1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh

93 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hoạt Động Quản Lý Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Thủy Lợi Tây Ninh
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Lý Đầu Tư
Thể loại luận văn
Thành phố Tây Ninh
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Các công trình nghiên cứu có liên quan (9)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 3.1. Mục tiêu chung (12)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (12)
  • 4. Đối tƣợng nghiên cứu (13)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 7. Đóng góp của luận văn (14)
  • 8. Kết cấu của luận văn (14)
  • Chương 1 (15)
    • 1.1. Tổng quan về đầu tƣ xây dựng cơ bản (15)
      • 1.1.1. Khái niệm về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN (15)
      • 1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN (15)
      • 1.1.3. NSNN và vai trò vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN (18)
      • 1.1.4. Đầu tƣ XDCB từ nguồn kinh phí hỗ trợ (20)
    • 1.2. Quy trình quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN (21)
      • 1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ (24)
      • 1.2.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình (24)
      • 1.2.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, nghiệm thu bàn giao đƣa vào sử dụng (26)
    • 1.3. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước (26)
      • 1.3.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch (26)
      • 1.3.2. Về công tác kế hoạch vốn đầu tƣ (27)
      • 1.3.3. Phân cấp quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn NSNN (27)
      • 1.3.4. Công tác lập, thẩm định các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản (28)
      • 1.3.5. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình (28)
      • 1.3.6. Công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình (29)
      • 1.3.7. Công tác thanh toán vốn đầu tƣ công trình xây dựng (30)
      • 1.3.8. Công tác quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành (30)
      • 1.3.9. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tƣ XDCB (31)
      • 1.3.10. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản (31)
    • 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn (32)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm trong nước (32)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm nước ngoài (34)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ (36)
  • Chương 2 (38)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Tây Ninh (38)
    • 2.2. Đặc điểm Công ty (40)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tại Công ty giai đoạn (42)
      • 2.3.1. Cơ sở pháp lý và bộ máy quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN và nguồn (42)
      • 2.3.2. Thực trạng hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tại Công ty giai đoạn 2015 – 2019 (46)
      • 2.3.3. Phân tích ý kiến điều tra hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tƣ tại công ty của cán bộ lãnh đạo (56)
    • 2.4. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (58)
      • 2.4.1. Tồn tại, hạn chế (58)
      • 2.4.2. Nguyên nhân (66)
    • 2.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tƣ (68)
      • 2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc (68)
      • 2.5.2. Những tồn tại (69)
  • Chương 3 (71)
    • 3.1. Định hướng công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB tại Công ty (71)
      • 3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ (71)
    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện (72)
      • 3.2.1. Khâu phân bổ và lập kế hoạch (72)
      • 3.2.2. Lựa chọn nhà thầu và tổ chức thầu, chỉ định thầu và nghiệm thu công trình (72)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lƣợng giải ngân thanh toán vốn đầu tƣ (75)
      • 3.2.4. Quyết toán vốn đầu tƣ XDCB hoàn thành (76)
      • 3.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát cộng đồng (77)
      • 3.2.6. Tổ chức hợp lý bộ máy quản lý, bồi dƣỡng, nâng cao kiến thức quản lý và chuyên môn nghiệp vụ (78)
    • 1. Chính phủ và các Bộ ngành (81)
    • 2. UBND tỉnh (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh

Các công trình nghiên cứu có liên quan

Trương Thị Minh Cảnh (2017) chỉ ra rằng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, giảm khối lượng vốn đầu tư huy động và tình trạng thất thoát, lãng phí phổ biến Để khắc phục vấn đề này, tác giả đề xuất một số giải pháp quan trọng như quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, tăng cường lựa chọn nhà thầu, tổ chức quản lý thi công xây dựng, quản lý nghiệm thu và bàn giao công trình vào sử dụng, cũng như tăng cường quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Ngoài ra, cần tăng cường thanh tra, giám sát cộng đồng và công khai tài chính, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Trương Hồng Hải (2018) chỉ ra rằng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải và không phát huy hiệu quả, gây thất thoát và lãng phí Một số dự án được phê duyệt khi chưa có chủ trương đầu tư hợp lệ, và hồ sơ dự thầu của một số nhà thầu không tuân thủ đầy đủ yêu cầu Để khắc phục tình trạng này, tác giả đề xuất nâng cao năng lực chuyên môn và nhận thức của các bên liên quan, ban hành nguyên tắc tiêu chí trong việc xác định chủ trương đầu tư, lập kế hoạch, phân bổ vốn và điều chỉnh phân cấp quản lý vốn đầu tư, cũng như tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách quản lý vốn đầu tư.

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước nhằm nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư Tăng cường công tác lựa chọn nhà thầu, đẩy nhanh tiến độ giải ngân và thanh toán vốn Cải thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng và công khai tài chính để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đầu tư.

Trần Mãn Hà (2010) chỉ ra những vấn đề trong việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm lập dự án, lựa chọn nhà thầu, giải ngân vốn và quyết toán dự án Tác giả đề xuất các giải pháp như tuân thủ quy trình quy hoạch từ kế hoạch hóa đến quy hoạch chi tiết, thực hiện thẩm định dự án kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư để nâng cao chất lượng quy hoạch và chiến lược đầu tư Đồng thời, cần nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư trong việc lập kế hoạch đấu thầu và giám sát nhà thầu, kèm theo chế độ xử phạt cho các vi phạm Nghiên cứu nhấn mạnh rằng đầu tư không chỉ cần nhiều mà còn phải hiệu quả, vì đầu tư công quá mức có thể làm giảm đầu tư tư nhân, dẫn đến chậm tăng trưởng kinh tế.

