1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cầu phà quảng ninh

49 54 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 298,7 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU PHÀ QUẢNG NINH

    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh

      • 1.1.1. Giới thiệu chung về công ty

      • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty

      • 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ

      • 1.2.2. Lĩnh vực hoạt động

        • Biểu 1.1. Bảng thống kê các lĩnh vực hoạt động của công ty

    • 1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Cầu Phà Quảng Ninh:

      • 1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

        • Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

      • 1.3.3. Cơ cấu, số lượng, độ tuổi, trình độ lao động của công ty

        • Biểu 1.2: Bảng thống kê số lượng lao động và trình độ chuyên môn

    • 1.4. Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Cầu Phà Quảng Ninh

      • 1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh

        • Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh

      • 1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng

        • 1.4.2.1. Các phương pháp kế toán chủ yếu mà công ty áp dụng

          • Hình 1.3: Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ

        • 1.4.2.3. Hệ thống sổ sách và chứng từ sử dụng:

    • 2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty CP Cầu Phà Quảng Ninh – CN Quảng Yên

      • 2.1.1. Các hình thức, quy chế trả lương của công ty

      • 2.1.3. Phương pháp tính lương

        • Biểu 2.4. Bảng chấm công bộ phận văn phòng

    • 2.2. Kế toán các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần Cầu phà Quảng Ninh

    • 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Cầu Phà Quảng Ninh

      • 3.1.1. Ưu điểm

    • 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Cầu Phà Quảng Ninh – CN Quảng Yên

    • Qua thời gian thực tập tại công ty, bản thân em cũng đã nắm bắt được những vấn đề cơ bản của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty ngày một tốt hơn, em xin đề xuất một số ý kiến sau:

      • 3.2.1. Về hoàn thiện luân chuyển chứng từ

      • Lý do thực hiện: Chứng từ là một trong những căn cứ quan trọng để hạch toán, do đó luân chuyển chứng từ nhanh sẽ giúp thông tin kế toán được cập nhật kịp thời, làm căn cứ ra quyết định cho nhà quản trị.

      • Nội dung: Để khắc phục tình trạng chậm trễ về chứng từ, Công ty cần tập hợp chứng từ về cho bộ phận kế toán đúng quy định, thúc giục để giảm bớt công việc cuối tháng không bị tồn đọng sổ sách và gây căng thẳng.

      • 3.2.2. Về hình thức thanh toán

      • 3.2.3. Về thời gian thanh toán

      • 3.2.4. Về chính sách tiền lương

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Cầu Phà Quảng Ninh

Giới thiệu chung về công ty

- Tên chính thức: Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh.

- Tên giao dịch: Quang Ninh bridge and ferry joint stock company.

- Địa chỉ trụ sở: Số 1A, Đường Lê Thánh Tông, Phường Hồng Gai, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.

- Người đại diện pháp lý: Trần Đình Hải.

- Ngày bắt đầu thành lập: 01/01/2004.

- Mã số thuế: 5700471268 - Ngày cấp: 28/11/2003 - Chi Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh.

- Số TK: 44010000090886 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Ninh

Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Công ty Cổ Phần Cầu Phà Quảng Ninh được thành lập vào ngày 01/03/1988 theo quyết định số 70 – QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, với nguồn gốc từ Công ty xây dựng đường miền Tây thuộc Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh Sau gần 30 năm phát triển, công ty đã khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh Quảng Ninh.

Cùng với tiến trình phát triển, Công ty đã trải qua 4 lần thay đổi tên để phù hợp với từng giai đoạn đó là:

Năm 1988, Xí nghiệp phà Quảng Ninh được thành lập từ Công ty xây dựng đường Miền Tây, trực thuộc Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh Nhiệm vụ chính của đơn vị là đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt, phục vụ kịp thời nhu cầu đi lại của người dân và phương tiện tại các bến phà do đơn vị quản lý.

Năm 1995, Xí nghiệp phà Quảng Ninh được đổi tên thành Cụm phà Quảng Ninh, là đơn vị sự nghiệp có thu với nhiệm vụ quản lý và đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt Cụm phà này phục vụ kịp thời nhu cầu đi lại của người dân và phương tiện tại các bến phà và cầu đường bộ do đơn vị quản lý.

Năm 2003, Cụm phà Quảng Ninh được đổi tên thành Công ty quản lý phà Quảng Ninh Đây là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, có nhiệm vụ đảm bảo giao thông đường bộ và cung cấp dịch vụ sửa chữa phương tiện thuỷ cùng các dịch vụ giao thông khác.

Năm 2005, Công ty quản lý phà Quảng Ninh được đổi tên thành Công ty quản lý cầu phà Quảng Ninh, là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích với nhiệm vụ đảm bảo giao thông đường bộ và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sửa chữa phương tiện thuỷ Công ty còn có trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống cầu và đường dẫn, đồng thời được phép tổ chức sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ và các dịch vụ giao thông, thương mại khác.

