Lý do chon đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhà đầu tư luôn mong muốn đạt được lợi nhuận cao nhất từ khoản đầu tư của mình Để thích ứng với sự phát triển của đất nước, chính sách tài chính và kế toán cũng cần được cải cách liên tục Điều này yêu cầu các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm giá thành Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đòi hỏi doanh thu phải lớn hơn chi phí Do đó, kế toán, đặc biệt là khâu tổng hợp, đóng vai trò quan trọng Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần không ngừng cải thiện năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời đổi mới để tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường.
Chúng tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh Qua thời gian thực tập tại Công Ty Khởi Long BND và nhờ sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn cùng các cán bộ phòng kế toán, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Khởi Long BND” để làm chuyên đề nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này bao quát toàn bộ doanh nghiệp, tạo cơ hội cho em áp dụng kiến thức đã học vào thực tế Qua đó, em có thể kiểm tra và củng cố hệ thống kế toán chung, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là phân tích công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Khởi Long BND Qua đó, bài viết nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra những khuyến nghị và đóng góp thiết thực để hỗ trợ sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
Tập trung vào 2 vấn đề chính:
+ Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Khởi Long BND
Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty có những ưu điểm như tính chính xác và minh bạch trong việc ghi chép số liệu, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như việc chưa áp dụng đầy đủ các chuẩn mực kế toán hiện hành Để khắc phục những hạn chế này, cần nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán và cập nhật công nghệ thông tin trong quản lý số liệu Đề xuất cải tiến quy trình kế toán sẽ giúp tăng cường hiệu quả và độ tin cậy trong việc xác định kết quả kinh doanh.
Phạm vi đề tài
+ Về không gian: Công ty TNHH Khởi Long BND
Năm 2019, nghiên cứu tình hình Doanh nghiệp tập trung vào thực trạng Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này em đã sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê: Là phương pháp thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích
Phương pháp phân tích kinh doanh là cách tiếp cận sử dụng dữ liệu hiện có để đánh giá các điểm mạnh và yếu trong hoạt động kinh doanh Phương pháp này giúp hiểu rõ hơn về các vấn đề nghiên cứu, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả.
Phương pháp đối chiếu: Là phương pháp kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với các nghiệp vụ đã hạch toán vào sổ sách
Phương pháp so sánh là cách tiếp cận nhằm đối chiếu giữa lý thuyết kế toán và thực tiễn tại công ty, đồng thời xem xét các quy định liên quan đến công tác kế toán.
Kết cấu của đề tài
Báo cáo tốt nghiệp bao gồm bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty TNHH Khởi Long BND
Chương 2: Cơ sở lý luận về Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chương 3: Thực trạng về Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Khởi Long BND
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị.
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KHỞI LONG BND
Giới thiệu chung về công ty
Công ty được thành lập vào ngày 22/07/2017
Công ty trách nhiệm hữu hạn Khởi Long BND có trụ sở tại Tổ dân phố Liên Minh, phường Kỳ Long, Thị Xã Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.
Văn phòng đại diện: 165 Đường 30/4, phường Thắng Nhất, Tp Vũng Tàu Điện thoại: 0948275588 Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Tông Dũng Chức vụ: Giám đốc
Số TK: 5541100055588 Taị NH MB bank – CN BRVT- PGR Rạch Dừa
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Khởi Long BND được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
Công ty với mã số 3002077684 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Hà Tĩnh cấp, chuyên thi công hệ thống đường ống công nghệ, gia công và lắp đặt kết cấu thép, lắp đặt máy móc thiết bị, cung cấp phương tiện vận tải, nâng hạ và nhân lực Dù mới thành lập, công ty đã không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh và bổ sung ngành nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Với đội ngũ kỹ sư dày dạn kinh nghiệm từ các tập đoàn lớn như Posco, JGCS, Lilama, chúng tôi đã thực hiện thành công nhiều công trình lớn tại Việt Nam, bao gồm Fomosa, NSRP, Lọc Dầu Dung Quất, Nhiệt điện Duyên Hải và Nhiệt điện Thái Bình Cùng với đội ngũ công nhân tay nghề chuyên nghiệp, chúng tôi tự tin quản lý hiệu quả các dự án lớn nhỏ, đa lĩnh vực trong xây dựng công trình.
Công ty TNHH Khởi Long BND, với nền tảng kiến thức chuyên sâu về cơ khí, đang phát triển một liên doanh có năng lực và cơ sở vật chất vượt trội, nhằm cạnh tranh với các công ty xây lắp hàng đầu tại Việt Nam Mô hình này hướng tới việc thi công công trình một cách khép kín, với mục tiêu cung cấp chất lượng dịch vụ và giá thành tốt nhất, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động Việt Nam.
1.1.2 Lĩnh vực hoạt động chính
✓ Lắp đặt đường ống công nghệ
✓ Gia công, lắp đặt kết cấu thép
✓ Lắp đặt máy móc thiết bị
✓ Cung cấp phương tiện vận tải, nâng hạ
✓ Phun sơn bắn cát, làm sạch bề mặt kim loại
1.1.3 Quy mô hoạt động hiện tại
Công ty Khởi Long BND đã phát triển mạnh mẽ và trở thành đơn vị hàng đầu miền Nam trong lĩnh vực cung cấp và lắp đặt bảo ôn cho công trình công nghiệp Với hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000, đội ngũ công nhân tay nghề cao và trang thiết bị hiện đại trong khuôn viên xưởng rộng hơn 500m2, Khởi Long BND đã hoàn thành nhiều dự án quan trọng có vốn đầu tư trong và ngoài nước, góp phần to lớn vào nền kinh tế quốc gia, bao gồm các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, xi măng, dệt may, kéo sợi thép nóng và chế biến thực phẩm.
