1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài xây dựng bộ tình huống điển hình và giảng dạy thử nghiệm học phần luật tố tụng dân sự tại trường đại học luật , đại học huế

124 33 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Bộ Tình Huống Điển Hình Và Giảng Dạy Thử Nghiệm Học Phần Luật Tố Tụng Dân Sự Tại Trường Đại Học Luật, Đại Học Huế
Tác giả ThS. Lê Thị Thìn, ThS. Nguyễn Sơn Hải, TS. Nguyễn Thị Thúy Hằng
Người hướng dẫn ThS. Lê Thị Thìn
Trường học Đại học luật, Đại học Huế
Chuyên ngành Luật tố tụng dân sự
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 640,64 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu đề tài (10)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (11)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu (11)
    • 4.1. Cách tiếp cận (11)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • Chương 1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU BỘ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH HỌC PHẦN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ (12)
    • 1.1. Mục đích của học phần Luật tố tụng dân sự và yêu cầu đối với việc xây dựng Bộ tình huống điển hình Luật tố tụng dân sự đáp ứng mục đích của đề tài (13)
      • 1.1.1. Mục đích của học phần Luật tố tụng dân sự (13)
    • 1.2. Yêu cầu xây dựng tình huống đáp ứng yêu cầu của học phần Luật tố tụng dân sự (14)
      • 1.2.1. Những kỹ năng vận dụng trong giải quyết các tình huống điển hình (15)
      • 1.2.2. Kỹ năng phát hiện vấn đề (16)
      • 1.2.3. Kỹ năng lập luận (IRAC) (16)
      • 1.2.4. Kỹ năng đặt câu hỏi (18)
      • 1.2.5. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ (18)
      • 1.2.6. Kỹ năng lập luận, tranh luận (19)
      • 1.2.7. Kỹ năng tra cứu văn bản quy phạm pháp luật (21)
      • 1.2.8. Kỹ năng soạn thảo văn bản pháp luật (22)
    • 1.3. Phương pháp tiếp cận và cách thức sử dụng Bộ tình huống điển hình (23)
      • 1.3.1. Phương pháp tiếp cận (23)
      • 1.3.2. Cách thức sử dụng Bộ tình huống điển hình (24)
    • 1.4. Các văn bản pháp luật có liên quan trong quá trình sử dụng bộ tình huống (25)
  • Chương 2. TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ . 20 2.1. Các tình huống điển hình trong tố tụng dân sự (26)
    • 2.2. Hướng dẫn giải quyết tình huống (34)
      • 2.2.1. Tình huống về chủ thể trong tố tụng dân sự (34)
        • 2.2.1.1. Lý thuyết (35)
        • 2.2.1.2. Tình huống và hướng dẫn giải quyết (40)
      • 2.2.2. Nhóm tình huống về thẩm quyền của Tòa án trong tố tụng dân sự (45)
        • 2.2.2.1. Lý thuyết (46)
        • 2.2.2.2. Tình huống và hướng dẫn giải quyết (49)
      • 2.2.3. Nhóm tình huống về chứng minh và chứng cứ trong tố tụng dân sự (53)
        • 2.2.3.1. Lý thuyết (55)
        • 2.2.3.2. Tình huống và hướng dẫn giải quyết (56)
      • 2.2.4. Nhóm tình huống về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự (62)
        • 2.2.4.1. Lý thuyết (63)
        • 2.2.4.2. Tình huống và hướng dẫn giải quyết (66)
      • 2.2.5. Nhóm tình huống về án phí, lệ phí và chi phí tố tụng (68)
        • 2.2.5.1. Lý thuyết (69)
        • 2.2.5.2. Tình huống và hướng dẫn giải quyết (71)
      • 2.2.6. Nhóm tình huống về chuẩn bị xét xử sơ thẩm (76)
        • 2.2.6.1. Lý thuyết (77)
        • 2.2.6.2. Tình huống và hướng dẫn giải quyết (79)
      • 2.2.7. Nhóm tình huống về phiên tòa sơ thẩm (82)
        • 2.2.7.1. Lý thuyết (83)
        • 2.2.7.2. Tình huống và hướng dẫn giải quyết (86)
      • 2.2.8. Nhóm tình huống về phiên tòa phúc thẩm (93)
        • 2.2.8.1. Lý thuyết (94)
        • 2.2.8.2. Tình huống và hướng dẫn giải quyết (98)
      • 2.2.9. Nhóm tình huống về giải quyết việc dân sự (106)
        • 2.2.9.1. Lý thuyết (107)
        • 2.2.9.2. Tình huống và hướng dẫn giải quyết (110)
  • Chương 3. GIẢNG DẠY THỬ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC (115)
    • 3.1. Đối tượng, thời gian giảng dạy thử nghiệm (115)
      • 3.1.1. Đối tượng giảng dạy (115)
      • 3.1.2. Thời gian giảng dạy (115)
    • 3.2. Nội dung và kết quả khảo sát qua giảng dạy thử nghiệm (115)
      • 3.2.1. Nội dung khảo sát (115)
      • 3.2.3. Ưu điểm và hạn chế được rút ra từ hoạt động xây dựng tình huống và khảo sát đối với người học (119)
        • 3.2.3.1. Ưu điểm (119)
        • 3.2.3.2. Hạn chế (120)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đổi mới phương pháp dạy học là ưu tiên hàng đầu tại nhiều trường đại học, đặc biệt là các cơ sở đào tạo luật Chất lượng đào tạo được phản ánh qua khả năng của sinh viên trong việc áp dụng kiến thức để giải quyết tranh chấp sau khi ra trường Khảo sát cho thấy, việc học Luật tố tụng, đặc biệt là tố tụng dân sự, đóng vai trò quan trọng trong công việc của sinh viên, nhất là những người làm việc trong cơ quan tư pháp Do đó, xây dựng phương pháp học tập hiệu quả và kích thích sự hứng thú của sinh viên là điều cần thiết cho ngành luật và môn Luật tố tụng dân sự.