Qua những thời kỳ các đồng chí giữ chức vụ Giám đốc:

1 Đ/c Chử Tuấn Phát (Từ năm 1888-1989)

2 Đ/c Phạm Ngọc Chung (Từ năm (1898-1991)

3 Đ/c Bùi Xuân Khoát (Từ năm 1991-1992 – Quyền Giám đốc)

4 Đ/c Nguyễn Đức Long (Từ năm 1992-1997)

5 Đ/c Mạc Quang Giểng (Từ năm 1997- 2004)

6 Đ/c Trần Đình Hải (Từ năm 2004 đến nay)

Nhiều giám đốc tại Công ty đã phát huy truyền thống và đạt được những vị trí quan trọng, như đ/c Nguyễn Đức Long hiện là Phó Bí thư tỉnh ủy Quảng Ninh và đ/c Mạc Quang Giểng giữ chức Phó giám đốc Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh.

Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh

Chức năng, nhiệm vụ

- Thi công các công trình xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật.

- Duy tu, bảo trì các tuyến đường: ĐT 329, ĐT 338.

- Duy tu, bảo trì công trình cầu Bãi Cháy: cầu, đường dẫn, đường nhánh, vườn hoa, điện chiếu sáng và các hạng mục phụ trợ khác.

- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.

- Đảm bảo giao thông và thu phí tại bến phà Rừng, bến phà Đông Triều.

- Sửa chữa và đóng mới tầu, thuyền.

Lĩnh vực hoạt động

Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh là công ty hoạt động trên lĩnh vực xây lắp giao thông.

Biểu 1.1 Bảng thống kê các lĩnh vực hoạt động của công ty

STT Tên ngành Mã ngành

1 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 4210

2 Đóng tàu và cấu kiện nổi 3011

3 Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí 3012

4 Xây dựng công trình công ích 4220

5 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 4290

6 Lắp đặt hệ thống điện 4321

7 Vận tải hành khách đường thủy nội địa 5021

8 Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa 5022

9 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy 5222

10 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT

Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, Phòng Tài chính Kế toán, và Phòng Tổ chức Hành chính làm việc cùng nhau để đảm bảo an ninh trật tự tại cầu Bãi Cháy Đội An ninh trật tự có trách nhiệm quản lý cầu và đường miền Đông, trong khi Chi nhánh Đông Triều và Bến phà Đông Triều hỗ trợ trong việc duy trì hoạt động giao thông an toàn và hiệu quả.

Chi nhánh Quảng Yên Bến phà Rừng Xí nghiệp cơ khí – thương mại Đội quản lý và bảo dưỡng cầu Bãi Cháy

Chức năng của các phòng ban

- Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của

Công ty có quyền và nhiệm vụ trong việc định hướng phát triển, quyết định các phương án sản xuất kinh doanh, sửa đổi, bổ sung điều lệ, bầu và miễn nhiệm Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát; đồng thời quyết định tổ chức lại hoặc giải thể Công ty cổ phần và thực hiện các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật và điều lệ Công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng này thường xuyên giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro Dự kiến, Hội đồng quản trị sẽ gồm 05 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.

Ban kiểm soát là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty, giám sát việc tuân thủ chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra nội bộ Nhiệm vụ của Ban kiểm soát bao gồm thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra các vấn đề cụ thể liên quan đến tài chính khi cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, nhằm đảm bảo tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính cũng như hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ Ban kiểm soát dự kiến sẽ có 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.

Ban Giám đốc của công ty bao gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị hoặc thông qua hợp đồng thuê Các Phó Giám đốc chuyên môn sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý Tổng số thành viên trong Ban Giám đốc dự kiến là ba người, gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.

- Phòng Tổ chức - Hành chính:

+ Giúp Giám đốc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, thực hiện công tác cán bộ, chế độ chính sách cho người lao động.

+ Giúp Giám đốc thực hiện công tác quản lý hành chính và bảo vệ.

Đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy cần phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tổ chức, đồng thời thực hiện quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật một cách hiệu quả Ngoài ra, việc quản lý công tác đào tạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực nhân sự.

+ Quản lý hồ sơ cán bộ, thực hiện chế độ nâng bậc, nâng ngạch, chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, chế độ bảo hộ lao động.

Xây dựng định mức lao động cho từng bộ phận dựa trên chức năng và nhiệm vụ cụ thể là rất quan trọng Đồng thời, cần quản lý hiệu quả trụ sở làm việc và đất đai, đảm bảo an ninh trật tự, cũng như bảo vệ an toàn cho cơ sở vật chất và tài sản của công ty.