Nghiên cứu của Hồ Xuân Hòe (2018) chỉ ra rằng công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến tình trạng xuống cấp nhanh chóng và thiếu vốn đầu tư cho kênh nội đồng Để cải thiện tình hình, tác giả đề xuất các giải pháp như củng cố hệ thống cơ sở thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước, đẩy mạnh công tác duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa công trình, hoàn thiện kỹ thuật quản lý, tăng cường quản lý tưới tiêu, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, cũng như lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và sửa chữa.

Trần Viết Hƣng (2018) chỉ ra rằng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn Việc lập và phân bổ dự toán ngân sách chưa phản ánh đúng nhu cầu thực tế về vốn đầu tư, trong khi công tác giám sát trong khảo sát và thiết kế còn yếu kém, dẫn đến sai sót trong việc xác định nhu cầu sử dụng dự án sau khi hoàn thành.

Trong quá trình thi công các dự án, việc thiết kế công trình và quy mô dự án thường phải sửa đổi nhiều lần, gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình Đặc biệt, trong công tác đấu thầu, có thể xảy ra tình trạng dàn xếp giữa các nhà thầu mà chủ đầu tư không thể kiểm soát Để khắc phục tình trạng này, cần hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý công, thống nhất phạm vi đầu tư và tăng cường kiểm tra, giám sát, phân bổ vốn đầu tư theo nguyên tắc công khai, minh bạch Nghiên cứu này tập trung vào các giai đoạn thực hiện đầu tư, trong đó vốn ngân sách nhà nước được sử dụng một phần Việc thực hiện hiệu quả các công việc trong từng giai đoạn sẽ giúp tiết kiệm ngân sách và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

Bùi Đức Huy (2017) chỉ ra những bất cập trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm việc lập kế hoạch, chấp hành kế hoạch và quyết toán chi đầu tư Tác giả đề xuất các giải pháp như đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong chi đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hoàn thiện quản lý chi đầu tư, đặc biệt là quy trình nghiệm thu và thanh quyết toán vốn, cũng như cải thiện khâu phân bổ và lập kế hoạch để tránh tình trạng dự án được ghi vốn nhưng không triển khai thi công.

Vũ Đào Anh Vũ (2017) chỉ ra rằng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đang gặp nhiều vấn đề, như tình trạng thất thoát và lãng phí, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp Năng lực và trình độ quản lý nhà nước trong lĩnh vực này còn nhiều bất cập Để khắc phục, tác giả đề xuất một số giải pháp, bao gồm hoàn thiện pháp luật và chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến quy trình quản lý, nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền, cũng như tăng cường thanh tra, giám sát và kiểm tra việc thực hiện quản lý đầu tư.

Nguyễn Thị Mỹ Yến (2018) nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý khu kinh tế Bài viết nêu rõ rằng các dự án đầu tư được lập, thẩm định và phê duyệt đúng quy trình, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu kinh tế.

Nội dung bài viết nêu rõ rằng công tác đấu thầu và chỉ định thầu thi công xây lắp đã dần đi vào nề nếp, cùng với việc quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành được thực hiện nghiêm túc theo quy định Tuy nhiên, luận văn cũng chỉ ra một số hạn chế, bao gồm kế hoạch vốn còn mang tính ngắn hạn, chất lượng khảo sát các dự án chưa đảm bảo, nhiều thiếu sót trong thiết kế xây dựng, tiến độ giải ngân vốn đầu tư chậm, và công tác phê duyệt kế hoạch đấu thầu cũng như hồ sơ mời thầu chưa đạt yêu cầu chất lượng, với nhiều hồ sơ không đồng nhất.

Vũ Quang Phiến (2010) trong luận án về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Quân khu 3 Bộ Quốc phòng đã chỉ ra nhiều hạn chế như quy hoạch tổng thể chưa chính xác, đầu tư dàn trải và manh mún Bên cạnh đó, hồ sơ và quy trình thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước còn thiếu sót, dẫn đến lãng phí Hệ thống quản lý cồng kềnh và chồng chéo, trong khi trình độ cán bộ quản lý chưa đồng đều Từ những vấn đề này, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý.

Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN), nhưng tại Tây Ninh vẫn chưa có đề tài nào tập trung vào việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN cũng như nguồn kinh phí hỗ trợ tại Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước Luận văn này mang tính mới mẻ khi nghiên cứu công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN và kinh phí hỗ trợ đặc thù tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Tây Ninh Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại công ty trong thời gian tới.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là cần thiết để nhận diện những vấn đề còn tồn tại Từ đó, cần đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính công Việc cải thiện quy trình quản lý sẽ góp phần thúc đẩy phát triển hạ tầng và kinh tế đất nước.

Mục tiêu cụ thể

Phân tích hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hỗ trợ tại Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Tây Ninh trong giai đoạn 2015 – 2019 Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư, đảm bảo tính bền vững và phát triển của công ty.

