1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

đề án phát triển trường đại học tdtt bắc ninhgiai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030

30 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Án Phát Triển Trường Đại Học TDTT Bắc Ninh Giai Đoạn 2014 – 2020, Tầm Nhìn Đến Năm 2030
Trường học Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Bắc Ninh
Năm xuất bản 2013
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 345,27 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Sự cần thiết xây dựng đề án:

    • 2. Căn cứ xây dựng đề án:

      • 2.1. Căn cứ mang tính quan điểm:

      • 2.2 Căn cứ mang tính pháp lý:

      • 2.3 Căn cứ mang tính thực tiễn:

    • 3. Bố cục đề án:

    • Đề án phát triển Trường Đại học TDTT Bắc Ninh giai đoạn 2014 – 2020 gồm các phần:

  • Phần thứ Nhất

  • THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT

  • BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

    • 1.1 Công tác đào tạo:

    • 1.3 Công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ:

    • 1.4 Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, giảng viên, giáo viên.

    • 1.5 Công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.

    • 1.6 Công tác học sinh, sinh viên.

    • 1.7 Công tác quản lý đào tạo, kiểm định chất lượng.

    • 1.8 Công tác quản trị tài chính.

    • 1.9 Công tác hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo:

    • 1.10. Đánh giá chung:

  • Phần thứ Hai

  • CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, BỐI CẢNH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2014 – 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

    • 2.1 Các yếu tố tác động đến công tác đào tạo của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh trong tình hình hiện nay:

      • 2.1.1 Yếu tố quốc tế:

      • 2.1.2 Yếu tố trong nước:

    • 2.2 Phân tích TOWS:

      • 2.2.1 Thách thức – Cơ hội.

      • 2.2.2 Điểm yếu – Điểm mạnh:

    • 2.3 Dự báo nhu cầu phát triển giai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030:

  • Phần thứ Ba

  • QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỀ ÁN, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH

  • PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

  • GIAI ĐOẠN 2014 – 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

    • 3.1 Quan điểm đề án:

    • 3.2 Mục tiêu đề án:

      • 3.2.1 Mục tiêu tổng quát:

      • 3.2.2 Mục tiêu cụ thể:

    • 3.3 Xây dựng sứ mệnh và tầm nhìn:

      • 3.3.1 Sứ mệnh:

      • 3.3.2 Tầm nhìn:

    • 3.4 Giải pháp phát triển:

      • 3.4.1. Giải pháp phát triển cơ cấu tổ chức trường:

Nội dung

Sự cần thiết xây dựng đề án

Hệ thống giáo dục Việt Nam đặt mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Điều này nhằm đảm bảo số lượng và cơ cấu nhân lực đồng bộ, phục vụ cho quá trình hội nhập quốc tế và nhanh chóng bắt kịp các quốc gia trong khu vực và thế giới.

Thể dục thể thao (TDTT) là lĩnh vực văn hóa quan trọng, góp phần phát triển năng lực thể chất và khả năng thích nghi của con người Sự phát triển của TDTT không chỉ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn trở thành một phần thiết yếu trong đời sống xã hội Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của TDTT, cần xây dựng chiến lược phát triển đồng bộ và khoa học Đề án phát triển Trường Đại học TDTT Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020 cụ thể hóa chủ trương đổi mới giáo dục đại học, nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế Đề án này cũng liên quan chặt chẽ đến Chiến lược phát triển văn hóa và TDTT, đóng góp vào việc xây dựng đội ngũ trí thức cho ngành văn hóa, thể thao và du lịch Việc xác định đúng đắn Đề án phát triển Trường sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực TDTT, hỗ trợ phát triển bền vững đất nước.

Căn cứ xây dựng đề án

Căn cứ mang tính quan điểm

Phát triển thể dục thể thao (TDTT) là một yêu cầu cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong chính sách xã hội Đây là biện pháp tích cực nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, hỗ trợ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nước, đồng thời đáp ứng nhu cầu văn hóa và tinh thần của nhân dân.

TDTT cần phải mang đặc trưng dân tộc, tính khoa học và phục vụ nhân dân Việc phát huy văn hóa cổ truyền dân tộc kết hợp với đảm bảo tính khoa học trong quá trình tập luyện và thi đấu là rất quan trọng, nhằm tạo điều kiện cho mọi người, không phân biệt đối tượng, có thể tham gia ở mọi địa bàn.

Để phát triển thể thao thành tích cao, cần lấy thể dục thể thao quần chúng làm nền tảng Đối tượng chính của đề án là thanh thiếu niên và nhi đồng, với trường học là địa bàn triển khai chính.

Cần xã hội hoá và chuyên nghiệp hoá thể thao bằng cách kết hợp sự tham gia của Nhà nước và nhân dân Điều này sẽ giúp chuyển giao dần các hoạt động thể thao cho các tổ chức xã hội, cơ sở thể thao ngoài công lập, cũng như các đơn vị sự nghiệp thuộc các ngành và địa phương.

- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về TDTT, phục vụ đường lối đối ngoại đa phương, đa dạng của Đảng và Nhà nước.

Căn cứ mang tính pháp lý

- Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi 2005);

- Luật giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;

- Điều lệ trường đại học (ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày

22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ);

- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2011 - 2020, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XI, năm 2011;

- Luật TDTT được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày

- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TDTT;

Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, ban hành ngày 01 tháng 12 năm 2011, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) Mục tiêu của nghị quyết là tạo ra bước phát triển mạnh mẽ cho TDTT đến năm 2020, nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy phong trào thể thao quần chúng.

- Chiến lược phát triển triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 (Ban hành theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ);

- Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ);

- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

Quyết định số 3000/QĐ-BVHTTDL ngày 09/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh.

Quyết định số 958/QĐ-TTg, ban hành ngày 24 tháng 6 năm 2010, của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030” Đề án này nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của đất nước.

- Quyết định số 1060/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển nhân lực văn hóa, thể thao và du lịch 2011 - 2020”;

- Quyết định số 3067/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Quy hoạch “Phát triển nhân lực nhóm ngành Văn hóa, Thể thao 2011 - 2020”;

Thông tư số 10/2009/TT – BGDĐT ngày 07/5/2009, Thông tư số 38/2010/TT – BGDĐT ngày 22/12/2010 và Thông tư số 05/2011/TT – BGDĐT ngày 15/2/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ, đồng thời bổ sung một số điều khoản cho Quy chế này Những thông tư này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tiến sĩ và đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống giáo dục đại học.

Nghị quyết số 20-NQ/TW của Bộ Chính trị, ban hành ngày 31 tháng 10 năm 2012, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 6, khóa XI, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển khoa học và công nghệ nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 từ Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa XI nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo Mục tiêu của đề án này là đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Căn cứ mang tính thực tiễn

Đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có trí tuệ và thể chất phát triển trong lĩnh vực thể dục thể thao là yếu tố quan trọng để đáp ứng mục tiêu xây dựng đất nước trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, theo định hướng của Đại hội X của Đảng.

- Góp phần thực hiện mục tiêu của Luật TDTT là “Vì sức khoẻ và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

- Thực hiện Chỉ thị 296/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/02/2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012.

- Thực hiện chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 - 2020 là

Giáo dục đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành thế hệ người Việt Nam mới, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Bố cục đề án

Công tác đào tạo

1.1.1 Thành tựu: a/ Về mô hình đào tạo:

- Ngành đào tạo: Năm 2012 nhà trường đã đào tạo sinh viên ở 4 ngành học với 4 mã số cho phép của Bộ giáo dục và đào tạo

Nhà trường hiện có một hệ thống đào tạo hoàn chỉnh với 5 bậc: đào tạo vận động viên trẻ, đào tạo cao đẳng, đào tạo đại học, đào tạo thạc sĩ và đào tạo tiến sĩ.

- Hình thức đào tạo: Chính quy, vừa làm vừa học, liên thông, liên kết.

Đối tượng tuyển sinh bao gồm thí sinh trên toàn quốc, với ưu tiên dành cho vận động viên có đẳng cấp, huy chương và thành tích thể thao tại các giải đấu Quy mô đào tạo được xác định nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thể thao trong nước.

Quy mô đào tạo của nhà trường trong năm học 2011 – 2012 là:

+ Hệ đại học chính quy 3018 sinh viên.

+ Hệ đại học vừa học vừa làm 946 sinh viên.

+ Đại học liên thông 608 sinh viên.

+ Nghiên cứu sinh 11 học viên.

+ Hệ năng khiếu 41 học sinh.

Năm 2013, quy mô đào tạo các hệ của nhà trường so với tổng chỉ tiêu quy mô đào tạo về lĩnh vực TDTT của cả nước ở các bậc học:

- Vận động viên trẻ: khoảng 200 VĐV (Trường ĐH TDTT Bắc Ninh là trường duy nhất đào tạo VĐV cho các tuyến trên).

- Đại học: 1100 chỉ tiêu hệ chính quy, chiếm 13, 44% tổng chỉ tiêu cả nước về đào tạo cán bộ TDTT

Chương trình đào tạo thạc sĩ thể hiện số lượng chỉ tiêu lớn nhất cả nước với 180 chỉ tiêu, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ thể dục thể thao có trình độ cao Số lượng tiến sĩ, phó giáo sư và giáo sư hướng dẫn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong lĩnh vực này.

- Tiến sĩ: 15 chỉ tiêu, đây là năm thứ 2 nhà trường tuyển nghiên cứu sinh. c/ Cơ cấu ngành đào tạo:

Năm học 2011 - 2012 đã đào tạo 3018 sinh viên ở 4 ngành:

- Ngành Giáo dục thể chất 1903 sinh viên, chiếm 63%

- Ngành Huấn luyện thể thao 895 sinh viên, chiếm 30%.

- Ngành Quản lý TDTT 115 sinh viên, chiếm 3,6%.

- Ngành Y sinh học TDTT 105 sinh viên, chiếm 3,4%.

Theo thống kê năm 2013, cả nước có 48 cơ sở đào tạo ngành Giáo dục thể chất, trong đó Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nổi bật với sự đa dạng nhất về các ngành đào tạo.

So với các năm trước đây thì thị phần đào tạo của nhà trường có giảm hơn; cụ thể:

(Nguồn thống kê của phòng Thanh tra – Khảo thí)

Điểm chuẩn đầu vào của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh luôn cao nhất so với các cơ sở đào tạo khác trong những năm qua Quy trình đào tạo tại trường hiện nay được tổ chức theo niên chế.

Nhà trường đã triển khai các công cụ quản lý hiệu quả trong tổ chức đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng hình thức đào tạo tín chỉ Điều này bao gồm việc xây dựng kế hoạch đào tạo với thời khóa biểu ổn định cho cả năm học và toàn khóa học, giúp sinh viên ngành HLTT có thể học theo hình thức tích lũy.

- Đã qui chuẩn được các chương trình đào tạo theo các học phần (modul). e/ Kết quả sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp:

Theo số liệu khảo sát năm 2010, có tới 80% sinh viên ra trường hàng năm tìm được việc làm đúng ngành đào tạo trong vòng 6 tháng Tỷ lệ cao này phản ánh sự phù hợp giữa chương trình đào tạo và nhu cầu thị trường lao động.

+ Sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh được trang bị kiến thức chuyên ngành rất tốt, đây là thế mạnh mà các trường khác không có.

+ Sinh viên có thể vận dụng giảng dạy cùng lúc nhiều môn thể thao.

+ Biết vận dụng các kỹ năng mềm như: giao tiếp, ngoại ngữ, tin học, làm việc nhóm, công tác văn phòng … tuy nhiên còn nhiều hạn chế.

Một áp lực khác trong quá trình xin việc của sinh viên đó là:

- Số lượng sinh viên ra trường nhiều (nhiều trường sư phạm đào tạo giáo viên ngành TDTT,….).

Nhu cầu về cán bộ giáo viên thể thao tại các trường học hiện nay thấp hơn so với các môn học khác, với mỗi trường chỉ cần từ 2 đến 3 giáo viên thể dục Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nhiều trường thường bố trí giáo viên kiêm dạy thể dục cùng với các môn học khác.

1.1.2 Những điểm yếu cần khắc phục:

- Sản phẩm đào tạo của Trường chưa thực sự là nguồn nhân lực trình độ cao, hàm lượng tri thức còn thấp.

Hình thức tổ chức dạy học hiện nay còn lạc hậu, phương pháp giảng dạy chưa được cải tiến, và cách đánh giá chất lượng đào tạo vẫn mang tính chủ quan.

Quá trình đào tạo hiện nay vẫn theo niên chế, chưa áp dụng hệ thống tín chỉ, dẫn đến sự kém linh hoạt và không phù hợp với sự phát triển mới của đất nước.

Ngành chưa khai thác triệt để nguồn nhân lực khoa học cho đào tạo và nghiên cứu, dẫn đến việc liên thông và liên kết đào tạo trong và ngoài nước diễn ra cầm chừng và chất lượng kém.

Số lượng giáo viên trong lĩnh vực thể dục thể thao đang gia tăng nhanh chóng cùng với sự nâng cao về bằng cấp, tuy nhiên chất lượng giảng dạy vẫn còn hạn chế Điều này dẫn đến việc đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng đủ năng lực để đào tạo nguồn nhân lực thể thao trình độ cao.

1.2 Công tác xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu:

1.2.1 Thành tựu: a/ Về chương trình đào tạo: Từ năm 2008 đến năm 2010 nhà trường đã đổi mới chương trình đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo cho 4 ngành đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Hiện nay nhà trường có các chương trình đào tạo:

- Chương trình đào tạo Tiến sĩ ngành Giáo dục thể chất.

- Chương trình đào tạo Thạc sĩ giáo dục học.

- Chương trình đào tạo cử nhân của 4 ngành: Giáo dục thể chất; Huấn luyện thể thao; Y sinh học TDTT và Quản lý TDTT.

- Chương trình đào tạo liên thông từ trình độ cao đẳng lên đại học.

- Chương trình đào tạo cao đẳng chính quy.

- Chương trình đào tạo vừa làm vừa học.

- Các chương trình đào tạo vận động viên,

Nhà trường đã công bố chuẩn đầu ra cho 04 ngành đào tạo đại học và 01 ngành cao đẳng liên thông, đồng thời đang triển khai xây dựng chuẩn đầu ra cho các chương trình đào tạo sau đại học.

Trong những năm gần đây, việc xuất bản nhiều sách giáo khoa và giáo trình mới đã đáp ứng nhu cầu đổi mới trong giáo dục, mở rộng 4 mã ngành đào tạo Cụ thể, có 5 đầu sách giáo khoa, 4 đầu sách chuyên khảo, 32 đầu sách giáo trình với mỗi đầu sách khoảng 1000 cuốn Thư viện cũng cung cấp 1700 đầu sách tham khảo với tổng cộng 15370 cuốn sách, cùng với một số tạp chí nước ngoài duy trì từ 15 đến 36 đầu sách Tạp chí trong nước cũng có 35 đầu sách với 1500 cuốn, tạo điều kiện thuận lợi cho thư viện phục vụ nhu cầu của cán bộ, giáo viên, học sinh và sinh viên.

Công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ

1.3.1 Thành tựu: a/ Hoạt động nghiên cứu khoa học:

Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng thứ hai của nhà trường, bắt buộc mỗi giáo viên phải thực hiện và là tiêu chí đánh giá hiệu quả lao động Nhà trường chú trọng trang bị cho sinh viên kiến thức nghiên cứu thông qua chương trình giảng dạy môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học” và tổ chức các hoạt động câu lạc bộ khoa học sinh viên.

Hàng năm, Trường tổ chức hội nghị khoa học cho giáo viên và sinh viên, đồng thời đề xuất phối hợp tổ chức hội nghị khoa học giữa các trường đào tạo cán bộ thể dục thể thao trên toàn quốc Ngoài ra, Trường còn mở các hội thảo chuyên đề, như “Hồ Chí Minh với sự nghiệp thể dục thể thao.”

“Mô hình nguồn nhân lực TDTT”,

Năm 2011, nhà trường đã có 46 đề tài cấp trường; số đề tài cấp Bộ đang trong giai đoạn nghiên cứu là 4 đề tài và 03 đề tài đã nghiệm thu

Năm 2012, Trường đã triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước thuộc chương trình KX 01 và thực hiện một đề tài liên kết trong nước, đồng thời tiến hành chuyển giao công nghệ.

Trong năm qua, hơn 30 đề tài nghiên cứu đã được chuyển giao ứng dụng, tập trung vào thực tiễn đào tạo và quản lý đào tạo Các đề tài này bao gồm ứng dụng trong tuyển sinh, các phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo, và các phương pháp dạy học hiệu quả.

Nhà trường đã tiếp nhận và chuyển giao công nghệ 14 loại máy móc, thiết bị đo lường thể thao hiện đại từ các quốc gia như Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Úc, New Zealand và Việt Nam, nhằm phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học Thực trạng về phòng học và phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học cũng đang được xem xét để nâng cao chất lượng đào tạo.

Nhà trường hiện đã phát triển hệ thống giảng đường, phòng thí nghiệm và phòng hội thảo khoa học, nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.

1.3.2 Những điểm yếu cần khắc phục:

- Chưa xây dựng được hệ thống tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học

- Chưa có qui trình quản lý, chuyển giao đề tài một cách khoa học và chặt chẽ

Nhà trường chưa khai thác hiệu quả tiềm năng nghiên cứu khoa học hiện có, dẫn đến việc tiếp nhận đề tài cấp Bộ và Nhà nước còn hạn chế, cũng như việc thu hút các đề tài từ địa phương và tạo liên kết triển khai không đạt yêu cầu.

Quản lý chất lượng nghiên cứu khoa học hiện nay chưa đạt yêu cầu, đặc biệt là trong việc đảm bảo tính trung thực và khách quan của các đề tài tiến sĩ, thạc sĩ và các đề tài cấp cơ sở Việc cải thiện quy trình này là cần thiết để nâng cao độ tin cậy và giá trị của các nghiên cứu khoa học.

- Nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ còn ít.

Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, giảng viên, giáo viên

1.4.1 Thành tựu: a/ Cơ cấu bộ máy:

Cơ cấu tổ chức Trường Đại học TDTT Bắc Ninh hiện nay gồm 2 cấp:

- Cấp Phòng, Khoa, Ban, Bộ môn, Trung tâm.

Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính Trường ĐH TDTT Bắc Ninh hiện nay

Các Hội đồng tư vấn

Các khoa Các Bộ môn

Các phòng, ban, trạm Các Trung tâm Ban Giám hiệu

Hội đồng KH&ĐT b/ Đội ngũ giảng viên:

Năm 2012, Trường có 228 giảng viên, có 4 cán bộ quản lý cấp trường và 41 cán bộ quản lý cấp phòng, khoa, trung tâm và bộ môn

Hiện nay, trường có 125 cán bộ giảng viên trình độ thạc sỹ, chiếm 50% tổng số giảng viên, cùng với 29 giảng viên có trình độ tiến sĩ Đặc biệt, số lượng nhà khoa học có học vị Phó Giáo sư và Giáo sư đã tăng lên; vào năm 2012, nhà trường có 02 Giáo sư và 06 Phó Giáo sư đại diện cho các lĩnh vực chuyên môn Chế độ chính sách đào tạo đối với giảng viên cũng được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

Nhà trường cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với cán bộ, công nhân viên, đồng thời chú trọng bồi dưỡng giảng viên phù hợp với Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 – 2020 và Chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020 Để nâng cao chất lượng đội ngũ, nhà trường tiếp tục cử cán bộ đi đào tạo theo các hình thức Hiệp định, đề án 911 và liên kết ở tất cả các bậc học từ đại học trở lên.

1.4.2 Những điểm yếu cần khắc phục:

Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường đã được cải cách, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đào tạo đa ngành về thể dục thể thao tại một trường đại học.

- Cơ cấu còn chưa hoàn thiện (chưa có Hội đồng trường); còn thiếu một số bộ phận như: bộ phận xuất bản, Trung tâm đào tạo tài năng,

- Cơ cấu của Ban giám hiệu còn chưa hoàn thiện.

- Cần có sự thống nhất, đồng thuận cao của các cấp quản lý, các cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên, VĐV toàn trường

- Chưa có những hoạt động cải tiến đột phá trong quản lý.

Chưa có phương án cụ thể để Bộ chủ quản ban hành văn bản quản lý nhà nước cho các loại hình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thể dục thể thao (TDTT) trên toàn quốc Mục tiêu là đề xuất Bộ chủ quản giao trách nhiệm cho Trường trong việc cấp các loại văn bằng và chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực TDTT.

Để đạt được mục tiêu của Chiến lược phát triển Giáo dục và TDTT Việt Nam đến năm 2020, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh cần xây dựng và phát triển cơ cấu bộ máy đáp ứng yêu cầu đào tạo đa ngành trong lĩnh vực thể dục thể thao Cần mở rộng hoạt động liên kết trong các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và bồi dưỡng cán bộ, đồng thời tận dụng mọi nguồn lực để phát triển và hội nhập.

Công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật

1.5.1 Thành tựu: a/ Quy hoạch tổng thể về sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường:

Nhà trường đã lập kế hoạch phát triển cơ sở vật chất đến năm 2020, nhưng đến nay chỉ mới thực hiện được một phần rất nhỏ trong quy hoạch đó.

Trong những năm gần đây, nhà trường đã đầu tư xây dựng mới khu Hiệu bộ, khu giảng đường và khu nhà VĐV, nâng cao cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập Số lượng phòng học và giảng đường hiện tại đủ đáp ứng nhu cầu của khoảng 3500 – 4000 sinh viên Ngoài ra, các sân bãi tập, nhà tập, thiết bị và ký túc xá cũng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện thể chất.

Với hệ thống sân tập, nhà tập được xây dựng hiện đại đáp ứng việc giảng dạy thực hành và huấn luyện cho khoảng 3000 học sinh, cụ thể:

- Sân điền kinh: 02 - Nhà tập cầu lông: 02

- Sân bóng đá: 03 - Sân bóng chuyền: 06(có 1 bãi biển)

- Nhà tập võ: 01 - Nhà thể dục dụng cụ: 02

- Nhà tập vật: 01 - Nhà tập tổng hợp: 02

- Nhà tập bóng bàn: 02 - Sân bóng rổ: 03

- Sân bóng ném: 02 - Sân quần vợt: 03

- Trường bắn: 01 c/ Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học:

- 02 Khu giảng đường (01 nhà 5 tầng, 01 nhà 03 tầng).

- 02 nhà thi đấu tổng hợp.

- Có hệ thống mạng Internet và mạng nội bộ.

- Dụng cụ tập luyện tương đối hiện đại, không quá lạc hậu so với các thiết bị đang sử dụng ở Việt Nam và thế giới.

Các thiết bị tại Trung tâm thông tin tư liệu và Trung tâm khoa học kỹ thuật TDTT, cùng với phòng đánh máy, đáp ứng hiệu quả nhu cầu in ấn phẩm tạp chí phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Hệ thống máy tính bao gồm 179 thiết bị, với 103 máy được sử dụng cho đào tạo, 26 máy phục vụ nghiên cứu khoa học và 50 máy hỗ trợ công tác quản lý.

- Hiện nay 100% cán bộ giáo viên giảng bài có ứng dụng công nghệ thông tin

- Ký túc xá đáp ứng được 40% tổng số vận động viên và sinh viên nhà trường,trang thiết bị trong mỗi phòng còn hạn chế.

- Phòng thí nghiệm huyết học (gồm các thiết bị phân tích máu, xác định nồng độ các thành phần của máu);

- Phòng thí nghiệm y – sinh học (gồm các thiết bị đo và xác định khả năng chức phận của hệ tuần hoàn, hô hấp và thần kinh cơ );

- Phòng thí nghiệm phục hồi chức năng (hệ thống ENRAF);

- Phòng thí nghiệm thể lực - thể hình (hệ thống NAUNIUS).

- Phòng thí nghiệm lưu động (Mobile Biomedical Laboratory)

1.5.2 Những điểm yếu cần khắc phục:

- Tuy có nhiều phòng học song nhiều phòng còn quá hẹp, chưa thể triển khai lớp học ghép khi đào tạo theo tín chỉ.

- Chưa có các công trình lớn, hiện đại đáp ứng các giải đấu quốc tế.

- Việc triển khai xây dựng cơ bản còn chậm.

Công tác học sinh, sinh viên

Nhà Trường đã triển khai các biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ sinh viên, bảo vệ quyền lợi của họ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tu dưỡng, rèn luyện Mục tiêu hướng tới là giúp sinh viên đạt kết quả học tập cao nhất, từ đó đảm bảo rằng những người tốt nghiệp có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

- Đảm bảo cho người học được hướng dẫn đầy đủ về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo và các yêu cầu kiểm tra, đánh giá.

Mỗi năm, vào đầu năm học, nhà trường tổ chức tuần sinh hoạt chính trị nhằm cung cấp cho học sinh các văn bản hướng dẫn liên quan đến mục tiêu đào tạo, chương trình học, điều kiện tốt nghiệp, và yêu cầu thi kết thúc từng học phần hoặc môn học.

- Thông tin được cập nhật thường xuyên, cung cấp kịp thời và tương đối đầy đủ đến sinh viên.

- Có nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến cho người học những thông tin liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ.

Sinh viên tại nhà trường được đảm bảo các chế độ và chính sách xã hội đầy đủ, đồng thời được chăm sóc sức khỏe theo quy định y tế học đường Họ cũng được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, và được đảm bảo an toàn trong môi trường học tập Học sinh luôn chấp hành nghiêm túc quy chế đào tạo.

1.6.2 Những hạn chế cần khắc phục:

- Chưa cung cấp đến tận tay người học các văn bản về chế độ chính sách xã hội

Hoạt động duy trì trật tự và an ninh trong nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, với tình trạng trộm cắp tài sản và người lạ xâm nhập vào trường để gây rối cho sinh viên vẫn đang diễn ra.

- Bộ phận tư vấn nghề nghiệp và tìm việc làm cho người học chưa có tính chuyên nghiệp

- Chưa tổ chức khảo sát thường xuyên về số lượng và chất lượng cán bộ ở cơ sở.

- Việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, VĐV chưa được đầu tư thỏa đáng.

Công tác quản lý đào tạo, kiểm định chất lượng

Nhà trường đã được công nhận áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 từ năm 2012 cho tất cả các đơn vị trong trường.

- Đăng tải trên website Trường các thông tin về hoạt động đảm bảo chất lượng của Trường và kết quả đạt được.

Từ năm 2010, nhà trường đã công bố Ba công khai nhằm tạo điều kiện cho xã hội giám sát quá trình đào tạo và đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo của mình.

Trường cam kết chất lượng đào tạo bằng cách công khai sứ mạng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo cho các ngành học, cũng như thông tin về đối tượng tuyển sinh và số lượng sinh viên trên trang web chính thức.

+ Công khai về các điều kiện đảm bảo: số lượng giáo viên, công nhân viên, cơ sở vật chất của trường, giáo trình và khoa học công nghệ.

+ Công khai về tài chính: công khai tài chính và thu nhập của giáo viên trong các báo cáo của nhà trường.

- Năm 2009, nhà trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm định ngoài và công nhận kết quả tự đánh giá của nhà trường là tốt

Mỗi bốn năm, các trường đại học cần thực hiện đánh giá nội bộ dựa trên bộ tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo quy định tạm thời số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 12 năm 2004, bao gồm 10 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí.

Trường tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo và tập huấn về công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, đảm bảo đầy đủ thành phần và chất lượng trong mọi hoạt động.

- Tổ chức các cuộc đối thoại giữa sinh viên với lãnh đạo nhà trường.

Tham gia đóng góp ý kiến và trả lời các vấn đề liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục, đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.7.2 Những điểm yếu cần khắc phục:

- Tinh thần làm việc theo nhóm vẫn chưa phát triển trong cán bộ, viên chức

- Cán bộ, viên chức còn ít nhiều bị ảnh hưởng bởi các thói quen của thời kỳ bao cấp, tính tự thân vận động chưa cao

- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và nghiên cứu còn thiếu thốn.

Công tác quản trị tài chính

Công tác quản lý tài chính tại nhà trường được thực hiện đúng quy định của nhà nước và các quy chế nội bộ Nhà trường tuân thủ quy chế chi tiêu nội bộ trong các hoạt động tài chính.

Cơ cấu chi tiêu đầu tư cho các lĩnh vực chính của nhà trường đã được duy trì ổn định từ năm 2005 đến nay, với tỷ lệ chi hiện tại cao hơn so với năm 2005.

Nội dung chi Năm 2005 Năm 2010 Đào tạo đại học, cao đẳng 66,5% 67,7% Đào tạo sau đại học 1,83% 2,05%

Chương trình mục tiêu 1,36% 5,3% Đào tạo loại hình khác 27,14% 22,4%

+ Từ năm 2000 đến năm 2011 tổng nguồn kinh phí của nhà trường tăng theo quy luật cứ 5 năm tổng kinh phí lại tăng lên gấp đôi

Nguồn kinh phí cho giáo dục đã tăng lên đáng kể từ năm 2006 đến năm 2011, với tỷ lệ nhà nước cấp đạt 80,7% so với 63,9% trước đó, và học phí cũng tăng từ 6,8% lên 13% Tuy nhiên, nguồn thu khác lại giảm từ 14,4% xuống chỉ còn 6,2% trong cùng thời gian này.

Quản lý tài chính tại nhà trường tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước và các quy chế nội bộ đã được đề ra, cụ thể là đã thực hiện các hoạt động tài chính theo quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.

1.8.2 Những điểm yếu cần khắc phục:

Trong quản lý tài chính, mặc dù đã thiết lập quy chế chi tiêu nội bộ, vẫn tồn tại những trường hợp vi phạm quy định của nhà nước trong việc quản lý tài chính.

- Việc chi cho bồi dưỡng cán bộ, giáo viên rất hạn hẹp, chưa thể hiện được đầu tư cho khâu đột phá

- Chưa tạo được các nguồn thu phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Công tác hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo

- Hàng năm, Trường có từ 5 – 10 huấn luyện viên, vận động viên tham gia các giải đấu quốc tế.

Nhà trường đã thiết lập mối liên kết và hợp tác với các trường Đại học Thể dục Thể thao tại Nga, Bắc Kinh, Quảng Tây Trung Quốc, cùng với các tổ chức quốc tế như KOIKA và JAIKA Sự hợp tác quốc tế này đã mang lại những kết quả tích cực.

Hàng năm, Trường cử từ 3 đến 5 cán bộ đi đào tạo sau đại học tại các quốc gia có quan hệ hợp tác Đồng thời, nhà trường cũng tổ chức các đoàn cán bộ và giáo viên đi thăm quan, học tập và trao đổi kinh nghiệm.

- Trong đào tạo lưu học sinh Lào, hàng năm nhà trường luôn triển khai đào tạo từ

Nhà trường đã mở rộng trang thiết bị và dụng cụ phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học nhờ vào quan hệ quốc tế, góp phần phục vụ cho 10 - 12 sinh viên bậc đại học và sau đại học.

1.9.2 Những điểm yếu cần khắc phục:

- Chưa có tổng kết hàng năm về các hoạt động hợp tác quốc tế.

- Chưa đa dạng trong các chương trình liên kết đào tạo cũng như còn ít các hoạt động NCKH với đối tác nước ngoài.

Việc khai thác các nguồn thu về tài chính, cơ sở vật chất và tài liệu tham khảo chuyên môn từ những quốc gia có nền thể thao phát triển như Mỹ, Anh, và Pháp vẫn chưa được thực hiện triệt để.

Đánh giá chung

1.10.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân:

Dưới sự lãnh đạo của Ban cán sự Đảng Bộ VH, TT&DL và sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ VH, TT&DL cùng Bộ GD&ĐT, công tác giáo dục và đào tạo của nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ nhờ sự quan tâm và đóng góp của chính quyền các cấp và các tổ chức xã hội.

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển nhờ vào nỗ lực không ngừng của các thế hệ Đảng bộ, lãnh đạo nhà trường, cán bộ giảng viên, công nhân viên và sinh viên Sự phấn đấu này không chỉ nhằm phát huy và gìn giữ truyền thống mà còn tạo lập những giá trị và thương hiệu vững mạnh cho nhà trường.

Sự phát triển kinh tế và văn hóa đã dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về thưởng thức văn hóa thể thao, từ đó nâng cao nhận thức và quan tâm của xã hội đối với sức khỏe Điều này tạo ra môi trường thuận lợi và các điều kiện tốt để các trường học phát triển.

1.10.2 Những hạn chế và nguyên nhân:

* Nguyên nhân khách quan của những điểm yếu

Chính phủ đã đề ra quan điểm về việc lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực để tạo ra những bước chuyển rõ rệt Tuy nhiên, quan điểm này vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để trong thực tế.

- Áp lực số lượng nguồn nhân lực dẫn tới quá tải trong tổ chức đào tạo, nhất là trong đào tạo thạc sĩ.

- Áp lực tạo nguồn thu dẫn tới hiện tượng chạy theo số lượng, nới lỏng chất lượng.

- Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học còn mang tính chủ quan.

- Chất lượng đầu vào thấp, nhất là năng lực tư duy.

- Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng cán bộ còn hạn chế.

* Nguyên nhân chủ quan của những điểm yếu:

- Buông lỏng quản lý đào tạo dẫn tới trật tự, kỉ cương bị xem nhẹ.

- Thiếu mạnh dạn trong quản lý đào tạo thạc sĩ dẫn tới “nới lỏng”, “dễ dãi”.

- Chưa quyết đoán về những chủ trương, giải pháp chiến lược trong xây dựng đội ngũ giáo viên.

- Năng lực xây dựng và thực hiện chiến lược của cán bộ quản lý các cấp trong nhà trường còn hạn chế

Phần thứ HaiCÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, BỐI CẢNH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU PHÁTTRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2014 – 2020,

Các yếu tố tác động đến công tác đào tạo của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh trong tình hình hiện nay

Phát triển kinh tế tri thức là xu hướng chủ đạo của thế kỷ XXI, với khoa học công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc chuyển đổi nội dung và phương pháp giáo dục Điều này đặt ra yêu cầu cho hệ thống giáo dục cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế tri thức.

Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là vấn đề quan trọng mà các quốc gia và trường đại học cần chú trọng Cạnh tranh kinh tế yêu cầu đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, do đó giáo dục phải dẫn đầu "Giáo dục trong thế kỷ 21 cần phát huy sức mạnh văn hóa và tiến trình toàn cầu hóa, biến nó thành điều có ý nghĩa cho từng cá nhân và từng quốc gia." Vì vậy, phát triển giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.

Xu hướng xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa trong thể dục thể thao (TDTT) đang phát triển mạnh mẽ, thể hiện rõ qua sự gia tăng số lượng câu lạc bộ tập luyện TDTT và sự đầu tư của nhiều tổ chức, tập đoàn vào lĩnh vực này.

Sự phát triển của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông và công nghệ thông tin đã thúc đẩy việc mở rộng và hội nhập văn hóa, giúp tiếp thu những giá trị văn hóa tinh hoa từ mỗi quốc gia.

Trong cương lĩnh phát triển bền vững, Đảng và Nhà nước xác định khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu Nhiều chính sách đã được ban hành nhằm phát triển giáo dục và đào tạo, bao gồm Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020, và Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020.

Trong hơn 20 năm đổi mới, tình hình kinh tế, chính trị và an ninh của Việt Nam đã phát triển ổn định, góp phần nâng cao đời sống nhân dân từ mức thu nhập thấp lên thành nước có thu nhập trung bình vào năm 2010 Bối cảnh này tạo ra tiềm năng lớn cho sự phát triển giáo dục, đặc biệt là trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược cho Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

Hiện nay, với hơn 60 cơ sở đào tạo cán bộ thể dục thể thao, sự cạnh tranh về số lượng và chất lượng đào tạo ngày càng gia tăng Điều này tạo ra thách thức lớn cho nhà trường, đe dọa vị trí dẫn đầu của mình, vì vậy cần có một định hướng phát triển chiến lược rõ ràng và hiệu quả.

Bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay mang đến nhiều cơ hội thuận lợi cho việc phát triển Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, nhưng cũng đồng thời đặt ra không ít khó khăn và thách thức cần được nghiên cứu kỹ lưỡng trong quá trình xây dựng Đề án phát triển của trường.

Phân tích TOWS

1 Kinh nghiệm xây dựng chiến lược còn hạn chế, nếu không xác định được tầm nhìn thì giá trị của chiến lược rất thấp

1 Những năm gần đây, công tác xây dựng chiến lược của các trường đã được

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quan tâm, tạo điều kiện

2 Sự đầu tư về nguồn lực của nhà trường đã được tăng lên, nếu không có sự quản lý tốt thì sẽ lãng phí, sử dụng không hiệu quả

2 Nhà trường được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chọn là trường trọng điểm để đầu tư các điều kiện phát triển (1 trong

5 trường trọng điểm thuộc Bộ)

3 Dễ bị phụ thuộc về khoa học công nghệ, chương trình đào tạo khi hội nhập quốc tế.

(chỉ học và làm theo, không tự chủ động)

3 Chính sách hội nhập quốc tế được Đảng và Nhà nước quan tâm

Nhà trường thường xuyên cử cán bộ học tập và nghiên cứu tại các nước có quan hệ hợp tác với nhà trường.

4 Lực lượng giảng viên có trình độ chuyên môn cao còn thiếu, số nhà khoa học đầu ngành ít, phương pháp giảng dạy học tập còn lạc hậu Chưa tiếp cận được với các phương pháp giảng dạy hiện đại và tiên tiến trên thế giới Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, giảng viên còn hạn chế.

4 Nhà trường đã định hướng và thực hiện đào tạo cán bộ theo đáp ứng nhu cầu xã hội, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Khẳng định được chất lượng đào tạo của nhà trường

5 Thương hiệu của nhà trường đối với xã hội, nguy cơ mất vị trí số 1 trong lĩnh vực đào tạo cán bộ TDTT

5 Nhà trường có bề dày trên 50 năm xây dựng và phát triển, luôn giữ vững vị trí số

1 về đào tạo cán bộ TDTT cho xã hội; đào tạo cán bộ, chuyên gia cho các trường, các địa phương

6 Số lượng tuyển sinh đầu vào giảm, chất 6 Xác định được quyền tự chủ, tự chịu lượng văn hóa đầu vào của sinh viên thấp.

Kinh phí phục vụ đào tạo chủ yếu từ ngân sách nhà nước cấp. trách nhiệm về tài chính, chất lượng tuyển sinh,…

7 Hiện tượng sao chép các đề tài NCKH hoặc đề tài thiếu tính thực tiễn đang là nguy cơ dẫn đến chất lượng kém trong công tác nghiên cứu khoa học

7 Nhà trường có nhiều cơ hội thực hiện các đề tài cấp Bộ, Ngành, cấp Nhà nước

Có môi trường đào tạo để ứng dụng các đề tài NCKH

8 Nếu việc bố trí, sử dụng cán bộ không hợp lý sẽ không phát huy được năng lực và sức sáng tạo của cán bộ có trình độ cao.

8 Nhà trường từng bước xây dựng cơ cấu bộ máy hợp lý, tạo cơ hội để cán bộ giảng viên tham gia công tác quản lý

9 Việc xây dựng mục tiêu, sứ mạng phát triển nhà trường trong giai đoạn mới?

9 Việc mở rộng quy hoạch phát triển trường tại Hà Nam là cơ hội để nhà trường xây dựng mục tiêu, sứ mạng trong

10 Việc đào tạo, cấp chứng chỉ cho các loại hình bồi dưỡng về lĩnh vực thể thao?

Chuyên gia về lĩnh vực thể thao thành tích cao, phương pháp tiếp cận thể thao hiện đại?

10 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo cơ chế để nhà trường cùng các đơn vị của

Bộ thực hiện việc đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng về lĩnh vực thể thao thành tích cao,…

11 Việc chuẩn bị các nguồn lực: còn người, khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá tiến tới đổi mới phương pháp dạy học.

11 Được Bộ VH,TT&DL quan tâm đầu tư phát triển tài liệu, giáo trình học tập.Bồi dưỡng cán bộ, giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2.2.2 Điểm yếu – Điểm mạnh: Điểm yếu Điểm mạnh

1 Còn chậm đổi mới trong việc tiếp cận các chương trình đào tạo trình độ cao ở khu vực và trên thế giới.

1 Trường có bề dày phát triển trên 50 năm, đã đào tạo được hàng ngàn cán bộ TDTT có đức, có tài phục vụ sự nghiệp phát triển TDTT các thời kỳ cách mạng

2 Chưa đầu tư nhiều trong công tác quảng bá thương hiệu nhà trường.

2 Thương hiệu nhà trường được khẳng định, nhà trường luôn giữ vị trí số 1 về lĩnh vực đào tạo TDTT

3 Công tác qui hoạch cán bộ còn chậm, hiệu quả chưa cao, sự phối hợp công việc giữa các đơn vị còn chưa hiệu quả

3 Công tác xây dựng bộ máy tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên đáp ứng được mục tiêu phát triển nhà trường

4 Chất lượng tuyển sinh đầu vào còn thấp, bị ảnh hưởng áp lực về số lượng.

4 Nhà trường luôn đảm bảo quy mô đào tạo trên 5000 sinh viên (qui đổi), có cơ cấu ngành học, bậc học hợp lý.

5 Kết quả đào tạo chưa đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn đầu ra theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội

5 Hệ thống chương trình đào tạo đầy đủ từ bậc Trung cấp đến Tiến sĩ và các chương trình đào tạo vận động viên.

6 Chưa đầu tư các phòng học chuyên dụng

(phòng học ngoại ngữ), thiếu phương pháp giảng dạy hiện đại, phương pháp giảng dạy thực hành còn thiếu công cụ hỗ trợ.

6 Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy được đảm bảo với quy mô trên 5000 sinh viên

7 Chưa có cán bộ NCKH theo từng lĩnh vực chuyên sâu, công tác triển khai ứng dụng đề tài NCKH còn chậm.

7 Nhà trường đã thực hiện các đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước.

8 Nội dung chương trình đào tạo còn nhiều, vấn đề học tập ngoại khóa của sinh viên chưa được quan tâm

8 Nhà trường thường xuyên đổi mới chương trình đào tạo tiến tới đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

9 Cơ cấu tài chính chưa hợp lý, nguồn thu từ hoạt động NCKH còn ít.

9 Thực hiện công tác tài chính theo đúng quy định của Nhà nước; có quy chế chi tiêu nội bộ.

10 Hợp tác quốc tế chủ yếu là việc cử cán bộ tham gia học tập kinh nghiệm, chưa có các đối tác chiến lược

10 Có mối quan hệ với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, đây là cơ hội để cử cán bộ học tập, trao đổi chuyên gia trong các lĩnh vực.

11 Tài liệu giáo trình nhiều, nhưng còn lạc hậu, một số tài liệu đã quá 10 năm Các môn học mới vẫn còn thiếu.

11 Có trên 90% số môn học có giáo trình, tài liệu học tập.

2.3 Dự báo nhu cầu phát triển giai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030:

Xây dựng Trường theo hướng hiện đại nhằm trở thành cơ sở đào tạo hàng đầu cho đội ngũ cán bộ thể dục thể thao có trình độ chuyên môn cao, đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thể dục thể thao hàng đầu tại Việt Nam.

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là cơ sở đào tạo đa ngành chuyên về thể dục thể thao, nhằm phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực thể thao Nhà trường tập trung vào việc đào tạo cán bộ TDTT và các tài năng thể thao, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu chuẩn bị cho ASIAD 17 vào năm 2015.

Các sự kiện thể thao lớn như Đại hội thể thao Olympic lần thứ 31 (2016) và lần thứ 32 (2020) đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế tri thức, đồng thời thiết lập các điều kiện pháp lý cần thiết để hội nhập và tiếp cận các chương trình đào tạo tiên tiến trên toàn cầu.

Đến năm 2030, trường phấn đấu trở thành một trường đại học xuất sắc, khẳng định vị thế và uy tín trong một số lĩnh vực đào tạo tại khu vực ASEAN và Châu Á.

Phần thứ Ba QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỀ ÁN, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH

PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

GIAI ĐOẠN 2014 – 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 3.1 Quan điểm đề án:

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh được xây dựng và phát triển theo lộ trình khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn và mang tính dân tộc, hiện đại, hướng tới tương lai Việc xây dựng trường cần xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội, đồng thời quán triệt các mục tiêu và nội dung của Chiến lược phát triển nhân lực, giáo dục và thể thao Việt Nam Trường sẽ là cơ sở giáo dục quan trọng để hiện thực hóa các chiến lược này, góp phần phát triển đội ngũ trí thức trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

Xây dựng nhà trường cần phải xem xét trong bối cảnh phát triển của xã hội, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của cộng đồng Nhà trường được coi là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục Việt Nam, đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện sứ mạng và mục tiêu giáo dục của đất nước đến năm 2020.

Trong quá trình hội nhập quốc tế, cần tuân thủ các quy định và nguyên tắc đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đồng thời bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam Việc này không chỉ giúp giữ gìn truyền thống mà còn nâng cao giá trị của hệ thống giáo dục.

Để phát triển nhà trường một cách hiệu quả, cần xác định trọng điểm và tập trung vào đổi mới quản lý Việc này giúp tạo ra sự cạnh tranh và ưu tiên đầu tư vào những nhiệm vụ quan trọng Giải pháp phát triển nhà trường nên hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo, với điểm nhấn là cải thiện chất lượng đội ngũ giảng viên.

Quan điểm đề án

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh được xây dựng và phát triển theo lộ trình khoa học, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính dân tộc và hiện đại, đồng thời hướng tới tương lai Việc xây dựng trường cần xuất phát từ nhu cầu phát triển xã hội, quán triệt mục tiêu và nội dung của Chiến lược phát triển nhân lực, giáo dục và thể thao Việt Nam Trường sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các nội dung cốt lõi của ba chiến lược này.

Xây dựng nhà trường cần phải xem xét vị trí của nó trong bối cảnh phát triển xã hội, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của cộng đồng Nhà trường được coi là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục Việt Nam, đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện sứ mệnh và mục tiêu giáo dục quốc gia đến năm 2020.

Trong quá trình hội nhập quốc tế, cần tuân thủ các quy định và nguyên tắc đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đồng thời bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam Việc này không chỉ giúp duy trì truyền thống mà còn nâng cao giá trị của hệ thống giáo dục.

Để phát triển nhà trường hiệu quả, cần xác định trọng điểm và đổi mới quản lý nhằm tạo ra sự cạnh tranh Việc ưu tiên đầu tư vào những nhiệm vụ trọng điểm sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo Giải pháp phát triển nhà trường cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng đội ngũ giảng viên, đây là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục.

Xây dựng và phát triển Trường cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học Để thực hiện chiến lược này, cần có sự sáng tạo và linh hoạt, đồng thời vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố để tạo ra những tác động hỗ trợ lẫn nhau.

Mục tiêu đề án

* Mục tiêu tổng quát của đề án đến năm 2030:

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh hướng tới trở thành một cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn quốc tế, chuyên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển tài năng thể thao Mục tiêu này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao của đất nước trong nửa đầu thế kỷ XXI.

*Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2014 – 2020:

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là cơ sở đào tạo đa ngành chuyên về thể dục thể thao, nhằm phát triển nguồn nhân lực cho các cán bộ TDTT và tài năng thể thao, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Nhà trường đáp ứng yêu cầu đào tạo cho sự kiện ASIAD 17 diễn ra vào năm 2015.

Đại hội thể thao Olympic lần thứ 31 (2016) và lần thứ 32 (2020) đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tạo cơ hội tiếp cận các chương trình đào tạo tiên tiến trong khu vực và thế giới ở những ngành mũi nhọn.

* Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2014 - 2015:

- Xây dựng trường theo mô hình chức năng: Đào tạo nhân lực – Bồi dưỡng nhân tài.

- Xây dựng trường theo mô hình tổ chức 3 cấp:

+ Cấp Khoa, Trung tâm, Viện, Phòng.

+ Cấp Bộ môn (bộ môn là đơn vị tế bào tổ chức của trường).

- Xây dựng đội ngũ cán bộ có cơ cấu phù hợp giữa cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu và cán bộ chức năng

- Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng cơ cấu ngành học, môn học hợp lý phục vụ đào tạo đa ngành về TDTT.

- Đảm bảo quy mô đào tạo khoảng 4000 – 4500 sinh viên chính quy và 6000 –

6500 sinh viên qui đổi các loại; khoảng 200 – 250 VĐV tài năng thể thao.

Đổi mới phương thức quản lý và tăng cường nghiên cứu khoa học thông qua liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời phục vụ hiệu quả cho phong trào thể dục thể thao (TDTT) của đất nước.

* Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2015 - 2020:

Trang bị, nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ theo hướng tự khai thác và sản xuất, đồng thời liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực nhằm khai thác thế mạnh của các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, đồng thời tiếp cận các chương trình đào tạo tiên tiến Trong đó, giáo dục đạo đức cho sinh viên và vận động viên được đặt làm trọng tâm.

Đến năm 2020, mục tiêu xây dựng Trường thành một cơ sở đào tạo cán bộ thể dục thể thao hàng đầu Việt Nam với cơ cấu đa ngành và tiếp cận trình độ quốc tế.

Tải bản FULL (60 trang): https://bit.ly/2PaT8TA

Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Xây dựng sứ mệnh và tầm nhìn

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh có sứ mệnh đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, huấn luyện viên thể dục thể thao từ trung cấp đến tiến sĩ, cùng với các tài năng thể thao có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn cao Nhà trường hướng đến việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp thể dục thể thao, đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần và sức khỏe của nhân dân, góp phần vào việc xây dựng ngành văn hóa, thể thao và du lịch, cũng như phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong thế kỷ XXI.

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh hướng đến năm 2030 trở thành cơ sở đào tạo đa ngành về thể dục thể thao, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các sự kiện thể thao lớn như ASIAD 17, ASIAD 18 và Olympic Nhà trường cam kết đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời khẳng định vị thế và uy tín trong lĩnh vực đào tạo tại khu vực ASEAN và Châu Á, góp phần vào sự phát triển kinh tế tri thức.

Giải pháp phát triển

3.4.1 Giải pháp phát triển cơ cấu tổ chức trường: a/ Mục tiêu:

Để nâng cao hiệu quả quản lý, trường cần hoàn thiện bộ máy tổ chức, đảm bảo sự thống nhất trong công tác quản lý Việc phân cấp quản lý rõ ràng theo mô hình 3 cấp sẽ giúp trường phấn đấu trở thành một trường đại học xuất sắc.

- Xây dựng đề án đổi tên Trường thành Trường Đại học TDTT Việt Nam.

- Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt cơ cấu tổ chức nhà trường.

- Xây dựng qui hoạch phát triển trường (phân hiệu 2 tại Hà Nam). c/ Kết quả dự kiến::

* Ban giám hiệu: gồm Hiệu trưởng và 4 Phó Hiệu trưởng (cần thêm 02 Phó Hiệu trưởng).

* Các đơn vị thuộc Ban giám hiệu:

- Cơ cấu Trường, viện, trung tâm gồm:

+ Viện nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ TDTT.

+ Viện thể thao thành tích cao.

Tải bản FULL (60 trang): https://bit.ly/2PaT8TA

Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Ngày đăng: 09/09/2021, 14:16

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w