+ Quản lý và sử dụng con dấu của công ty theo đúng pháp luật.

+ Xử lý công văn đến, công văn đi, phân phối và lưu trữ tài liệu theo đúng quy định.

+ Quản lý, phân phối báo chí và văn phòng phẩm cho toàn công ty.

+ Quản lý, điều hành các xe công tác.

+ Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính là thành viên của Hội đồng Lương, Khen thưởng, Kỷ luật của Công ty.

- Phòng Tài chính - Kế toán:

Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc công ty trong việc quản lý các hoạt động tài chính và kế toán, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của công ty.

Xây dựng quy chế và hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính - kế toán cần tuân thủ quy định pháp luật và phù hợp với đặc thù của công ty.

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của công ty.

+ Kiểm tra việc sử dụng, quản lý chi phí, tài sản và nguồn vốn của công ty. + Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán.

Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thu thập, ghi chép và hạch toán kế toán cho toàn bộ hoạt động đầu tư và kinh doanh của công ty Công việc này phải tuân thủ đúng quy định và chế độ kế toán, đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật.

- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật

Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp vật tư và nguyên liệu phục vụ sản xuất Ngoài ra, đảm nhiệm việc mua sắm máy móc, thiết bị cho các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý bảo trì cầu đường bộ và đảm bảo giao thông bằng phà cho công ty.

Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh cho các sản phẩm ngoài công ích của Công ty nhằm đạt hiệu quả tối ưu Đồng thời, thường xuyên thu thập và phân tích thông tin thị trường để điều chỉnh kế hoạch kinh doanh kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế.

Chủ trì soạn thảo và tham gia đàm phán để lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế đa dạng như hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng dịch vụ thương mại, hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng, cũng như các hợp đồng liên doanh và hợp tác đầu tư.

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế theo quy chế quản lý hợp đồng là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời cần tuân thủ các quy định của Nhà nước.

Theo dõi và quản lý việc thực hiện cũng như thanh lý các hợp đồng đã ký kết, đảm bảo giám sát tình hình ký kết và triển khai các hợp đồng kinh tế của các đơn vị Đồng thời, cần theo dõi khối lượng thực hiện, khối lượng đã nghiệm thu thanh toán và khối lượng dở dang tại các công trình Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, đơn vị liên quan để thực hiện thanh toán và quyết toán các công trình một cách hiệu quả.

Chúng tôi trực tiếp thực hiện kiểm tra kỹ thuật cho hạng mục cầu Bãi Cháy, đồng thời tổ chức cung ứng vật tư và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, cũng như mua sắm máy móc và thiết bị trong công ty.

+ Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng.

+ Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, kịp thời.

- Đội quản lý, bảo dưỡng và an ninh trật tự cầu Bãi cháy:

+ Bảo vệ an toàn công trình và các trang thiết bị cầu Bãi Cháy Tổ chức canh gác, bảo vệ liên tục 24/24 giờ

Cơ cấu, số lượng, độ tuổi, trình độ lao động của công ty

Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp giao thông được tổ chức theo các đơn vị, mỗi đơn vị do giám đốc chi nhánh lãnh đạo và chia thành các tổ với nhiệm vụ khác nhau Để quản lý lao động hiệu quả, công ty đã phân chia lao động thành các tổ phòng ban, tập trung vào việc kiểm soát thời gian làm việc, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động thực hiện.

Hàng năm, công ty dựa vào kế hoạch sản xuất và tình hình hiện tại cũng như tương lai để lập kế hoạch sử dụng lao động Tính đến tháng 10 năm 2019, công ty có 127 lao động đang làm việc, được phân bổ tại các phòng ban và đơn vị sản xuất.

Biểu 1.2: Bảng thống kê số lượng lao động và trình độ chuyên môn

Kế toán TSCĐ và vật tư

Kế toán tiền lương và BHXH

Kế toán vốn bằng tiền

Công ty CP Cầu Phà Quảng Ninh có sự phân bố lao động không đồng đều giữa nam và nữ, với 86 nam (67,72%) và 41 nữ (32,28%) Độ tuổi trung bình của lao động dao động từ 24 đến 59 tuổi Về trình độ học vấn, có 24 người (31,17%) có bằng cử nhân đại học trở lên, 4 người (5,19%) có trình độ cao đẳng, 47 người (61,04%) có trình độ trung cấp, và 2 người (2,6%) chưa qua đào tạo.

Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh

1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh

Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh

Kế toán trưởng là vị trí quan trọng nhất trong bộ phận kế toán của công ty, đảm nhiệm trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kế toán và nhân viên kế toán Người này phải đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính (BCTC) và theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong tất cả các hoạt động tài chính của công ty.

Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và giám sát công việc kế toán Ngoài ra, họ còn lập bảng cân đối phát sinh, bảng tổng kết tài sản vào cuối tháng, quý, năm và báo cáo kết quả kinh doanh cũng như báo cáo thuế.

- Kế toán tiền lương và BHXH: Mở sổ sách ghi chép phản ánh tổng hợp về số lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

Kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thanh toán, bao gồm tiền mặt, séc, chuyển khoản và các giao dịch ngân hàng khác Đồng thời, kế toán này cũng theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình biến động của các khoản nợ phải thu từ khách hàng, nợ phải trả cho nhà cung cấp, cũng như số thuế VAT đầu vào của công ty.

Kế toán vật tư và TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác số lượng, chất lượng vật liệu nhập, xuất và tồn kho Nó giúp phân bổ hợp lý chi phí theo đối tượng sử dụng để tính giá thành, theo dõi thanh toán và quyết toán cho các công trình XDCB Bên cạnh đó, kế toán cũng theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, hiện trạng sử dụng và tính toán khấu hao chính xác để đưa vào chi phí, đồng thời lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ cho công ty.

Thủ quỹ có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tiền mặt và ngân quỹ, đồng thời mở sổ sách để theo dõi các phiếu thu, chi do kế toán lập Cuối mỗi ngày, thủ quỹ cần phải đối chiếu số tiền tồn quỹ thực tế với sổ sách để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Mặc dù có sự phân chia nhiệm vụ giữa các phần hành kế toán, nhưng các nhân viên vẫn phối hợp chặt chẽ để đảm bảo tính trung thực và chính xác trong hạch toán Mỗi nhiệm vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề quan trọng cho khâu tiếp theo, giúp bảo vệ toàn bộ hệ thống khỏi sai sót.

Chính sách kế toán áp dụng

1.4.2.1 Các phương pháp kế toán chủ yếu mà công ty áp dụng

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý hàng tồn kho một cách liên tục Để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc đánh giá tài sản.

Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện vào cuối năm, khi giá gốc của hàng tồn kho vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện được.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ :

Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.

Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.

- Công ty nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.

- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/ 01 và kết thúc 31/ 12

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ.

- Hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.

- Các quỹ bảo hiểm của công ty gồm:

 Quỹ bảo hiểm xã hội

 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1.4.2.2 Hình thức kế toán áp dụng trong công ty

Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán "chứng từ ghi sổ" để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, nhằm phản ánh chính xác quá trình sản xuất và kinh doanh.

Trình tự ghi sổ kế toán thể hiện qua hình 1.3 sau:

Hình 1.3: Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái Chứng từ gốc

Giải thích trình tự ghi sổ:

- Bước 1: Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán phân loại chứng từ thành các loại khác nhau.

- Bước 2: Lập chứng từ ghi sổ trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại.

- Bước 3: Tổng hợp số liệu trên chứng từ ghi sổ và kèm theo các chứng từ gốc đính kèm.

- Bước 4: Ghi số liệu tổng hợp cuối cùng của chứng từ ghi sổ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.

Bước 5 trong quy trình kế toán yêu cầu tổng hợp số liệu từ chứng từ ghi sổ và sổ cái cho các tài khoản liên quan Kế toán cần vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết dựa trên chứng từ gốc, và vào cuối tháng hoặc cuối quý, phải khóa sổ để tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cụ thể, cần tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái Dựa vào sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh sau khi đối chiếu và khớp đúng số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, từ đó phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính (BCTC) Đảm bảo rằng tổng số phát sinh có và nợ phải bằng nhau là điều kiện cần thiết trong quá trình kiểm tra đối chiếu.

1.4.2.3 Hệ thống sổ sách và chứng từ sử dụng:

 Bảng thanh toán tiền lương

 Bảng tổng hợp thanh toán thu nhập, thanh toán lương

 Bảng thanh toán phụ cấp kiêm nhiệm

 Bảng thanh toán lương phát sinh

 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

 Phiếu chi, ủy nhiệm chi.

 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

 Sổ cái các tài khoản 334, 338

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU PHÀ QUẢNG NINH

Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cầu phà Quảng

2.2.1 Nội dung các khoản trích theo lương tại Công ty

Kế toán sử dụng phiếu nghỉ hưởng BHXH, danh sách cán bộ công nhân viên nghỉ hưởng BHXH, danh sách tham gia bảo hiểm xã hội và mức lương cơ bản để tính trợ cấp BHXH thay lương cho từng cá nhân và toàn công ty Đồng thời, kế toán tiền lương thực hiện trích BHXH, BHYT, BHTN cho từng người và tổng hợp cho toàn công ty Trong đó, 23,5% được tính vào chi phí kinh doanh của công ty (17,5% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN, 2% KPCĐ) và 10,5% khấu trừ trực tiếp vào tiền lương của cán bộ công nhân viên (8% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN).