6 xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và từ nguồn kinh phí hỗ trợ tại Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Tây Ninh.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hỗ trợ tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Tây Ninh.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các văn bản, chính sách, báo cáo tổng kết ngành và tài liệu liên quan Mục tiêu là đánh giá thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Tây Ninh trong giai đoạn 2015 – 2019, được trình bày chi tiết ở chương 2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bao gồm việc sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo trong Công ty, như Chủ tịch, Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kiểm soát viên, cùng với Trưởng và phó trưởng các phòng Kế hoạch Kỹ thuật, Quản lý nước và Công trình, Tài vụ, và Tổ chức Hành chính.

Thiết kế phiếu phỏng vấn gồm 2 phần:

Phần thứ nhất: Những câu hỏi nhằm thu thập những thông tin cơ bản về đối tƣợng đƣợc điều tra, phỏng vấn

Phần thứ hai của bài viết tập trung vào việc phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo tại Công ty nhằm đánh giá hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Qua hình thức hỏi đáp với câu trả lời "đồng ý" hoặc "không đồng ý", tác giả mong muốn thu thập ý kiến và quan điểm của lãnh đạo về hiệu quả và tính hợp lý trong công tác quản lý vốn đầu tư tại đơn vị.

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này bao gồm việc phỏng vấn 11 cán bộ lãnh đạo tại Công ty, trong đó có 4 thành viên từ Ban lãnh đạo, 1 Kiểm soát viên, 2 người từ Phòng Quản lý nước và Công trình, 2 người từ Phòng Kế hoạch Kỹ thuật, 1 người từ Phòng Tổ chức Hành chính và 1 người từ Phòng Tài vụ.

Phương pháp điều tra: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng thông qua phiếu điều tra

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu như: tổng hợp, thống kê, phân tích so sánh từ các nguồn dữ liệu thu thập đƣợc.

Đóng góp của luận văn

Bài viết này đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Tây Ninh, nhằm chỉ ra những hạn chế cần khắc phục Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN và nguồn kinh phí hỗ trợ của công ty trong thời gian tới.

Tài liệu này phục vụ như một nguồn tham khảo quý giá cho các nhà đầu tư, ban quản lý dự án và các đơn vị thi công, nhằm cải thiện quản lý chi đầu tư, nâng cao chất lượng công trình xây dựng và tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý sử dụng vốn

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý sử dụng vốn

Tổng quan về đầu tƣ xây dựng cơ bản

1.1.1 Khái niệm về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc phân phối và sử dụng ngân sách cho mục đích đầu tư XDCB Đây là một khoản chi quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và phát triển kinh tế kỹ thuật của đất nước Đầu tư XDCB có tính chất đa dạng và phức tạp, do đó, việc quản lý nguồn ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB là điều cần thiết.

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là quá trình áp dụng các quy luật khách quan và phương pháp tác động nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra Để nâng cao hiệu quả chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, cần thực hiện đúng các nhiệm vụ trong quản lý và cấp phát vốn đầu tư.

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ NSNN nhằm tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) Mục tiêu là tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân, đồng thời đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung để đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa Mục tiêu chính của hoạt động này là nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Phân loại theo khoản mục chi phí, vốn đầu tư XDCB được cấu thành:

Vốn xây lắp bao gồm các chi phí cần thiết cho xây dựng công trình, như chi phí xây dựng các hạng mục, phá dỡ các kiến trúc cũ, san lấp mặt bằng, xây dựng công trình tạm và phụ trợ, cũng như chi phí cho nhà tạm tại hiện trường phục vụ cho việc ở và điều hành thi công.

Vốn thiết bị bao gồm các khoản chi phí như mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.

Vốn khác bao gồm: Vốn dùng cho các chi phí quản lý dự án, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và chi phí khác

Chi phí quản lý dự án là tổng hợp các khoản chi cần thiết để tổ chức và thực hiện công tác quản lý dự án, bắt đầu từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến khi hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình để đưa vào khai thác sử dụng.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm nhiều thành phần quan trọng như chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, và tư vấn thẩm tra, cùng với các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.

Chi phí khác bao gồm vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất thử và sản xuất không ổn định cho các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian thi công, cùng với các chi phí cần thiết khác.

Trong các nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, thường có sự phân chia thành hai loại chính: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.

Kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như năng lượng (điện, than, dầu khí), giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không, đường ống), bưu chính viễn thông, và các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông-lâm-nghiệp Đây là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, giúp đảm bảo sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững của nền kinh tế, đồng thời tạo động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm các yếu tố thiết yếu như nhà ở, cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện, cũng như các công trình văn hóa và thể thao, cùng với các trang thiết bị đồng bộ.

Cấu trúc hạ tầng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sống của cộng đồng dân cư và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đây là tập hợp các ngành dịch vụ xã hội, với sản phẩm chủ yếu là các dịch vụ công cộng, góp phần vào sự phát triển toàn diện của con người cả về thể chất lẫn tinh thần.

Kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia và vùng lãnh thổ, giúp tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững Nghiên cứu cho thấy, phát triển kết cấu hạ tầng có tác động tích cực đến sự phát triển ở cả nước phát triển và đang phát triển, ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công tác xóa đói giảm nghèo.

Nghiên cứu về tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng đối với giảm nghèo ở Việt Nam (Phạm Thị Tuý, 2006) nêu ra tác động quan trọng sau:

Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tƣ đa dạng cho phát triển kinh tế-xã hội

Kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các vùng kinh tế động lực và vùng trọng điểm, từ đó tạo ra tác động lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển của các khu vực lân cận.

