PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân được chỉ định sử dụng aminoglycosid tại khoa HSTC BV ĐHYD TP.HCM từ tháng 5/2019 đến tháng 5/2020
- Bệnh nhân được chỉ định kháng sinh nhóm aminoglycosid ghi nhận từ HSBA
- Bệnh nhân được chỉ định sử dụng aminoglycosid < 72 giờ
- Bệnh nhân không có chẩn đoán nhiễm khuẩn
- Bệnh nhân có tiến hành lọc máu ngay trước khi sử dụng aminoglycosid
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Tất cả các hồ sơ bệnh án thỏa mãn các tiêu chí chọn mẫu và không thuộc tiêu chí loại trừ trong thời gian nghiên cứu
- Thiết kế mẫu thu thập thông tin: Biểu mẫu khảo sát thông tin từ HSBA (Phụ lục 1)
- Thu thập thông tin theo biểu mẫu
- Xử lý số liệu đã thu thập
2.2.4 Các nội dung nghiên cứu
Các nội dung cần khảo sát trong nghiên cứu và cách trình bày số liệu được trình bày tại bảng 2.1
Bảng 2.1 Nội dung khảo sát trong nghiên cứu và cách trình bày số liệu
Tiêu chí khảo sát và cách đánh giá Cách trình bày
1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
1.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Giới tính (Nam/Nữ) Tỷ lệ %
Cân nặng (kg) TB ± ĐLC
Các bệnh lý mắc kèm
Loại bệnh kèm Tỷ lệ %
Số lượng bệnh kèm Tỷ lệ %
Chỉ số bệnh kèm Charlson (phụ lục 2) TB ± ĐLC
Thời gian điều trị tại khoa HSTC (ngày) TB ± ĐLC
1.2 Tình trạng bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu sử dụng aminoglycosid
Creatinin huyết thanh (mg/dl) TB ± ĐLC Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 3 TB ± ĐLC
Sốc nhiễm khuẩn Tỷ lệ %
Sử dụng thuốc vận mạch Tỷ lệ %
1.3 Đặc điểm bệnh lý nhiễm khuẩn và điều trị
Chẩn đoán nhiễm khuẩn Tỷ lệ %
Số bệnh nhiễm khuẩn mắc đồng thời Tỷ lệ %
Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Trước khi điều trị với aminoglycosid (loại kháng sinh) 4 Tỷ lệ %
Sử dụng đồng thời với aminoglycosid (loại kháng sinh) Tỷ lệ %
2 Đặc điểm vi khuẩn học của mẫu nghiên cứu
Mẫu bệnh phẩm Tỷ lệ %
Chủng vi khuẩn phân lập Tỷ lệ %
Vi khuẩn tiết ESBL Tỷ lệ %
Vi khuẩn đa đề kháng Tỷ lệ % Đề kháng kháng sinh
Kháng aminoglycosid (theo hoạt chất) Tỷ lệ %
MIC của aminoglycosid Tỷ lệ %
Kháng các kháng sinh khác Tỷ lệ %
3 Đặc điểm sử dụng aminoglycosid và việc thực hiện TDM
3.1 Đặc điểm sử dụng aminoglycosid
Chỉ định aminoglycosid (theo kinh nghiệm/kháng sinh đồ) Tỷ lệ % Đường sử dụng Tỷ lệ %
Chế độ liều (ODD/MDD) Tỷ lệ %
Liều dùng (mg/kg) TB ± ĐLC
Thời gian sử dụng (ngày) TB ± ĐLC
Thực hiện TDM (có/không) Tỷ lệ %
Xét trên toàn bộ mẫu nghiên cứu
Giá trị Cđỉnh đo lần đầu tiên (mcg/ml) TB ± ĐLC
Tỷ lệ nồng độ đạt mục tiêu (có/không) 5 Tỷ lệ %
Giá trị Cđỉnh lớn nhất (mcg/ml) TB ± ĐLC
Tỷ lệ nồng độ đạt mục tiêu (có/không) 5 Tỷ lệ %