Phương pháp tình huống đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, nhưng vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam, nơi mà phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết giảng Mặc dù thuyết giảng giúp giảng viên truyền đạt một lượng kiến thức lớn trong thời gian ngắn, nhưng nó không khuyến khích sinh viên phát triển tư duy độc lập và chủ động Hệ quả là sinh viên thường chỉ ghi chép lại những gì giảng viên nói và giải quyết các tình huống theo khuôn mẫu có sẵn, dẫn đến việc họ không thể ứng phó hiệu quả khi gặp hoàn cảnh thay đổi hoặc tình huống mới Điều này khiến người học trở nên thụ động trong quá trình học tập và áp dụng kiến thức.

Pháp luật liên tục phát triển để thích ứng với sự biến động và đa dạng của các quan hệ xã hội Vì vậy, việc áp dụng pháp luật một cách hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo công bằng và trật tự trong xã hội.

Việc áp dụng khuôn mẫu tuyệt đối trong giải quyết tình huống xã hội là không hợp lý Do đó, bên cạnh việc giúp người học hiểu rõ luật thực định, cần trang bị cho họ phương pháp áp dụng luật và khuyến khích nghiên cứu để chủ động xử lý mọi tình huống phát sinh Hơn nữa, sinh viên tốt nghiệp ngành luật cần phát triển khả năng lập luận sắc bén và kỹ năng hùng biện, nhằm bảo vệ công lý dựa trên các quy định của pháp luật.

Học phần Luật tố tụng dân sự là một lĩnh vực đặc trưng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định về trình tự và thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự Để phát triển kỹ năng tố tụng, người học cần được rèn luyện qua việc đóng vai người tiến hành tố tụng trong các tình huống cụ thể Việc xây dựng các tình huống điển hình là cần thiết để sinh viên vận dụng pháp luật vào thực tiễn Để nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế, áp dụng phương pháp giảng dạy mới, cụ thể là sử dụng tình huống điển hình, sẽ kích thích khả năng tư duy, tìm tòi và lập luận của sinh viên Giáo viên sẽ xác định vấn đề cần truyền đạt và xây dựng tình tiết sự kiện để hỗ trợ sinh viên trong quá trình tự học và tìm kiếm giải pháp.

Giải quyết các tình huống điển hình liên quan đến nội dung môn học trong từng chương sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật Những tình huống này không chỉ cung cấp kiến thức mà còn đặt ra các vấn đề thực tiễn, yêu cầu sinh viên vận dụng kiến thức đã học để phân tích và đưa ra giải pháp.

3 viên phải giải quyết, buộc sinh viên phải tư duy và vận dụng pháp luật để giải quyết vấn đề

Việc xây dựng bộ tình huống điển hình và giảng dạy thử nghiệm học phần Luật tố tụng dân sự tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế là rất cần thiết cho cả giảng viên và sinh viên Điều này hỗ trợ quá trình nghiên cứu pháp luật nói chung và Luật tố tụng dân sự nói riêng, giúp nâng cao chất lượng đào tạo và hiểu biết thực tiễn cho người học.