Công ty hàng tháng trích 25,5% trên mức lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm của CBCNV để đóng BHXH, trong đó 17,5% là chi phí của Công ty và 8% trừ vào lương CBCNV Toàn bộ số tiền này được nộp cho cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh vào cuối tháng.

Ngày 31/10/2019 dựa trên bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng và Tổ mặt bến, Tổ phương tiện, kế toán thực hiện trích BHXH cho từng bộ phận.

Ví dụ: Chị Đặng Thị Tú Quyên, có lương tính BHXH là 3.824.000 đồng

- Phần BHXH công ty phải trích cho Chị Đặng Thị Tú Quyên là:

- Phần chị Đặng Thị Tú Quyên phải nộp là:

- Tổng BHXH hạch toán của chị Đặng Thị Tú Quyên là:

Tương tự với các nhân viên khác, như vậy ta tính được:

- Tổng phần hạch toán BHXH của Tổ văn phòng là:

- Tổng phần hạch toán BHXH của Tổ mặt bến là:

- Tổng phần hạch toán BHXH của Tổ phương tiện là:

Bộ phận Tổng lương đóng BH

Tính vào chi phí của doanh nghiệp (17,5%)

Khấu trừ vào lương người lao động ( 8%)

Tổng cộng 139.140.000 24.349.500 11.131.200 35.480.700 b Bảo hiểm y tế :

Công ty hàng tháng trích 4,5% tiền lương của cán bộ công nhân viên để lập quỹ bảo hiểm y tế, trong đó người lao động đóng 1,5% và công ty đóng 3% Mức tiền lương tính bảo hiểm y tế được xác định dựa trên tiền lương cơ bản cộng với phụ cấp trách nhiệm, với cách tính và hạch toán tương tự như bảo hiểm xã hội (BHXH).

Ví dụ: Chị Đặng Thị Tú Quyên, có lương tính BHXH là 3.824.000 đồng

- Phần BHYT công ty phải trích cho chị Đặng Thị Tú Quyên là:

- Phần BHYT chị Đặng Thị Tú Quyên phải nộp là:

- Tổng BHXH hạch toán của chị Đặng Thị Tú Quyên là:

Tương tự với các nhân viên khác, như vậy ta tính được:

- Tổng phần hạch toán BHYT của Tổ văn phòng là:

- Tổng phần hạch toán BHYT của Tổ mặt bến là:

- Tổng phần hạch toán BHYT của Tổ phương tiện là:

Bộ Phận Tổng lương đóng BH

Tính vào chi phí của doanh nghiệp (3%)

Khấu trừ vào lương người lao động (1,5%)

Tổng cộng 139.140.000 4.174.200 2.087.100 6.261.300 c Bảo hiểm thất nghiệp :

Công ty thực hiện trích 2% trên tiền lương vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó người lao động đóng góp 1% và công ty cũng đóng góp 1% vào chi phí Mức lương tính cho bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với mức lương tính BHXH, bao gồm cả phụ cấp trách nhiệm.

Ví dụ: Chị Đặng Thị Tú Quyên, có lương tính BHXH là 3.824.000 đồng

- Phần BHTN công ty phải trích cho chị Đặng Thị Tú Quyên là:

- Phần BHTN chị Đặng Thị Tú Quyên phải nộp là:

- Tổng BHTN hạch toán chị Đặng Thị Tú Quyên là:

Tương tự với các nhân viên khác, như vậy ta tính được:

- Tổng phần hạch toán BHTN của Tổ văn phòng là:

- Tổng phần hạch toán BHTN của Tổ mặt bến là:

- Tổng phần hạch toán BHTN của Tổ phương tiện là:

Bộ phận Tổng lương đóng BH

Tính vào chi phí của doanh nghiệp (1%)

Khấu trừ vào lương người lao động (1%)

Tổng cộng 139.140.000 1.391.400 1.391.400 2.782.800 d Kinh phí công đoàn :

Công ty thực hiện trích 2% trên tiền lương để đóng góp vào kinh phí công đoàn, đồng thời cũng đưa vào chi phí của công ty Mức lương được sử dụng để tính kinh phí công đoàn cũng là căn cứ để tính bảo hiểm xã hội (BHXH), bao gồm cả phụ cấp trách nhiệm.