Giá trị Cđáy (mcg/ml) TB ± ĐLC
Tỷ lệ nồng độ đạt mục tiêu (có/không) 5 Tỷ lệ %
So sánh kết quả TDM giữa nhóm sử dụng liều ODD và MDD
Giá trị Cđỉnh và Cđáy (mcg/ml) T-test hoặc
Tỷ lệ Cđỉnh và Cđáy đạt mục tiêu (có/không) 5 Chi-square test Xét trên nhóm bệnh nhân sử dụng liều ODD
So sánh kết quả TDM theo liều khởi đầu
Giá trị Cđỉnh và Cđáy (mcg/ml) T-test hoặc
Tỷ lệ Cđỉnh và Cđáy đạt mục tiêu (có/không) 5 Chi-square test
So sánh kết quả TDM theo chức năng thận nền
Giá trị Cđỉnh và Cđáy (mcg/ml) T-test hoặc
Tỷ lệ Cđỉnh và Cđáy đạt mục tiêu (có/không) 5 Chi-square test
So sánh sự khác biệt khi có hoặc không có TDM đối với kết quả điều trị theo
HSBA, đáp ứng lâm sàng, đáp ứng cận lâm sàng
Kết quả điều trị theo HSBA cho thấy tỷ lệ thành công và thất bại được phân tích thông qua phép thử Chi-square Đáp ứng lâm sàng được xác định khi bệnh nhân có thân nhiệt dưới 38 ℃, trong khi đáp ứng cận lâm sàng được đánh giá dựa trên sự giảm bạch cầu, CRP và procalcitonin, cũng sử dụng phép thử Chi-square để phân tích.
Các yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị 7
Biến phụ thuộc là kết quả điều trị (theo HSBA): thành công
(khỏi hoặc đỡ/giảm)/ thất bại (tình trạng không đổi, nặng hơn hoặc tử vong)
Hồi quy logistic đơn biến
Xét trên toàn mẫu nghiên cứu, biến độc lập bao gồm:
- Sử dụng thuốc vận mạch
Xét trên nhóm bệnh nhân có thực hiện TDM, biến độc lập bao gồm:
- Chỉ số bệnh kèm Charlson
- Chức năng thận nền (CrCl)
- Giá trị Cđỉnh lớn nhất
4 Biến cố có hại của aminoglycosid
So sánh chức năng thận trước và sau điều trị
Creatinin huyết thanh (mg/dl) Paired t-test hoặc
Wilcoxon signed rank test Độ thanh thải creatinin (ml/phút)
Biến cố có hại trên thận ở chế độ liều ODD và MDD
Phát sinh độc tính trên thận 8 Tỷ lệ %
Mức độ nghiêm trọng độc tính trên thận (tiêu chuẩn
Lọc máu sau điều trị (có/không) Tỷ lệ %
So sánh chức năng thận và độc tính trên thận của bệnh nhân sử dụng liều
Creatinin huyết thanh (mg/dl) Paired t-test hoặc
Wilcoxon signed rank test Độ thanh thải creatinin (ml/phút)
Tỷ lệ phát sinh độc tính trên thận Chi-square test
Các yếu tố liên quan đến độc tính trên thân 7
Biến phụ thuộc (độ tính trên thận): nhận 2 giá trị, có/không
Biến độc lập bao gồm:
- Loại bệnh mắc kèm (có/không)
- Chức năng thận nền theo CrCl
- Chế độ liều (ODD/MDD)
- Thực hiện TDM (có/không)
- Thời gian sử dụng aminoglycosid (ngày)
- Thuốc độc thận sử dụng đồng thời 10
Hồi quy logistic đơn biến
CrCl là độ thanh thải creatinine, ĐLC là độ lệch chuẩn, HSCT là hồi sức tích cực, ODD chỉ chế độ liều 1 lần/ngày, MDD là chế độ liều nhiều lần/ngày, TDM là theo dõi nồng độ trong trị liệu, và TB là trung bình.