Mục tiêu đề tài

Việc xây dựng bộ tình huống điển hình và áp dụng giảng dạy thử nghiệm học phần Luật tố tụng dân sự nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:

Mục tiêu tổng quát của dự án là xây dựng bộ tình huống điển hình và tổ chức giảng dạy thử nghiệm cho bộ học phần Luật tố tụng dân sự tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế, nhằm đảm bảo sự phù hợp với đề cương chi tiết của học phần và chuẩn đầu ra của ngành Luật, đặc biệt là luật Kinh tế.

Xây dựng cơ sở thực tiễn cho học phần Luật tố tụng dân sự là việc lựa chọn các tình huống điển hình từ bản án, quyết định và tranh chấp thực tế, kết hợp với lý luận pháp lý Mục tiêu là tạo ra bộ tình huống điển hình nhằm rèn luyện cho sinh viên phương pháp áp dụng pháp luật, giúp họ giải quyết hiệu quả các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực tố tụng dân sự.

Thứ hai, rà soát đề cương chi tiết học phần, chuẩn đầu ra và các kỹ năng theo yêu cầu của học phần

Thứ ba, nghiên cứu các bản án, các trường hợp thực tế và chọn những đối tượng điển hình phù hợp với từng chế định trong học phần

Thứ tư, việc xây dựng các tình huống thực tế và đặt ra những câu hỏi phù hợp là rất quan trọng để đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng nghiên cứu và khả năng lập luận Điều này giúp cải thiện khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả.

Thứ năm, giảng dạy thử nghiệm 20 giờ học cho một số nhóm sinh viên và

4 tiếp thu, chỉnh sửa theo nội dung của kết quả khảo sát từ người học so cho phù hợp.

Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận

Bài viết này tập trung vào việc phân tích các vụ việc dân sự thực tế đã được Tòa án giải quyết tại các cấp Nội dung có thể bao gồm những vụ việc đã được xử lý hoặc những vấn đề đang gây tranh cãi, thu hút sự chú ý từ phương tiện truyền thông nhưng chưa được giải quyết Ngoài ra, bài viết cũng sẽ đề cập đến những ý kiến trái chiều liên quan đến các quyết định đã được đưa ra, nhằm làm rõ những khía cạnh pháp lý và xã hội của các vụ việc này.

Nhóm tác giả xây dựng tình huống pháp luật cụ thể để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên, thông qua việc đặt ra các câu hỏi gợi mở Điều này yêu cầu người học phải trả lời dựa trên kiến thức lý luận theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành Sinh viên cần tiếp cận vấn đề từ góc độ khái niệm và đặc điểm để nắm vững nội dung.

Việc tiếp cận hệ thống văn bản pháp luật giúp nắm vững các quy định pháp lý, từ đó nghiên cứu và áp dụng hiệu quả để giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn.

Bộ tình huống điển hình được xây dựng bởi nhóm tác giả nhằm phù hợp với tiến trình nội dung môn học, bao gồm các tình huống giải quyết trong phạm vi bài học và những tình huống được sử dụng nhiều lần với các tình tiết bổ sung Điều này giúp mở rộng kiến thức pháp lý cho sinh viên về các vấn đề liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

Quá trình thực hiện đề tài, nhóm tác giả có thể sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp luận biện chứng

Phương pháp tổng hợp, thống kê

Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh

Phương pháp xử lý thông tin thu thập

ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU BỘ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH HỌC PHẦN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Mục đích của học phần Luật tố tụng dân sự và yêu cầu đối với việc xây dựng Bộ tình huống điển hình Luật tố tụng dân sự đáp ứng mục đích của đề tài

1.1.1 Mục đích của học phần Luật tố tụng dân sự

Luật tố tụng dân sự (LTTDS) là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự Mục tiêu của LTTDS là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh - thương mại, cũng như quan hệ lao động của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.

LTTDS là môn học bắt buộc cho sinh viên năm thứ 3 chương trình cử nhân Luật tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế, với mục đích đáp ứng các yêu cầu cơ bản trong chương trình đào tạo.

LTTDS là một trong ba ngành luật tố tụng quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam Để đào tạo cử nhân luật, cần xây dựng hệ thống kiến thức vững chắc cho các ngành nghề liên quan đến pháp luật Quá trình đào tạo yêu cầu cử nhân luật phải nắm vững trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án, đồng thời phân biệt rõ các quy định pháp luật giữa ba ngành luật tố tụng: dân sự, hình sự và hành chính.

Học phần LTTDS cung cấp hệ thống kiến thức tổng quát, giúp người học xác định trình tự và thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự Qua đó, người học có thể nhận biết các bước cần thiết trong việc xử lý các quan hệ pháp luật cụ thể.

Luật Tố tụng Dân sự (LTTDS) không chỉ quy định trình tự và thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án mà còn hệ thống hóa các nguyên tắc cơ bản liên quan đến quá trình này.