Ví dụ: Chị Đặng Thị Tú Quyên, có lương tính BHXH là 3.824.000 đồng

- Phần KPCĐ công ty phải trích cho chị Đặng Thị Tú Quyên là:

- Tổng KPCĐ hạch toán chị Đặng Thị Tú Quyên là: 76.480 đồng

Tương tự với các nhân viên khác, như vậy ta tính được:

- Tổng phần hạch toán KPCĐ của Tổ văn phòng là:

- Tổng phần hạch toán KPCĐ của Tổ mặt bến là:

- Tổng phần hạch toán KPCĐ của Tổ phương tiện là:

Bộ Phận Tổng Lương đóng BH

Tính vào chi phí của Doanh nghiệp (2%)

Biểu 2.14 Ủy nhiệm chi đóng BHXHBiểu 2.15 Phiếu chi nộp KPCĐBiểu 2.16 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

2.2.2 Chứng từ, tài khoản, sổ sách Công ty sử dụng

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

2.2.3 Quy trình hạch toán luân chuyển chứng từ lên sổ sách kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty

- Tài khoản sử dụng để theo dõi các khoản trích theo lương ở công ty là TK 338

 Ghi Nợ các TK 338 ghi Có các TK 112

Ví dụ : Nộp BHXH bằng tiền gửi ngân hàng : ghi nợ TK 338 và ghi có TK 112

 Ghi Có TK 338 ghi Nợ các TK 627, 642, 334

 Bảo hiểm xã hội (BHXH): Doanh nghiệp nộp 17,5%, người lao động nộp là 8%

Trích BHXH cho Tổ mặt bến:

Có TK 338.3: 9.483.950 đ Trích BHXH cho Tổ phương tiện:

Có TK 338.3: 11.794.475 đ Trích BHXH cho Tổ văn phòng:

Có TK 338.3: 3.071.075 đ Khấu trừ lương BHXH:

 Bảo hiểm y tế (BHYT): Doanh nghiệp nộp 3%, người lao động nộp là 1,5% Trích BHYT cho Tổ mặt bến:

Có TK 338.4: 1.625.820 đ Trích BHYT cho Tổ phương tiện:

Có TK 338.4: 2.021.910 đ Trích BHYT cho Tổ văn phòng:

Có TK 338.4: 526.470 đ Khấu trừ lương BHYT:

 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Doanh nghiệp nộp 1%, người lao động nộp là 1%

Trích BHTN cho Tổ mặt bến:

Có TK 338.6: 541.940 đ Trích BHTN cho Tổ phương tiện:

Có TK 338.6: 673.970 đ Trích BHTN cho Tổ văn phòng:

Có TK 338.6: 175.490 đ Khấu trừ lương BHTN:

 Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Doanh nghiệp nộp 2%

Trích KPCĐ cho Tổ mặt bến:

Có TK 338.2: 1.083.880 đ Trích BHTN cho Tổ phương tiện:

Có TK 338.2: 1.347.940 đ Trích BHTN cho Tổ văn phòng:

 Số dư cuối kỳ = số dư đầu kỳ + tổng số phát sinh bên có TK 338 – tổng số phát sinh bên nợ TK 338

Mỗi tháng, kế toán tiền lương cần tổng hợp số tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng, đồng thời tính toán các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định Doanh nghiệp sử dụng bảng phân bổ tiền lương và BHXH để phân bổ chi phí, lập các bảng tổng hợp thanh toán lương phải trả, bảng thanh toán BHXH, cũng như bảng tổng hợp lương trên toàn công ty, sau đó chuyển cho các bộ phận kế toán để ghi sổ và đối chiếu.

Sau khi thực hiện lập định khoản kế toán, cần phản ánh thông tin trên các sổ kế toán như chứng từ ghi sổ, sổ cái, và sổ chi tiết các tài khoản Đồng thời, cần cập nhật Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty và bảng thanh toán BHXH để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc quản lý tài chính.

Hình 2.2: Sơ đồ luân chuyển sổ sách kế toán các khoản trích theo lương

Bảng tổng hợp tiền lương toàn chi nhánh Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

Sổ chi tiết TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK

Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán thực hiện ủy nhiệm chi và ghi chép vào sổ chi tiết các tài khoản 3382, 3383, 3384, 3386 Từ các sổ chi tiết này, kế toán lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ Cuối cùng, từ các sổ đã lập, kế toán tiến hành lên sổ cái cho các tài khoản.

Số 338 được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải trả và các khoản nộp cho cơ quan pháp luật, bao gồm các tổ chức xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho cấp trên.

Cuối tháng, các số liệu từ chứng từ ghi sổ sẽ được chuyển vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nhằm mục đích so sánh với bảng cân đối số phát sinh.

Biểu 2.17 Sổ chi tiết TK 338.2 Biểu 2.18 Sổ chi tiết TK 338.3 Biểu 2.19 Sổ chi tiết TK 338.4 Biểu 2.20 Sổ chi tiết TK 338.6 Biểu 2.11 Chứng từ ghi sổ 1122 Biểu 2.22 Chứng từ ghi sổ 1123 Biểu 2.23 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU PHÀ QUẢNG NINH

Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Cầu Phà Quảng Ninh

3.1.1 Ưu điểm a Về tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thiết kế gọn nhẹ và linh hoạt, giúp các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả Điều này hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán một cách khoa học và hợp lý.

Công ty sở hữu một đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, với công nhân đã tích lũy nhiều năm làm việc thực tế, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất và kinh doanh Để nâng cao năng lực quản lý, công ty thường xuyên cử cán bộ kỹ thuật và chuyên môn tham gia các khóa học nâng cao Nhờ đó, công ty không chỉ duy trì hiệu quả sản xuất mà còn phát triển bền vững trong lĩnh vực kinh doanh.

Công ty đã phát triển một mô hình quản lý kế toán khoa học và hợp lý, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường Hệ thống này cho phép công ty chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh Quá trình hạch toán ban đầu và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ được thực hiện cẩn thận, đảm bảo rằng các số liệu kế toán có căn cứ pháp lý, từ đó tránh được việc phản ánh sai lệch các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Công ty sở hữu một bộ phận kế toán chuyên nghiệp, với đội ngũ có trình độ cao và nhiều năm kinh nghiệm Họ luôn nhiệt tình và năng động trong việc giải quyết các nhiệm vụ và công việc liên quan đến chức năng của từng cá nhân trong đội ngũ.

- Việc áp dụng nhanh nhạy các thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã góp phần giảm nhẹ số lượng công việc cho phòng kế toán.

Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán, cần thường xuyên cập nhật và áp dụng kịp thời các chế độ kế toán mới được Nhà Nước ban hành Việc tổ chức công tác kế toán phải được thực hiện một cách chuyên nghiệp và bài bản.

- Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng quy luật hiện hành.

Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng là Chứng từ ghi sổ, giúp dễ dàng kiểm tra, đối chiếu và quản lý chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, nhằm cung cấp thông tin kịp thời và liên tục Đối với công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, công ty đảm bảo việc ghi chép và báo cáo chính xác, giúp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực.

Công ty hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho tất cả các tổ và phòng ban, giúp đơn giản hóa quy trình tính toán lương.

Công ty cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thông qua việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho tất cả những lao động có trong danh sách.

Hệ thống tài khoản kế toán được thiết kế để dễ sử dụng và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp Các tài khoản được chia thành tiểu khoản, giúp theo dõi chi tiết từng loại tài sản và nguồn vốn Ưu điểm lớn của việc mã hóa tài khoản là không giới hạn số lượng đối tượng quản lý, đồng thời hỗ trợ tự động hóa công tác kế toán trên máy tính.

Bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại những nhược điểm sau:

- Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ đôi khi vẫn còn chậm trễ.

Công ty hiện đang sử dụng hình thức thanh toán tiền mặt cho cán bộ công nhân viên, mặc dù nhiều đơn vị khác đã chuyển sang thanh toán qua ngân hàng.

Thời gian thanh toán lương cho công nhân được thực hiện theo hình thức gối từ tháng này sang tháng sau, bao gồm các nghiệp vụ chi lương phát sinh trong tháng.

11 nhưng bản chất là trả lương cho tháng 10.

Công thức tính lương hiện nay vẫn còn phức tạp, khiến việc xác định hệ số hoàn thành công việc trở nên khó khăn Điều này dẫn đến việc số tiền lương mà mỗi người lao động nhận được chưa phản ánh đúng kết quả công việc mà họ đã cống hiến.

Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích

Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi đã hiểu rõ những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để nâng cao hiệu quả công tác này, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.

3.2.1 Về hoàn thiện luân chuyển chứng từ

Chứng từ đóng vai trò quan trọng trong hạch toán, vì vậy việc luân chuyển chứng từ nhanh chóng giúp cập nhật thông tin kế toán kịp thời, từ đó cung cấp căn cứ cho quyết định của nhà quản trị.

Để giải quyết tình trạng chậm trễ trong việc xử lý chứng từ, Công ty cần tập hợp chứng từ theo quy định cho bộ phận kế toán Việc này sẽ giúp thúc đẩy quá trình làm việc, giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng, từ đó tránh tình trạng tồn đọng sổ sách và giảm căng thẳng cho nhân viên.

3.2.2 Về hình thức thanh toán

Thanh toán lương là một yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp Với sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện nay, việc sử dụng tài khoản ngân hàng để thanh toán lương không chỉ mang lại sự tiện lợi cho người lao động mà còn hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý của Nhà nước.

Công ty nên áp dụng hình thức thanh toán lương qua thẻ ngân hàng, vì đây là phương pháp hiện đại, nhanh chóng và thuận tiện Việc này không chỉ đảm bảo tính an toàn mà còn giúp dễ dàng kiểm soát và theo dõi thu nhập để xác định thuế TNCN cho cơ quan Thuế Hơn nữa, thanh toán qua ATM còn giảm thiểu việc lập chứng từ trong công ty, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.

3.2.3 Về thời gian thanh toán

Theo Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 5 quy định kỳ hạn trả lương cho người hưởng lương tháng theo Điều 23 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Kỳ hạn này được xác định rõ ràng nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

 Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả ngay trong tháng mà người lao động làm việc.

 Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.

- Em xin đưa ra giải pháp như sau:

Công ty cần thực hiện việc thanh toán lương cho nhân viên theo hai đợt nhằm tuân thủ luật lao động và quy định về trả lương cho người lao động.

Công ty sẽ thực hiện tạm ứng lương cho nhân viên dựa trên lương cơ bản, với tỷ lệ tạm ứng là 75% vào ngày 20 hàng tháng.

 Kỳ II: Thanh toán lương vào ngày cuối cùng của tháng đến ngày 05 tháng sau.

Công ty tiến hành thanh toán lương theo công thức sau:

Tiền lương kì II Tiền lương phải trả trong tháng

Các khoản được phép khấu trừ vào lương

Việc thanh toán tiền lương đúng hạn giúp người lao động có đủ chi phí sinh hoạt hàng tháng, đồng thời tạo điều kiện cho họ có khoản tiền tạm ứng giữa tháng Điều này cũng góp phần giảm thiểu tình trạng chậm trễ trong việc thanh toán lương vào cuối tháng.

3.2.4 Về chính sách tiền lương

Xây dựng quy chế tiền lương và thưởng cần ưu tiên cho những nhân viên có trình độ cao và những người đảm nhiệm vị trí quan trọng trong dây chuyền sản xuất Điều này đảm bảo việc phân phối thu nhập bổ sung theo nguyên tắc năng suất lao động, góp phần khuyến khích hiệu quả làm việc và nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Xây dựng đơn giá tiền lương trên cơ sở định mức lao động hợp lý.

- Đối với lao động trực tiếp: Khoán tiền lương theo từng đơn vị sản phẩm, hạng mục công việc đến từng tổ đội sản xuất và người lao động.

Đối với lao động gián tiếp, cần trả lương tương xứng với năng suất làm việc của từng cá nhân và xác định mức lương cụ thể cho từng phòng ban dựa trên nhiệm vụ được giao.

- Có chế độ khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có sáng kiến cải tiến sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty.

- Việc trả lương luôn được cải tiến hàng năm nhằm đảm bảo lương cho công nhân viên được đầy đủ, chính xác.

Công ty duy trì chế độ thưởng thi đua hàng tháng, mỗi 6 tháng và cuối năm, cùng với các khoản thưởng vào các ngày lễ theo quy định Ngoài ra, còn có chế độ khen thưởng đột xuất dành cho cá nhân và tập thể có sáng kiến, cải tiến mang lại lợi ích cho Công ty.

3.2.5 Về sử dụng quỹ tiền lương

Doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền lương một cách hiệu quả để đảm bảo không vượt quá mức quỹ đã được phê duyệt Việc dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc dự phòng cho năm sau là một chiến lược hợp lý Tổng quỹ tiền lương có thể được phân chia thành các quỹ riêng biệt để chi trả cho người lao động, giúp quản lý tài chính tốt hơn và đảm bảo quyền lợi cho nhân viên.

- Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lương).

Quỹ khen thưởng từ quỹ lương dành cho người lao động có năng suất và chất lượng công việc cao, cũng như thành tích tốt trong công tác, được quy định tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lương.

- Quỹ khuyến khích NLĐ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi (tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ tiền lương).

- Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương).

Ngày đăng: 16/11/2021, 08:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Khác
2. GS.TS Đặng Thị Loan, Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, 2015, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
3. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân và ThS. Nguyễn Vân Điềm, Giáo trình Quản trị nhân lực, 2012, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
4. PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh, Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, 2012, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Khác
5. Các tài liệu của Công ty CP Cầu Phà Quảng Ninh – CN Quảng Yên Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu 1.1. Bảng thống kê các lĩnh vực hoạt động của công ty - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cầu phà quảng ninh
i ểu 1.1. Bảng thống kê các lĩnh vực hoạt động của công ty (Trang 9)
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cầu phà quảng ninh
Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Cầu Phà Quảng Ninh (Trang 19)
Bảng tổng  hợp chi tiết - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cầu phà quảng ninh
Bảng t ổng hợp chi tiết (Trang 22)
Bảng chấm công, Bảng tổng - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cầu phà quảng ninh
Bảng ch ấm công, Bảng tổng (Trang 31)
Bảng tổng hợp tiền lương toàn chi nhánh Bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cầu phà quảng ninh
Bảng t ổng hợp tiền lương toàn chi nhánh Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w