Chúng tôi không ngừng mở rộng các lĩnh vực cơ khí và điện công nghiệp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền công nghiệp hiện đại Mục tiêu của chúng tôi là trở thành một công ty lớn mạnh và chuyên nghiệp hơn Chứng chỉ U.U2.S.R từ hiệp hội cơ khí Mỹ về chế tạo sản phẩm cơ khí là minh chứng cho nỗ lực này.
Cơ cấu tổ chức công ty
Công ty Khởi Long BND được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo:
Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005
Cơ cấu quản lý của Công ty Khởi Long BND được xây dựng dựa trên mô hình hoạt động của Công ty TNHH Khởi Long BND, với các chi tiết cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Khởi Long BND Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
- Quản lý và điều hành các hoạt động chung của công ty
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Nghiên cứu xu hướng phát triển khoa học và công nghệ về môi trường trong tương lai là rất quan trọng để xây dựng kế hoạch, phương án và chiến lược phát triển phù hợp Việc nắm bắt các xu hướng này sẽ giúp định hình các giải pháp bền vững, đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.
- Tiếp xúc khách hàng và mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác, quảng bá hình ảnh của công ty TNHH Khởi Long BND
- Ký hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động và các văn bản liên quan khác
- Khen thưởng và kỷ luật nhân viên theo nội quy quy chế của công ty
- Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và pháp luật hiện hành
Hạch toán kế toán cần được thực hiện kịp thời và đầy đủ, bao gồm toàn bộ tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, cũng như các hoạt động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của Công ty Điều này đảm bảo hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
- Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị
Tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị trong việc chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát quản lý tài chính - kế toán theo quy định của Nhà nước và nội bộ, đảm bảo sự tuân thủ và hiệu quả trong hoạt động tài chính của đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong lĩnh vực tài chính kế toán cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán.
- Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của doanh nghiệp dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh
- Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý nhân sự, tài chính, … năng động, hữu hiệu
- Tham mưu Tổng giám đốc về lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân
Lập hồ sơ tuyển dụng bao gồm quy trình từ phỏng vấn, thử việc, đến quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng lao động Đồng thời, cần thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan đến việc giải quyết nghỉ chế độ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động khác.
Đề xuất hình thức khen thưởng và kỷ luật cho cán bộ nhân viên (CBNV) theo định kỳ và đột xuất, đồng thời tham mưu xây dựng và hoàn thiện các quy định, nội quy, quy chế liên quan Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động một cách hiệu quả, nắm vững và tư vấn cho cán bộ – công nhân trong công ty về các chính sách và chế độ liên quan đến quyền lợi của họ.
Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho cán bộ và công nhân là rất quan trọng Cần quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân, sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động cùng các tài liệu liên quan để đảm bảo quyền lợi và an toàn cho từng nhân viên trong công ty.
Chủ trì và phối hợp với các phòng ban để đề xuất xét nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ - công nhân, đảm bảo tuân thủ quy định của nhà nước và quy chế nâng bậc lương của công ty Đồng thời, phối hợp với các phòng liên quan để điều chỉnh và bổ sung hệ số lương sản phẩm của cán bộ công nhân hàng năm.
Quản lý và theo dõi cơ sở vật chất cũng như tài sản của văn phòng công ty là nhiệm vụ quan trọng Cần đề xuất trang bị mới hoặc thực hiện sửa chữa các thiết bị hiện có để đảm bảo điều kiện làm việc tốt, bao gồm ánh sáng, bàn ghế và tủ tài liệu.
Theo dõi và quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân cùng các tài liệu liên quan là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, soạn thảo và trình Tổng giám đốc ký các văn bản trong lĩnh vực công tác của phòng cũng cần được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.
Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Công ty cùng với các tài liệu từ bên ngoài theo quy định là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, thực hiện công tác lễ tân và tiếp đón khách đến làm việc, giao dịch tại Công ty cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình làm việc.
Tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh, khiếu nại của khách hàng để báo cáo lên Tổng giám đốc hoặc giải quyết trực tiếp tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Đồng thời, quản lý và sử dụng văn phòng phẩm một cách tiết kiệm và hợp lý.
Cơ cấu tổ chức phòng kế toán trong công ty
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại phòng kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập trung, trong đó tất cả chứng từ phát sinh từ công ty và xưởng sản xuất đều được gửi về phòng kế toán để thực hiện hạch toán và ghi nhận Nhiệm vụ của phòng kế toán là đảm bảo mọi giao dịch được ghi chép chính xác và kịp thời.
- Giám sát hoạt động đến cuối các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản trong công ty
Tham mưu cho Tổng giám đốc về các vấn đề tài chính, tổ chức kế toán, đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương cũng như nội thương, đồng thời tham gia vào công tác xây dựng cơ bản.