Quy trình quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN

Theo Quyết định số 952/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Tây Ninh, quy định về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình được thực hiện theo phân cấp quản lý Đến ngày 20 tháng 11 năm 2009, Quyết định số 61/2009/QĐ-UBND đã sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định này, nhằm hoàn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả quản lý dự án.

Theo Quyết định số 952/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2006, Công ty được giao làm chủ đầu tư các dự án từ nguồn sự nghiệp thủy lợi và kinh phí hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi Công ty sẽ sử dụng pháp nhân và bộ máy hiện có để tổ chức quản lý và thực hiện dự án, trong đó những người được cử tham gia quản lý sẽ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách Nhà nước (NSNN) là một chức năng quan trọng của hệ thống tổ chức, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc phát triển cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội Hoạt động này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối và giám sát nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu như thời gian, kết quả và chất lượng sản phẩm, dịch vụ Các mục tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của dự án.

Quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các bước quan trọng như lập kế hoạch, phê duyệt chủ trương, quyết định phê duyệt dự án, thi công, bàn giao và thẩm tra quyết toán công trình Việc quản lý đầu tư XDCB có vai trò then chốt, vì nếu không được giám sát chặt chẽ, các công trình sẽ gặp phải tình trạng chậm tiến độ, lãng phí ngân sách và không đạt được mục tiêu đề ra.

Quá trình quản lý đầu tƣ XDCB đƣợc phân thành 3 giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm các công việc quan trọng như tổ chức lập kế hoạch, phê duyệt chủ trương đầu tư, và thực hiện các bước lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) Tiếp theo, cần lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét quyết định đầu tư xây dựng, cùng với các công việc cần thiết khác liên quan đến việc chuẩn bị dự án.

Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm các công việc quan trọng như giao đất hoặc thuê đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, và rà phá bom mìn nếu cần Ngoài ra, cần tiến hành khảo sát xây dựng, lập và thẩm định thiết kế cũng như dự toán xây dựng Đặc biệt, việc cấp giấy phép xây dựng là cần thiết đối với các công trình theo quy định Cuối cùng, tổ chức lựa chọn nhà thầu là một bước không thể thiếu trong quá trình thực hiện dự án.

Chọn nhà thầu và ký hợp đồng xây dựng là bước đầu tiên trong quy trình thi công Sau khi thi công công trình, cần thực hiện giám sát để đảm bảo chất lượng Tiến hành tạm ứng và thanh toán cho khối lượng hoàn thành, đồng thời nghiệm thu công trình khi hoàn tất Cuối cùng, bàn giao công trình cho chủ đầu tư để đưa vào sử dụng, vận hành và chạy thử, thực hiện các công việc cần thiết khác.

Giai đoạn kết thúc xây dựng của dự án bao gồm việc quyết toán hợp đồng xây dựng và thực hiện bảo hành công trình Những công việc này đảm bảo rằng công trình được đưa vào khai thác sử dụng một cách hiệu quả và bền vững.

Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, nhà đầu tư có thể quyết định thực hiện các hạng mục công việc theo trình tự tuần tự hoặc kết hợp đồng thời.

Các lĩnh vực quản lý cụ thể của dự án bao gồm:

Quản lý phạm vi là quá trình xác định và giám sát các mục tiêu của dự án, đồng thời phân biệt rõ ràng giữa các công việc thuộc về dự án và những công việc nằm ngoài phạm vi dự án.

Quản lý thời gian là quá trình lập kế hoạch, phân bổ và theo dõi tiến độ để đảm bảo công trình hoàn thành đúng hạn Điều này đòi hỏi phải có một lịch trình chi tiết cho từng công việc cụ thể.

Quản lý chi phí là quá trình quan trọng bắt đầu từ giai đoạn hình thành dự án, bao gồm việc lập dự toán chi phí và giám sát việc thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc cũng như toàn bộ dự án.

Quản lý chất lƣợng: là quá trình giám sát các quy trình công nghệ, các khâu cấu thành sản phẩm để đảm bảo chất lƣợng dự án

Quản lý hợp đồng là quá trình tổ chức và điều phối các hoạt động mua bán, bao gồm việc ký kết hợp đồng cung cấp trang thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết cho dự án.

Có thể khái quát hóa trình tự quản lý việc thực hiện 1 dự án đầu tƣ XDCB qua sơ đồ nhƣ sau:

Sơ đồ quy trình quản lý thực hiện đầu tƣ dự án XDCB

Nguồn: Tổng hợp từ các quy định về dự án đầu tƣ

1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ

1.2.1.1 Lập kế hoạch đầu tư, chủ trương đầu tư

Dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm hoặc hàng năm, cùng với quy hoạch xây dựng và kế hoạch sử dụng đất, UBND các cấp sẽ lập kế hoạch đầu tư cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm Kế hoạch này bao gồm đầu tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Danh mục các công trình đầu tư xây dựng trong từng giai đoạn và năm sẽ được trình Hội đồng nhân dân xem xét, từ đó làm cơ sở cho UBND phê duyệt kế hoạch đầu tư.

1.2.1.2 Lập dự án đầu tư

Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tuân theo trình tự và nguyên tắc nhất định Các nội dung chủ yếu trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB hiện nay từ nguồn vốn NSNN bao gồm việc lập kế hoạch, phân bổ và giám sát sử dụng vốn, nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong quá trình thực hiện dự án.

