1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016

108 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,81 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • BMI

  • Body mass index/ Chỉ số khối cơ thể

  • CN/T

  • Cân nặng theo tuổi

  • CC/T

  • Chiều cao theo tuổi

  • CN/CC

  • Cân nặng theo chiều cao

  • DI

  • Mental Development Index/ Chỉ số phát triển tâm thần

  • DSM

  • Cẩm nang thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần

  • FTT

  • Failure to thrive/ Không tăng trưởng

  • ICD

  • International Classification of Disease/ Phân loại bệnh quốc tế

  • IMFeD

  • Identification and Management of Feeding Difficulties/

  • Xác định và xử trí biếng ăn

  • Standard deviation/ Độ lệch chuẩn

  • Suy dinh dưỡng

  • WHO

  • World Health Organization/ Tổ chức Y tế Thế giới

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    • 2. Khái niệm về biếng ăn

    • 3. Phân loại về biếng ăn

      • 1.1.2.1. Phân loại các nhóm biếng ăn của Irene Chatoor

      • 1.1.2.2. Phân loại các nhóm biếng ăn theo Hội Tâm lý Hoa Kỳ

      • 1.2.2.3. Phân loại theo công cụ IMFeD (Identification and Management of Feeding Difficulties)

    • 4. Nguyên nhân gây biếng ăn ở trẻ em

      • 1.1.3.1. Nguyên nhân thực thể

      • 1.1.3.2 . Nguyên nhân không thực thể

    • 6. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam

      • 1.2.1.1. Trẻ ăn không đủ chất dinh dưỡng

      • 1.2.1.2. Chậm phát triển thể chất

      • 1.2.1.3. Chậm phát triển tâm thần vận động

      • 1.2.1.4. Rối loạn về nội tiết và chuyển hóa

    • 7. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn

      • 1.2.2.1. Số lượng thức ăn ăn vào ít hơn so với nhu cầu thực sự

      • 1.2.2.2. Kén chọn thức ăn, chỉ chấp nhận một số loại thức ăn

      • 1.2.2.3. Dễ nôn, trớ, trào ngược khi ăn

      • 1.2.2.4. Hành vi bất thường liên quan đến bữa ăn

    • 9. Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam

      • 1.3.1.1. Tình trạng thiếu máu của trẻ dưới 5 tuổi trên thế giới và Việt Nam

      • 1.3.2.2. Ảnh hưởng của thiếu máu tới sức khoẻ và bệnh tật trẻ em

      • 1.3.2.1. Một số khái niệm về khẩu phần

    • 1.3.2.2. Thực trạng khẩu phần ăn của trẻ em hiện nay

    • 11. Thực trạng biếng ăn ở trẻ em trên thế giới và trong khu vực

    • 12. Thực trạng biếng ăn ở trẻ em Việt Nam

    • 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

  • Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Khám bệnh, bệnh viện Nhi Thái Bình. Bệnh viện Nhi Thái Bình được tách ra từ Khoa Nhi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh, ngày 01/01/2007 Bệnh viện Nhi Thái Bình chính thức được thành lập. Mười năm qua một khoảng thời gian còn rất ngắn so với bước trưởng thành của các tuyến bệnh viện khác, song Bệnh viện Nhi Thái Bình đã từng bước khẳng định vị thế của ngành Nhi khoa trong khám và điều trị cho trẻ em của Thái Bình và các tỉnh lân cận. Bệnh viện là đơn vị thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, cấp cứu, điều trị cho trẻ em với chuyên môn kỹ thuật cao nhất về Nhi khoa trong tỉnh; chỉ đạo các hoạt động chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành đối với tuyến trước; thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về chăm sóc sức khoẻ trẻ em; là cơ sở thực hành của Trường Đại học Y Thái Bình và Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình.

    • 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu

    • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu

    • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

    • 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

    • - Chọn đối tượng để đánh giá TTDD và xét nghiệm: chọn toàn bộ trẻ 25 - dưới 60 tháng tuổi đến khám tại Khoa khám bệnh, bệnh viện Nhi Thái bình từ tháng 11/2016 đến tháng 3/2017, được chẩn đoán là biếng ăn đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu và loại mẫu sao cho đủ cỡ mẫu đã tính theo các nhóm tuổi. Thực tế chúng tôi đã phân bố thành 3 nhóm tuổi:

      • 2.2.3. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu

      • 2.2.4. Một số kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu

        • 2.2.4.1. Tính tháng tuổi của trẻ

        • 2.2.4.2. Nhân trắc

      • Các chỉ số nhân trắc được thu thập bằng cách cân đo trực tiếp trẻ.

      • Cân trẻ:

      • Sử dụng cân SECA với độ chính xác 0,1kg.

      • Vị trí đặt cân ổn định, bằng phẳng, thuận tiện để cân.

      • Chỉnh cân về số 0 trước khi cân, kiểm tra độ nhạy của cân. Thường xuyên kiểm tra độ chính xác của cân sau 10 lượt cân.

      • Trọng lượng cơ thể được ghi theo kg với 1 số lẻ.

      • - Khi cân, trẻ chỉ mặc quần áo tối thiểu, bỏ giày dép, mũ nón và các vật nặng khác trên người. Trẻ đứng, ngồi hoặc nằm giữa cân, đọc kết quả ở thời điểm trẻ nằm yên không cử động. Người cân trẻ ngồi đối diện chính giữa mặt cân, khi cân thăng bằng đọc kết quả theo đơn vị kg với một số thập phân.

        • 2.2.4.3. Các xét nghiệm sinh hóa

        • 2.2.4.4. Phỏng vấn

      • 2.2.5. Tiến hành nghiên cứu

      • 2.2.6. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu

        • 2.2.6.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ

        • 2.2.6.2. Phân loại biếng ăn

        • 2.2.6.3. Các chỉ số sinh hóa máu

        • 2.2.6.4. Đánh giá khẩu phần ăn

      • Dựa vào bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam năm 2016 .

      • - Xem xét về năng lượng khẩu phần có đáp ứng nhu cầu hay không?

      • - Các chất dinh dưỡng thừa thiếu như thế nào?

      • - Sự cân đối giữa các chất dinh dưỡng ra sao ?

      • - Xem xét tỷ lệ cân đối giữa các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn đã phù hợp chưa? Bao gồm;

      • + Tỷ lệ cân đối các chất dinh dưỡng sinh năng lượng (G:L:P).

      • + Cân đối trong bản thân các chất sinh năng lượng.

      • 2.2.7. Sai số và khắc phục sai số

      • 2.2.8. Xử lý số liệu

      • 2.2.9. Đạo đức nghiên cứu

  • Bảng 3.1. Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu theo giới và tháng tuổi

  • Giới

  • Nhóm tuổi

  • Nam

  • Nữ

  • Chung

  • SL

  • (%)

  • SL

  • (%)

  • SL

  • (%)

  • Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc các loại biếng ăn ở trẻ theo giới tính

  • Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc các loại biếng ăn ở trẻ theo nhóm tuổi (n=285)

  • Bảng 3.4. Tỷ lệ các thể suy dinh dưỡng của trẻ em theo giới tính

  • Bảng 3.5. Tỷ lệ trẻ gày còm và thấp còi theo giới tính và theo mức độ

  • Bảng 3.6. Phân tích tỷ lệ SDD của trẻ theo 3 chỉ tiêu nhân trắc theo tháng tuổi

  • Bảng 3.7. Phân tích tỷ lệ SDD của trẻ theo 3 chỉ tiêu nhân trắc theo giới

  • Bảng 3.8 . Tỷ lệ SDD của trẻ theo các loại biếng ăn

  • Bảng 3.9.Tỷ lệ trẻ mắc ít nhất 1 loại SDD theo các loại biếng ăn

  • Bảng 3.10. Tỷ lệ trẻ mắc SDD phối hợp theo các loại biếng ăn

  • Bảng 3.11. Giá trị trung bình Hb và Albumin ở trẻ theo giới, nhóm tuổi

  • Bảng 3.12. Tỷ lệ thiếu máu, thiếu Albumin ở trẻ theo giới, nhóm tuổi

  • Bảng 3.13. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng khẩu phần của trẻ theo giới

  • Bảng 3.14. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi

  • Bảng 3.15. Giá trị năng lượng khẩu phần (Kcal/ngày) của trẻ theo giới tính và nhóm tuổi (n=91)

  • Bảng 3.16. Giá trị protein khẩu phần (g/ngày) của trẻ (n=91)

  • Bảng 3.17. Giá trị protein khẩu phần (g/ngày) của trẻ theo giới và nhóm tuổi (n=91)

  • Bảng 3.18. Giá trị Lipid khẩu phần (g/ngày) của trẻ (n=91)

  • Bảng 3.19. Giá trị Lipid khẩu phần (g/ngày) của trẻ theo giới và nhóm tuổi (n=91)

  • Bảng 3.20. Giá trị Glucid khẩu phần trung bình (g/ngày) của trẻ theo giới và nhóm tuổi (n=91)

  • Bảng 3.21. Tỷ lệ trẻ đạt về nhu cầu các chất sinh năng lượng khẩu phần (Kcal/ngày) (n=91)

  • Bảng 3.22. Hàm lượng một số chất khoáng trong khẩu phần theo nhóm tuổi (n=91)

  • Bảng 3.23. Tỷ lệ trẻ đạt hàm lượng các chất khoáng trong khẩu phần

  • (n=91)

  • Bảng 3.24. Hàm lượng một số vitamin trong khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi

  • Bảng 3.25. Tỷ lệ trẻ đạt hàm lượng các vitamin trong khẩu phần (n=91)

  • Bảng 3.26. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu đạm ở trẻ em

  • Bảng 3.27. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu tinh bột ở trẻ em

  • Bảng 3.28. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu lipid ở trẻ em

  • Bảng 3.29. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu vitamin và chất khoáng ở trẻ em

    • 4.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới

    • 4.1.2. Phân loại biếng ăn của trẻ biếng ăn

    • 4.1.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn

    • 1. Tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, thiếu Albumin của trẻ biếng ăn 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2016.

  • Phần lớn là trẻ biếng ăn không rõ nguyên nhân chiếm 29,1%, biếng ăn do bệnh lý chiếm 25,6%. Không có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ các loại biếng ăn giữa nam và nữ.

  • Tỷ lệ trẻ nhẹ cân chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm biếng ăn do chuyển dạng thức ăn.

  • - Khi trẻ có biểu hiện biếng ăn thì bà mẹ cần quan tâm chăm sóc chế độ ăn cho trẻ bằng nhiều cách khác nhau để đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng của trẻ giúp trẻ tăng trưởng và phát triển tốt, giảm nguy cơ suy dinh dưỡng hoặc giúp trẻ không bị chuyển từ SDD cấp sang SDD mạn.

  • - Khi thay đổi dạng thức ăn cho trẻ từ mềm sang rắn hoặc thay đổi mùi vị cần chú ý tới cảm nhận của trẻ đặc biệt là nhóm trẻ 24- 35 tháng.

  • - Điều trị bệnh kết hợp song song với việc cung cấp một chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng góp phần rút ngắn thời gian điều trị và duy trì cân nặng cho trẻ.

  • .

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, địa bàn nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Thái Bình, được thành lập vào ngày 01/01/2007, tách ra từ Khoa Nhi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trong mười năm qua, Bệnh viện Nhi Thái Bình đã khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực Nhi khoa, cung cấp dịch vụ khám và điều trị cho trẻ em tại Thái Bình và các tỉnh lân cận Bệnh viện thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, cấp cứu và điều trị với chuyên môn kỹ thuật cao nhất về Nhi khoa trong tỉnh, đồng thời chỉ đạo các hoạt động chuyên môn kỹ thuật cho tuyến trước và thực hiện các nghiên cứu khoa học về chăm sóc sức khỏe trẻ em Ngoài ra, Bệnh viện còn là cơ sở thực hành của Trường Đại học Y Thái Bình và Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình.

- Trẻ từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi đến khám tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2016 được chẩn đoán là biếng ăn.

- Cha, mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ.

- Trẻ từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán biếng ăn theo Ireen Chartoor:

Mất hoặc giảm cảm giác thèm ăn ở trẻ nhỏ, khiến trẻ không nhận đủ lượng thức ăn theo yêu cầu

Thời gian ăn kéo dài trên 30 phút

Thường kén chọn thức ăn, ăn chậm và không hứng thú với ăn

- Có sự đồng ý tham gia của bố mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ

- Cha mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng khỏe mạnh, không mắc bệnh tâm thần, hiểu nội dung câu hỏi phỏng vấn.

- Trẻ biếng ăn do dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa chưa được điều trị.

- Người đưa trẻ đến khám không phải là người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ

- Người nuôi dưỡng trẻ trực tiếp hàng ngày có vấn đề về tâm thần kinh, tâm lý, xã hội… và các câu trả lời phỏng vấn có mâu thuẫn.

- Trẻ trong tình trạng cấp cứu hoặc mắc các bệnh mãn tính

Từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả qua điều tra cắt ngang kết hợp khám lâm sàng và bảng hỏi nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ em và đặc điểm khẩu phần ăn của trẻ biếng ăn.

2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu a/ Cỡ mẫu

- Cỡ mẫu để đánh giá TTDD: n = Z 2 (1-  /2) p.(1-p) (p.) 2

Trong đó: n: Cỡ mẫu tính theo công thức

Z: Hệ số tin cậy, ở ngưỡng  = 0,05; tra bảng ta có Z = 1,96 p: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ biếng ăn là 25,3% dựa trên kết quả nghiên cứu của Lê Hoàng Hạnh Nghi

: Độ chính xác tương đối so với p,  được lấy ở mức 0,2

Ta tính được cỡ mẫu n(4 trẻ Thực tế điều tra 285 trẻ được phân thành 3 nhóm tuổi (nhóm từ 25-36 tháng tuổi, nhóm 37-48 tháng tuổi, nhóm 49- dưới 60 tháng tuổi)

- Cỡ mẫu để xét nghiệm: Toàn bộ trẻ được chọn để đánh giá TTDD đều được xét nghiệm máu để đánh giá tình trạng thiếu máu.

Để xác định cỡ mẫu cho điều tra khẩu phần của trẻ biếng ăn, cần tính tổng số bệnh nhân cần khảo sát Độ lệch chuẩn của nhiệt lượng trung bình ăn vào được ước lượng là 150 kcal, trong khi sai số cho phép là 50 kcal Độ tin cậy yêu cầu cho nghiên cứu này là 95%, tương ứng với giá trị z là 1,96.

N: tổng số bệnh nhân của tổng thể điều tra (285).

Tính ra cỡ mẫu n = 30 bệnh nhân /nhóm tuổi x 3 nhóm tuổi = 90 bệnh nhân Thực tế điều tra được 91 trẻ. b/ Cách chọn mẫu vào nghiên cứu

- Chọn đối tượng để đánh giá TTDD và xét nghiệm: chọn toàn bộ trẻ

Từ tháng 11/2016 đến tháng 3/2017, tại Khoa khám bệnh của bệnh viện Nhi Thái Bình, có 25 trẻ em dưới 60 tháng tuổi được chẩn đoán biếng ăn, đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu Chúng tôi đã phân chia các trường hợp này thành 3 nhóm tuổi để đảm bảo đủ cỡ mẫu theo từng nhóm.

- Nhóm 25- 36 tháng tuổi: Chọn 94 trẻ

- Nhóm 37- 48 tháng tuổi: Chọn 96 trẻ

- Nhóm 49- dưới 60 tháng tuổi: Chọn 95 trẻ

Tất cả trẻ được lựa chọn để đánh giá tình trạng dinh dưỡng đều được làm xét nghiệm máu để đánh giá tình trạng thiếu máu.

Để điều tra khẩu phần ăn, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 30 trẻ từ mỗi nhóm tuổi trong tổng thể đối tượng được đánh giá tình trạng dinh dưỡng Đặc biệt, nhóm trẻ từ 49 đến dưới 60 tháng có 31 em được đưa vào nghiên cứu.

Nhóm 25 đến 36 tháng tuổi : 30 trẻ

Nhóm 37 đến 48 tháng tuổi: 30 trẻ

Nhóm 49 đến dưới 60 tháng tuổi: 31 trẻ

2.2.3 Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu

- Phân bố trẻ biếng ăn theo giới và tuổi.

- Phân bố các loại biếng ăn theo giới tính.

- Phân bố các loại biếng ăn theo nhóm tuổi.

- Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn theo giới tính.

- Giá trị trung bình Hb và albumin theo giới, theo nhóm tuổi.

- Tính cân đối của các chất sinh năng lượng theo giới, nhóm tuổi.

- Giá trị NLKP theo giới, nhóm tuổi.

- Giá trị protein, lipid, glucid theo nhóm tuổi, giới.

- Hàm lượng các chất khoáng, vitamin trong khẩu phần theo giới, tuổi

- Tần suất tiêu thụ nhóm thực phẩm giàu đạm, lipid, tinh bột, vitamin và chất khoáng

2.2.4 Một số kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu

2.2.4.1 Tính tháng tuổi của trẻ

Cách tính tuổi trẻ em theo tiêu chuẩn của WHO tại Việt Nam được thực hiện thông qua việc phỏng vấn các bà mẹ về ngày sinh của con hoặc dựa vào giấy khai sinh Tuổi của trẻ được xác định từ ngày, tháng, năm sinh và được tính tháng tuổi dựa trên ngày điều tra.

Theo WHO tháng tuổi của trẻ được qui ước như sau:

Trẻ đẻ ra sống 1 ngày đến 29 ngày: 1 tháng tuổi

Trẻ 1 tháng 1 ngày đến trẻ 1 tháng 29 ngày: 2 tháng tuổi

Trẻ từ 59 tháng 1 ngày đến 59 tháng 29 ngày: 60 tháng tuổi

 Các chỉ số nhân trắc được thu thập bằng cách cân đo trực tiếp trẻ.

- Sử dụng cân SECA với độ chính xác 0,1kg.

- Vị trí đặt cân ổn định, bằng phẳng, thuận tiện để cân.

- Chỉnh cân về số 0 trước khi cân, kiểm tra độ nhạy của cân Thường xuyên kiểm tra độ chính xác của cân sau 10 lượt cân.

- Trọng lượng cơ thể được ghi theo kg với 1 số lẻ.

Khi cân trẻ, cần đảm bảo trẻ chỉ mặc quần áo tối thiểu và không mang giày dép, mũ nón hay các vật nặng khác Trẻ có thể đứng, ngồi hoặc nằm giữa cân, và kết quả chỉ nên được đọc khi trẻ nằm yên không cử động Người thực hiện cân cần ngồi đối diện chính giữa mặt cân và ghi nhận kết quả khi cân đã thăng bằng, hiển thị theo đơn vị kg với một số thập phân.

 Đo chiều cao đứng : áp dụng cho trẻ từ 25 - dưới 60 tháng tuổi.

- Sử dụng thước đứng bằng gỗ 3 mảnh của Mỹ, có độ chia chính xác tới milimét.

- Chiều cao được ghi theo cm và 1 số lẻ.

Để đo chiều cao, thước được đặt thẳng đứng, vuông góc với mặt đất Trẻ em cần bỏ giày và đứng chân không, quay lưng vào thước đo Đảm bảo gót chân, mông, vai và đầu tạo thành một đường thẳng tiếp xúc với thước, mắt nhìn thẳng theo đường ngang, tay thả lỏng Kéo cái chặn đầu từ trên xuống dưới cho đến khi chạm đỉnh đầu và vuông góc với thước, sau đó đọc kết quả trên thước đo.

2.2.4.3 Các xét nghiệm sinh hóa a/ Lấy mẫu: Được thu thập bằng cách lấy máu xét nghiệm và ghi vào mẫu phiếu xét nghiệm sinh hoá và huyết học riêng cho từng trẻ Tất cả có 1 lần lấy máu vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu, mỗi lần 3ml máu tĩnh mạch. b/ Các chỉ tiêu xét nghiệm:

Nguyên lý đo nồng độ Hb được thực hiện bằng phương pháp trực tiếp trên máy huyết học tự động Symex KX21 tại Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Nhi Thái Bình Quy trình này dựa vào độ hấp phụ quang học khi mẫu máu đi qua buồng đếm hồng cầu, trong đó Hb được giải phóng khỏi hồng cầu và chuyển đổi thành cyanmethemoglobin.

Methemoglobin (Fe 3+) và cyanmethemoglobin có độ hấp phụ quang học được đo ở bước sóng 540 nm Phép đo cyanmethemoglobin được so sánh với giá trị tham chiếu 0, được xác định từ phép đo độ hấp phụ trước khi thử nghiệm, khi buồng đếm hồng cầu được làm đầy bằng dung dịch loãng.

- Tiến hành: Mẫu được lắc kĩ, đưa vào hệ thống đo, máy hút mẫu tự động tính toán kết quả Hb.

Phân loại thiếu máu theo tiêu chuẩn của WHO ở trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi, thiếu máu khi Hb Albumin BCG complex (BCG: Bromcresol green)

Albumin + BCG pH= 4,1 Albumin BCG complex

Phức hợp Albumin BCG có màu xanh tỷ lệ thuận với nồng độ Albumin trong mẫu thử được đo ở bước sóng 570 nm.

Xét nghiệm Albumin được thực hiện trên máy xét nghiệm AU680 của hãng Beckman Coulter Trẻ được coi là thiếu Albumin khi nồng độ Albumin < 35g/l

Bài viết tiến hành phỏng vấn các bà mẹ để thu thập thông tin quan trọng về trẻ em, bao gồm ngày sinh, giới tính, số lượng con trong gia đình, khoảng cách giữa các lần sinh, tiền sử sản khoa, tuổi thai khi sinh, cân nặng sơ sinh, và tiền sử bệnh tật Ngoài ra, bài viết còn ghi nhận thời điểm trẻ bắt đầu biếng ăn, các yếu tố liên quan đến tình trạng này, cùng với nghề nghiệp và trình độ văn hóa của mẹ, cha hoặc người chăm sóc trẻ.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ về tần suất tiêu thụ thực phẩm của trẻ em bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn Mục tiêu là xác định tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tuần và tháng qua theo phương pháp quy chuẩn của Viện Dinh Dưỡng Các cuộc phỏng vấn được thực hiện dựa trên bảng kiểm đã chuẩn bị, bao gồm danh mục các thực phẩm phổ biến tại Thái Bình.

Để điều tra khẩu phần ăn của trẻ, phương pháp hỏi ghi 24 giờ được áp dụng, trong đó đối tượng sẽ hồi tưởng lại tất cả bữa ăn và đồ uống, bao gồm cả bữa phụ trong 24 giờ trước thời điểm được hỏi Điều tra viên sẽ tiến hành hỏi và ghi chép chi tiết, chính xác những thực phẩm và đồ uống mà đối tượng đã tiêu thụ, bao gồm cả phương pháp nấu nướng và chế biến.

Thời gian điều tra sẽ ghi nhận tất cả thực phẩm, bao gồm đồ uống, tiêu thụ trong ngày hôm trước, không bao gồm các ngày ăn uống đặc biệt như ma chay, cưới hỏi hay lễ hội Người điều tra sẽ hỏi và ghi lại đầy đủ các lương thực, thực phẩm được sử dụng trong các bữa ăn cùng gia đình và ngoài gia đình, theo 6 khoảng thời gian trong ngày.

+ Bữa sáng (bữa 1): Từ khi ngủ dậy đến khi ăn sáng xong

+ Bữa phụ sáng (bữa 2): Từ sau bữa sáng đến trước bữa trưa

+ Bữa trưa (bữa 3): Bữa ăn chính, giữa ngày

+ Bữa thêm (bữa 4): Sau bữa trưa đến trước khi ăn tối

+ Bữa tối (bữa 5): Bữa ăn chính vào buổi tối

+ Bữa thêm (bữa 6): Sau bữa tối đến trước khi thức dậy vào hôm sau

Mô tả đặc điểm khẩu phần ăn ở trẻ biếng ăn trong nhóm đối tượng nghiên cứu

Bài viết đề cập đến việc quy đổi bữa ăn của trẻ em thành lượng thực phẩm sống sạch và tính toán các thành phần dinh dưỡng như năng lượng, protein, lipid, glucid dựa trên bảng thành phần thực phẩm Việt Nam Dữ liệu về khẩu phần ăn trong 24 giờ được nhập vào phần mềm Access đã được cải tiến bởi Viện Dinh dưỡng.

Lập các bảng, biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu.

Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được thông báo về mục đích và lợi ích của nghiên cứu, trong đó mẹ của các trẻ đủ tiêu chuẩn phải tự nguyện đồng ý Nghiên cứu tập trung vào việc nâng cao và bảo vệ sức khỏe, không phục vụ cho mục đích nào khác Dựa trên kết quả điều tra, trẻ sẽ được hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý, đồng thời thông tin cá nhân của các đối tượng sẽ được bảo mật Kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng làm cơ sở khoa học để đưa ra các khuyến nghị cho cộng đồng về các giải pháp điều trị và phục hồi tình trạng biếng ăn ở trẻ.

BÀN LUẬN

Tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, thiếu albumin ở trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện Nhi Thái Bình

25 đến dưới 60 tháng tuổi tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Thái Bình.

4.1.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới

Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 94 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi, chiếm 32,9% tổng số, trong khi nhóm trẻ từ 37 đến 48 tháng có 96 trẻ, tương đương 33,7% Nhóm trẻ từ 49 đến dưới 60 tháng tuổi có 95 trẻ, chiếm 33,4% (bảng 3.1).

Tỷ lệ trẻ nam và trẻ nữ trong nghiên cứu là tương đương, với 142 trẻ nam chiếm 49,8% và 143 trẻ nữ chiếm 50,2% Sự phân bố này cho thấy tỷ lệ nam nữ là 1:1, đồng thời ghi nhận tình trạng biếng ăn xuất hiện ở cả hai giới.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu trước đó, như của Lê Thị Kim Dung (tỷ lệ nam : nữ = 1,14 : 1) và Đào Thị Yến Phi (tỷ lệ nam : nữ = 1,1 : 1), cũng như nghiên cứu của Lê Hoàng Hạnh Nghi (tỷ lệ nam : nữ = 1 : 1,1) Bên cạnh đó, nghiên cứu của Caruth và cộng sự về tình trạng ăn uống của 3022 trẻ từ 4 đến 24 tháng tuổi tại Mỹ cho thấy tình trạng biếng ăn xảy ra ở cả hai giới.

4.1.2 Phân loại biếng ăn của trẻ biếng ăn

Nghiên cứu của chúng tôi trên 285 trẻ biếng ăn cho thấy có 83 trẻ biếng ăn không rõ nguyên nhân, chiếm 29,1% Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Lê Hoàng Hạnh Nghi, trong đó tỷ lệ trẻ biếng ăn không rõ nguyên nhân đạt 54,1%.

Tình trạng biếng ăn liên quan đến bệnh lý chiếm 25,6%, tương tự như nghiên cứu của Đào Thị Yến Phi với tỷ lệ 23,9% Khi trẻ mắc bệnh lý kéo dài hoặc nhiều lần, cơ thể sẽ trải qua những thay đổi về thể chất, dẫn đến mệt mỏi và khó chịu, làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu Các triệu chứng như nôn ói và tiêu chảy cũng xuất hiện, khiến trẻ biếng ăn hơn và giảm năng lượng hấp thu Điều này dễ dẫn đến thiếu hụt chất dinh dưỡng, kéo dài tình trạng bệnh lý và tạo thành vòng xoắn giữa bệnh lý, biếng ăn và suy dinh dưỡng Trẻ biếng ăn trong trường hợp này cần được điều trị bệnh lý trước khi can thiệp vào tình trạng biếng ăn.

Biếng ăn do chuyển dạng thức ăn ảnh hưởng đến 18,6% trẻ em, với 53 trường hợp được ghi nhận Khi trẻ chuyển sang giai đoạn ăn thức ăn cứng hơn, chúng thường từ chối thử các món ăn mới, bao gồm cả những thực phẩm có màu sắc, hình thức hoặc mùi vị tương tự Hệ quả là trẻ có thể từ chối luôn những thức ăn mà trước đây chúng vẫn thường ăn, dẫn đến tình trạng từ chối hầu hết các loại thực phẩm.

Biếng ăn do sợ ăn là vấn đề phổ biến, ảnh hưởng đến 31 trẻ, chiếm 10,9% Trẻ em thường cảm thấy lo lắng hoặc khóc khi đến giờ ăn hoặc khi nhìn thấy thức ăn, dẫn đến việc ngậm chặt miệng và không chịu ăn Nguyên nhân có thể do trẻ từng bị ép ăn, la mắng hoặc thậm chí bị đánh trong bữa ăn Ngoài ra, trẻ cũng có thể đã trải qua chấn thương hoặc mắc các bệnh lý gây đau họng, dẫn đến khó nuốt và nôn ói, từ đó hình thành nỗi ám ảnh về việc ăn uống.

Biếng ăn do kén chọn thức ăn ảnh hưởng đến 15,8% trẻ em, với 45 trẻ gặp phải tình trạng này Trẻ thường sợ một số loại thực phẩm như thịt cá hoặc rau, và liên tục từ chối những món ăn cụ thể do mùi vị, độ mịn màng, hình thức hay màu sắc Khi bị ép ăn những thực phẩm mà trẻ không thích, trẻ có thể trở nên lo lắng và nếu tình trạng này kéo dài, trẻ sẽ phát triển nỗi sợ đối với những loại thức ăn đó.

4.1.3 Phân loại tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn

Trong kết quả phân tích của chúng tôi thì ở 285 trẻ biếng ăn chiếm chủ yếu nhiều nhất là tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 43 trẻ, chiếm

Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ biếng ăn đang là vấn đề đáng lo ngại Theo nghiên cứu, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 15,1%, trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi và gầy còm đều là 12,3% Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Thị Kim Dung, nơi trẻ biếng ăn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 31,4%, thể thấp còi 24,6% và thể gầy còm 19,1% Nghiên cứu của Lê Hoàng Hạnh Nghi cũng cho thấy tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 18%, thể thấp còi 16,7% và thể gầy còm 9,4% ở 466 trẻ biếng ăn Điều này chứng tỏ rằng tình trạng biếng ăn kéo dài và khẩu phần ăn ít có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chiều cao và tăng trưởng bình thường của trẻ.

Nhiều trẻ biếng ăn khi đến khám vẫn có tình trạng dinh dưỡng bình thường, điều này có thể do thời gian biếng ăn ngắn (từ 1 đến dưới 3 tháng) chưa đủ để ảnh hưởng đến sự phát triển Bên cạnh đó, một số trẻ thừa cân cũng được đưa đến khám vì có khả năng tự điều chỉnh lượng ăn khi nhận thấy đã đủ năng lượng, hoặc do cha mẹ cung cấp dinh dưỡng quá mức.

Trọng lượng cơ thể phản ánh tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại thời điểm cân, với tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trong nghiên cứu đạt 15,1%, cao hơn mức 14,1% toàn quốc năm 2015 Tỷ lệ này cao nhất tại Tây Nguyên (21,6%) và thấp nhất ở Đông Nam Bộ (9,1%), trong khi khu vực trung du miền núi phía Bắc ghi nhận 19,5% Nghiên cứu diễn ra trong bệnh viện cho thấy trẻ đến khám không chỉ gặp vấn đề biếng ăn mà còn có thể mắc các bệnh lý khác ảnh hưởng đến cân nặng Tình trạng dinh dưỡng của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố kinh tế - xã hội Sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội giữa các khu vực là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân khác nhau, ví dụ như tại Hà Nội, nơi có điều kiện kinh tế tốt hơn, tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân chỉ là 10,8%.

Chiều cao là chỉ số quan trọng phản ánh quá trình phát triển của trẻ em, với việc trẻ thấp còi cho thấy lịch sử suy dinh dưỡng Tỷ lệ trẻ thấp còi trong nghiên cứu của chúng tôi là 12,3%, thấp hơn mức 24,6% của toàn quốc vào năm 2015 Các khu vực như trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ cao hơn, với Hà Giang và Lai Châu đều đạt 35,1% Tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng, đòi hỏi sự chú ý từ các cơ quan, tổ chức và cộng đồng để cải thiện.

Tình trạng gầy còm ở trẻ em là một dạng suy dinh dưỡng cấp tính, với tỷ lệ gầy còm trong nghiên cứu của chúng tôi đạt 12,3%, cao hơn so với tỷ lệ 6,4% được ghi nhận trong điều tra quốc gia năm 2015 Để cải thiện tình trạng này, cần tiếp tục triển khai các chương trình dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, nâng cao vệ sinh môi trường, và phát triển kinh tế hộ gia đình.

Trong nghiên cứu với 285 trẻ, tỷ lệ trẻ nhẹ cân có biếng ăn do chuyển dạng thức ăn đạt 18,9%, thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Hoàng Hạnh Nghi (2016) Nhóm tuổi 25-36 tháng có tỷ lệ trẻ nhẹ cân cao nhất, giai đoạn này trẻ phát triển nhanh và cần năng lượng cao cho cả sự phát triển lẫn hoạt động Đây là thời điểm trẻ bắt đầu tập ăn cơm và thức ăn cứng, với cơm là bữa chính và sữa là bữa phụ Trẻ cần điều chỉnh thói quen ăn uống, học cách ăn thức ăn đặc hơn và có vị khác so với sữa Người chăm sóc cần biết cách chế biến món ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển, bắt đầu từ cơm nát đến cơm hạt, từ đơn giản đến đa dạng Nếu trẻ không thích nghi hoặc người chăm sóc không thực hiện đúng, trẻ sẽ từ chối ăn, dẫn đến tình trạng biếng ăn Đây cũng là giai đoạn cha mẹ khám phá tâm lý ăn uống và sở thích về mùi vị của trẻ.

Tỷ lệ trẻ thấp còi trong các nhóm biếng ăn có sự phân hóa rõ rệt, với 9,4% trẻ biếng ăn do chuyển dạng thức ăn, 12,3% do bệnh lý, 6,5% do sợ ăn, và 13,3% do kén chọn thức ăn Đặc biệt, nhóm biếng ăn không rõ nguyên nhân có tỷ lệ cao nhất, lên tới 15,7%.

Đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn 25- <60 tháng tuổi

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự đa dạng trong việc sử dụng rau và trái cây, với rau cải và bí là hai loại thực phẩm phổ biến nhất Tiếp theo là rau ngót, cà rốt và bí ngô, trong khi một số loại như mồng tơi, su hào, cà chua và rau đay cũng được tiêu thụ nhưng không thường xuyên.

Ngày đăng: 27/11/2021, 20:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ y tế - Viện Dinh Dưỡng (2016), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghịcho người Việt Nam
Tác giả: Bộ y tế - Viện Dinh Dưỡng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2016
3. Lê Thị Kim Dung (2013), "Khảo sát tình trạng biếng ăn của trẻ từ 12- 36 tháng tuổi tại phòng khám dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 6/2012 đến 1/2013", tạp chí y Học TP Hồ Chí Minh, 18(1), tr.514- 519 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình trạng biếng ăn của trẻ từ 12-36 tháng tuổi tại phòng khám dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng 1 từtháng 6/2012 đến 1/2013
Tác giả: Lê Thị Kim Dung
Năm: 2013
4. Phạm Thị Thúy Hòa, Nguyễn Lân và Trần Thúy Nga (2000), "So sánh hiệu quả bổ sung viên sắt với axit folic hàng tuần và hàng ngày lên tình trạng thiếu máu của phụ nữ nông thôn trong thời kỳ có thai, " Tạp chí Y học dự phòng, 10(4), tr. 24-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánhhiệu quả bổ sung viên sắt với axit folic hàng tuần và hàng ngày lên tìnhtrạng thiếu máu của phụ nữ nông thôn trong thời kỳ có thai
Tác giả: Phạm Thị Thúy Hòa, Nguyễn Lân và Trần Thúy Nga
Năm: 2000
7. Hà Huy Khôi và Từ Giấy (2012), "Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe", Nhà xuất bản Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe
Tác giả: Hà Huy Khôi và Từ Giấy
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2012
10. Ninh Thị Nhung và Phạm Thi Dung (2016), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng và an toànthực phẩm
Tác giả: Ninh Thị Nhung và Phạm Thi Dung
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
11. Nguyễn Thị Thùy Ninh (2010), Thực trạng khẩu phần ở trẻ em và kiến thức về dinh dưỡng của các cô giáo trường mầm non đại mỗ B huyện từ liêm hà nội - năm 2010, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng khẩu phần ở trẻ em và kiếnthức về dinh dưỡng của các cô giáo trường mầm non đại mỗ B huyệntừ liêm hà nội - năm 2010
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Ninh
Năm: 2010
12. Ninh Thị Nhung (2011), "Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ em từ 25- 60 tháng tuổi tại hai trường mầm non thuộc 2 phường/ xã của Thái Bình", tạp chí Y học thực hành, 802(1), tr. 30- 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩuphần của trẻ em từ 25- 60 tháng tuổi tại hai trường mầm non thuộc 2phường/ xã của Thái Bình
Tác giả: Ninh Thị Nhung
Năm: 2011
13. Đặng Oanh, Viên Chinh Chiến, Phạm Thọ Dược và cs (2015), "Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại một số khu tái định cư vùng di dân lòng hồ thủy điện ở khu vực tây nguyên năm 2012 ", tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 10(1), tr. 1-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìnhtrạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại một số khu tái định cư vùng didân lòng hồ thủy điện ở khu vực tây nguyên năm 2012
Tác giả: Đặng Oanh, Viên Chinh Chiến, Phạm Thọ Dược và cs
Năm: 2015
14. Đào Thị Yến Phi (2009), "Đặc điểm tình trạng biếng ăn được gia đình nhận định của trẻ dưới 15 tuổi khám tại trung tâm Dinh dưỡng TPHCM", TCNCYH, 62(3), tr. 95-100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm tình trạng biếng ăn được gia đìnhnhận định của trẻ dưới 15 tuổi khám tại trung tâm Dinh dưỡngTPHCM
Tác giả: Đào Thị Yến Phi
Năm: 2009
15. Mai Thị Mỹ Thiện (2014), "Tình trạng biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh", tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 10(2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi tạiThành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Mai Thị Mỹ Thiện
Năm: 2014
16. Phạm Vân Thúy (2014), "Tỷ lệ thiếu máu, thiếu kẽm và thiếu vitamin A ở trẻ 12-72 tháng tuổi", tạp chí y học dự phòng, 914(4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ thiếu máu, thiếu kẽm và thiếu vitamin Aở trẻ 12-72 tháng tuổi
Tác giả: Phạm Vân Thúy
Năm: 2014
20. Berrettini W (2004), "The genetics of eating disorders", Psychiatry (Edgmont), 1(3), pp. 18-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The genetics of eating disorders
Tác giả: Berrettini W
Năm: 2004
21. Black RE Allen LH, Bhutta ZA, (2008), "Maternal and child undernutrition: Global and regional exposures and health consequences", Lancet 19, 371(9068), pp. 243-260 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Maternal and childundernutrition: Global and regional exposures and healthconsequences
Tác giả: Black RE Allen LH, Bhutta ZA
Năm: 2008
22. Borowitz DS, Grand RJ and Brudo PR (1995), "Use of pancreatic enzyme supplements for patients with cystic fibrosis in the context of fibrosing colonopathy. Consensus committee", Journal Pediatric 127, pp. 681-684 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Use of pancreaticenzyme supplements for patients with cystic fibrosis in the context offibrosing colonopathy. Consensus committee
Tác giả: Borowitz DS, Grand RJ and Brudo PR
Năm: 1995
23. Bryant-Waugh R., Markham L., Kreipe R.E., et al. (2010), "Feeding and Eating Disorders in Childhood", International Journal of Eating Disorders, 43(2), pp. 98-111 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Feedingand Eating Disorders in Childhood
Tác giả: Bryant-Waugh R., Markham L., Kreipe R.E., et al
Năm: 2010
24. C.M Wright, Parkinson K.N, Shipton D, et al. (2007), "How do toddler eating problems relate to their eating behavior, food preferences, and growth?", Pediatrics, 120(4), pp. 1069-1075 Sách, tạp chí
Tiêu đề: How do toddlereating problems relate to their eating behavior, food preferences, andgrowth
Tác giả: C.M Wright, Parkinson K.N, Shipton D, et al
Năm: 2007
25. Cardona Cano S., H. Tiemeier, D. Van Hoeken, et al. (2015),"Trajectories of picky eating during childhood: A general population study", Int J Eat Disord, 48(6), pp. 570-579 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trajectories of picky eating during childhood: A general populationstudy
Tác giả: Cardona Cano S., H. Tiemeier, D. Van Hoeken, et al
Năm: 2015
26. Carrruth B.R Ziegler P.J, Gordan A, Barr S.I, (2004), "Prevalence of Picky Eaters among Infants and Toddlers and Their Caregivers’Decisions about Offering a New Food", Journal of the American Dietetic Association, 104(1), pp. 57-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence ofPicky Eaters among Infants and Toddlers and Their Caregivers’Decisions about Offering a New Food
Tác giả: Carrruth B.R Ziegler P.J, Gordan A, Barr S.I
Năm: 2004
27. Chatoor. I (2009), “Feeding disorder of caregiver-infant reciprocity”, Diagnosis and Treatment of Feeding disorders in Infants, Toddlers, and Young Children , ZERO TO THREE, Washington, DC, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Feeding disorder of caregiver-infant reciprocity”,Diagnosis and Treatment of Feeding disorders in Infants, Toddlers, andYoung Children , ZERO TO THREE
Tác giả: Chatoor. I
Năm: 2009
28. Chatoor. I (2009), Diagnosis and Treatment of Feeding disorders in Infants, Toddlers, and Young Children, zero to three, Washington, DC, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosis and Treatment of Feeding disorders inInfants, Toddlers, and Young Children, zero to three
Tác giả: Chatoor. I
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Trong số các nhóm biếng ăn thì biếng ăn không rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 29,1%, tỷ lệ ở nam là 28,2%, ở nữ là 30,1% - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
t quả bảng 3.2 cho thấy: Trong số các nhóm biếng ăn thì biếng ăn không rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 29,1%, tỷ lệ ở nam là 28,2%, ở nữ là 30,1% (Trang 49)
Kết quả bảng 3.4 cho thấy: trong số 285 trẻ biếng ăn, tỷ lệ thể nhẹ cân chiếm ở nam là 16,9%, nữ là 13,3% - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
t quả bảng 3.4 cho thấy: trong số 285 trẻ biếng ăn, tỷ lệ thể nhẹ cân chiếm ở nam là 16,9%, nữ là 13,3% (Trang 51)
Bảng 3.4. Tỷ lệ các thể suy dinh dưỡng của trẻ em theo giới tính - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.4. Tỷ lệ các thể suy dinh dưỡng của trẻ em theo giới tính (Trang 51)
Kết quả bảng 3.5 cho thấy: tỷ lệ gày còm độ I là 7,7%. Trong đó tỷ lệ ở nam là 8,5% cao hơn nữ là 7,0% . - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
t quả bảng 3.5 cho thấy: tỷ lệ gày còm độ I là 7,7%. Trong đó tỷ lệ ở nam là 8,5% cao hơn nữ là 7,0% (Trang 52)
Bảng 3.5. Tỷ lệ trẻ gày còm và thấp còi theo giới tính và theo mức độ - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.5. Tỷ lệ trẻ gày còm và thấp còi theo giới tính và theo mức độ (Trang 52)
Kết quả bảng 3.7 cho thấy: Tỷ lệ trẻ mắc ít nhất 1 thể SDD cao nhất ở nhóm 25-36 tháng là 28,7% và thấp nhất ở nhóm tuổi 49- &lt;60 tháng là 22,1% - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
t quả bảng 3.7 cho thấy: Tỷ lệ trẻ mắc ít nhất 1 thể SDD cao nhất ở nhóm 25-36 tháng là 28,7% và thấp nhất ở nhóm tuổi 49- &lt;60 tháng là 22,1% (Trang 53)
Bảng 3.6. Phân tích tỷ lệ SDD của trẻ theo 3 chỉ tiêu nhân trắc theo tháng tuổi - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.6. Phân tích tỷ lệ SDD của trẻ theo 3 chỉ tiêu nhân trắc theo tháng tuổi (Trang 53)
Kết quả bảng 3.9 cho thấy: Tỷ lệ mắc ít nhất 1 thể SDD ở trẻ nam (26,8%) cao hơn trẻ nữ (22,4%), ngoài ra tỷ lệ SDD thể phối hợp, thể thấp còi đơn thuần ở trẻ nam đều cao hơn trẻ nữ. - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
t quả bảng 3.9 cho thấy: Tỷ lệ mắc ít nhất 1 thể SDD ở trẻ nam (26,8%) cao hơn trẻ nữ (22,4%), ngoài ra tỷ lệ SDD thể phối hợp, thể thấp còi đơn thuần ở trẻ nam đều cao hơn trẻ nữ (Trang 54)
Bảng 3.11. Giá trị trung bình Hb và Albumin ở trẻ theo giới, nhóm tuổi - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.11. Giá trị trung bình Hb và Albumin ở trẻ theo giới, nhóm tuổi (Trang 56)
Kết quả bảng 3.11 cho thấy: Giá trị trung bình H bở trẻ biếng ăn tham gia nghiên cứu là 115,2±9,5(g/l), trong đó giá trị trung bình Hb ở trẻ nam là - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
t quả bảng 3.11 cho thấy: Giá trị trung bình H bở trẻ biếng ăn tham gia nghiên cứu là 115,2±9,5(g/l), trong đó giá trị trung bình Hb ở trẻ nam là (Trang 56)
Bảng 3.12. Tỷ lệ thiếu máu, thiếu Albumin ở trẻ theo giới, nhóm tuổi - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.12. Tỷ lệ thiếu máu, thiếu Albumin ở trẻ theo giới, nhóm tuổi (Trang 57)
Bảng 3.13. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng khẩu phần của trẻ theo giới - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.13. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng khẩu phần của trẻ theo giới (Trang 58)
Bảng 3.15. Giá trị năng lượng khẩu phần (Kcal/ngày) của trẻ theo giới tính và nhóm tuổi (n=91) - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.15. Giá trị năng lượng khẩu phần (Kcal/ngày) của trẻ theo giới tính và nhóm tuổi (n=91) (Trang 60)
Bảng 3.16. Giá trị protein khẩu phần (g/ngày) của trẻ (n=91) - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.16. Giá trị protein khẩu phần (g/ngày) của trẻ (n=91) (Trang 61)
Bảng 3.17. Giá trị protein khẩu phần (g/ngày) của trẻ theo giới và nhóm tuổi (n=91) - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.17. Giá trị protein khẩu phần (g/ngày) của trẻ theo giới và nhóm tuổi (n=91) (Trang 61)
Kết quả bảng 3.23 cho thấy: Tỷ lệ đạt hàm lượng canxi thấp nhất ở nhóm 49-&lt;60 tháng tuổi, cao nhất ở nhóm 25-36 tháng. - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
t quả bảng 3.23 cho thấy: Tỷ lệ đạt hàm lượng canxi thấp nhất ở nhóm 49-&lt;60 tháng tuổi, cao nhất ở nhóm 25-36 tháng (Trang 66)
Bảng 3.24. Hàm lượng một số vitamin trong khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.24. Hàm lượng một số vitamin trong khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi (Trang 67)
Bảng 3.25. Tỷ lệ trẻ đạt hàm lượng các vitamin trong khẩu phần (n=91) - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.25. Tỷ lệ trẻ đạt hàm lượng các vitamin trong khẩu phần (n=91) (Trang 68)
Kết quả bảng 3.25 cho thấy: tỷ lệ đạt hàm lượng vitaminA cao nhất ở nhóm 49-&lt;60 tháng là 51,6% - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
t quả bảng 3.25 cho thấy: tỷ lệ đạt hàm lượng vitaminA cao nhất ở nhóm 49-&lt;60 tháng là 51,6% (Trang 69)
Bảng 3.26. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu đạm ở  trẻ em - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.26. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu đạm ở trẻ em (Trang 70)
Bảng 3.27. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu tinh bột ở  trẻ em - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.27. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu tinh bột ở trẻ em (Trang 71)
Từ kết quả bảng trên cho thấy 100% trẻ biếng ăn sử dụng gạo trong khẩu phần ăn hàng ngày - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
k ết quả bảng trên cho thấy 100% trẻ biếng ăn sử dụng gạo trong khẩu phần ăn hàng ngày (Trang 72)
Bảng 3.28. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu lipid ở  trẻ em - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.28. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu lipid ở trẻ em (Trang 73)
Bảng 3.29. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu vitamin và chất khoáng ở  trẻ em - Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016
Bảng 3.29. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực phẩm giầu vitamin và chất khoáng ở trẻ em (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w