Bảy tắc cơ bản về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong mối quan hệ tố tụng giúp các đương sự, người tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình Việc nắm bắt những quy định này là cần thiết để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quá trình giải quyết vụ án.

Thứ tư, bên cạnh việc học tập về mặt lý luận, nắm rõ các quy định của

Học phần luật tố tụng dân sự không chỉ yêu cầu người học nắm vững kiến thức pháp luật mà còn cần rèn luyện các kỹ năng tố tụng Để đạt được kỹ năng cần thiết, người học phải thực hành và đóng vai người tiến hành tố tụng trong các tình huống cụ thể, từ đó áp dụng vào từng lĩnh vực pháp luật dân sự đã được quy định.

Học phần LTTDS cung cấp khung pháp lý cho việc giải quyết các vụ việc dân sự và hướng dẫn người học phân biệt các quan hệ pháp luật như dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động Để giải quyết các trường hợp cụ thể, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan.

Yêu cầu xây dựng tình huống đáp ứng yêu cầu của học phần Luật tố tụng dân sự

Để đạt được mục tiêu giảng dạy và học tập cho học phần LTTDS, việc xây dựng tình huống là rất cần thiết Học phần này dựa trên hệ thống quy phạm pháp luật của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Do đó, để người học dễ dàng tiếp cận các quy định trong Bộ luật này, các tình huống điển hình cần được xây dựng theo những yêu cầu cụ thể.

Để giúp người học hiểu rõ về quan hệ pháp luật tố tụng dân sự (TTDS), tình huống được xây dựng cần dựa trên những trường hợp thực tế đã được các cơ quan Tòa án có thẩm quyền giải quyết Điều này sẽ giúp tránh nhầm lẫn giữa tố tụng dân sự và tố tụng hành chính.

Tình huống được trích lược trong từng chương của học phần nhằm giúp người học tiếp thu kiến thức phù hợp và dễ dàng vận dụng để giải quyết các tình huống thực tế, đồng thời nâng cao hiểu biết về các quy định lý luận.

Trong TTDS, có bốn nhóm quan hệ pháp luật điển hình, vì vậy, tình huống được xây dựng cần phải phản ánh đặc điểm điển hình của từng loại quan hệ pháp luật mà LTTDS điều chỉnh.

Trong việc xây dựng tình huống học tập, cần chú trọng đến các tình huống điển hình, vì đời sống dân sự ngày càng phát sinh nhiều vụ việc đa dạng và phức tạp Những tình huống này phải đại diện cho các quan hệ pháp luật cụ thể, nhằm giúp người học dễ dàng tiếp cận kiến thức cơ bản và rèn luyện các kỹ năng cần thiết.

Tính điển hình của các tình huống được thể hiện qua việc lựa chọn các bản án và quyết định của Tòa án liên quan đến Dân sự, Hôn nhân và Gia đình, Kinh doanh- Thương mại và Lao động Những tình huống này không chỉ chứa đựng thông tin và nội dung quan trọng mà còn phản ánh trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật về Tố tụng Dân sự Việc nghiên cứu và giải quyết những tình huống điển hình này sẽ giúp người học củng cố kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Tố tụng Dân sự và nâng cao khả năng xử lý các tình huống pháp lý liên quan.

1.2.1 Những kỹ năng vận dụng trong giải quyết các tình huống điển hình

Luật tố tụng dân sự là một lĩnh vực phức tạp, tích hợp kiến thức từ nhiều môn học khác nhau, bao gồm Luật dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Lao động, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp và Luật Đất đai.

Để giải quyết hiệu quả các tình huống trong môn LTTDS, người học cần nắm vững các quy định của pháp luật nội dung và rèn luyện kỹ năng vận dụng thực tiễn Chỉ có lý thuyết mà thiếu kỹ năng sẽ không mang lại kết quả cao trong học tập Do đó, việc phát triển và áp dụng một cách hệ thống các kỹ năng cơ bản là điều cần thiết cho người học.

1.2.2 Kỹ năng phát hiện vấn đề

Tình huống pháp lý, dù được xây dựng hay lấy từ thực tiễn, luôn chứa đựng các quan hệ pháp lý và vấn đề cần giải quyết Để Tòa án có thể xử lý các yêu cầu của các đương sự, người học cần đọc kỹ tình huống và xác định vấn đề pháp lý cơ bản Đây là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình giải quyết tình huống, vì nếu không xác định đúng vấn đề pháp lý, việc tra cứu văn bản và đặt câu hỏi sẽ không đạt được hiệu quả chính xác.