1.3.1.Công tác lập và quản lý quy hoạch

Vấn đề lập các dự án quy hoạch bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng và lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành và xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết trung tâm đô thị, cũng như quy hoạch chi tiết sử dụng đất.

20 đất đƣợc sử dụng vốn đầu tƣ từ NSNN và đƣợc cân đối trong kế hoạch đầu tƣ hàng năm

Việc lập dự án quy hoạch là cần thiết để chính quyền các cấp chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) phù hợp với từng giai đoạn phát triển Điều này giúp định hướng hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế trong xã hội, dựa trên việc nhận diện tiềm năng, thế mạnh và cơ hội đầu tư, cũng như khả năng hợp tác phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Nhà nước chỉ phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy hoạch đã được phê duyệt.

1.3.2 Về công tác kế hoạch vốn đầu tƣ

Kế hoạch vốn đầu tư XDCB là công cụ quản lý nhà nước thiết yếu trong dự toán chi NSNN hàng năm Đối với dự án sử dụng vốn NSNN, kế hoạch này không chỉ là điều kiện tiên quyết để thanh toán vốn mà còn xác định mức vốn tối đa cho dự án trong năm Thực hiện kế hoạch vốn đầu tư một cách hiệu quả giúp quyết định đầu tư và phân bổ vốn cho từng dự án phù hợp với quy hoạch phát triển đã được phê duyệt, đồng thời đảm bảo tiến độ thực hiện, từ đó thúc đẩy quá trình giải ngân và nâng cao quản lý vốn đầu tư từ NSNN.

Theo quy định hiện hành, trong kế hoạch hàng năm, cần ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp và thanh toán khối lượng hoàn thành Sau đó, vốn sẽ được ưu tiên cho công tác quy hoạch và các dự án khởi công mới, với điều kiện tổng dự toán được phê duyệt trước ngày 31/10 của năm trước và đảm bảo giải phóng mặt bằng để triển khai dự án ngay sau đấu thầu Đối với các dự án chưa thực hiện giải phóng mặt bằng, cần ưu tiên bố trí vốn cho công tác này.

1.3.3 Phân cấp quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn NSNN

Quy định các biện pháp tổ chức và vận hành nhằm phân định rõ thẩm quyền quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Các cơ quan có thẩm quyền sẽ đảm nhận những nhiệm vụ như thẩm quyền quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, và phê duyệt thiết kế, dự toán cũng như kết quả đấu thầu.

21 chỉ định thầu; thẩm quyền phê duyệt quyết toán

Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được điều chỉnh bởi chính sách nhà nước về quản lý kinh tế xã hội theo ngành và lãnh thổ Mục tiêu của cơ chế này là giảm bớt sự tập trung vào các cơ quan trung ương, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các Bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc quản lý các dự án thuộc phạm vi ngành và lãnh thổ của họ.

1.3.4 Công tác lập, thẩm định các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản

Các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN cần tuân thủ chủ trương đầu tư và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt Trong quá trình thẩm định, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét nhiều yếu tố như tính cần thiết đầu tư, quy mô, công suất, công nghệ, tiến độ thực hiện, phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội, cũng như tính khả thi của dự án Điều này bao gồm sự phù hợp với quy hoạch, nhu cầu sử dụng đất đai, khả năng giải phóng mặt bằng, huy động vốn, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư, và các giải pháp phòng cháy chữa cháy Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định liên quan cũng được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình thẩm định.

1.3.5 Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình

Dự toán xây dựng công trình là tổng hợp chi phí cần thiết để thực hiện dự án, dựa trên thiết kế kỹ thuật và yêu cầu công việc cụ thể Mỗi công trình có giá trị dự toán riêng, được lập cho từng hạng mục, bao gồm các khoản chi phí như chi phí xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn thiết kế và các chi phí dự phòng khác.

Dự toán xây dựng công trình đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá gói thầu và giá thành xây dựng Nó cũng là cơ sở cần thiết để thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng và thanh toán trong quá trình chỉ định thầu.

Dự toán xây dựng công trình đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi phí và thực hiện dự án đầu tư Việc xác định dự toán cần tuân thủ nguyên tắc và phương pháp cụ thể, nhằm đảm bảo chất lượng, tối ưu hóa chi phí và đạt hiệu quả cao nhất.

1.3.6 Công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình

Luật Đấu thầu năm 2013 quy định 8 hình thức lựa chọn nhà thầu và nhà đầu tư, bao gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn trong trường hợp đặc biệt, và tham gia của cộng đồng (Điều 20 đến Điều 27, Luật số 43/2013/QH13) Người quyết định đầu tư sẽ lựa chọn hình thức phù hợp cho từng gói thầu dựa trên đặc điểm gói thầu, điều kiện cụ thể về nguồn vốn, chi phí và thời gian Hình thức chỉ định thầu có nhiều hạn chế do thiếu tính cạnh tranh và chỉ được áp dụng cho các gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ đồng, trong khi đấu thầu được coi là hình thức lựa chọn nhà thầu tiến bộ hơn.

Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cần đảm bảo hiệu quả cho dự án đầu tư xây dựng công trình, đồng thời phải chọn nhà thầu có đủ năng lực hoạt động phù hợp với yêu cầu gói thầu Nhà thầu cần có phương án kỹ thuật và công nghệ tối ưu cùng với giá dự thầu hợp lý Các nhà thầu trong nước sẽ nhận được ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam Quan trọng là quá trình lựa chọn phải đảm bảo tính cạnh tranh, khách quan, công khai và minh bạch, đồng thời không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành.

Nghiệm thu công trình cần được thực hiện ngay sau khi hoàn thành các phần khuất và kết cấu chịu lực, bao gồm từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình Chủ đầu tư sẽ tổ chức nghiệm thu với sự tham gia của các tổ chức tư vấn, thiết kế, thi công, cung cấp thiết bị và cơ quan giám định chất lượng Các cơ quan chức năng liên quan phải tuân thủ nghiêm túc hướng dẫn của Bộ Xây dựng, đảm bảo quy trình nghiệm thu được thực hiện đúng mức và hiệu quả.

23 góp phần nâng cao chất lƣợng công trình, đảm bảo cho đồng vốn đầu tƣ bỏ ra mang lại lợi ích cao trong suốt thời gian sử dụng

1.3.7 Công tác thanh toán vốn đầu tƣ công trình xây dựng

Theo quy định hiện hành, các cơ quan chức năng hướng dẫn công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), bao gồm căn cứ thanh toán, đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, và hồ sơ liên quan Việc thanh toán vốn đầu tư dựa trên khối lượng hoàn thành cần tuân thủ quy trình và quy định quản lý vốn, đảm bảo hồ sơ và chứng từ hợp lệ, đúng định mức và đơn giá Công tác kiểm soát và thanh toán phải thực hiện đúng trình tự, nội dung và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận, nhằm giảm ách tắc trong giải ngân, giúp vốn đầu tư được chuyển nhanh chóng và phát huy hiệu quả.

1.3.8 Công tác quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành

Kinh nghiệm thực tiễn

Kinh nghiệm quản lý, phân bổ và sử dụng ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản tại Thành phố Đà Nẵng cho thấy đây là địa phương tiên phong trong cải cách hành chính và có thành tích xuất sắc trong quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước Thành công này xuất phát từ những phương pháp hiệu quả mà Đà Nẵng đã áp dụng trong quá trình quản lý dự án và phân bổ nguồn lực.

UBND Thành phố Đà Nẵng đã chỉ đạo các sở, ngành liên quan cắt giảm thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng công trình, rút ngắn thời gian thẩm định phê duyệt cho các công trình Nhóm A còn khoảng 217 ngày, Nhóm B khoảng 232 ngày và Nhóm C khoảng 227 ngày Đến cuối năm 2017, thời gian thực hiện các thủ tục này đã giảm từ 60 đến 83 ngày, tương ứng với 1/3 tổng thời gian thực hiện, tùy thuộc vào tính chất và loại công trình.

Thành phố Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành công trong công tác giải phóng mặt bằng thông qua ba cơ chế chính Những kinh nghiệm nổi bật này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả quản lý đất đai mà còn đảm bảo tiến độ các dự án phát triển hạ tầng Việc áp dụng các chính sách linh hoạt và minh bạch đã tạo ra sự đồng thuận giữa các bên liên quan, góp phần giảm thiểu khiếu nại và tranh chấp.

Cơ chế "Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch" quy định về việc đền bù thiệt hại cho các hộ dân khi Nhà nước thu hồi đất, với mức giá đền bù được áp dụng theo biểu giá chung và thống nhất do UBND Thành phố phê duyệt Đồng thời, cơ chế "Góp đất và điều chỉnh lại đất đai" cũng được áp dụng trong trường hợp các hộ bị ảnh hưởng.

Khi thu hồi một phần đất, nếu diện tích còn lại đủ điều kiện xây nhà, chỉ được bồi thường giá trị tài sản trên đất do giá trị đất còn lại cao Đồng thời, cơ chế “đối thoại” và “đồng thuận” được áp dụng, với trách nhiệm của UBND Thành phố trong việc lấy ý kiến nhân dân thông qua các cuộc họp toàn thể các hộ trong diện giải tỏa cho tất cả các dự án thu hồi và tái định cư.

UBND Thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND nhằm công khai và minh bạch thông tin liên quan đến quy hoạch và các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Các thông tin được công khai bao gồm chủ trương đầu tư, tên dự án, nhóm dự án, mục tiêu và quy mô đầu tư, địa điểm và phạm vi đầu tư, tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện, nguồn vốn cũng như thông tin đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh và kiến nghị từ người dân.

Kinh nghiệm việc quản lý, phân bổ và sử dụng ngân sách đầu tƣ xây dựng cơ bản tại tỉnh Yên Bái:

Yên Bái, tỉnh nằm giữa vùng Tây Bắc và Đông Bắc, đã có những bước tiến lớn trong phát triển kinh tế từ năm 2014 khi tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi vào khai thác Sự kiện khánh thành đường tránh ngập và nút giao IC 12 đã kết nối Yên Bái với các tuyến giao thông huyết mạch, mở ra nhiều cơ hội mới Qua thực tế và tài liệu báo cáo, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Yên Bái đã có những kinh nghiệm đáng chú ý.

Tỉnh Yên Bái chú trọng nâng cao công tác lập quy hoạch, với mục tiêu rà soát và điều chỉnh các quy hoạch cần thiết để phù hợp với thực tiễn Trong năm 2017, tỉnh đặt kế hoạch lập 20 hồ sơ quy hoạch quan trọng, bao gồm Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 và các quy hoạch ngành, địa phương Để đảm bảo tiến độ, UBND tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ngành và địa phương từ khâu xây dựng đến hoàn thành quy hoạch, kể cả làm việc vào ngày nghỉ, lễ, đồng thời yêu cầu báo cáo hàng tuần về tiến độ thực hiện.

UBND tỉnh Yên Bái yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các huyện, thị, thành phố để báo cáo và đôn đốc việc thẩm định nguồn vốn đầu tư, nhằm ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản Đối với thanh quyết toán và giải ngân, các chủ đầu tư cần báo cáo Sở Tài chính để UBND tỉnh xử lý dứt điểm các vấn đề liên quan đến chuyển nguồn Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng yêu cầu các huyện khẩn trương đề xuất các dự án hạ tầng giao thông và văn hóa - xã hội ngoài kế hoạch tại nông thôn.

Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp yêu cầu các địa phương liên kết đề xuất với việc xây dựng nông thôn mới, đồng thời làm rõ nguồn lực đã được phân bổ Điều này nhằm giúp ngành Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh và cân đối nguồn lực nếu cần thiết.

Kinh nghiệm việc quản lý, phân bổ và sử dụng ngân sách đầu tƣ xây dựng cơ bản của Trung Quốc:

Tại Trung Quốc, việc quy hoạch và đề xuất chủ trương đầu tư dự án là rất quan trọng Tất cả các dự án đầu tư công phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt để được chuẩn bị đầu tư Ủy ban Phát triển và Cải cách nhà nước Trung Quốc đóng vai trò chủ chốt trong việc thẩm định và tổng hợp các quy hoạch phát triển cũng như các dự án xây dựng quan trọng, bao gồm cả các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, trước khi trình Quốc Vụ viện phê duyệt Các bộ, ngành và địa phương dựa vào các quy hoạch đã được phê duyệt để đề xuất và xây dựng kế hoạch đầu tư cũng như danh mục các dự án đầu tư.

Nâng cao công tác thẩm định dự án là rất quan trọng tại Trung Quốc, nơi mà các cấp có thẩm quyền ngân sách (gồm cấp trung ương, tỉnh, thành phố, huyện và trấn) có quyền quyết định đầu tư cho các dự án sử dụng vốn ngân sách của mình Đối với các dự án nhận vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, cần phải lấy ý kiến thẩm định từ các cơ quan liên quan trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư Quy trình thẩm định dự án đầu tư diễn ra qua Hội đồng thẩm định của từng cấp và yêu cầu ý kiến từ các bên liên quan.

28 định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cùng cấp và cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên…

Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đầu tư tại Trung Quốc được thực hiện qua nhiều cấp và vòng giám sát khác nhau nhằm đảm bảo đầu tư đúng mục đích, dự án và quy định Các cơ quan có dự án phải bố trí người giám sát thường xuyên theo quy định pháp luật Ủy ban Phát triển và Cải cách các cấp chịu trách nhiệm tổ chức giám sát các dự án đầu tư trong phạm vi quản lý của mình, có bộ phận giám sát đầu tư riêng Khi cần thiết, Ủy ban có thể thành lập các tổ giám sát đầu tư liên ngành với sự tham gia của các cơ quan tài chính, chống tham nhũng, quản lý chuyên ngành và các địa phương liên quan.

Hàn Quốc đã áp dụng những kinh nghiệm quý báu trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản Để đảm bảo hiệu quả cho các dự án, họ triển khai các biện pháp cụ thể nhằm tối ưu hóa quy trình phân bổ và sử dụng ngân sách, từ đó nâng cao chất lượng và tiến độ thực hiện các công trình.

Trong hệ thống quản lý đầu tư công của Hàn Quốc, Trung tâm Quản lý đầu tư hạ tầng công-tư (PIMAC) đóng vai trò quan trọng trong việc sàng lọc các dự án đầu tư công PIMAC thực hiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi cho các dự án lớn, cùng với Bộ Chiến lược và Tài chính thẩm định và quyết định về việc phê duyệt hoặc loại bỏ các dự án này Kết quả là tỷ lệ dự án được phê duyệt giảm xuống còn 60% so với đề xuất ban đầu của các bộ Đối với việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, Hàn Quốc chủ yếu áp dụng phương thức thỏa thuận, nhưng nếu không đạt được thỏa thuận, phương thức cưỡng chế sẽ được sử dụng.

Ngày đăng: 25/11/2021, 11:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2016), Thông tƣ số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước Khác
2. Bộ Tài chính (2017), Thông tƣ số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất Khác
3. Bộ Tài chính (2011), Thông tƣ số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước Khác
4. Bộ Tài chính (2017), Thông tƣ số 85/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tƣ nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm Khác
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019), Thông tƣ số 05/2019/TT- BNNPTNT ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi Khác
6. Thái Bá Cẩn (2007), Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB, Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội Khác
7.Trương Thị Minh Cảnh (2017), Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi Khác
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý đầu tƣ xây dựng Khác
9. Chính phủ (2007), Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ- CP ngày 28/11/2003 Khác
10. Chính phủ (2015), Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tƣ Khác
11. Trương Hồng Hải (2018), Thực hiện chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam Khác
12. Nguyễn Ngọc Hải (2019), Kinh nghiệm quản lý, phân bổ và sử dụng ngân sách Khác
13. Nguyễn Ngọc Hải (2019), kinh nghiệm quản lý, phân bổ và sử dụng ngân sách cho dự án đầu tƣ XDCB,Tạp chí tài chính kỳ 1 tháng 7 năm 2019 Khác
14.Trần Mã Hán (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Khác
15. Học Viện hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, Tập 1, 2011 Khác
16. Hồ Xuân Hòe (2018), Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi Quảng Trị Khác
17. Trần Viết Hƣng (2018), Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Khác
18. Bùi Đức Huy (2017), Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN tại Đại Học Huế Khác
19. Kho bạc Nhà nước Tây Ninh (2019), Công văn số 70/KBTN-KSC ngày 22 tháng 01 năm 2019 Khác
20. Vũ Quang Phiến (2019), Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Quân khu 3 Bộ Quốc phòng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Quản lý chi phí: quản lý chi phí bắt đầu tƣ khi hình thành dự án, nó bao gồm việc lập dự toán, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn  bộ dự án - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
u ản lý chi phí: quản lý chi phí bắt đầu tƣ khi hình thành dự án, nó bao gồm việc lập dự toán, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án (Trang 23)
Bảng 2.2. Năng lực khai thác tƣới giai đoạn 2015 – 2019 - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.2. Năng lực khai thác tƣới giai đoạn 2015 – 2019 (Trang 41)
Bảng 2.3. Năng lực thiết kế - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.3. Năng lực thiết kế (Trang 42)
Bảng 2.4. Dự toán vốn sự nghiệp thủy lợi đƣợc bố trí giai đoạn 2015 – 2019 - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.4. Dự toán vốn sự nghiệp thủy lợi đƣợc bố trí giai đoạn 2015 – 2019 (Trang 46)
Qua số liệu ở Bảng 2.4 cho thấy kế hoạch vốn đƣợc UBND tỉnh giao cho Công ty hàng năm gần nhƣ cố định, không theo nhu cầu của Công ty - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
ua số liệu ở Bảng 2.4 cho thấy kế hoạch vốn đƣợc UBND tỉnh giao cho Công ty hàng năm gần nhƣ cố định, không theo nhu cầu của Công ty (Trang 47)
Qua xem kế hoạch vốn ở Bảng 2.5 cho thấy Công ty dành nguồn kinh phí hỗ trợ để đầu tƣ sửa chữa, bảo trì kênh mƣơng rất nhiều, chiếm hơn 10 lần số vốn do  ngân sách bố trí từ nguồn sự nghiệp thủy lợi - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
ua xem kế hoạch vốn ở Bảng 2.5 cho thấy Công ty dành nguồn kinh phí hỗ trợ để đầu tƣ sửa chữa, bảo trì kênh mƣơng rất nhiều, chiếm hơn 10 lần số vốn do ngân sách bố trí từ nguồn sự nghiệp thủy lợi (Trang 48)
0,84%, tỷ lệ giảm thầu qua hình thức này là 3,04%. - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
84%, tỷ lệ giảm thầu qua hình thức này là 3,04% (Trang 51)
Bảng 2.8. Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành nguồn kinh phí hỗ trợ giai đoạn 2015 – 2019 - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.8. Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành nguồn kinh phí hỗ trợ giai đoạn 2015 – 2019 (Trang 52)
Bảng 2.10. Tổng hợp tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành giai đoạn 2015 – 2019 của 02 nguồn vốn  - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.10. Tổng hợp tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành giai đoạn 2015 – 2019 của 02 nguồn vốn (Trang 54)
Qua số liệu ở Bảng 2.10 giai đoạn 2015 – 2019 Sở Tài chính đã thẩm tra, phê duyệt quyết toán 119 dự án hoàn thành, với tổng giá trị quyết toán là 76.567,25 triệu  đồng - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
ua số liệu ở Bảng 2.10 giai đoạn 2015 – 2019 Sở Tài chính đã thẩm tra, phê duyệt quyết toán 119 dự án hoàn thành, với tổng giá trị quyết toán là 76.567,25 triệu đồng (Trang 55)
6 Công tác đấu thầu, chọn thầu, công ty chọn hình thức chỉ - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
6 Công tác đấu thầu, chọn thầu, công ty chọn hình thức chỉ (Trang 56)
Giai đoạn 2015 – 2019, Công ty áp dụng hình thức chỉ định thầu là 118 dự án,  tổng  giá  trị  là  66.500,688  triệu  đồng,  với  số  tiền  tiết  kiệm  là  1.344,199  triệu  đồng. - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
iai đoạn 2015 – 2019, Công ty áp dụng hình thức chỉ định thầu là 118 dự án, tổng giá trị là 66.500,688 triệu đồng, với số tiền tiết kiệm là 1.344,199 triệu đồng (Trang 61)
Bảng 2.14. Dự án hoàn thành đƣợc quyết toán giai đoạn 2015 – 2019 - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.14. Dự án hoàn thành đƣợc quyết toán giai đoạn 2015 – 2019 (Trang 63)
6 Công tác đấu thầu, chọn thầu, công ty chọn hình thức chỉ định thầu là chủ yếu  - Phân tích hoạt động quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
6 Công tác đấu thầu, chọn thầu, công ty chọn hình thức chỉ định thầu là chủ yếu (Trang 88)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w