1 Nếu phân phối chuẩn: giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; nếu phân phối không chuẩn: giá trị trung vị (khoảng tứ phân vị)
2 Công thức tính BMI: BMI = Cân nặng (kg)
Chiều cao ( m ) x Chiều cao (m) (kg/m 2 )
3 Độ thanh thải creatinin huyết thanh tính theo Công thức Cockcrof-Gault đối với cân năng thực tế hoặc cân nặng hiệu chỉnh (bệnh nhân béo phì) [45,46]
4 Kháng sinh sử dụng trong vòng 10 ngày trước khi aminoglycosid được chỉ định sử dụng
5 Mục tiêu nồng độ đỉnh và nồng độ đáy được trình bày trong bảng 2.2
6 Kết quả điều trị ghi nhận trong HSBA sau khi kết thúc điều trị với aminoglycosid: thành công (khỏi hoặc đỡ/giảm), thất bại (không thay đổi, nặng hơn hoặc tử vong)
7 Vì nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ nên nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logistic đơn biến để đánh giá mỗi liên hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc Dữ liệu được trình bày với OR, khoảng tin cậy 95% và giá trị p
8 Độc tính trên thận được ghi nhân khi nồng độ creatinin huyết thanh tăng > 1,5 lần hoặc độ lọc cầu thận giảm trên 25% so với thời điểm trước khi dùng thuốc
9 Mức độ nghiêm trọng của độc thận được đánh giá theo tiêu chuẩn RIFLE (trình bày trong bảng 2.3)
10 Theo nghiên cứu của Naughton C.A., thuốc sử gây tăng nguy cơ độc tính cấp trên thận bao gồm: amphotericin B, cyclosporin, cisplatin, cephalothin (cef alotin), NSAID, furocemid, vancomycin, thuốc cản quang, tacrolimus [47]
Bảng 2.2 Nồng độ mục tiêu trong điều trị [19,39]
Chế độ MDD Cđỉnh: 20-30 mcg/ml
Cđỉnh: 5-8 mcg/ml Cđáy: 1-2 mcg/ml
40-60 mcg/ml Cđáy < 4 mcg/ml
Cđỉnh: 16-20 mcg/ml Cđáy < 1 mcg/ml
Bảng 2.3 Phân loại mức độ độc tính trên thận theo tiêu chuẩn RIFLE [48]
Mức độ Tiêu chí xác định
R - Nguy cơ Tăng nồng độ creatinin trên 1,5 lần hoặc GFR giảm > 25%
I - Tổn thương Tăng nồng độ creatinin trên 2 lần hoặc GFR giảm > 50%
F - Suy Tăng nồng độ creatinin trên 3 lần hoặc GFR giảm > 75%
L - Mất chức năng thận Mất chức năng thận hoàn toàn > 4 tuần
E - Bệnh thận giai đoạn cuối Mất chức năng thận hoàn toàn > 3 tháng
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ TRÌNH BÀY SỐ LIỆU
Các dữ liệu thu được từ bệnh án và bệnh nhân nghiên cứu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2019 và SPSS 25.0
• Các biến định lượng được trình bày dưới dạng:
▪ Nếu phân phối chuẩn: giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn
▪ Nếu phân phối không chuẩn: giá trị trung vị (khoảng tứ phân vị)
• Các biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm
• So sánh các tỷ lệ bằng Chi-square test
• So sánh hai giá trị trung bình bằng T-test (nếu phân phối chuẩn) hoặc Mann- Whitney test (nếu phân phối không chuẩn)
• Biến liên tục, so sánh bắt cặp các giá trị bằng Paired t-test (nếu phân phối chuẩn) hoặc Wilcoxon signed rank test (nếu phân phối không chuẩn)
- Sự khác biệt giữa hai hoặc nhiều tỷ lệ, hai hoặc nhiều giá trị trung bình được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và độc tính trên thận đã được phân tích thông qua hồi quy logistic đơn biến, với các biến độc lập và biến phụ thuộc được trình bày trong bảng 2.1.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ
3.1.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
3.1.1.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Trong mẫu nghiên cứu, độ tuổi trung vị của bệnh nhân là 74,0 (trong khoảng 59,8 – 89,0) Bệnh nhân cao tuổi nhất là 98 tuổi, trong khi bệnh nhân trẻ nhất là 18 tuổi Đặc biệt, nhóm bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 47,3%.
Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi được trình bày trong hình 3.2
Hình 3.2 Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi
Trong tổng số 74 HSBA, có 40 bệnh nhân nữ và 34 bệnh nhân nam Tuổi trung vị của nam là 57,0 (51,5 – 67,5), có khuynh hướng thấp hơn so với nữ 60,3 (42,6 – 76,0)
Các thông số về cân nặng và BMI của mẫu nghiên cứu được ghi nhận từ HSBA được trình bày trong bảng 3.1
Bảng 3.1 Thông số cân nặng và BMI của mẫu nghiên cứu
Tiêu chí Cân nặng (kg) BMI (kg/m 2 )
Trong nghiên cứu, bệnh tim mạch được xác định là nhóm bệnh lý mắc kèm phổ biến nhất, với nhiều bệnh nhân có thể mắc nhiều loại bệnh tim khác nhau Tăng huyết áp là bệnh lý có tỷ lệ xuất hiện cao nhất, chiếm 40 trên tổng số 74 bệnh nhân Bảng 3.2 cung cấp thông tin chi tiết về sự phân bố các loại bệnh mắc kèm trong mẫu nghiên cứu.
Bảng 3.2 Sự phân mẫu nghiên cứu theo loại bệnh mắc kèm
Bệnh mắc kèm Tần số Tỷ lệ (%)
Bệnh tim mạch (tăng huyết áp) 54 (40) 72,9 (54,1) Đái tháo đường 29 39,2
Bệnh liên quan đến thận khác 4 5,4
Bệnh thần kinh ngoại biên 4 5,4
Trong một nghiên cứu với 74 bệnh nhân, chỉ có một trường hợp không mắc bệnh lý kèm theo khi điều trị tại khoa HSTC Trung vị số bệnh kèm theo được ghi nhận là 3, với sự dao động từ 0 đến 8 bệnh Đặc biệt, hơn 75% bệnh nhân có từ 2 bệnh lý mắc kèm trở lên.
Sự phân bố số lượng bệnh mắc kèm ghi nhận trong nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.3
Bảng 3.3 Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo số bệnh mắc kèm
Số bệnh mắc kèm Tần số Tỷ lệ (%)
• Chỉ số bệnh kèm Charlson
Trong nghiên cứu, chỉ số bệnh kèm Charlson (CCI) có trung vị là 2, với giá trị nhỏ nhất là 0 và lớn nhất là 6 Hình 3.3 minh họa sự phân bố của mẫu nghiên cứu dựa trên CCI.
Hình 3.3 Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo CCI
Chỉ số bệnh kèm Charlson
❖ Thời gian điều trị tại khoa HSTC
Trong nghiên cứu, thời gian bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC có trung vị là 19,5 ngày, ít nhất là 5 ngày và nhiều nhất là 139 ngày
3.1.1.2 Tình trạng bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu sử dụng amikacin
Bảng 3.4 trình bày chức năng thận của bệnh nhân dựa trên nồng độ creatinin huyết thanh (SCr) và độ thanh thải creatinin (CrCl) được tính theo công thức Cockcroft-Gault, có điều chỉnh cân nặng nếu cần, ngay trước khi bệnh nhân bắt đầu sử dụng amikacin.
Bảng 3.4 Chức năng thận nền của bệnh nhân
SCr (mg/dL) CrCl (ml/phút)
Tại thời điểm bắt đầu sử dụng amikacin, các tình trạng của bệnh nhân như thở máy, sốc nhiễm khuẩn và việc sử dụng thuốc vận mạch được tổng hợp trong bảng 3.5.
Bảng 3.5 Tình trạng bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu sử dụng amikacin
Tiêu chí Tần số Tỷ lệ (%)
Sử dụng thuốc vận mạch 29 39,2
3.1.1.3 Đặc điểm bệnh lý nhiễm khuẩn và điều trị
Sự phân bố đặc điểm bệnh lý nhiễm khuẩn của mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.6
Bảng 3.6 Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo loại và số bệnh nhiễm khuẩn
Tần số Tỷ lệ (%) Loại nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 7 9,5
Số bệnh nhiễm khuẩn mắc đồng thời
Trong nghiên cứu, viêm phổi là bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất, chiếm 67,6%, tiếp theo là nhiễm khuẩn huyết với tỷ lệ 28,4% Ngoài ra, có 8 trường hợp ghi nhận các loại nhiễm khuẩn khác như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn vết thương Đặc biệt, tỷ lệ bệnh nhân mắc đồng thời từ 2 bệnh nhiễm khuẩn trở lên là 25,7%, trong đó có 1 bệnh nhân mắc cả viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
❖ Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn trước khi sử dụng amikacin
Trong nghiên cứu, 89,2% bệnh nhân đã được điều trị bằng ít nhất một loại kháng sinh trong 10 ngày trước khi sử dụng amikacin Trong số các trường hợp không có ghi nhận về kháng sinh trước đó, có 4 bệnh nhân được chuyển từ các bệnh viện tuyến tỉnh đến BV ĐHYD TP.HCM mà không có đầy đủ thông tin về tiền sử sử dụng kháng sinh Bảng 3.7 trình bày sự phân bố mẫu nghiên cứu theo số lượng kháng sinh đã sử dụng trước khi chỉ định amikacin.
Bảng 3.7 Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo số lượng kháng sinh sử dụng trước khi amikacin được chỉ định
Số lượng kháng sinh Tần số Tỷ lệ (%)
Trong 10 ngày trước khi chỉ định amikacin, các kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất bao gồm meropenem (72,7%), linezolid (27,3%), vancomycin (25,8%) và levofloxacin (25,8%) Đặc biệt, nhóm carbapenem chiếm tỷ lệ cao nhất với 79,7%, tiếp theo là nhóm quinolon (42,5%) và beta-lactam (42,4%) Bảng 3.8 thể hiện sự phân bố các kháng sinh được sử dụng trước khi amikacin được chỉ định điều trị.
Bảng 3.8 Kháng sinh sử dụng trước khi chỉ định amikacin
Loại kháng sinh Tần số Tỷ lệ (%)
❖ Kháng sinh sử dụng đồng thời với amikacin
Trong nghiên cứu, chỉ có 2 bệnh nhân sử dụng amikacin đơn độc, trong khi 97,3% bệnh nhân được chỉ định kết hợp amikacin với ít nhất một kháng sinh khác Hai nhóm kháng sinh thường được phối hợp nhiều nhất với amikacin là beta-lactam và carbapenem, trong đó meropenem là kháng sinh được chỉ định phổ biến nhất với tỷ lệ 54,2% Bảng 3.9 cung cấp thông tin về sự phân bố của mẫu nghiên cứu theo loại kháng sinh được sử dụng đồng thời với amikacin.
Bảng 3.9 Sự phân bố các loại kháng sinh sử dụng đồng thời với amikacin
Nhóm Kháng sinh Tần số Tỷ lệ (%)
Nghiên cứu cho thấy có 35 trường hợp sử dụng phối hợp từ 3 loại kháng sinh trở lên, trong đó amikacin chiếm 47,5% Đặc biệt, có 4 trường hợp sử dụng amikacin kết hợp với 4 kháng sinh khác, bao gồm meropenem, levofloxacin, vancomycin, linezolid, và beta-lactam kết hợp với chất ức chế beta-lactamase như cefoperazon/sulbactam và piperacillin/tazobactam.
Bảng 3.10 trình bày đặc điểm số lượng các kháng sinh sử dụng phối hợp với amikacin trong điều trị nhiễm khuẩn
Bảng 3.10 Sự phân bố số lượng kháng sinh dùng đồng thời với amikacin
Số lượng kháng sinh Tần số Tỷ lệ (%)
3.1.2 Đặc điểm vi khuẩn học của mẫu nghiên cứu
3.1.2.1 Đặc điểm phân bố mẫu bệnh phẩm
Trong tổng số 74 hồ sơ bệnh án, 72 trường hợp (97,3%) đã được chỉ định lấy mẫu bệnh phẩm để xác định vi khuẩn và thực hiện kháng sinh đồ Chúng tôi ghi nhận 145 trường hợp (92,9%) có vi khuẩn gây bệnh được phân lập từ 156 mẫu bệnh phẩm Mẫu bệnh phẩm đường hô hấp là loại được chỉ định xét nghiệm vi sinh và làm kháng sinh đồ nhiều nhất Hình 3.4 minh họa số lượng các mẫu bệnh phẩm được thực hiện xét nghiệm vi sinh.
Hình 3.4 Sự phân bố mẫu bệnh phẩm thực hiện xét nghiệm vi sinh
3.1.2.2 Đặc điểm các chủng vi khuẩn phân lập được
❖ Sự phân bố các chủng vi khuẩn
Trong tổng số 145 mẫu bệnh phẩm, vi khuẩn gram âm phổ biến nhất là Klebsiella pneumoniae (42,8%), tiếp theo là Acinetobacter baumannii (18,6%), Escherichia coli (13,1%) và Pseudomonas aeruginosa (9,0%) Các vi khuẩn xuất hiện với tần số thấp hơn bao gồm Serratia marcescens, Sphingomonas paucimobilis, Proteus mirabilis, Enterococcus spp., Staphylococcus spp., và Streptococcus spp Sự phân bố của các vi khuẩn trong mẫu vi sinh được thể hiện rõ qua hình 3.5.
Hình 3.5 Sự phân bố các chủng vi khuẩn phân lập được
Nhóm nghiên cứu đã tập trung phân tích các đặc điểm vi sinh của 4 chủng vi khuẩn gram âm, bao gồm K pneumoniae, A baumannii, E coli và P aeruginosa, vì chúng chiếm gần 85% tổng số vi khuẩn được phân lập trong nghiên cứu.
❖ Vi khuẩn tiết men beta-lactamas phổ rộng (ESBL)
Nghiên cứu đã phát hiện tổng cộng 54 mẫu vi khuẩn có tiết men beta-lactamase phổ rộng (ESBL), trong đó vi khuẩn Klebsiella pneumoniae chiếm 37/62 mẫu (59,7%) và Escherichia coli chiếm 14/19 mẫu.
❖ Vi khuẩn đa đề kháng (MDR)
BÀN LUẬN
3.2.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
3.2.1.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu, có sự chênh lệch đáng kể về độ tuổi của bệnh nhân sử dụng amikacin tại khoa HSTC, với gần 50% bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên.
Trong mẫu nghiên cứu, 53 bình của bệnh nhân cho thấy sự tương đồng với nghiên cứu của Taccone (2010) [42], tuy nhiên lại cao hơn so với các nghiên cứu của Duszynska (2013) [41], Hoàng Thị Kim Huyền (2012) [44] và Nguyễn Thị Chi (2019) [43].
Nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới, với 54,1% so với 45,9%, tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thị Chi (2019), trong đó tỷ lệ nữ và nam lần lượt là 57,5% và 42,5%.
Tỷ lệ nữ trong mẫu nghiên cứu thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây của Duszynska (2013), Taccone (2010) và Hoàng Thị Kim Huyền (2012) Đối với bệnh nhân sử dụng amikacin và aminoglycosid, cân nặng là yếu tố quan trọng để tính toán liều dùng và ước tính độ thanh thải creatinin Kết quả nghiên cứu cho thấy cân nặng trung bình của bệnh nhân là 54,4 ± 10,6 kg, tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Chi (2019) Ngoài ra, BMI trung bình được ghi nhận là 21,64 ± 3,69 kg/m², thấp hơn so với nghiên cứu của Taccone (2010).
Hiện nay, có sự khác biệt trong việc lựa chọn giữa cân nặng thực tế (TBW) và cân nặng lý tưởng (IBW) để tính liều amikacin theo cân nặng (mg/kg) trong các nghiên cứu Nghiên cứu của Duszynska (2013) đã tính liều dựa trên TBW, IBW hoặc cân nặng hiệu chỉnh tùy thuộc vào giá trị BMI, trong khi nghiên cứu của Montmollin (2014) lại có cách tiếp cận khác.
Nghiên cứu của Taccone và cộng sự (2010) chỉ ra rằng việc tính liều amikacin (mg/kg) theo trọng lượng cơ thể toàn phần (TBW) cho bệnh nhân có thể không đạt hiệu quả tối ưu Cụ thể, khi tính liều theo trọng lượng lý tưởng (IBW), tỷ lệ đạt mục tiêu nồng độ đỉnh Cđỉnh (>64 mcg/ml) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với việc tính theo TBW Đặc biệt, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp tính liều amikacin theo TBW và sử dụng trọng lượng hiệu chỉnh cho bệnh nhân béo phì.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh tăng huyết áp, đạt 54,1%, tương tự như kết quả trong nghiên cứu của Taccone (2010).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân mắc đái tháo đường là 39,2%, cao hơn nhiều so với 15,3% trong nghiên cứu của Oliveira (2009) Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng đái tháo đường là yếu tố nguy cơ làm tăng độc tính trên thận khi sử dụng aminoglycosid tại khoa HSTC, đồng thời bệnh tim mạch cũng thường gặp ở những bệnh nhân có tổn thương thận cấp Chỉ số bệnh kèm Charlson trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có xu hướng thấp hơn so với chỉ số CCI trong nghiên cứu của Nguyễn Gia Bình (2015) tại bệnh viện Bạch Mai, do đối tượng nghiên cứu chủ yếu là bệnh nhân cao tuổi đang điều trị tại khoa HSCT.
1 bệnh nhân không có ghi nhận bệnh lý mắc kèm nhiễm khuẩn và trên 75% bệnh nhân có từ 2 bệnh mắc kèm trở lên là hoàn toàn phù hợp
Thời gian điều trị tại khoa HSTC dao động từ 5 đến 139 ngày, cho thấy sự phức tạp và khác biệt trong tình trạng bệnh của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu Điều này gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả điều trị bằng kháng sinh.
3.2.1.2 Đặc điểm bệnh lý nhiễm khuẩn và điều trị
Trong nghiên cứu, viêm phổi và nhiễm khuẩn huyết là hai bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất Kết quả này trái ngược với nghiên cứu của Nguyễn Thị Chi (2019), trong đó viêm phổi chỉ chiếm 2,3%, trong khi nhiễm khuẩn đường tiết niệu có tỷ lệ cao nhất, đạt 53,5%.
❖ Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn trước khi sử dụng amikacin
Trong nghiên cứu này, gần 90% bệnh nhân đã được điều trị bằng ít nhất một loại kháng sinh trong vòng 10 ngày trước khi sử dụng amikacin, và tỷ lệ này có thể cao hơn do thiếu thông tin về tiền sử sử dụng kháng sinh Các kháng sinh này được ngừng hoặc tiếp tục sử dụng đồng thời với amikacin tùy thuộc vào kết quả kháng sinh đồ hoặc tình trạng không đáp ứng điều trị Mặc dù amikacin có hiệu quả diệt khuẩn cao, nhưng việc sử dụng nó cần thận trọng do độc tính cao hơn so với một số kháng sinh khác Theo IDSA, không khuyến cáo sử dụng aminoglycosid như một kháng sinh phổ rộng cho Pseudomonas aeruginosa ở bệnh nhân HAP, và nên tránh dùng aminoglycosid để điều trị VAP khi chưa có đủ bằng chứng vi sinh Do đó, tỷ lệ kháng sinh sử dụng trước khi dùng amikacin trong nghiên cứu này là hợp lý.
Nghiên cứu cho thấy ba nhóm kháng sinh chủ yếu được sử dụng trước khi chỉ định amikacin là carbapenem, quinolon và beta-lactam Việc sử dụng các kháng sinh phổ rộng như carbapenem và quinolon phù hợp với đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu, với tỷ lệ cao bệnh nhân mắc nhiều bệnh nhiễm đồng thời, đặc biệt là viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ghi nhận kháng sinh đã dùng trước amikacin mà không xem xét đến kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm hoặc với tác nhân cụ thể Do đó, kết quả này chưa đủ để đánh giá và phân tích phác đồ điều trị trước khi bắt đầu amikacin tại khoa HSTC BV ĐHYD TP.HCM.
❖ Kháng sinh sử dụng đồng thời với amikacin
Nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng hiệp đồng của kháng sinh aminoglycosid và các kháng sinh khác trong điều trị nhiễm khuẩn, nhằm tăng cường hiệu quả diệt khuẩn và giảm tình trạng kháng thuốc Trong mẫu nghiên cứu, 72/74 bệnh nhân được chỉ định sử dụng amikacin kết hợp với ít nhất một kháng sinh khác, trong đó meropenem là kháng sinh được chỉ định nhiều nhất (54,2%) Mặc dù tỷ lệ kháng meropenem cao ở hầu hết các chủng vi khuẩn phân lập (trừ E coli), nhưng sự kết hợp này vẫn có cơ sở vì đã có ghi nhận về hiệu quả của việc phối hợp meropenem và aminoglycosid trong điều trị P aeruginosa, kể cả các chủng kháng meropenem Trong thực hành lâm sàng, aminoglycosid thường được sử dụng kết hợp với các kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn nặng và các tác nhân đa kháng thuốc (MDR).
Nghiên cứu cho thấy 47,5% trường hợp sử dụng phối hợp từ 3 kháng sinh trở lên, bao gồm amikacin, phản ánh tình hình kháng thuốc cao trong mẫu vi khuẩn phân lập Trong số 4 trường hợp sử dụng đồng thời 4 kháng sinh với amikacin, có 3 trường hợp phát hiện vi khuẩn gram âm và gram dương đa kháng, như Staphylococcus spp MR-CNS, cùng 2 trường hợp có P aeruginosa đa kháng, kể cả amikacin Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phối hợp nhiều kháng sinh với phổ tác dụng rộng để nâng cao hiệu quả điều trị đối với vi khuẩn đa kháng thuốc.
Chúng tôi ghi nhận rằng sự phối hợp amikacin với các kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn gram dương như vancomycin và linezolid chiếm tỷ lệ tương đối cao (18,1%) Việc này có thể được giải thích bởi dịch tễ của mẫu nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của cả vi khuẩn gram âm và gram dương, bao gồm các chủng Staphylococcus spp và MR.
CNS Tuy vậy, việc kết hợp amikacin và các kháng sinh như vancomycin đã ghi nhận làm tăng đáng kế nguy cơ độc tính trên thận [53,54]
3.2.2 Đặc điểm vi khuẩn học của mẫu nghiên cứu
3.2.2.1 Đặc điểm phân bố mẫu bệnh phẩm và chủng vi khuẩn phân lập được