1.2.3 Kỹ năng lập luận (IRAC)

Phương pháp IRAC là một công cụ hữu ích cho người học luật và những người hành nghề luật, bao gồm bốn bước chính: Vấn đề (Issue), Quy định pháp luật liên quan (Relevant Law), Vận dụng luật vào tình huống (Application Facts) và Kết luận (Conclusion) Việc nắm vững và áp dụng phương pháp này giúp người học phát triển kỹ năng phát hiện vấn đề, hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan và vận dụng chúng để đưa ra kết luận hiệu quả trong các tình huống pháp lý.

Issue (vấn đề) – vấn đề pháp lý nào cần được giải quyết

Để xác định vấn đề pháp lý trong một tình huống cụ thể, người học cần có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau Khi đọc tình huống, việc nhận diện quan hệ pháp luật liên quan là rất quan trọng Tuy nhiên, việc nắm bắt “vấn đề pháp lý” không hề đơn giản, và nếu không xem xét đầy đủ các khía cạnh pháp luật trong vụ việc dân sự, người học có thể đưa ra kết luận sai lầm Hệ quả là các bước tiếp theo (R, A, C) sẽ không chính xác, vì vậy việc xác định “Vấn đề pháp lý” đóng vai trò then chốt trong quá trình phân tích.

Relevant Law (quy định pháp luật liên quan)

Sau khi xác định các vấn đề pháp lý trong tình huống, người học cần tìm kiếm và áp dụng các quy định pháp luật liên quan Việc rà soát hệ thống văn bản pháp luật từ tổng quát đến cụ thể, từ phạm vi rộng đến các văn bản hẹp, sẽ giúp hiểu rõ hơn về quan hệ pháp lý của tình huống.

Xác định pháp luật cần giải quyết trong tình huống là gì: Luật Dân sự, Hình sự, Hành chính, Lao động, Hôn nhân và gia đình…

Vấn đề đó được quy định ở Chương nào, Điều nào và Khoản nào của văn bản luật

Có văn bản pháp luật nào mang tính ngoại lệ cần áp dụng hay không

Application Facts (vận dụng luật vào tình huống)

Kết nối giữa I và R thông qua A là yếu tố then chốt trong việc giải quyết vấn đề pháp lý Việc này liên quan đến việc liên hệ giữa các sự kiện pháp lý và quy định pháp luật, giúp đưa ra những phân tích cụ thể Đồng thời, áp dụng luật vào từng tình huống cụ thể là cần thiết để lý giải lý do chọn điều luật này thay vì điều luật khác trong quá trình giải quyết vấn đề.

Phần này tổng hợp ba phần trước, bắt đầu từ việc phát hiện vấn đề, tìm kiếm các quy định pháp luật liên quan, và sau đó áp dụng các quy định này vào tình huống thực tế để đưa ra kết luận giải quyết vấn đề Trong phần này, chúng ta không bổ sung thêm lập luận nào khác.

1.2.4 Kỹ năng đặt câu hỏi

Kỹ năng đặt câu hỏi là một kỹ năng quan trọng, yêu cầu người học tư duy sắc bén để tiếp cận các tình huống cụ thể Việc xác định các câu hỏi cần thiết như quan hệ pháp luật nào cần điều chỉnh hay vấn đề cần giải quyết là điều đầu tiên cần làm Để giải quyết vấn đề, người học phải lần lượt trả lời những câu hỏi này Rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi đúng trọng tâm, hợp lý và logic sẽ giúp người học dễ dàng tìm ra câu trả lời Cuối cùng, việc tìm ra câu trả lời sẽ dẫn đến kết luận giải quyết tình huống, khẳng định vai trò thiết yếu của kỹ năng đặt câu hỏi trong việc giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án.

1.2.5 Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ

Phương pháp tiếp cận và cách thức sử dụng Bộ tình huống điển hình

Các tình huống trong tài liệu này được xây dựng từ các bản án và quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án, mỗi tình huống có thể chứa đựng nhiều kiến thức hoặc tập trung vào một vấn đề cụ thể trong học phần LTTDS Việc phân bổ nội dung tình huống được thực hiện hợp lý theo chương trình học Do đó, khi giải bài tập tình huống môn LTTDS, người học cần tiếp cận theo nhiều phương thức khác nhau.

Trong mỗi buổi học, giảng viên sử dụng các tình huống thực tiễn song hành với văn bản luật và tài liệu khác, theo đề cương chi tiết của môn học Mỗi chương học sẽ được trình bày với kiến thức lý thuyết và các lý luận liên quan Sau khi hướng dẫn người học về các nội dung lý thuyết, giảng viên sẽ tích hợp các tình huống thực tế để giúp sinh viên áp dụng kiến thức từ lý thuyết vào thực tiễn, thông qua các tình huống được biên soạn trong tài liệu.

