretiodendron hsienmu Chun & FC Làm thế nào; B tonkinense (A Chevalier) Kostermans; Excentrodendron hsienmu (Chun & FC How) Hung
T Chang & RH Miao; E rhombifolium Hung T Chang & RH Miao [20].
Cây có chiều cao lên tới 40 m, với cuống lá dài từ 3,5-6,5 cm Phiến lá màu xanh lá cây, hình trứng hoặc bầu dục, kích thước 8-14 cm x 5-8 cm, có lông và bóng, với lông màu nâu vàng ở rìa tĩnh mạch Gân bên dài đến 1/2 chiều dài như lưỡi kiếm, cách mép 10-15 mm, mỗi cạnh có 4 hoặc 5 gân phụ, gốc tròn và đỉnh nhọn hoặc tù Cụm hoa đực gồm 7-13 hoa, có màu hồng nhạt, với cuống nhỏ không khớp nối Nhụy hoa thuôn dài 1-1,5 cm, hoa chương màu nâu nhạt, nhẵn nhụi, không có tuyến hoặc chỉ có một vài cánh hoa bên trong có 2 tuyến Cánh hoa rộng 8-9 mm x 5-6 mm, với cơ sở rõ ràng có vuốt, xuất hiện 25-35; sợi tơ dài 4-6 mm; bao phấn cao 3 mm Thông tin về hoa cái vẫn chưa được biết.
Excentrodendron tonkinense là loài cây mọc ở rừng thường xanh trên đá vôi, chủ yếu tại tỉnh Quảng Tây và Đông Nam tỉnh Vân Nam, giáp với Việt Nam Loài cây này, cùng với Burretiodendron hsienmu, đã được đưa vào Danh sách đỏ của IUCN với mức độ "Dễ bị tổn thương (B1 + 2c)" Gỗ của Excentrodendron tonkinense rất cứng và được đánh giá cao trong việc chế tạo thớt.
Nghiên c ứ u ở Vi ệ t Nam
Cây Nghiến gân ba hay còn có tên khác: Nghiến gân ba đỏ; Nghiến gân ba trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ; tên khoa học là Excentrodendron tonkinensis
Việt Nam sở hữu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với bốn mùa rõ rệt, tạo điều kiện cho hệ động thực vật phong phú và đa dạng Theo thống kê của các nhà khoa học, đất nước này hiện có 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi, 378 họ trong bảy ngành khác nhau, cho thấy sự phong phú của thiên nhiên Việt Nam (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997).
Việt Nam sở hữu hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, với hệ động thực vật phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loài quý hiếm được phát hiện và bảo tồn Cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong những loài quý hiếm, thường phân bố trên vùng núi đá vôi, đang được nghiên cứu và bảo tồn nhằm ứng phó với nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học.
Các nghiên cứu về bảo tồn
Sách Đỏ Việt Nam, được soạn thảo lần đầu vào năm 1996 và công bố chính thức, đã phát huy tác dụng rõ rệt trong năm 2007 Tài liệu này đã được sử dụng hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ và bảo tồn đa dạng sinh học cũng như môi trường thiên nhiên ở Việt Nam trong thời gian qua.
Việt Nam đã cam kết và thực hiện các hành động cụ thể nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên động thực vật hoang dã Điều này được thể hiện qua nhiều văn bản và chính sách quan trọng Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo tồn tại Việt Nam bao gồm sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT.
(1992) [10], Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) [6], Nghị Định 32-CP/2006
Vào ngày 30 tháng 3 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ đạo nhằm tăng cường bảo vệ động vật và thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm Nghị định 160/2013 NĐ-CP quy định các tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý đối với các loài thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm cần được ưu tiên bảo vệ Luật Đa dạng sinh học (2008) cũng đã được ban hành để quy định các loài động thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và cần được bảo vệ.
Nghiên cứu sinh thái có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đồng thời ngăn ngừa suy thoái các loài động, thực vật quý hiếm và ô nhiễm môi trường.
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000)
Nghiên cứu sinh thái thực vật tập trung vào mối quan hệ tương tác giữa thực vật và môi trường xung quanh Mỗi loài cây đã trải qua quá trình thích ứng và tiến hóa kéo dài, từ đó hình thành những đặc tính sinh thái riêng biệt phù hợp với hoàn cảnh sống Những đặc tính này không chỉ được di truyền qua các thế hệ mà còn trở thành nhu cầu thiết yếu của cây đối với môi trường sống của chúng.
Con người nghiên cứu đặc tính sinh thái của cây để trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo tồn các loài cây một cách hợp lý Việc hiểu rõ các đặc tính này giúp cải tạo tự nhiên và môi trường hiệu quả.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê rằng VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích thuộc 478 chi và 213 họ Các loài này được phân loại thành 8 nhóm khác nhau dựa trên giá trị của chúng, bao gồm các ngành như Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín.
Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [3], mô tảđặc điểm cây Nghiến gân ba:
Cây gỗ lớn có chiều cao từ 30 đến 35m và đường kính lên tới 80 - 90cm Cành non không có lông, trong khi lá có hình trứng rộng với kích thước khoảng 10 - 12 x 7 - 10cm, mép nguyên và có 5 - 7 đôi gân bên, trong đó có 3 gân gốc, với cuống lá dài từ 3 - 5cm Hoa của cây là đơn tính, hoa đực có đường kính 1,5cm, đài hoa hình chuông với 5 thuỳ sâu dài 1,5cm, cánh hoa có 5 chiếc dài 1,3cm Nhị hoa khoảng 25, được xếp thành 5 bó với chỉ nhị dài từ 1 - 1,3cm và bao phấn hình bầu dục dài 3mm Quả của cây có hình 5 cạnh, tự mở, với đường kính khoảng 1,8cm, giống như quả Khế.
Cây ra hoa từ tháng 3 đến tháng 4 và cho quả vào tháng 8 đến tháng 10 Loài cây này ưa sáng, thường mọc rải rác trong rừng thường xanh ẩm ướt ở vùng núi đá vôi, tại độ cao dưới 800 m Cây tái sinh chủ yếu bằng hạt, và cây mạ cùng cây con thường gặp phổ biến dưới tán rừng.
Cây Nghiến gân ba được phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, bao gồm Sơn La (các huyện Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang, Tuyên Quang (huyện Chiêm Hoá), Cao Bằng (các huyện Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An) và Bắc Kạn (huyện Chợ Đồn, Ba Bể).
Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò)
Gỗ quý có màu nâu đỏ, đặc điểm cứng, thớ thẳng và vân đẹp, ít co rút, thường được sử dụng để đóng thuyền, làm bệ máy và xây dựng Ngoài ra, gỗ này còn được ưa chuộng trong việc chế tác thớt và bệ cho các tượng mỹ nghệ cao cấp.
Mặc dù có phân bố rộng, nhưng loài này đang bị khai thác mạnh mẽ, với hơn 50% số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá Trước đây, gỗ của chúng được sử dụng trong xây dựng và làm tà vẹt, trong khi hiện nay chủ yếu bị xuất khẩu trái phép qua biên giới để làm thớt Dù có mặt tại các Khu bảo tồn thiên nhiên như Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tình trạng chặt trộm vẫn diễn ra, đẩy loài này đến gần nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên.
Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba
Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm” (2010) đã thực hiện việc đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài thực vật quý hiếm, đặc biệt là loài Nghiến gân ba Dự án cung cấp thông tin quan trọng về sự phân bố, số lượng còn lại và tình hình bảo vệ loài Nghiến gân ba, đồng thời chỉ ra mức độ tác động lớn của con người đến loài này, dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần Những thông tin này là cơ sở cho công tác quản lý và bảo vệ hợp lý, kịp thời, cũng như đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững cho loài Nghiến gân ba.
Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), Tập II [16] mô tả dạng sống và sinh thái cây Nghiến gân ba: Gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80
Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Điề u ki ệ n t ự nhiên khu v ự c nghiên c ứ u
Vũ Chấn là một xã vùng cao thuộc huyện Võ Nhai, cách trung tâm huyện 38km về phía đông và nằm cách quốc lộ 1B chỉ 2km Với tọa độ địa lý 21°48′53″ vĩ độ Bắc và 106°1′32″ kinh độ Đông, xã có diện tích 47,8 km² và nằm trong lưu vực sông Nhinh Tường Vũ Chấn giáp ranh với hai xã Sảng Mộc và Nghinh Tường.
- Phía tây bắc và đông bắc giáp với xã Phú Thượng
- Phía đông nam giáp với xã Lâu Thượng.
- Phía nam giáp với xã Cúc Đường.
- Phía tây nam và giáp với xã Thượng Nung ở phía tây.
2.3.1.2 Điều kiện khí hậu thời tiết
Khu vực này nằm trong vùng khí hậu Trung du miền núi phía Bắc, mang những nét điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa Đặc trưng của khí hậu ở đây là mùa hè nóng ẩm với lượng mưa nhiều, nhưng hiếm khi có những ngày nhiệt độ quá cao hoặc xuất hiện gió lào Mùa đông thường lạnh khô hanh, và đặc biệt là cuối mùa đông thường có mưa phùn với độ ẩm không khí cao.
Mùa đông lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3), mùa hè ẩm ướt, mưa nhiều (từtháng 4 đến tháng 10)
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,4°C, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là 36,8°C (tháng 6); tháng thấp nhất là 3°C (tháng 1, 2)
Biên độngày đêm trung bình là 7°C, lớn nhất là tháng 10: 8,2°C
Với chế độ nhiệt như vậy rất thích hợp để phát triển các loại cây như: quế, hồi, chè và các loại cây ăn quả
Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa khô, lượng mưa thấp chỉ chiếm 9% tổng lượng mưa cả năm.
Từ tháng 4 đến tháng 10 là mùa mưa, lượng mưa lớn chiếm đến 90% tổng lượng mưa cảnăm.
Mỗi năm, lượng mưa trung bình đạt 1.941 mm, với lượng mưa chủ yếu rơi vào các tháng 6, 7, 8 và 9 Điều này dẫn đến hiện tượng xói mòn, rửa trôi và lũ lụt cục bộ thường xuyên xảy ra.
+ Độẩm trung bình năm là 83%, cao nhất là 87%, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 12: 77%
- Gió: Có hai loại gió chính: gió mùa đông bắc và gió tây nam
Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mang theo không khí lạnh và sương muối, ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp cũng như chăn nuôi gia súc và gia cầm.
* Gió Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, khí hậu mát mẻ, kèm theo mưa nhiều
2.3.1.3 Tài nguyên khoáng sản và đất đai thổ nhưỡng
- Diện tích đất tự nhiên của xã: 7.769 ha Trong đó:
+ Đất phi nông nghiệp: 77,41 ha
+ Đất chưa sử dụng: 21,18 ha
+ Đất ở tại nông thôn: 20,51ha
Tài nguyên đất ở xã rất phong phú và đa dạng, nhưng diện tích đất rừng và đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng cây lương thực, lại khá hạn chế Điều này khiến cho sản xuất nông nghiệp chỉ đủ đảm bảo an ninh lương thực mà không thể thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Mặc dù xã sở hữu nguồn tài nguyên đất đai rộng lớn, nhưng các loại đất lại xen kẹp lẫn nhau, gây khó khăn trong việc sử dụng hiệu quả.
Xã có nguồn nước mặt phong phú nhờ hệ thống khe suối dày đặc và lượng mưa hàng năm đạt khoảng 1.941 mm Nguồn nước này chủ yếu phục vụ cho tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của người dân trong xã.
Địa hình của xã được chia cắt bởi các dãy núi đá vôi và núi đất, tạo nên hệ thống sông suối và ao hồ phong phú Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm từ các hang động trong núi đá cũng rất phong phú Kết quả khảo sát cho thấy trữ lượng nước ngầm tại đây tương đối dồi dào và có chất lượng tốt, tuy nhiên, việc khai thác nguồn nước này vẫn còn nhiều hạn chế.
Mặc dù nguồn tài nguyên nước phong phú, nhưng địa hình chia cắt và chất lượng thảm thực vật rừng không cao dẫn đến tình trạng mùa mưa có dòng chảy lớn và thường xuyên xảy ra lũ lụt, trong khi mùa khô lại thiếu nước, gây ra hạn hán.
2.3.1.4 Về tài nguyên - khoáng sản
Xã có địa hình đồi núi và khí hậu nhiệt đới gió mùa với độ ẩm cao và lượng mưa lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông – lâm nghiệp Hiện tại, xã sở hữu 6609,41 ha rừng, chiếm 85,07% tổng diện tích đất tự nhiên.
Nh ữ ng l ợ i th ế để phát tri ể n kinh t ế xã h ộ i
Vũ Chấn sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi, tạo điều kiện cho người dân phát triển kinh tế nông lâm nghiệp Qua đó, địa phương từng bước mở rộng các dịch vụ và ngành nghề, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội và hiệu quả trong công tác xóa đói giảm nghèo.
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis)
Nghiên cứu này tập trung vào các đặc điểm lâm học của loài cây Nghiến gân ba, nhằm đề xuất các biện pháp hiệu quả để bảo tồn và phát triển loài cây quý giá này.
Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u
Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Thời gian: Đềtài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
N ộ i dung nghiên c ứ u 15 1 Điề u tra s ự hi ể u bi ế t, khai thác và s ử d ụ ng c ủ a loài cây Nghi ế n gân ba15
Đánh giá trữ lượ ng cây Nghi ế n gân ba t ạ i khu v ự c nghiên c ứ u t ại xã Vũ
Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3.6 Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Phương pháp nghiên c ứ u
Phương pháp nghiên cứ u chung
Phương pháp kế thừa là việc sử dụng các kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu và loài Nghiến gân ba, bao gồm các đặc điểm sinh học cơ bản, điều kiện lập địa và khả năng sinh trưởng.
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa là cách hiệu quả để thu thập dữ liệu liên quan đến nội dung khóa luận Phương pháp này bao gồm việc khảo sát theo các tuyến điều tra và lập các ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời, từ đó giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin thu thập được.
Phương pháp chuyên gia là yếu tố quyết định tính chính xác của đối tượng nghiên cứu ngoài thực địa, ảnh hưởng lớn đến kết quả của khóa luận Do đó, trong quá trình thực hiện khóa luận, nhóm nghiên cứu sẽ hợp tác với các chuyên gia từ trường Đại học Nông Lâm, đặc biệt trong các lĩnh vực thực vật, lâm sinh học và điều tra rừng.
Phương pháp nghiên cứ u
3.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu
Trong quá trình thực hiện, khóa luận đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:
Nghiến gân ba là loài cây có nhiều nghiên cứu và tài liệu về đặc điểm sinh thái, hình thái, tái sinh và giá trị sử dụng, được thực hiện cả trong và ngoài nước.
- Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu
3.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu phân loại học Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng Nghiên cứu này thực hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu Ngoài ra, nó cũng chỉ rõ vi trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại Để thực hiện được nội dung này, khóa luận đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan về hệ thống học của chi và họĐay trên thế giới và trong nước, đồng thời tiến hành kiểm tra và được thầy giáo La Quang Độ giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Nghiến gân ba ngoài thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác Các đặc điểm hình thái của loài cũng được nghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài
Sau khi thu thập thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của loài, bước tiếp theo là xác định vị trí trên bản đồ khu vực cần điều tra Mục đích của việc điều tra sơ thám là để thu thập dữ liệu ban đầu và đánh giá tình hình hiện tại của loài trong khu vực đó.
- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của loài Nghiến gân ba
- Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng đại diện, nới có loài Nghiến gân ba phân bố
3.4.2.4 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng đại diện kết hợp với đối chiếu, so sánh tài liệu hiện có là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).
Để nghiên cứu cây Nghiến gân ba, cần quan sát hình thái và xác định kích thước của các bộ phận như thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt Đối với thân cây, sử dụng thước dây để đo chu vi tại vị trí D1.3 Đối với lá và quả, chọn những bộ phận sinh trưởng bình thường, không bị sâu bệnh hay biến dạng, sau đó dùng thước kẻ hoặc thước dây để đo chiều dài và rộng, ghi lại các thông số vào bảng Thước kẹp cũng có thể được sử dụng để đo kích thước quả, mang lại độ chính xác cao và tiện lợi.
Lấy mẫu tiêu bản không chỉ từ loài nghiên cứu mà còn từ các loài khác trong quần xã là cần thiết để xác định chính xác loài Việc so sánh các mẫu vật thu được với các tiêu bản trước đây hoặc những loài cây có hình thái tương tự sẽ giúp đảm bảo tính chính xác trong việc định danh loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2001) [12].
Đo đếm giá trị trung bình của lá và quả cây Nghiến gân ba bằng cách thu hái 100 mẫu ở ba vị trí khác nhau trên tán cây: dưới tán, giữa tán và đỉnh tán.
Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết cũng như việc sử dụng loài Nghiến gân ba trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các dụng cụ như máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo độ cao và GPS Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với những người đã từng khai thác và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực, bao gồm những người nấu dầu từ Nghiến gân ba và những người am hiểu về các loài cây địa phương như các cụ già, cán bộ tuần rừng và kiểm lâm Chúng tôi đã tiến hành điều tra theo mẫu bảng thống nhất, thu thập thông tin về giá trị sử dụng và phân bố của loài cây thông qua phiếu phỏng vấn, với số lượng điều tra là 30 phiếu cho mỗi xã Đối với điều tra cây cá thể, chúng tôi đã nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán bộ kiểm lâm và lâm nghiệp để tìm kiếm các cây cá thể còn trong vườn nhà của dân, từ đó thu thập thông tin chi tiết về giá trị sử dụng và phân bố của các loài cây.
Các cây điều tra được điền vào mẫu biểu 3.1 tại phụ lục 2
Phương pháp thu hái và xử lý mẫu là nhiệm vụ quan trọng, giúp xác định tên loài và taxon, từ đó xây dựng bảng danh lục thực vật một cách chính xác và đầy đủ.
Để thu hái mẫu, sử dụng túi nylon lớn để đựng mẫu và cồn để bảo quản lâu dài Ghi nhãn bằng bút chì trước khi gắn vào mẫu, đồng thời ghi chép đầy đủ các đặc điểm của loài cây trong sổ tay Mẫu thu thập được xác định tên địa phương và tên phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm, người địa phương và chuyên gia Ngoài ra, cần tiến hành điều tra theo tuyến ngẫu nhiên để đảm bảo tính đại diện của mẫu.
Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng, TNR thực hiện sơ thám khu vực nghiên cứu Để lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp, TNR tham khảo các tài liệu liên quan và ý kiến từ cán bộ cũng như người dân am hiểu địa hình.
Trước khi tiến hành công tác ngoại nghiệp, tuyến điều tra cần được xác định trên bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, đảm bảo các tuyến luôn song song và cách đều nhau với khoảng cách 400m Số liệu thu thập sẽ được ghi vào mẫu biểu 3.2 trong phụ lục 2, đồng thời thực hiện điều tra trên các OTC điển hình.
Lập OTC ngẫu nhiên có diện tích 1000 m 2 (25 x 40m) cạnh dài đặt song song với đường đồng mức, cạnh ngắn vuông góc với đường đồng mức
Sốlượng OTC 9 ô/xã Trong OTC xác định các nhân tốđiều tra sau:
- Đối với tầng cây cao: Các chỉ tiêu thu thập gồm: tên loài cây, Hvn,
H dc , D 1,3 , D t của tất cả các loài cây có D 1.3 ≥ 6cm trong OTC
Tên loài được xác định dựa trên tên địa phương tại hiện trường, sau đó tra cứu tên khoa học Đối với những cây chưa biết tên, cần lấy mẫu tiêu bản để giám định theo phương pháp chuyên gia và tính trị số trung bình bằng phương pháp trung bình cộng Dữ liệu thu thập được sẽ được ghi vào mẫu biểu 3.3 trong phụ lục 2.
- Đối với tầng cây tái sinh
Tầng cây tái sinh của loài Nghiến gân ba được xác định bằng cách đo đếm toàn bộ cây tái sinh xung quanh các gốc cây mẹ Trong mỗi OTC điển hình, việc điều tra tái sinh được thực hiện bằng cách thiết lập các tuyến điều tra với diện tích hình tròn bán kính 2m, lấy gốc cây mẹ làm tâm Quá trình này tiếp tục mở rộng đến các khoảng cách 2, 4, 6, 8m cho đến khi không còn cây tái sinh Nghiến gân ba xuất hiện.
Thống kê tất cả cây tái sinh theo các tiêu chí:
- Tên loài cây tái sinh
- Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau
- Xác định chất lượng cây tái sinh:
+ Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh
+ Còn lại là cây có chất lượng trung bình
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt hay chồi
Trong quá trình điều tra tái sinh tại các ODB, chúng tôi xác định các chỉ tiêu quan trọng như độ tàn che, độ che phủ bình quân và độ dốc mặt đất tại vị trí ODB Thông tin về cây tái sinh được ghi chép theo mẫu biểu 3.4 trong phần phụ lục 2.
- Xác định cây tái sinh có triển vọng: Cây tái sinh có triển vọng là những cây ≥2m, sinh trưởng tốt có khảnăng tham gia vào tầng cây cao
- Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi
Đặc điể m s ử d ụ ng và s ự hi ể u bi ế t c ủa ngườ i dân v ề loài Nghi ế n gân ba 25 1 S ự hi ể u bi ế t c ủa người dân địa phương về các loài Nghi ế n gân ba
Đặc điể m khai thác và s ử d ụ ng loài Nghi ế n gân ba
Trước đây, số lượng cây Nghiến tại xã Vũ Chấn rất ít do khai thác quá mức, dẫn đến tình trạng gần như không còn Nghiến để sử dụng cho xây dựng nhà cửa, đồ gia dụng và thủ công mỹ nghệ Hiện nay, việc tìm thấy cây Nghiến trong rừng trở nên hiếm hoi, trong khi sản phẩm từ Nghiến nổi bật với độ bền cao, ít bị mối mọt và vẫn giữ được chất lượng sau nhiều năm chôn dưới đất, do đó có giá trị thị trường cao Các hoạt động khai thác như cưa, xẻ, chặt cây, phát và đốt rừng đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn tài nguyên này.
Hiện tại ở xã Vũ Chấn, loài Nghiến phân bố tập trung tại 3 xóm: Xóm
Tại Na Đồng, xóm Na Rang và xóm Na Mấy, qua phỏng vấn người dân, không ai biết đến tác dụng dược liệu của cây nghiến và chưa ai nắm rõ cách nhân giống loài cây này.
Đặc điể m n ổ i b ậ t v ề hình thái c ủ a loài Nghi ế n gân ba
Đặc điể m hình thái r ễ , thân cây Nghi ế n gân ba
Rễ trụ ăn sâu vào đất, hệ rễ bám rất phát triển giúp cây đứng chắc nơi có địa hình dốc
Bài viết tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm hình thái của loài Nghiến (Excentrodendron tonkinense) trong và ngoài nước, kết hợp với điều tra thực địa tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về đặc điểm của loài này.
Hình 4.1: Thân cây Nghiến tại xã Vũ Chấn
Thân Nghiến là một loại cây gỗ lớn thường xanh, với thân thẳng và phân cành cao, có thể đạt chiều cao trên 23m và đường kính từ 60-90cm Vỏ cây nứt sần sùi, trong khi cành non nhẵn và trở nên sần sùi khi già Cuống lá dài từ 2-5cm, và khi bóc vỏ, cây có màu đỏ thẫm.
Bảng 4.2: Kích thước thân cây Nghiến tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Kết quả nghiên cứu cho thấy cây Nghiến trong khu vực khảo sát có chiều cao dao động từ 8cm đến 23m, với đường kính thân cây từ 8cm đến 22cm Đường kính trung bình (D1.3) của cây là 13.8cm, trong khi chiều cao trung bình (Hvn) đạt 17.06m Đáng lưu ý, không có cây nào đạt đường kính trên 40cm do việc khai thác gỗ đã làm cạn kiệt những cây lớn của loài Nghiến gân ba.
Đặc điểm hình thái lá cây
Hình 4.2: Hình thái lá cây nghiến
Lá cây có màu xanh, hình trứng, rộng từ 12 - 15 cm và dài từ 7 - 10 cm, với mép lá nguyên và 5 - 7 đôi gân bên, trong đó có 3 gân gốc Cuống lá dài từ 3 - 5 cm và không phình Khi lá rụng, chúng chuyển sang màu vàng đỏ và rụng nhiều vào tháng.
11 Tiến hành đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến gân ba kết quả thu được tổng hợp trong bảng:
Bảng 4.3: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá cây Nghiến
Lá Chiều dài cuống lá
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Lá đơn có hình trứng tròn với đầu nhọn và mũi lồi, đuôi hình tim hoặc gần tròn, kích thước dài từ 9 - 12cm và rộng từ 7 - 10cm Phiến lá dày, cứng, nhẵn bóng với mép nguyên Cuống lá thô, dài từ 3 - 5cm và hơi đỏ, trong khi lá non có đặc điểm hơi dính.
Đặc điể m phân b ố c ủ a loài Nghi ế n gân ba t ại xã Vũ Chấ n, huy ệ n Võ Nhai, t ỉ nh Thái Nguyên
T ầ n xu ấ t xu ấ t hi ệ n c ủ a loài Nghi ế n trên các tuy ến điề u tra
Bảng 4.4 Phân bố của cây Nghiếntrên các tuyến điều tra
TT Tên tuy ế n Chi ề u dài (km) S ố cá th ể (cây) T ầ n s ố (cây/km)
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy loài Nghiến phân bố chủ yếu ở bốn tuyến đường: tuyến 6, tuyến 9, tuyến 13 và tuyến 18 Tần số cao nhất ghi nhận là 0,270 cây/km, trong khi tần số thấp nhất là 0,086 cây/km, với giá trị trung bình dao động ở mức 0,158 cây/km.
Đặc điể m phân b ố cây Nghi ế n theo v ị trí
Bảng 4.5: Phân bố của cây Nghiến theo vị trí
Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy loài Nghiến phân bố từ chân đến đỉnh núi, với tỷ lệ phân bố lần lượt là 20% ở chân núi, 33,7% ở sườn núi và 46,7% ở đỉnh núi Tuy nhiên, loài này chủ yếu gặp nhiều nhất ở sườn và đỉnh núi, với tỷ lệ 33,3% và 46,7%.
M ộ t s ố đặc điể m sinh thái c ủ a loài Nghi ế n gân ba t ại xã Vũ Chấ n, huy ệ n Võ Nhai, t ỉ nh Thái Nguyên
C ấ u trúc m ật độ t ầ ng cây g ỗ c ủ a lâm ph ầ n và Nghi ế n
4.4.1.1 Mật độ tầng cây gỗ của loài Nghiến
Mật độ tầng cây gỗ được định nghĩa là số lượng cây trên một hecta (N cây/ha) và là đặc trưng quan trọng của quần thể, phản ánh khả năng tận dụng dinh dưỡng Nó không chỉ biểu thị mức độ tương tác giữa các cây cùng loài hoặc khác loài, mà còn cho thấy khả năng thích nghi của cây rừng với những biến đổi của môi trường sống Nghiên cứu mật độ giúp hiểu rõ khoảng cách giữa các cây trong quần thể và tác động của chúng đối với quần xã, từ đó đánh giá tiềm năng sản xuất của điều kiện lập địa.
Bảng 4.6: Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến
OTC N/ Lp N/ Ng N Lp (cây/ha) N Ng (Nghiến/ha)
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy sự khác biệt về mật độ cây gỗ và cây Nghiến ở các OTC khác nhau Cụ thể, OTC 1 có mật độ tầng cây gỗ là 320 cây/ha, trong khi cây Nghiến đạt 10 cây/ha; OTC 8 có mật độ tầng cây gỗ là 390 cây/ha với mật độ cây Nghiến cũng là 10 cây/ha Mật độ cây Nghiến trong các OTC dao động từ 1-3 cây, với trung bình là 1,7 cây Trung bình mật độ lâm phần là 338,9 cây/ha và mật độ Nghiến trung bình là 16,7 cây/ha Khi so sánh các OTC có cùng mật độ tầng cây gỗ, sự khác biệt rõ rệt về mật độ cây Nghiến cũng được ghi nhận.
Phân tích bảng số liệu tầng cây gỗ tại 9 OTC nơi có cây Nghiến phân bố cho phép xác định công thức kết cấu tổ thành loài cây gỗ Việc này giúp hiểu rõ mối quan hệ giữa cây Nghiến và các loài cây khác, bao gồm cả quan hệ hỗ trợ cùng tồn tại hay cạnh tranh Từ đó, việc xác định các loài cây đi kèm sẽ hỗ trợ cho quá trình điều tra và phát triển loài cây Nghiến, giúp đưa ra các biện pháp lâm sinh phù hợp Bảng 4.7 dưới đây cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.
Bảng 4.7: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi có Nghiến phân bố
Số loài tham gia CTTT
1 12,3Sog+8,0Tnt+7,9Hav+7,4Ngh+7,2Duo+6,4Mbs+6,3
2 16,2Cbb+12,0Map+11,4Mat+7,5Dbl+6,4Ngh+5,5Sog+
3 17,3Map+10,8Ngh+8,2Duo+7,2Sog+6,8Deg+6,0Klt+5,
4 9,8Lah+9,1Sog+8,2Tnt+7,8Tmt+5,5Mbs+5,4Ddx+5,0T bl+49,3LK 4,0 7
5 8,1Sog+7,9Mat+7,8Ngh+7,7Map+6,7Mbs+6,2Thd+5,9
6 13,5Hav+8,1Tnt+7,6Sog+7,3Hvn+6,6Cbb+6,4Ddx+6,4
7 18,6Hav+10,0Sog+9,1Klt+5,7Thd+5,7Mbs+5,6Cbb+45
8 13,1Mat+10,0Mbs+8,5Tbl+8,3Lmt+7,6Klt+7,5Hav+7,5
Nnd+6,8Tnt+5,6Cbb+5,6Deg+19,5LK 2,0 10
9 14,5Map+11,5Kig+9,4Klt+9,4Hav+8,7Sog+7,2Tbl+6,8
Nguồn: Số liệu điều tra
Theo kết quả từ bảng 4.7, tổ thành rừng tự nhiên nơi Nghiến phân bố rất đa dạng Các loài chủ yếu tham gia vào công thức tổ thành bao gồm: Mạy puôn, Dướng, Thích năm thùy, Mạy tèo, Hương viên núi và Xoan nhừ.
Tại OTC 3, loài Nghiến có tỷ lệ tham gia vào Chỉ số Tình trạng Thực vật (CTTT) cao nhất với 10,8%, trong khi OTC 1 và OTC 5 cũng có 9 loài tham gia, nhưng tỷ lệ IVi của Nghiến chỉ dao động từ 7,4% - 7,8% Mặc dù OTC 8 có số loài tham gia CTTT lớn nhất với 10 loài, tỷ lệ IVi của Nghiến lại thấp nhất, chỉ đạt 2,0% Các OTC còn lại có tỷ lệ IVi% của loài Nghiến không đáng kể, dao động từ 2,1% - 6,4%.
Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc thể hiện hình thái lâm phần theo mặt phẳng đứng, phản ánh sự cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây và môi trường trong quá trình phát triển Trong rừng tự nhiên, cấu trúc tầng thứ không chỉ thể hiện bản chất sinh thái của hệ sinh thái rừng mà còn mô phỏng các mối quan hệ giữa các tầng và các loài cây khác nhau Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng rừng, đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng Qua việc quan sát cấu trúc rừng và đo chiều cao tầng cây gỗ, có thể xác định được cấu trúc tầng thứ nơi Nghiến phân bố.
Các loài cây cao trong rừng có sự phân tầng rõ rệt, với chiều cao dao động từ 6 đến 24 mét Tán rừng chủ yếu được hình thành bởi các loài như Nghiến, Mạy tèo, Mạy puôn, Kháo lá to và Han voi.
Rừng ở trạng thái này chưa có sự phân tầng rõ rệt, với cấu trúc tầng cây gỗ duy nhất có chiều cao biến động từ 6 đến 24m, trung bình khoảng 16,9m Tán rừng chính bao gồm các cây như Nghiến, Thổ mật tù, Sồi Gai, Mạy puôn, Han voi và Mạy tèo, chiếm phần lớn số lượng cây trong ô, trong đó độ tán che chủ yếu do tầng này tạo ra.
Tầng cây bụi thảm tươi phát triển tương đối tốt, nhưng vẫn kém hơn so với các loài cây khác như dương xỉ, dóng xanh, lấu núi, thường sơn và tắc kè đá.
Nghiến là loài cây gỗ lớn, chủ yếu tham gia vào tầng tán rừng chính và phát triển mạnh mẽ trong môi trường tự nhiên Là cây ưa sáng, Nghiến thường xuất hiện ở tầng tán trên của rừng, góp phần quan trọng vào cấu trúc tầng thứ của các trạng thái rừng.
4.4.1.4 Thành phần đi kèm với cây Nghiến
Trong hệ sinh thái rừng, các loài thực vật có mối quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh lẫn nhau, phản ánh sự tương tác phức tạp giữa chúng Sự tồn tại của các loài không chỉ dựa vào khả năng thích ứng mà còn hình thành những mối quan hệ thân thuộc, là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên lâu dài.
Các loài cây hỗn dao có khả năng thích nghi hoặc đối kháng lẫn nhau trong môi trường sống Nghiên cứu về loài cây đi kèm với Nghiến có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất, giúp hiểu rõ đặc điểm tương tác với các loài khác, từ đó giảm thiểu mối quan hệ cạnh tranh Điều này tạo cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng phù hợp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững.
Kết quả điều tra tầng cây gỗ tại 9 OTC ở 3 xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cho thấy thành phần loài cây gỗ đi kèm với Nghiến được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.8: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với Nghiến ở các OTC
OTC Loài cây chủ yếu
1 Sồi gai, Thích năm thùy, Han Voi, Dướng, Móc bắc sơn, Mạy puôn, Dâu da xoan, Vàng anh
2 Chay bắc bộ, Mạy puôn, Mạy tèo, Đẹn ba lá, Sồi gai
3 Mạy puôn, Dướng, Sồi gai, Dẻ gai, Kháo Lá To, Thích năm thùy, Móc bắc sơn, Dâu da xoan
4 Lát hoa, Sồi gai, Thích năm thùy, Thổ mật tù, Móc bắc sơn, Dâu da xoan, Thôi ba long
5 Sồi gai, Mạy tèo, Mạy puôn, Móc bắc sơn, Thị đá, Han voi, Kháo lá to, Dướng
6 Han voi, Thích năm thùy, Sồi gai, Hương viên núi, Chay bắc bộ, Dâu da xoan, Lát hoa, Thị đá
7 Han voi, Sồi gai, Kháo lá to, Thị đá, Móc bắc sơn, Chay bắc bộ
Mạy tèo, Móc bắc sơn, Thôi ba long, Lộc mại lá to, Kháo lá to, Han voi, Nhọc núi đá, Thích năm thùy, Chay bắc bộ và Dẻ gai là những loại cây quý hiếm và đặc trưng của vùng núi phía Bắc Việt Nam, mang lại giá trị sinh thái và kinh tế cao.
9 Mạy puôn, Kim giao, Kháo lá to, Han voi, Sồi gai, Thôi ba long, Chay bắc bộ, Thổ mật tù
Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy rằng cây Nghiến thường sinh sống cùng với các loài cây gỗ lớn, có tầng tán phức tạp và ưa sáng như Dướng, Mạy puôn, Mạy tèo, Han voi, Sồi gai, và Lát hoa Do đó, tùy thuộc vào điều kiện rừng và mục đích bảo tồn, việc bảo vệ và trồng cây Nghiến cùng với những loài cây này là khả thi.
4.4.1.5 Đặc điểm về tàn che nơi loài Nghiến gân ba phân bố
Bảng tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các trạng thái có Nghiến phân bốđược thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 4.9: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố OTC
Trị số các lần đo trên các ODB Trị số
9 0,6 0,4 0,4 0,7 0,5 0,52 Độ tàn che trung bình của các OTC 0,57
Đặc điể m cây b ụ i và th ảm tươi nơi có loài Nghiế n gân ba phân b ố
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài Nghiến phân bố
OTC Dạng sống Loài cây Độ che phủ TB
1 Cây bụi Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi 14
2 Cây bụi Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi 14
3 Cây bụi Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi 5
4 Cây bụi Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi 16
5 Cây bụi Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi 18,4
6 Cây bụi Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi 14,8
7 Cây bụi Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi 16,2
8 Cây bụi Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi 25
9 Cây bụi Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi 16,8
Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy: độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài nghiến phân bố dao động từ 5 - 25%, trung bình độ che phủ ở các ô là 14,8
% với các loài chủ yếu như Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến phân bố
OTC Dạng sống Loài cây Độ che phủ TB
1 Thảm tươi và dây leo
Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè đá, Bình vôi 16,6
2 Thảm tươi và dây leo
Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè đá, Bình vôi 25
3 Thảm tươi và dây leo
Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè đá, Bình vôi 20,6
4 Thảm tươi và dây leo
Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè đá, Bình vôi 17,4
5 Thảm tươi và dây leo
Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè đá, Bình vôi 16,2
6 Thảm tươi và dây leo
Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè đá, Bình vôi 15,2
7 Thảm tươi và dây leo
Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè đá, Bình vôi 24,4
8 Thảm tươi và dây leo
Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè đá, Bình vôi 26,8
9 Thảm tươi và dây leo
Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè đá, Bình vôi 18,2
Kết quả từ bảng 4.12 chỉ ra rằng độ che phủ của thảm tươi và dây leo tại các OTC nơi loài Nghiến phân bố dao động từ 15,2% đến 26,8%, với mức trung bình đạt 25% Các loài chủ yếu góp mặt trong khu vực này bao gồm Dương xỉ và Giảo cổ lam.
Tắc kè đá, Bình vôi.
Đặc điể m tr ữ lượ ng cây Nghi ế n gân ba t ại xã Vũ Chấ n, huy ệ n Võ Nhai,
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp trữ lượng lâm phần và loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu
OTC D 1 3 (cm) H vn (m) Trữ lượng (m 3 ) Tổng tiết diện ngang
M/ha M Ng /ha G/ha G Ng /ha Nghiến/ha
Kết quả ở bảng 4.14 cho thấy: D1.3 trung bình cao nhất ở OTC 5 là 15,06cm, thấp nhất ở OTC 3 là 12,68cm Chiều cao trung bình cao nhất ở OTC
3 là 19,29m, thấp thất ở OTC 2 là 11,71m Trữ lượng lâm phần cao nhất ở OTC
Trữ lượng cây gỗ tại các khu vực OTC có sự chênh lệch rõ rệt, với giá trị cao nhất ở OTC 1 đạt 3,92098m³/ha và thấp nhất ở OTC 9 chỉ 0,38278m³/ha Tổng tiết diện ngang lâm phần cao nhất được ghi nhận ở OTC 2 với 6,65366m²/ha, trong khi OTC 3 có giá trị thấp nhất là 4,61031m²/ha Đối với tổng tiết diện ngang của cây Nghiến, OTC 2 và OTC 3 đồng sở hữu giá trị cao nhất là 0,47493m²/ha, trong khi OTC 9 ghi nhận giá trị thấp nhất là 0,06359m²/ha.
Đề xu ấ t m ộ t s ố bi ệ n pháp b ả o t ồ n và phát tri ể n loài Nghi ế n gân ba t ạ i xã Vũ Chấ n, huy ệ n Võ Nhai, t ỉ nh Thái Nguyên
Nh ữ ng thu ậ n l ợi và khó khăn trong công tác bả o t ồ n và phát tri ể n cây
4.6.1.1 Thuận lợi trong công tác bảo tồn cây Nghiến
Khu vực nghiên cứu là nơi lý tưởng cho sự phát triển của loài Nghiến nhờ vào khí hậu và đất đai phù hợp Loài cây gỗ quý hiếm này có giá trị sử dụng cao, thu hút sự quan tâm từ các nhà khoa học và chính quyền Việc bảo tồn và phát triển loài Nghiến không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chức năng mà còn là nhiệm vụ chung của cộng đồng, vì rừng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người dân.
4.6.1.2 Khó khăn trong công tác bảo tồn cây Nghiến
Xã Vũ Chấn, nằm ở miền Bắc, chịu ảnh hưởng của khí hậu khắc nghiệt với nắng nóng và gió Lào, khiến rừng trở thành nguồn sống quan trọng cho người dân Tuy nhiên, tình trạng phá rừng và đốt nương làm rẫy vẫn diễn ra, không chỉ ở các khu vực rừng phục hồi sinh thái mà còn ở những khu vực được bảo vệ nghiêm ngặt bởi cơ quan kiểm lâm Điều này tạo ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ rừng, đặc biệt là trong công tác phòng cháy, chữa cháy.
Đề xu ấ t bi ệ n pháp b ả o t ồ n
Công tác bảo tồn và phát triển cây Nghiến tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa đang gặp nhiều thách thức do địa hình đồi núi cao, dẫn đến việc tuần tra bảo vệ rừng chưa hiệu quả Tình trạng chặt phá và khai thác gỗ Nghiến vẫn diễn ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống còn của loài cây này.
Để bảo vệ cây Nghiến khỏi tình trạng chặt phá bừa bãi, cần thiết phải tạo sinh kế cho người dân địa phương Người dân ở đây đã sống phụ thuộc vào rừng, trong khi cây Nghiến lại mang lại giá trị kinh tế cao Do đó, việc đảm bảo sinh kế cho cộng đồng là ưu tiên hàng đầu, giúp họ không còn phải dựa vào rừng để mưu sinh.
- Thực hiên xử lý nghiêm minh những hành vi xâm lấn, khai thác trái phép tài nguyên rừng
Để bảo vệ tài nguyên rừng, cần khoanh vùng trên bản đồ các khu vực có nguy cơ xâm phạm, đặt biển cấm và thực hiện tuần tra giám sát thường xuyên nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm trái phép.
Đề xu ấ t bi ệ n pháp phát tri ể n loài
Nghiến là loài cây tái sinh tự nhiên kém và ưa sáng, do đó cần phải phát dọn dây leo và bụi rậm xung quanh để tạo không gian cho cây tái sinh và phát triển Phương pháp nhân giống hiệu quả cho loài cây này là sử dụng dâm và hom.
- Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo tồn cây Nghiến gân ba
PHẦN 5KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
K ế t lu ậ n
Qua phỏng vấn tại xã Vũ Chấn, có 19/30 người dân hiểu biết về cây Nghiến, chủ yếu được khai thác để làm nhà, đồ gia dụng và thủ công mỹ nghệ Sản phẩm từ cây Nghiến rất bền, ít bị mối mọt, và nếu được chôn dưới đất lâu năm vẫn giữ được chất lượng như mới Giá trị thị trường của Nghiến dao động từ 20-30 triệu đồng/m³ Tuy nhiên, không ai biết về tác dụng dược liệu của cây Nghiến và chưa có ai nắm rõ cách nhân giống loài cây này.
Nghiến là một loại cây gỗ lớn thường xanh, có thân thẳng và phân cành cao, chiều cao có thể lên tới hơn 23m Đường kính thân cây dao động từ 8 đến 23 cm Lá cây có màu xanh, hình dạng quả tim, với kích thước khoảng 9-12 cm chiều dài và 7-10 cm chiều rộng, cuống lá dài từ 2 đến 5 cm.
Loài Nghiến phân bố chủ yếu ở các vị trí sườn và đỉnh núi, với tần số xuất hiện dao động từ 0,086 cây/km đến 0,270 cây/km Cụ thể, 33,3% số cây Nghiến được tìm thấy ở sườn núi, trong khi 46,7% xuất hiện ở đỉnh núi.
- Mật độ của cây Nghiến cao nhất ở OTC5 và OTC3 là 30 cây/ha chiếm 9,38%, thấp nhất là OTC8 với 10 cây/ha chiếm 2,56%
Tại OTC 3, số loài tham gia CTTT là 9, trong đó loài Nghiến chiếm tỷ lệ cao nhất với 10,8% Các OTC 1 và OTC 5 cũng có 9 loài tham gia, với chỉ số IVi của loài Nghiến dao động từ 7,4% đến 7,8% Mặc dù OTC 8 có số loài tham gia CTTT lớn nhất là 10, nhưng chỉ số IVi của loài Nghiến lại thấp nhất, chỉ đạt 2,0% Các OTC còn lại có chỉ số IVi không đáng kể, dao động từ 2,1% đến 6,4%.
Tầng cây gỗ nơi Nghiến phân bố bao gồm những cây gỗ lớn với tầng tán phức tạp, nổi bật với các loài như Dướng, Mạy puôn, Mạy tèo, Han voi, Sồi gai và Lát hoa.
- Độ tàn che ở các OTCthấp nhất đạt 0,48%, cao nhất đạt 0,6%
- Mật độ tái sinh quanh gốc cây mẹ của Nghiến chủ yếu là trung bình (chiếm 35,94%) và xấu (chiếm 37,5%), nguồn gốc tái sinh chủ yếu là hạt chiếm 81,25%
- Độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài nghiến phân bố dao động từ 5 - 25%
- Độ che phủ của thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến phân bố tại các OTC dao động từ 15,2%-26,8%
- Đường kính trung bình (D1.3) tại các OTC dao động từ 12,68cm – 15,06cm, chiều cao trung bình (Hvn) tại các OTC dao động từ 11,71m – 19,29m,
Trữ lượng lâm phần dao động từ 40,044 m³/ha đến 44,524 m³/ha, trong khi trữ lượng Nghiến thay đổi từ 0,38278 m³/ha đến 3,920981 m³/ha Tổng tiết diện ngang lâm phần nằm trong khoảng từ 4,61031 m²/ha đến 6,65366 m²/ha, và tổng tiết diện ngang của Nghiến dao động từ 0,06359 m²/ha đến 0,47493 m²/ha.
Cây Nghiến gân ba là một loài cây quý hiếm, phân bố chủ yếu ở các vùng núi đá vôi Với giá trị sử dụng cao, loài cây này đang đối mặt với nguy cơ suy giảm do mật độ tái sinh thấp Do đó, việc đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài là vô cùng cần thiết.
T ồ n t ạ i
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức hạn chế, bài viết chỉ trình bày kết quả từ 9 tuyến điều tra chính Hiện tại, chưa có điều kiện để thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm tạo cây con cho cây tái sinh trong tự nhiên.
- Phạm vi nghiên cứu chỉ thực hiện tại xã Vũ Chấn chưa phản ánh được hết đặc điểm sinh học của loài Nghiến.