- Quan hệ với các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, để giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế, tài chính của Doanh nghiệp
- Hướng dẫn nghiệp vụ thường xuyên và định kỳ cho tất cả cán bộ, nhân viên làm công tác kế toán và thủ kho trong doanh nghiệp
- Lập báo cáo tài chính, các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cơ quan quản lý tài chính
- Lập báo cáo thuế và quyết toán thuế với cơ quan thuế
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
(Nguồn tài liệu từ phòng kế toán Công ty Khởi Long BND)
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
+ Quản lý nghiệp vụ chung
+ Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng
Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo các chế độ do Nhà nước Việt Nam ban hành, đồng thời phổ biến và hướng dẫn các văn bản chế độ tài chính, kế toán và thống kê đến từng bộ phận.
Lập kế hoạch tài chính và theo dõi chi tiêu là rất quan trọng để tổng hợp số liệu tình hình kinh tế Việc phối hợp với các bộ phận khác trong công ty giúp phân tích các hoạt động kinh tế, từ đó hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc điều hành công việc một cách hiệu quả nhất.
TOÁN THỦ QUỸ KẾ TOÁN TỔNG
Khi xử lý tiền mặt, kế toán cần lập chứng từ thu chi dựa trên giấy biên nhận, giấy đề nghị thanh toán, cùng với hóa đơn và các chứng từ liên quan Tất cả các tài liệu này phải được ký duyệt bởi Giám đốc và những người có liên quan.
Kế toán thanh toán thực hiện Ủy nhiệm chi để chuyển tiền theo hóa đơn cho khách hàng, dựa trên lệnh của kế toán trưởng trong quy trình quản lý tiền gửi ngân hàng.
Dựa vào giấy báo nợ và giấy báo có từ ngân hàng, kế toán thực hiện ghi sổ và vào cuối kỳ sẽ tiến hành đối chiếu với các số dư trong sổ phụ ngân hàng.
Dựa vào phiếu thu và phiếu chi, kế toán thực hiện ghi sổ và đối chiếu với thủ quỹ, đồng thời theo dõi chi tiết về việc thu tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Mỗi tháng, cần thực hiện đối chiếu và báo cáo định kỳ cho trưởng phòng về tình hình công nợ của từng đối tượng Đồng thời, lập văn bản yêu cầu thanh toán đối với những đối tượng có số dư công nợ quá hạn và kéo dài.
+ Hạch toán, xử lý chứng từ theo đúng danh mục tài khoản tổng hợp
+ Đối chiếu kế toán với các kế toán phần hành khác phát sinh của tháng trước vào ngày 10 của tháng sau
+ Chịu trách nhiệm chính với các tài khoản do mình theo dõi chi tiết : 111, 112,
131, 1331, 138, 141, 331, 338, 642 và các tài khoản liên quan đến nội dung công tác được phân công
+ Theo dõi chặt chẽ tồn quỹ
+ Thực hiện thu, chi tiền mặt theo các phiếu thu, chi đã được giám đốc hoặc người ủy quyền ký
Chịu trách nhiệm về việc thu chi không đúng quy định bao gồm các trường hợp như không có chứng từ hợp lệ, hoặc chứng từ thiếu chữ ký của người có thẩm quyền và kế toán trưởng công ty.
+ Báo cáo số dư quỹ tiền mặt hàng ngày cho trưởng phòng kế toán
+ Vào sổ ghi chép đầy đủ, số dư quỹ tiền mặt thực tế phải chính xác và đúng với số dư trên sổ kế toán
+ Phối hợp giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng Thu thập kiểm tra các bảng kê đã nộp
+ Cập nhật vào sổ tổng hợp các chứng từ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh do các kế toán chuyên quản chuyển sang
+ Vào sổ, theo dõi doanh thu theo từng hóa đơn, chứng từ cụ thể
+ Tổng hợp các bút toán, kết chuyển để xác định kết quả hoạt động kinh doanh + Lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính
+ Lập báo cáo tài chính theo định kỳ
+ Theo dõi vốn, nguồn vốn xây dựng đầu tư cơ bản
+ Báo cáo doanh thu và các vấn đề liên quan đến thuế, tài chính định kỳ 15 ngày
Đặc điểm về chế độ kế toán, các chính sách kế toán công ty áp dụng
✓ Phần mềm kế toán công ty áp dụng
Công ty hiện nay sử dụng phần mềm Kế toán Việt Nam
• Một số tính năng của phần mềm kế toán công ty đang sử dụng:
- KTVN là phần mềm được thực hiện và hoàn thành từ năm 1996
Những người am hiểu về nghề Kế Toán có khả năng tự sử dụng phần mềm kế toán chỉ với việc mở chương trình và tham khảo tài liệu hướng dẫn Họ có thể dễ dàng nắm vững các vấn đề liên quan đến cài đặt, sử dụng và bảo quản phần mềm một cách hiệu quả.
Bố cục của các chức năng chính như danh mục, phát sinh và báo cáo cần được thiết kế theo từng bước, tương tự như khi tổ chức công việc kế toán bằng tay Mỗi chức năng phải đơn giản và dễ hiểu, đảm bảo rằng người dùng thông thường có thể tiếp cận và sử dụng một cách hiệu quả.
Chương trình máy tính, bao gồm cả KTVN, chủ yếu nhằm mục đích tự động hóa Tuy nhiên, điểm khác biệt là người sử dụng cần nắm vững nghiệp vụ và quy trình kế toán của mình để tự quyết định cách sử dụng chương trình Điều này cho phép người dùng tổ chức khai báo và sử dụng theo nhiều cách khác nhau.
Mặc dù chương trình kế toán KTVN có những ưu điểm nhất định, nhưng cũng tồn tại những nhược điểm, như chỉ đáp ứng nhu cầu kế toán cơ bản cho doanh nghiệp, thiếu các chức năng quản trị chi tiết Do đó, KTVN phù hợp hơn với các doanh nghiệp nhỏ có ít yêu cầu về quản trị Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và thực hiện báo cáo tài chính theo đúng quy định Toàn bộ quy trình kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, từ việc thu thập và xử lý chứng từ đến lập báo cáo, sau đó được kiểm tra bởi kế toán trưởng và phê duyệt bởi giám đốc.
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính
- Tập hợp và lập báo cáo theo từng quý
Trong kế toán, đơn vị tiền tệ chính được sử dụng là Việt Nam đồng (VNĐ) Việc ghi chép kế toán phải tuân thủ quy định chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm thanh toán.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp
- Kỳ kế toán: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm
- Sổ sách được sử dụng như: Sổ cái, nhật ký chung, sổ chi tiết
Khi xảy ra các nghiệp vụ kinh tế, kế toán sử dụng các chứng từ đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ Đầu tiên, các nghiệp vụ này được ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó thông tin từ sổ nhật ký chung sẽ được chuyển vào sổ cái theo các tài khoản tương ứng.
- Cuối tháng kế toán kiểm tra cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh
- Cuối quý căn cứ vào số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính
Cuối quý, việc lập báo cáo tài chính theo hình thức kế toán nhật ký chung là một quy định phù hợp với nhiều công ty Hình thức này được áp dụng rộng rãi bởi các doanh nghiệp nhờ vào phần mềm kế toán, giúp công việc kế toán trở nên gọn nhẹ, thuận lợi và đảm bảo tính chính xác cao trong việc lập các loại sổ kế toán.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên -
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc, tuy nhiên nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, thì cần phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua và chi phí chế biến.
Giá gốc hàng tồn kho mua ngoài bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng, cùng với các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
+ Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ) được ghi nhận theo giá gốc và trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ được theo dõi dựa trên nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng
Công ty ghi nhận doanh thu khi đã loại bỏ các yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí đi kèm.
Hình thức kế toán nhật ký chung là phương pháp ghi chép phù hợp cho các công ty trong việc quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp, từ lớn đến nhỏ, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển Việc sử dụng máy tính để xử lý thông tin kế toán giúp cho quá trình ghi chép trở nên gọn nhẹ, thuận lợi và chính xác Ngoài ra, công ty còn kết nối Internet để truyền tải tài liệu và thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời.
Sơ đồ phần mềm kế toán:
Sơ đồ 1.3: Phần mềm kế toán Ghi chú:
In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra :
Trình tự ghi chép sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH Khởi được thiết lập để phù hợp với tình hình thực tế và tổ chức công tác kế toán hiệu quả.
Long BND đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
Gồm các loại sổ sau:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ kế toán Sổ kế toán:
- Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Doanh nghiệp đang chuyển từ phương pháp kế toán thủ công sang sử dụng kế toán máy vi tính để nâng cao hiệu quả lưu trữ và xử lý chứng từ Việc áp dụng máy tính giúp ghi nhận một lượng thông tin lớn, chuyển đổi dữ liệu ban đầu thành thông tin hữu ích nhờ chương trình định mức Tất cả thông tin được tập hợp trong file dữ liệu cơ sở, từ đó một chương trình kế toán có thể sắp xếp và phân loại, tạo ra hệ thống thông tin chính xác, rõ ràng và nhanh chóng hơn so với kế toán thủ công.
Quy trình sử dụng kế toán máy ở chi nhánh:
- Bước 1: Lập và luân chuyển chứng từ
Bước 2 trong quy trình là tổ chức và xử lý chứng từ, bao gồm việc phân loại và sắp xếp các chứng từ liên quan thành một bộ nhất định Việc này giúp dễ dàng hơn trong quá trình xử lý và quản lý thông tin.
- Bước 3: Căn cứ chứng từ đã xử lý để nhập dữ liệu vào máy
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH (Chuẩn bị in báo cáo)
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ, doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
Đối với nhà đầu tư, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp họ đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Đối với các trung gian tài chính như ngân hàng và công ty cho thuê tài chính, việc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó quyết định mức cho vay và thời gian vay hợp lý.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với các cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế Những thông tin này giúp các nhà hoạch định chính sách tổng hợp và phân tích số liệu, từ đó đưa ra các thông số cần thiết để chính phủ điều tiết nền kinh tế hiệu quả Đồng thời, nó cũng hỗ trợ xác định chính xác số thuế thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, diễn ra khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao từ doanh nghiệp sang người mua, đồng thời doanh nghiệp thu tiền hoặc có quyền thu tiền từ giao dịch này.
Bán hàng là quá trình chuyển đổi hàng hóa của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa sản phẩm và giá trị tiền tệ.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Khi quyền sở hữu hàng hóa thay đổi, người bán mất quyền sở hữu trong khi người mua nhận quyền sở hữu đối với hàng hóa đã giao dịch Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng và nhận lại doanh thu bán hàng Doanh thu này là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá kết quả kinh doanh của mình.