Các tình huống được xây dựng theo quy trình cụ thể: đầu tiên là cung cấp tình huống thực tế; tiếp theo là gợi mở các vấn đề pháp lý thông qua hệ thống câu hỏi nhằm xác định các sự kiện pháp lý quan trọng cần giải quyết; từ đó, tìm kiếm các văn bản pháp luật liên quan dựa trên các câu hỏi đã đặt ra; cuối cùng, đi đến kết luận phù hợp với yêu cầu của tình huống.

Trong tố tụng dân sự (TTDS), Tòa án chỉ giải quyết các yêu cầu trong phạm vi mà đương sự đã đưa ra Vì vậy, khi xử lý các tình huống trong TTDS, người học cần tập trung vào yêu cầu của đương sự mà không được suy luận thêm các tình tiết khác Để đạt được hiệu quả trong việc giải quyết tình huống, sinh viên cần tuân thủ nguyên tắc chỉ dựa vào thông tin có sẵn trong tình huống.

Phương thức tiếp cận đối với bộ tình huống trong học phần LTTDS bao gồm việc sử dụng bộ tình huống song song với nội dung chương trình đào tạo Sinh viên sẽ nghiên cứu tình huống dưới sự hướng dẫn của giảng viên, tập trung vào các dữ kiện có sẵn mà không suy diễn thêm các giả thiết khác Mục tiêu là xác định vấn đề mấu chốt của tình huống, tra cứu tài liệu và lập luận để đưa ra kết luận chính xác.

1.3.2 Cách thức sử dụng Bộ tình huống điển hình

Bộ tình huống điển hình học phần LTTDS được biên soạn nhằm gợi ý và hướng dẫn sinh viên phương pháp giải quyết tình huống trong môn học Ngoài việc nắm vững kiến thức lý thuyết, sinh viên cần phải giải quyết các tình huống thực tiễn và hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của mình trong mối quan hệ tố tụng Để sử dụng hiệu quả tài liệu này, sinh viên cần thực hiện từng bước cụ thể nhằm đạt được kết quả mong muốn.

Để nắm vững mục đích của môn học và xây dựng bộ tình huống điển hình, sinh viên cần đọc kỹ Chương 1 của Bộ tình huống Việc này giúp sinh viên nhận diện các kỹ năng mềm cần thiết trong quá trình giải quyết tình huống và hiểu rõ các bước cần thực hiện để xử lý một tình huống cụ thể.

Bước 2: Nghiên cứu các tình huống mẫu theo từng chủ đề trong môn học, qua các chương và mục cần tìm hiểu, cùng với phương pháp giải quyết những tình huống này.

Bước 3: Sau khi nắm bắt tình huống và phương pháp giải quyết từ ví dụ mẫu, sinh viên cần tự nghiên cứu và tìm ra lời giải cho các tình huống gợi ý có sẵn.

Trong bước 3.1, sinh viên cần đọc tình huống mẫu và xác định loại quan hệ pháp luật cũng như vấn đề pháp lý cần giải quyết Tiếp theo, ở bước 3.2, sinh viên tìm kiếm các căn cứ pháp lý liên quan đến vấn đề đã xác định Cuối cùng, bước 3.3 yêu cầu sinh viên lập luận dựa trên các căn cứ pháp lý đã tìm được.

+ Bước 3.4 Đưa ra kết luận giải quyết tình huống

Các văn bản pháp luật có liên quan trong quá trình sử dụng bộ tình huống

Tư duy pháp lý là yếu tố quan trọng giúp giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn Nó không chỉ giúp người học củng cố kiến thức lý luận mà còn nắm vững các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự Đây là hành trang thiết yếu cho sinh viên luật khi ra trường, chuẩn bị tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực pháp luật.

1.4 Các văn bản pháp luật có liên quan trong quá trình sử dụng bộ tình huống

Bộ tình huống được thiết kế dựa trên các bản án và quyết định liên quan đến vụ việc Dân sự, Hôn nhân và Gia đình, Kinh doanh - thương mại, và Lao động Do đó, việc giải quyết các tình huống này cần phải được thực hiện một cách chính xác và có đủ căn cứ pháp lý.

Người học cần nghiên cứu và áp dụng các văn bản pháp luật liên quan để đưa ra 19 lập luận và phương án giải quyết, từ đó đi đến kết luận cho vấn đề đang được thảo luận.

- Bộ luật dân sự năm 2015

- Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015

- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

- Bộ Luật Lao động năm 2012

- Luật phí và lệ phí năm 2015

- Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014

- Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014

- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005

- Luật trợ giúp pháp lý năm 2006

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

- Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự

TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 20 2.1 Các tình huống điển hình trong tố tụng dân sự

Hướng dẫn giải quyết tình huống

2.2.1 Tình huống về chủ thể trong tố tụng dân sự

Yêu cầu về kiến thức:

Trong mỗi ngành luật, các mối quan hệ pháp luật phát sinh giữa các chủ thể là điều không thể thiếu Trong thủ tục tố tụng dân sự (TTDS), có hai nhóm chủ thể chính: nhóm chủ thể tiến hành tố tụng và nhóm chủ thể tham gia tố tụng.

Để giải quyết tình huống trong tố tụng dân sự, người học cần nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến các chủ thể điều chỉnh Các chủ thể này được phân chia thành hai nhóm, trong đó nhóm đầu tiên bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.

+ Nhóm chủ thể tham gia tố tụng bao gồm: nhóm chủ thể là đương sự và nhóm người tham gia tố tụng khác

- Xác định năng lực chủ thể của đương sự dựa vào các quy định về chủ thể trong BLDS

Xác định tư cách tham gia tố tụng của các chủ thể là bước quan trọng để nhận diện quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình tố tụng dân sự tại Tòa án.

Yêu cầu về kỹ năng:

Trong nhóm tình huống này người học cần có các kỹ năng sau đây:

Kỹ năng nghiên cứu quy phạm pháp luật được áp dụng trong việc đọc, hiểu các quy định của pháp luật về chủ thể trong TTDS

Kỹ năng tra cứu văn bản pháp luật là rất quan trọng đối với các chủ thể trong tố tụng dân sự (TTDS), vì họ còn phải tuân thủ các luật liên quan như Bộ luật Dân sự (BLDS), Luật Doanh nghiệp, và Luật Lao động Khi gặp tình huống cụ thể, các chủ thể này cần rà soát nhiều văn bản luật để hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.

Thứ nhất, cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT)

CQTHTT là các cơ quan Nhà nước có chức năng và nhiệm vụ theo quy định pháp luật, đặc biệt trong lĩnh vực tố tụng dân sự (LTTDS), nhằm giải quyết và xét xử các vụ việc dân sự, cũng như giám sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động TTDS Theo Điều 46 BLTTDS năm 2015, CQTHTT bao gồm Tòa án nhân dân (TAND) và Viện kiểm sát nhân dân.

(VKSND) Trong đó, TAND là cơ quan thực hiện chức năng xét xử; VKSND thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động tư pháp

Thứ hai, người tiến hành tố tụng

Tại Khoản 2 Điều 46 BLTTDS năm 2015 cũng đã xác định người tiến hành tố tụng là những chủ thể bao gồm:

Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Thẩm tra viên và Kiểm tra viên là hai chức danh tư pháp mới được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát, cả hai đều được ban hành năm 2014.

Nhiệm vụ quyền hạn của người tiến hành tố tụng được quy định tại các điều luật: 47, 48, 49, 50, 51 và 57, 58, 59 BLTTDS năm 2015

Thứ ba, người tham gia tố tụng

Chủ thể tham gia tố tụng trong TTDS được chia thành hai nhóm nhỏ: nhóm chủ thể là đương sự và nhóm người tham gia tố tụng khác

Đương sự là nhóm chủ thể quan trọng trong tố tụng dân sự (TTDS), có quyền làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quá trình tố tụng Họ tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình và sở hữu các quyền đặc thù không có ở chủ thể khác Thông qua hành vi cá nhân hoặc đại diện, đương sự có khả năng tác động đến các quan hệ pháp luật trong TTDS Trong TTDS, đương sự bao gồm những người liên quan trong vụ án dân sự và việc dân sự, với vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Trong vụ việc dân sự, các bên liên quan bao gồm 30 đơn, bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Đương sự trong vụ án này gồm người yêu cầu và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc.

Trong quá trình tham gia tố tụng, đương sự có thể là các cơ quan nhà nước, tổ chức vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cũng như tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp.

Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp) và cá nhân

Trong TTDS năng lực chủ thể của các đương sự được xác định dựa vào năng lực pháp luật và năng lực hành vi:

- Năng lực pháp luật tố tụng dân sự

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) 6 được hiểu là khả năng của đương sự trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân đều có năng lực pháp luật TTDS như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình Để xác định một chủ thể có năng lực pháp luật tố tụng dân sự, cần dựa vào năng lực pháp luật dân sự được quy định tại Điều 16, 17, 18 và Điều 86 của Bộ luật dân sự năm 2015.

- Năng lực hành vi tố tụng dân sự

Năng lực hành vi TTDS của đương sự là: khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự

Trong mối quan hệ tố tụng dân sự (TTDS), việc xác định năng lực của các chủ thể là rất quan trọng để rõ ràng về tư cách tham gia và quyền, nghĩa vụ của họ trong quá trình tố tụng tại Tòa án Năng lực hành vi TTDS của đương sự chủ yếu được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 Việc hiểu rõ năng lực pháp luật và năng lực hành vi TTDS của đương sự là kiến thức nền tảng để xác định tư cách tham gia tố tụng của các chủ thể.

Khoản 2 Điều 68 BLTTDS năm 2015 quy định: “Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm”

Sinh viên thường nhầm lẫn rằng người khởi kiện luôn là nguyên đơn, dẫn đến việc xác định sai tư cách tham gia tố tụng Cần phân biệt rõ hai nhóm chủ thể trong quá trình này.

Người khởi kiện có thể tự mình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân hoặc đại diện cho người khác, như tổ chức đại diện tập thể lao động trong các vụ án lao động Trong trường hợp này, nguyên đơn được xác định là chủ thể có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ, bao gồm cả những người chưa thành niên và những người mất năng lực hành vi dân sự.

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, lợi ích công cộng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình Nhóm chủ thể này được gọi là người khởi kiện.

GIẢNG DẠY THỬ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Ngày đăng: 22/11/2021, 11:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2013), Hiến pháp năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia Khác
2. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2015), Bộ luật Dân sự năm 2015, Nxb Chính trị quốc gia Khác
3. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2015), Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Nxb Chính trị quốc gia Khác
4. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2014), Luật HN & GĐ năm 2014, Nxb Chính trị quốc gia Khác
5. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2005), Luật thương mại 2005, Nxb Chính trị quốc gia Khác
6. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2014), Luật doanh nghiệp năm 2014, Nxb Chính trị quốc gia Khác
7. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2012), Bộ luật lao động năm 2012, Nxb Chính trị quốc gia Khác
8. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2014), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Nxb Chính trị quốc gia Khác
9. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2014), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Nxb Chính trị quốc gia Khác
10. Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2014), Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 Khác
11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2015), Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án Khác
12. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2017), Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự Khác
13. Tòa án nhân dân tối cao (2017), Thông tư 01/2017/TT-TANDTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 quy định về phòng xử án Khác
14. Nguyễn Thị Hoài Phương (2015). Bình luận những điểm mới trong Bộ luật tố tụng dân sự. Nxb Hồng Đức- Hội Luật gia Việt Nam Khác
15. Học viện Tư pháp (2017). Giáo trình kỹ năng của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư trong giải quyết vụ việc dân sự. Nxb Tư pháp Khác
16. Học viện Tư pháp (2012). Giáo trình kỹ năng giải quyết vụ việc dân sự. Nxb Lao Động Khác
17. TAND tỉnh Vĩnh Phúc (2018), Bản án số 04/2018/HNGĐ – ST ngày 11-9-2018 về tranh chấp chia tài sản sau ly hôn và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Khác
18. TAND huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (2016), Bản án số 01/2016/KDTM – ST ngày 28/9/2016 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản Khác
19. TAND Huyện Bố trạch, quảng Bình (2018), Quyết định số 06/2018/QĐST-VDS ngày 16 tháng 11 năm 2018 về việc tuyên bố một người đã chết Khác
20. TAND huyện B, tỉnh Lâm Đồng (2018), Bản án số 01/2018/DS-ST ngày 29-01-2018 về việc tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

XÂY DỰNG BỘ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH VÀ GIẢNG DẠY THỬ NGHIỆM HỌC PHẦN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ  - Đề tài xây dựng bộ tình huống điển hình và giảng dạy thử nghiệm học phần luật tố tụng dân sự tại trường đại học luật , đại học huế
XÂY DỰNG BỘ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH VÀ GIẢNG DẠY THỬ NGHIỆM HỌC PHẦN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ (Trang 1)
10. Việc xây dựng bộ tình huống điển hình và áp dụng vào - Đề tài xây dựng bộ tình huống điển hình và giảng dạy thử nghiệm học phần luật tố tụng dân sự tại trường đại học luật , đại học huế
10. Việc xây dựng bộ tình huống điển hình và áp dụng vào (Trang 117)
Kết quả khảo sát được thống kê và xử lý qua bảng số liệu sau đây: - Đề tài xây dựng bộ tình huống điển hình và giảng dạy thử nghiệm học phần luật tố tụng dân sự tại trường đại học luật , đại học huế
t quả khảo sát được thống kê và xử lý qua bảng số liệu sau đây: (Trang 118)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN