1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề án phát triển trường đại học quảng nam giai đoạn 2018–2020

32 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Án Phát Triển Trường Đại Học Quảng Nam Giai Đoạn 2018–2020
Trường học Đại học Quang Nam
Năm xuất bản 2018-2020
Thành phố Quảng Nam
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 275,45 KB

Cấu trúc

  • A- PHẦN MỞ ĐẦU (5)
    • I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN (5)
    • II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU (6)
      • 2.1. Đối tượng (6)
      • 2.2. Phạm vi thực hiện đề án (6)
  • B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN (6)
    • I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN (6)
      • 1.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và giáo dục đại học Việt Nam (6)
        • 1.1.1.1. Bối cảnh quốc tế (6)
        • 1.1.1.2. Bối cảnh trong nước (7)
        • 1.1.1.3. Bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam (8)
        • 1.1.1.4. Bối cảnh địa phương- tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Quảng (8)
        • 1.1.1.5. Đánh giá sự tác động của bối cảnh và tình hình thực tế đối với sự phát triển giáo dục đại học (9)
      • 1.2. Cơ sở pháp lý để xây dựng đề án (10)
      • 1.3. Cở sở thực tiễn (11)
    • II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN (11)
      • 2.1. Quan điểm (11)
      • 2.2. Mục tiêu của đề án (11)
    • III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN (11)
      • 3.1. Đánh giá thực trạng của trường đại học Quảng Nam trong giai đoạn (11)
        • 3.1.1. Quá trinh hình thành và phát triển trường Đại học Quảng nam (11)
          • 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức (12)
          • 3.1.2.2. Về phát triển đội ngũ (13)
          • 3.1.2.3. Về phát triển quy mô, ngành và chương trình đào tạo (14)
      • 3.2. Ưu điểm, tồn tại, hạn chế (17)
      • 3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế (18)
    • IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (21)
      • 4.1. Các giải pháp thực hiện (21)
        • 4.1.1. Kiện toàn công tác tổ chức, hoàn thiện các quy chế; chuẩn hóa và nâng (21)
        • 4.1.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội 20 4.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ phục vụ cộng đồng và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương (24)
        • 4.1.4. Mở rộng và thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động hợp tác quốc tế toàn diện (27)
        • 4.1.5. Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo tính kế hoạch, tính hiệu quả, minh bạch trong điều hành ngân sách (27)
      • 4.2. Phân công trách nhiệm (27)
      • 4.3. Nguồn lực thực hiện đề án (28)
        • 4.3.1. Nguồn ngân sách (28)
        • 4.3.2. Nguồn xã hội hóa (28)
      • 4.4. Tiến độ thực hiện đề án (28)
    • V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN (28)
      • 5.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án (28)
      • 5.2. Đối tượng hưởng lợi (28)
      • 5.3. Những khó khăn khi tổ chức thực hiện (28)
  • C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (29)
    • I. KẾT LUẬN (29)
    • II. ĐỀ NGHỊ (29)
      • 2.1. Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo (29)
      • 2.2. Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc "phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao" như một đột phá chiến lược Sự ra đời của nghị quyết số 29 tại Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở Việt Nam, bao gồm cả tỉnh Quảng Nam.

Trường Đại học Quảng Nam, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, đóng vai trò quan trọng trong phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và khu vực miền Trung Được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội địa phương, trường mở rộng cơ hội học tập cho người dân trong và ngoài tỉnh Trong bối cảnh kinh tế, xã hội, và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, Trường Đại học Quảng Nam phải chủ động chuẩn bị để đón nhận cơ hội và vượt qua thách thức, khẳng định vị thế của mình như một trung tâm đào tạo giáo viên, cán bộ khoa học, và nghiên cứu khoa học uy tín, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam và miền Trung.

Đề án “Xây dựng và phát triển Trường Đại học Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020” được xây dựng dựa trên nghiên cứu và phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế Bản đề án này đánh giá toàn diện thực trạng của nhà trường trong thời gian qua, đồng thời đề ra phương hướng phát triển, các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự đổi mới công nghệ thông tin.

2 như nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề án là các hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam trong giai đoạn 2010 đến nay

2.2 Phạm vi thực hiện đề án

Đề án nghiên cứu toàn bộ hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam từ năm 2010 đến nay, đồng thời xem xét các cơ chế và chính sách của Việt Nam cũng như tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng đến trường.

NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1.1.1 Bối cảnh quốc tế, trong nước và giáo dục đại học Việt Nam

Giáo dục nước ta trong thập kỉ thứ 2 của thế kỉ XXI đang phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi nhanh chóng và phức tạp

Tình hình chính trị toàn cầu đang diễn ra bất ổn, đặc biệt tại khu vực biển Đông, trong khi kinh tế thế giới vẫn đang trong trạng thái khủng hoảng và thiếu dấu hiệu phục hồi Sự toàn cầu hóa kinh tế diễn ra nhanh chóng, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong xã hội Điều này tạo ra những thách thức mới cho giáo dục đại học, đặc biệt là tại Việt Nam, nơi đang cần nguồn nhân lực được đào tạo chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu trong bối cảnh phát triển kinh tế năng động.

Sự phát triển của công nghệ thông tin đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời là yếu tố đặc trưng quan trọng nhất của xã hội hiện đại Việc ứng dụng công nghệ trong mọi lĩnh vực đời sống không chỉ thúc đẩy sự tiến bộ mà còn định hình lại cách thức hoạt động và tương tác trong nền kinh tế.

Và những ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giáo dục cũng đang phát triển rất nhanh chóng

Giáo dục đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của nhân loại và là vấn đề sống còn đối với các quốc gia Do đó, nhiều quốc gia coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, luôn ưu tiên ngân sách để phát triển lĩnh vực này.

Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, Việt Nam đang chứng kiến những thay đổi đáng kể về chính trị, kinh tế và xã hội Những yếu tố này đã làm gia tăng nhu cầu học tập của người dân, tạo ra cơ hội cho giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục đại học, tiếp cận các xu thế và tri thức mới Điều này cũng mở ra khả năng áp dụng các mô hình giáo dục hiện đại và tận dụng nguồn lực bên ngoài, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục.

Trong bối cảnh chính trị thế giới bất ổn, Việt Nam đã xây dựng một nền chính trị ổn định, phát huy sức mạnh dân tộc và truyền thống văn hóa lâu dài Hệ thống chính trị các cấp hoạt động hiệu quả, với các cải cách hành chính và thể chế được thực hiện khẩn trương để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định và nâng cao.

Chúng ta đang tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, nhằm mục tiêu đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 Điều này tạo ra nhu cầu cấp thiết về nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Trong bối cảnh khoa học công nghệ hiện đại, sự phát triển của công nghệ tiên tiến đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong nền kinh tế thị trường mở.

Trong bối cảnh xã hội và giáo dục hiện nay, nhu cầu học tập đã trở thành truyền thống phát triển mạnh mẽ trong cộng đồng Giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, đang nhận được sự quan tâm lớn từ các cấp bộ Đảng, chính quyền và người dân Được coi là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo đã gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây Giáo dục đại học đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ về hình thức, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, với học chế tín chỉ dần thay thế niên chế Sự thay đổi nhanh chóng về số lượng, quy mô và cơ cấu các trường đại học và cao đẳng nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển và hội nhập.

1.1.1.3 Bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam

Nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa đặt ra yêu cầu cấp thiết cho sự hội nhập và phát triển giáo dục đại học tại Việt Nam Để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế sâu rộng, giáo dục cần nhanh chóng phát triển, mặc dù nguồn nhân lực còn hạn chế gây ra nhiều thách thức Đổi mới giáo dục đại học là trách nhiệm chung của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học, đồng thời khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào sự phát triển này.

Các Chỉ thị, Nghị quyết và Chiến lược đã đặt ra các mục tiêu tổng quát và cụ thể nhằm đổi mới giáo dục đại học Việt Nam Đồng thời, những nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp cụ thể cũng được xác định để thực hiện hiệu quả các mục tiêu này.

1.1.1.4 Bối cảnh địa phương- tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay

Quảng Nam là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nổi bật với sự phát triển năng động gần khu kinh tế Dung Quất và thành phố Đà Nẵng Tỉnh này sở hữu cảng biển và sân bay lớn, đồng thời nằm trên trục đường bộ quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và đầu tư.

Tỉnh Quảng Nam, với bờ biển dài hơn 125 km và diện tích rừng lớn, sở hữu hai di sản văn hóa thế giới cùng hàng trăm di tích lịch sử, có nhiều tiềm năng phát triển Mục tiêu chính của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh là huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đưa Quảng Nam trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2020.

1.1.1.5 Đánh giá sự tác động của bối cảnh và tình hình thực tế đối với sự phát triển giáo dục đại học

* Đánh giá tác động chung

Trong lĩnh vực đào tạo, sự cạnh tranh đang diễn ra mạnh mẽ và sẽ tiếp tục gia tăng, với yêu cầu các cơ sở giáo dục phải thiết lập và tuân thủ các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế cho từng ngành học Đây sẽ là yếu tố quyết định giúp các trường tồn tại, phát triển, và khẳng định uy tín cũng như thương hiệu của mình trong tương lai.

Trong bối cảnh hiện nay, các trường đại học đang chuyển mình mạnh mẽ theo hướng quản lý doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa nguồn lực để phát triển và quảng bá thương hiệu Việc áp dụng các tiêu chuẩn thị trường trong giáo dục đại học là cần thiết, do đó, Việt Nam cần nắm bắt xu thế toàn cầu để nâng cao chất lượng và vị thế của hệ thống giáo dục.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của giáo dục, việc mở rộng mạng lưới giáo dục đại học cùng với chính sách tự chủ và tự chịu trách nhiệm đang tạo ra một thị trường giáo dục đại học phong phú Chính sách xã hội học tập cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển này, mở ra nhiều cơ hội cho người học.

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN

Trường Đại học Quảng Nam được xây dựng và phát triển với mục tiêu trở thành trung tâm giáo dục và khoa học công nghệ hàng đầu của tỉnh Quảng Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và khu vực miền Trung.

2.2 Mục tiêu của đề án

Trường Đại học Quảng Nam đang được đánh giá theo các tiêu chí chất lượng đại học, với việc phân tích thực trạng hoạt động hiện tại Bài viết sẽ chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của trường, đồng thời xem xét các cơ hội và thách thức mà trường đang đối mặt Từ đó, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp cho năm 2020 sẽ được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển bền vững.

NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN

3.1 Đánh giá thực trạng của trường đại học Quảng Nam trong giai đoạn 2010 – 2017

3.1.1 Quá trinh hình thành và phát triển trường Đại học Quảng nam

Trường Đại học Quảng Nam được thành lập theo quyết định số 722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 08/6/2007, trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam, với lịch sử bắt nguồn từ trường Trung học Sư phạm Quảng Nam Trường có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, và hoạt động theo các quy định của Chính phủ và tỉnh Quảng Nam Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Quảng Nam được xây dựng linh hoạt nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Trường Đại học Quảng Nam thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường Đại học, bao gồm giáo dục đào tạo, kiểm định chất lượng giáo dục đại học, khoa học công nghệ và quan hệ quốc tế Nhà trường đào tạo đa cấp, đa ngành từ trung cấp, cao đẳng đến đại học, với nhiều hình thức đào tạo khác nhau Đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên ở các loại hình và trình độ đào tạo, với phạm vi hoạt động chủ yếu tại tỉnh Quảng Nam và khu vực miền Trung, Tây Nguyên.

Bộ GD & ĐT cho phép và tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Trường đặt mục tiêu trở thành trường Đại học trọng điểm khu vực miền Trung trước năm 2020, với vai trò là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học uy tín, tương đương với các trường Đại học lớn trong khu vực, đồng thời vững vàng hòa nhập với các trường Đại học trong nước và quốc tế.

3.1.2 Phân tích thực trạng hoạt động của trường Đại học Quảng Nam từ năm 2010 đến nay

* Đảng ủy: Ban chấp hành đảng Bộ trường và 18 chi bộ trực thuộc

Trường hiện có 19 đơn vị trực thuộc Hiệu trưởng, gồm 7 phòng , 8 khoa chuyên môn, 3 trung tâm và 1 trường mầm non thực hành.:

Phòng Hành chính – Quản trị Phòng Tổ chức, Thanh tra Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác Quốc tế

Phòng Đào tạo Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng

Khoa Các môn chung bao gồm các chuyên ngành như Khoa Lý, Hóa, Sinh, Khoa Ngoại ngữ, Khoa Toán, Khoa Công nghệ Thông tin, Khoa Ngữ văn và Công tác xã hội, Khoa Tiểu học, Mầm non và Nghệ thuật, cùng với Khoa Kinh tế - Du lịch Các khoa này cung cấp nền tảng vững chắc cho sinh viên trong nhiều lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp khác nhau.

Trung tâm Đào tạo – Bồi dưỡng Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

+ 1 Trường Mầm non thực hành

+ Các tổ chức Đoàn thể, hội: Công Đoàn, Đoàn thanh niên, hội sinh viên, hội cựu chiến binh

3.1.2.2 Về phát triển đội ngũ

Kể từ khi được nâng cấp lên đại học vào năm 2007, Trường Đại học Quảng Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy đã chú trọng vào việc xây dựng và đào tạo cán bộ, đồng thời thu hút nhân tài để phát triển đội ngũ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo Mục tiêu là nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Quảng Nam và các địa phương lân cận.

Hằng năm, nhà trường đã chú ý đến công tác quy hoạch cán bộ kế cận, tạo

10 nguồn bổ sung nhân sự nhằm tạo điều kiện cho từng cá nhân phấn đấu và rèn luyện Lãnh đạo nhà trường cần chủ động trong việc đề bạt, bố trí và sắp xếp cán bộ phù hợp với quy mô phát triển của trường.

Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà trường đã được triển khai theo kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, đảm bảo đạt chuẩn trình độ theo quy định của Bộ GD&ĐT, Tỉnh ủy Quảng Nam, và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015.

Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy, trường đã chú trọng bồi dưỡng giảng viên, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ sư phạm Lãnh đạo nhà trường đã xây dựng các chính sách khuyến khích để thu hút cán bộ, giảng viên và nhà khoa học có trình độ cao, đồng thời gắn quyền lợi với trách nhiệm của giảng viên Ngoài ra, trường cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thực hiện chế độ kiêm nhiệm giảng dạy.

Trong những năm gần đây, Đảng ủy và lãnh đạo trường đã đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên chất lượng Hiện tại, tổng số cán bộ, viên chức và hợp đồng tại trường là 320 người.

- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo:

+ Tiến sỹ Số lượng: 15 (Trong đó có 1 PGS)

+ Cử nhân/Kỹ sư Số lượng: 74

+ Cử nhân CT Số lượng: 1

3.1.2.3 Về phát triển quy mô, ngành và chương trình đào tạo

Nhà trường đã không ngừng mở rộng quy mô đào tạo, từ 3 mã ngành đại học vào năm 2007, hiện nay đã có 13 mã ngành đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

Trường đào tạo 11 ngành học, bao gồm 6 mã ngành sư phạm và 7 mã ngành ngoài sư phạm, với chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm tăng dần, đạt 2000 sinh viên Hiện tại, trường đang hợp tác đào tạo Tiếng Việt và chuyên ngành cho hai tỉnh Sekong và Champasac tại Lào Đặc biệt, trường đã chuyển từ hình thức đào tạo theo niên chế sang hệ thống tín chỉ, và đã công bố chuẩn đầu ra cho tất cả các chuyên ngành đào tạo đại học và cao đẳng chính quy.

* Công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế

Trong thời gian qua, các đề tài khoa học tại trường chủ yếu tập trung vào nghiên cứu đánh giá trong giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục, và phát triển chương trình giáo dục Giáo trình và tài liệu tham khảo đã được cải thiện, cùng với việc xuất bản tạp chí Khoa học có chỉ số ISSN Các nghiên cứu cũng bao gồm phương pháp dạy học ở bậc phổ thông và đại học, thực tập sư phạm, cũng như quản lý đào tạo theo phương thức tín chỉ, tất cả đều đang được áp dụng hiệu quả trong quản lý và đào tạo tại trường.

Nhà trường đã thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế để nhận viện trợ về trang thiết bị dạy học và chương trình đào tạo, bao gồm tổ chức Hợp tác phát triển và hỗ trợ kỹ thuật vùng Flêmăng, Vương Quốc Bỉ (VVOB) và tổ chức Pyd về bình đẳng giới trong tham chính Ngoài ra, nhà trường cũng đã ký kết các văn bản hợp tác giáo dục với các trường đại học quốc tế như Đại học Ubon Ratchathani Rajabhat (Thái Lan), tổ chức Fulbright, cũng như các đối tác từ Hàn Quốc và Nhật Bản.

Nghị định số 43 là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các trường thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức và tài chính Ngoài ra, các thông tư và quyết định của các Bộ, ban ngành liên quan cũng quy định và hướng dẫn việc thực hiện tự chủ tài chính cho các đơn vị Nguồn tài chính hàng năm của trường bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp.

* Xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ phát triển

Trường Đại học Quảng Nam sở hữu cơ sở vật chất hiện đại và khang trang, được xây dựng theo quy hoạch khoa học và đầu tư hợp lý Hiện tại, trường có hai cơ sở, với Cơ sở 1 có diện tích rộng rãi, đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo của sinh viên.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1.Các giải pháp thực hiện

Tiếp tục nghiên cứu và quán triệt tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, tỉnh Quảng Nam và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chương trình hành động nhằm thực hiện nghị quyết này Định hướng phát triển của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, cùng với chiến lược phát triển Trường Đại học Quảng Nam, sẽ tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Nghị quyết số 12 - NQ/TU ngày 28/12/2012 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Nam lần thứ 13 (khóa XX) đặt ra mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 Nghị quyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong việc nâng cao năng lực lao động và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Các giải pháp cụ thể sẽ được triển khai nhằm cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và đổi mới chương trình giảng dạy để đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

4.1.1 Kiện toàn công tác tổ chức, hoàn thiện các quy chế; chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy

Để kiện toàn tổ chức bộ máy của trường, cần điều chỉnh và hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện quy định về quyền hạn của các đơn vị trực thuộc, cũng như quy chế văn hóa và quy chế dân chủ trong trường học.

Đến năm 2020, cần quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý dựa trên quy mô sinh viên đại học và các nhiệm vụ về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ và tiêu chuẩn khác Cần rà soát và bổ sung quy hoạch cho cán bộ quản lý, lãnh đạo, trưởng bộ môn, cán bộ trẻ và nữ Ưu tiên tuyển dụng cán bộ có trình độ sau đại học từ các nước phát triển và tiến sĩ cho các vị trí lãnh đạo Dựa trên quy hoạch chung, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng hàng năm, đồng thời xác định lộ trình nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ và tin học cho cán bộ.

Đổi mới hình thức và tổ chức tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và pháp luật là cần thiết để đạt hiệu quả cao Cần phối hợp với các đoàn thể để thường xuyên theo dõi và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, viên chức và sinh viên Việc giải quyết kịp thời những vướng mắc từ cơ sở sẽ đảm bảo quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho cán bộ, viên chức, người lao động và học sinh - sinh viên.

Lồng ghép giáo dục chính trị, tư tưởng và kỹ năng sống cho sinh viên thông qua các bài giảng trên lớp là rất quan trọng Đồng thời, cần đưa các tiêu chí về đạo đức, chính trị và pháp luật vào quá trình thi đua, đánh giá và phân loại cán bộ, viên chức, người lao động cùng học sinh, sinh viên.

Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị và nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong nhà trường, bao gồm Trưởng Bộ môn và tổ trưởng, là cần thiết để cải thiện hiệu quả công tác quản lý và lãnh đạo.

Xây dựng văn hóa quản lý lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ tại trường học là rất quan trọng Cần tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đồng thời học hỏi phong cách làm việc của Người để nâng cao hiệu quả quản lý.

Xây dựng đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam, xác định biên chế cho từng bộ môn và phòng, ban chức năng dựa trên nhiệm vụ được giao Chuyên môn hoá các chức danh nhằm ổn định lâu dài và nâng cao chất lượng công tác cán bộ, công chức Đổi mới công tác tuyển chọn và bố trí sử dụng cán bộ để phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà trường.

Tiếp tục đưa đi đào tạo sau Đại học, mỗi năm từ 5-10 nghiên cứu sinh và 10 -

Trường đang ưu tiên đào tạo 20 thạc sĩ cho các ngành mà hiện tại chưa có tiến sĩ hoặc thạc sĩ Đồng thời, nhà trường thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng quản lý cho đội ngũ cán bộ, viên chức từ trưởng bộ môn trở lên nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc hàng năm.

2 lớp) Cử cán bộ đi học tập dài hạn về tiếng lào tại nước bạn Lào, Thái Lan, Hàn

Quốc, Nhật Bản để đáp ứng được yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực cho nước bạn Lào và liên kết đào tạo với Thái Lan

Tiếp tục phát triển các mã ngành đào tạo khi đảm bảo đủ điều kiện tiến sĩ và thạc sĩ theo quy định

Xây dựng các nhóm giảng dạy và nghiên cứu tại các khoa chuyên môn nhằm hỗ trợ đổi mới mục tiêu giảng dạy Cần đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ và đào tạo cán bộ theo nhóm để hình thành các hạt nhân nghiên cứu khoa học trong nhà trường, phù hợp với chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý có đủ số lượng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, đồng thời áp dụng phong cách giảng dạy và quản lý hiện đại Để phát triển đội ngũ giảng viên, cần tránh độc quyền về chuyên môn, đảm bảo mỗi môn học có ít nhất hai cán bộ phụ trách và mỗi cán bộ phải đảm nhận ít nhất hai học phần.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy và quy trình quản lý đồng bộ là cần thiết để đảm bảo mọi hoạt động của trường về công tác cán bộ được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả Đồng thời, việc tăng cường thanh tra, kiểm tra tất cả các hoạt động trong nhà trường, đặc biệt là trong đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý.

Để duy trì sự ổn định và phát triển toàn diện trong trường học, cần giữ vững sự đoàn kết trong tập thể lãnh đạo, các đơn vị và đoàn thể Việc này sẽ tạo ra sự đồng thuận trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành Đồng thời, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị là những yếu tố quan trọng giúp củng cố nền tảng phát triển bền vững cho nhà trường.

Để thành lập Trung tâm đào tạo ngoại ngữ chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế, cần thực hiện từng bước nhằm đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ viên chức của trường và tỉnh Mục tiêu là đảm bảo đội ngũ này có đủ trình độ tham gia các chương trình học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài theo các đề án của Trung ương và tỉnh.

HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

5.1 Ý nghĩa thực tiễn của đề án Đề án được thực hiện sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng phát triển trường Đại học Quảng Nam thành trường đạt chuẩn về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và là trung tâm giáo dục, khoa học công nghệ của tỉnh Quảng Nam

- Sinh viên, cán bộ, công chức viên chức trên địa bàn tỉnh, người dân

5.3 Những khó khăn khi tổ chức thực hiện

Trong bối cảnh hiện nay, việc tuyển sinh ngành sư phạm phải tuân theo điểm sàn do Bộ Giáo dục quy định, điều này đã tạo ra khó khăn cho các trường đại học trực thuộc ủy ban Nhân dân các tỉnh, bao gồm cả Quảng Nam.

- Không đủ nguồn nhân lực để mở các ngành mới

- Ngân sách địa phương đầu tư hạn chế

Ngày đăng: 23/11/2021, 13:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[13] Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg, ngày 27/07/2007 phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg, ngày 27/07/2007 phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2007
[14] Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/06/ phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/06/
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2012
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học Khác
[2] Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI (2013), Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Khác
[3] Quốc hội (2005), Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 Khác
[5] Trường Đại học Quảng Nam (2010-2013), Các báo cáo thống kê về hiện trạng cơ sở vật chất; Danh mục các ngành nghề đào tạo; Số liệu về cơ cấu tổ chức và nhân sự Khác
[8] Tỉnh ủy Quảng Nam (2010), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX Khác
[9] Tỉnh ủy Quảng Nam (2006), Nghị quyết số 02 -NQ/TU của tỉnh ủy Quảng Nam về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giai đoạn 2006 - 2010 và đến năm 2015&#34 Khác
[10] Tỉnh ủy Quảng Nam (2011), Nghị quyết 04 - NQ/TU về công tác cán bộ giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Khác
[11] Tỉnh ủy Quảng Nam (2012), Nghị quyết số 12 - NQ/TU ngày 28/12/2012 - Hội nghị Tỉnh ủy Quảng nam lần thứ 13 (khóa XX) về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 Khác
[12] Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg, ngày 22/09/2010 của về việc ban hành điều lệ trường Đại học Khác
[15] Thủ tướng Chính phủ (2011-2020), Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w