❖ Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là quá trình tính toán và so sánh tổng thu nhập thuần từ hoạt động với tổng chi phí sản xuất và chi phí khác trong kỳ Nếu tổng thu nhập thuần vượt quá tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu tổng chi phí lớn hơn, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.
2.1.2 Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Đối với một doanh nghiệp nói chung, tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời
Dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính do kế toán bán hàng cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp Điều này giúp nhà nước thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kinh tế tài chính và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
Thông qua số liệu từ kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể đánh giá khả năng mua, dự trữ và bán hàng hóa Điều này giúp họ đưa ra quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc thiết lập quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp họ đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Đối với các trung gian tài chính như ngân hàng và công ty cho thuê tài chính, việc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Điều này giúp họ đưa ra quyết định chính xác về số tiền cho vay và thời gian vay.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp các cơ quan quản lý vĩ mô tổng hợp và phân tích dữ liệu kinh tế Qua đó, các nhà hoạch định chính sách có thể đưa ra những thông số cần thiết để điều tiết nền kinh tế, đồng thời xác định chính xác số thuế thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước.
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Để hoạt động bán hàng của đơn vị có hiệu quả, đem lại lợi nhuận ngày càng cao, các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch bán sản phẩm một cách khoa học, thực hiện tính toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí, doanh thu và kết quả bán hàng nhằm đánh giá hoạt động bán hàng
Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải làm tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ, tính toán và phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng
Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, cùng với doanh thu từ hàng bán bị trả lại là rất quan trọng để xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Tính toán chính xác, kịp thời đầy đủ kết quả tiêu thụ.
Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cũng như các khoản phụ phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu, do đó không được tính là doanh thu Ngoài ra, các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu cũng không được coi là doanh thu.
2.2.1.2 Nguyên tắc trong doanh thu
❖ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản như sau:
Doanh thu phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa Do đó, doanh thu bán hàng được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc dự kiến sẽ thu được.
+ Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp (chi phí có liên quan đến doanh thu)
+ Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT Ngược lại, đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, doanh thu sẽ là tổng giá thanh toán.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu, đồng thời cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp thu được.
2.2.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu và chi phí liên quan đến một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp Doanh thu từ bán hàng chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ 5 điều kiện cụ thể.
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại sản phẩm, dịch vụ không còn hiệu lực Doanh nghiệp chỉ có thể xác định doanh thu một cách chắc chắn khi người mua không còn quyền trả lại sản phẩm hoặc dịch vụ đã cung cấp theo hợp đồng.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Bảng kê hàng gửi đi bán
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo của ngân hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Sổ cái, sổ chi tiết tài sản, sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chứng từ, sổ cái, sổ nhật ký bán hàng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
Nội dung kết cấu của tài khoản 511:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh"
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tổng số phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 TK cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
2.2.1.7 Sơ đồ hạch toán TK 511
Kết chuyển Doanh thu bán hàng Doanh thu hàng bán doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1.8 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
Doanh thu từ khối lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã bán trong kỳ kế toán được xác định rõ ràng Đối với các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường, kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán chưa bao gồm thuế Các khoản thuế gián thu phải nộp sẽ được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu, bao gồm cả thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ các TK 111, 112, 131, (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Khi không thể tách riêng các khoản thuế phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế Định kỳ, kế toán cần xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện ghi giảm doanh thu tương ứng.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
Kế toán không chỉ ghi chép chi tiết các khoản thu hoặc phải thu mà còn cần căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế Việc này giúp quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán, từ đó hạch toán vào tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước từ khách hàng bằng ngoại tệ, doanh thu tương ứng sẽ được quy đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước.
- Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332)
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay Định kỳ, doanh thu tiền lãi từ bán hàng trả chậm, trả góp được ghi nhận trong kỳ.
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)
Doanh thu từ chương trình khách hàng truyền thống được ghi nhận khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, dựa trên tổng số tiền thu được trừ đi doanh thu chưa thực hiện Giá trị hợp lý của hàng hóa và dịch vụ cung cấp miễn phí, cùng với các khoản chiết khấu, giảm giá cho khách hàng, cũng cần được tính toán và ghi nhận chính xác.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước quy định rằng khi chương trình kết thúc, nếu khách hàng không đáp ứng các điều kiện để nhận ưu đãi như hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, người bán không có nghĩa vụ thanh toán Kế toán sẽ chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Kế toán chi phí
2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế của hàng hóa đã xuất kho, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại, hoặc là giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ đối với doanh nghiệp sản xuất Giá vốn này được xác định khi hàng hóa đã tiêu thụ và được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng thể hiện giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ và lao động đã được tiêu thụ trong một kỳ nhất định Ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được thể hiện khi hàng hóa được xuất kho và thực hiện tiêu thụ.
Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất kho bao gồm: phương pháp đơn giá bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO), và phương pháp thực tế đích danh Những phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý và tính toán chính xác giá trị hàng tồn kho, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định tài chính hiệu quả.
Trong hoạt động thương mại, việc kế toán hàng tồn kho phụ thuộc vào tính chất kinh doanh và tổ chức kế toán Khi xuất hàng hóa bán ra, kế toán có thể ngay lập tức kết chuyển chi phí mua hàng vào giá vốn hàng bán hoặc thực hiện tính toán chi phí mua hàng vào cuối kỳ thông qua công thức phân bổ hoặc tổng giá trị hàng tồn kho trong kỳ.
2.1.3.3 Phương tính giá trị hàng xuất kho
Có 3 phương pháp tính giá trị hàng xuất kho:
- Giá thực tế đích danh
- Giá bình quân gia quyền
- Giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Tùy từng doanh nghiệp mà sử dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cho hợp lý
2.3.1.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, đơn đặt hàng
- Bảng kê xuất kho sản phẩm, sổ chi tiết giá vốn bán hàng
Các chứng từ gốc khác có liên quan
Sổ cái 632 và các vật tư, thành phẩm, hàng hóa có liên quan
Khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, công ty cần lập chứng từ để xác định giá vốn hàng bán Đơn đặt hàng từ khách hàng sẽ được chuyển từ bộ phận kinh doanh đến thủ kho để làm căn cứ xuất kho Sau khi xuất kho, thủ kho ghi lại số lượng thực xuất, ngày tháng năm xuất kho, và cả chữ ký của thủ kho cùng người nhận hàng vào phiếu Chứng từ xuất kho bao gồm 3 liên: liên 1 lưu tại nơi lập phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán, còn liên 3 được giữ bởi người nhận hàng.
Lưu đồ luân chuyển chứng từ bán hàng:
Sơ đồ 2.4: Lưu đồ luân chuyển chứng từ bán hàng
Tiếp nhận và xử lý đơn hàng Đặt hàng
Kiểm tra tín dụng tồn
Khách hàng gửi đặt hàng
Nhân viên bán hàng tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng, tiến hành kiểm tra kho và tín dụng khách hàng
Trưởng phòng kinh doanh phê duyệt đơn đặt hàng
(3a) Nếu đơn đặt hàng không được duyệt, nhân viên bán hàng thông báo cho khách hàng biết lý do hủy đơn hàng
(3b) Nếu đơn đặt hàng được duyệt, nhân viên bán hàng tiến hành lập hóa đơn
Hóa đơn GTGT được nhân viên bán hàng chuyển xuống kho để thông báo xuất hàng giao cho khách hàng
(5a) Trường hợp khách hàng nhận hàng tại kho
(5b) Nhân viên vận chuyển giao hàng tại địa chỉ khách hàng
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Nội dung kết cấu của TK 632:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước và chưa sử dụng hết Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ nguồn lực để bù đắp cho sự giảm giá trị của hàng tồn kho, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và giảm thiểu rủi ro.
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán khi có chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại và chi phí thực tế phát sinh.
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ
Khi xuất bán hàng hóa, các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng mua sẽ được hoàn lại.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
2.3.1.6 Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán TK 632
Sơ đồ 2.5: Kế toán GVHB (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
2.3.1.7 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ
Có TK 154 Sản xuất xong chuyển bán ngay
Có TK 155 Xuất kho để bán
- Sản phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
- Nhập lại kho hoặc gửi lại kho của khách hàng số sản phẩm bị trả lại, ghi:
Nợ TK 155 Nhập lại kho
Nợ TK 157 Gửi ở kho của khách hàng
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
- Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Khi số dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ này lớn hơn số đã lập trong kỳ trước, kế toán cần trích lập bổ sung phần chênh lệch.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 229 Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Khi số dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ này lớn hơn số đã lập trong kỳ trước, kế toán cần trích lập bổ sung phần chênh lệch để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Nợ TK 229 Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ, giá vốn của thành phẩm và dịch vụ đã bán trong kỳ được kết chuyển vào bên nợ tài khoản 911, dùng để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
2.3.2 Kế toán chi phí tài chính
2.3.2.1 Khái niệm chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính.
- Chi phí tham gia quá trình liên doanh – liên kết các khoản lỗ do liên doanh
- Lỗ do đầu tư chứng khoán
- Lỗ do mua bán ngoại tệ
- Giá trị bất động sản đem bán trong hoạt động kinh doanh bất động sản, chi phí phát sinh trong quá trình bán bất động sản
- Khoản trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán
2.3.2.2 Nguyên tắc ghi nhận Đối với khoản đầu tư vào công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ của nhà đầu tư được căn cứ vào số tiền thực trả khi mua cổ phiếu bao gồm cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua cổ phiếu và thông báo chính thức của Trung tâm giao dịch chứng khoán về việc cổ phiếu của công ty niêm yết đã thuộc phần sở hữu của nhà đầu tư Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu và giấy thu tiền bán cổ phiếu của công ty được đầu tư hoặc chứng từ mua khoản đầu tư đó Đối với khoản đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác, việc ghi sổ căn cứ vào biên bản góp vốn, chia lãi (hoặc lỗ) do các bên thỏa thuận hoặc chứng từ mua bán khoản đầu tư đó Nhà đầu tư chỉ được ghi nhận khoản lợi nhuận được chia từ công ty liên kết khi nhận được thông báo chính thức của hội đồng quản trị công ty liên kết về số cổ tức được hưởng hoặc số lợi nhuận được chia trong kỳ theo nguyên tắc dồn tích
- Biên lãi nộp tiền lãi vào ngân hàng
- Các chứng khác có liên quan
2.3.2.4 Tài khoản sử dụng và phương thức hạch toán
- Tài khoản sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính
- Tài khoản 635 không có số dư cuối kì
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là những yếu tố quan trọng cần xem xét trong quản lý tài chính Việc theo dõi và đánh giá chính xác các khoản mục này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá.
- Số trích dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác
Kế toán các khoản thu nhập khác, chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.4.1 Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu góp nhằm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài doanh thu chính, bao gồm: thu từ nhượng bán và thanh lý tài sản cố định; tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng; tiền bảo hiểm bồi thường; các khoản nợ không xác định được chủ; thuế hoàn lại từ ngân sách nhà nước; tiền thưởng từ khách hàng; thu nhập từ quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật; các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót; và chênh lệch giữa số đã tính trước và thực tế đã chi vào cuối năm.
2.4.1.2 Nguyên tắc xác định thu nhập khác
* Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất
- Thu các khoản nợ khó đồi đã xử lý xóa sổ
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu ( nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp
- Giá trị số hàng khuyến mãi không phải trả lại
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
Khi có khả năng thu hồi các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán cần xem xét bản chất của khoản tiền phạt để áp dụng phù hợp với từng trường hợp cụ thể, tuân thủ nguyên tắc kế toán hiện hành.
Đối với bên bán, mọi khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng nhận từ bên mua sẽ được xem là thu nhập khác, tách biệt với giá trị hợp đồng đã ký kết.
Các khoản tiền phạt thực chất là khoản giảm giá cho hàng hóa đã mua, giúp giảm số tiền thanh toán cho người bán Khoản giảm này sẽ được hạch toán để giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán, trừ khi tài sản liên quan đã được thanh lý hoặc bán.
+ Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh
- Giấy đề nghị thanh toán, quyết định thanh lý, biên bản thanh lý TSCĐ, CCDC
- Các chứng từ gốc khác có liên quan
Bên nợ: Cuối kỳ kết chuyển dạng TK 911
Bên có: Các khoản phát sinh trong kỳ
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 711 không có tài khoản cấp 2
2.4.1.5 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ kế toán thu nhập khác 2.4.1.6 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
❖ Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
- Phản ánh số thu nhập về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (số thu nhập chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
- Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Khoản miễn giảm thuế của năm trước được khấu trừ vào số thuế nộp năm nay
Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu và giảm giá hàng tồn kho
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng
Cuối kỳ k/c thu nhập khác vào tk 911
Thu nhập kinh doanh của các niên độ bị bỏ sót nay phát hiện
Thu được nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
Xử lý xoá sổ nợ không xác định được chủ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141 …(tổng giá thanh toán)
- Đồng thời ghi giảm nguyên giá TSCĐ thanh, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá)
Kế toán thu nhập khác phát sinh từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa, và tài sản cố định (TSCĐ) khi được đầu tư vào công ty con hoặc công ty liên kết Điều này góp phần vào việc tăng cường vốn đầu tư dài hạn, tạo ra sự linh hoạt trong quản lý tài chính và tối ưu hóa hiệu suất đầu tư.
Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, và công ty liên kết, doanh nghiệp có thể góp vốn đầu tư dài hạn dưới hình thức vật tư và hàng hóa Giá trị của vật tư và hàng hóa được đánh giá lại và thỏa thuận giữa công ty mẹ và công ty con.
Nợ các TK 221, 222, 228 (giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (giá trị ghi sổ)
Có TK 711– Thu nhập khác
Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, hoặc các liên kết đầu tư dài hạn thông qua việc góp vốn bằng tài sản cố định (TSCĐ), cần dựa vào giá trị đánh giá lại TSCĐ đã được thỏa thuận giữa công ty mẹ và công ty con, cũng như giữa nhà đầu tư và công ty liên kết Nếu giá trị đánh giá lại của TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, thì sẽ được ghi nhận theo quy định.
Nợ các TK 221, 222, 228 (giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác
❖ Kế toán thu nhâp khác phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính:
Trong trường hợp giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định (TSCĐ) với giá bán vượt quá giá trị còn lại của TSCĐ, sau khi hoàn tất thủ tục bán, cần căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên quan để ghi nhận.
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711– Thu nhập khác
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp
- Đồng thời, ghi giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (nếu có)
Có TK 211– TSCCD hữu hình (nguyên giá TSCĐ)
Trong trường hợp giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định (TSCĐ) với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ, khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, cần căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên quan để ghi nhận giao dịch.
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711– Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211– TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ)
Kế toán thu nhập khác từ giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện khi có hoạt động cho thuê Khi bán TSCĐ và tiến hành thuê lại, kế toán cần dựa vào hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) cùng các chứng từ liên quan để ghi nhận giao dịch bán theo các trường hợp cụ thể.
Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức hợp lý, các khoản lỗ hoặc lãi cần phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh Điều này phản ánh số thu nhập từ việc bán tài sản cố định.
Có TK 711– Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Nếu giá bán và thuê lại tài sản cố định (TSCĐ) thấp hơn giá trị hợp lý, nhưng giá thuê lại thấp hơn giá thuê thị trường, khoản lỗ này sẽ không được ghi nhận ngay mà cần phải phân bổ dần theo khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê tài sản.
Có TK 711– Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Đồng thời, ghi giảm TSCĐ như sau:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (nếu có)
Có TK 211– Tài sản cố định hữu hình
Nếu giá bán và thuê lại tài sản vượt quá giá trị hợp lý, khoản chênh lệch cao hơn sẽ không được ghi nhận ngay là lãi trong kỳ mà sẽ được phân bổ dần trong thời gian sử dụng tài sản Trong khi đó, chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại sẽ được ghi nhận ngay là lãi trong kỳ.
Có TK 711– Thu nhập khác
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp
Khi hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không cần bảo hành hoặc số dự phòng dành cho bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, thì số dự phòng không sử dụng hết phải được hoàn nhập.
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 711– Thu nhập khác
❖ Phản ánh các khoản thu tiền phạt
- Trường hợp các khoản tiền phạt được ghi giảm giá trị tài sản, ghi:
Nợ các TK liên quan
- Trường hợp các khoản tiền phạt được ghi nhận vào thu nhập khác, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 711 – Thu nhập khác
❖ Phản ánh các khoản được bên thứ ba bồi thường (như tiền bảo hiêm được bồi thường…), ghi:
Có TK 711 – Thu nhập khác
- Các khoản chi phí liên quan đến xử lý các thiệt hại đối với những trường hợp đã mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
❖ Hạch toán các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay thu lại dược tiền:
Nếu bạn đang gặp phải khoản nợ phải thu khó đòi mà không thể thu hồi, hãy tiến hành xử lý xóa sổ khoản nợ đó Căn cứ vào biên lai xử lý xóa nợ, bạn cần ghi chép lại để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình quản lý tài chính.
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131– Phải thu của khách hàng
- Khi truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, ghi:
Có TK 711 – Thu nhập khác
❖ Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xóa và tính vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711– Thu nhập khác
❖ Kế toán các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm:
- Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về số thuế được hoàn, được giảm, ghi:
Có TK 711 - Thu nhập khác
- Khi NSNN trả lại bằng tiền, ghi:
❖ Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ…ghi:
Có TK 711 - Thu nhập khác
2.4.2 Kế toán chi phí khác
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định dựa trên doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
Thời điểm xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kế toán của từng loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, cho thấy chất lượng và thành công của các hoạt động kinh doanh đã diễn ra.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập doanh nghiệp chịu thuế x thuế suất Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế TNDN
2.5.2 Vai trò và ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh
Sau mỗi kỳ kế toán, việc xác định kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phân phối lợi nhuận một cách chính xác mà còn đảm bảo tuân thủ các chủ trương và chính sách của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, và điều này phụ thuộc vào việc quản lý chi phí hiệu quả cũng như tạo ra doanh thu Kết quả kinh doanh trong mỗi kỳ cung cấp thông tin cần thiết cho Giám đốc và nhà đầu tư để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Kết quả kinh doanh được xác định vào cuối mỗi kỳ hoạt động theo quy định tài chính, đảm bảo sự cân đối giữa doanh thu và các chi phí được trừ Các chi phí liên quan đến doanh thu của kỳ sau cần được chuyển sang chi phí hoạt động của kỳ sau Kết quả kinh doanh phải được kế toán chi tiết theo từng hoạt động như thương mại dịch vụ, tài chính, và phân loại theo từng loại hàng hóa, dịch vụ Doanh thu và thu nhập được chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh bao gồm doanh số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Kết quả hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh là thành quả cuối cùng từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua chỉ tiêu lãi và lỗ Kết quả này phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động bán hàng được xác định bằng cách so sánh doanh thu (DT) và chi phí (CP) trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tính toán số lãi hoặc lỗ từ việc tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm chiết khấu, giảm giá hàng bán, và hàng bán bị trả lại.
Kết quả hoạt động tài chính phản ánh số lãi hoặc lỗ từ các giao dịch tài chính, bao gồm chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và tiền vay, cũng như các khoản thu từ tiền phạt và tiền bồi dưỡng.
Kết quả các hoạt động khác trong doanh nghiệp được xác định bằng cách so sánh số lãi (lỗ) từ các hoạt động như nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), cho thuê TSCĐ và bán phế liệu, thông qua việc đối chiếu giữa số thu và số chi liên quan đến những hoạt động này.
2.5.3 Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các yếu tố như kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh được xác định bằng cách tính toán số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, cho thuê, thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này cần phản ánh chính xác và đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán Kết quả này phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động, bao gồm hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh thương mại, dịch vụ và hoạt động tài chính.
❖ Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần
Chứng từ gốc là tài liệu quan trọng thể hiện các khoản doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp, bao gồm hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, cũng như bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng
- Các chứng từ tự lập khác
Kế toán chi tiết: Kế toán phải mở sổ chi tiết hoạt động theo từng khoản chi, theo từng mặt hàng, theo từng đối tác, từng hoạt động
Kế toán tổng hợp: Sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
2.5.5 Tài khoản sử dụng và công thức xác định kết quả kinh doanh:
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
- Giá vốn của hàng bán
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tổng số phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
2.5.5.2 Công thức xác định kết quả kinh doanh
+ Đối với công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Doanh thu bán hàng thuần được tính bằng cách lấy doanh thu bán hàng hóa trừ đi chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, đồng thời cũng trừ đi thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Đối với công ty tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: