NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Khái niệm và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán
Doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14) được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường Doanh thu này góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VCSH) của doanh nghiệp, nhưng không bao gồm khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí bổ sung ngoài giá bán, nếu có.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01), chi phí được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Định nghĩa này không bao gồm khoản phân phối cổ tức cho chủ sở hữu.
Kết quả kinh doanh là thu nhập còn lại sau khi trừ mọi chi phí, đóng vai trò là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp Nó phụ thuộc vào quy mô và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính và các hoạt động khác.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, giúp hạn chế thất thoát hàng hóa và phát hiện hàng hóa chậm luân chuyển Nhờ đó, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp, từ đó thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn hiệu quả hơn.
Dựa vào số liệu từ báo cáo tài chính do kế toán bán hàng cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện quản lý hiệu quả hơn Để phát huy vai trò của kế toán trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ quan trọng.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, và giátrị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác các loại chi phí của từng hoạt động, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phân bổkết quả hoạtđộng.
Để lập báo cáo tài chính chính xác, kế toán cần cung cấp thông tin đầy đủ về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần chú trọng vào một số nội dung quan trọng.
- Xác định đúng đắn thời điểm xác định doanh thu bán hàng Hạch toán chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanhthu.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợplý.
- Xác định, tập hợp, phân bổ, kết chuyển chính xác các chi phí thời kỳ để tiến hành xác định kết quả kinhdoanh.
- Phản ánh đúng trị giá vốn hàng bán theo đúng phương pháp, nguyên tắc đã quyđịnh Nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
1.1.3 Các phương thức bán hàng
Bán buôn là hình thức kinh doanh hàng hóa theo lô hoặc số lượng lớn, thường được cung cấp cho các tổ chức bán lẻ, doanh nghiệp thương mại và xuất khẩu Giá cả trong bán buôn thường phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa và phương thức thanh toán Hình thức này được thực hiện qua hai phương thức chính.
Bán hàng truyền thống là hình thức mà hàng hóa được xuất từ kho của doanh nghiệp, yêu cầu kế hoạch dự trữ đầy đủ và bảo quản tốt hàng hóa Doanh nghiệp cần đảm bảo tiến độ giao hàng kịp thời để giảm thiểu chi phí không cần thiết Hình thức này bao gồm hai loại chính.
Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp là quá trình mà bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ xuất kho hàng hóa cho bên mua Đặc biệt, bộ phận kế toán không cần ghi chép chi phí vận chuyển vì bên bán không phải chịu khoản chi này.
Bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa là quá trình mà doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và gửi đến các đại lý Hàng hóa này chỉ được xem là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được báo cáo bán hàng từ đại lý.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức giao hàng trực tiếp từ nhà cung cấp đến khách hàng mà không qua kho của doanh nghiệp Điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí lưu kho, đồng thời tối ưu hóa quy trình phân phối hàng hóa.
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp là hình thức mà doanh nghiệp sản xuất giao hàng trực tiếp đến tay khách hàng Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng, hàng hóa sẽ được coi là đã được bán.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức mà doanh nghiệp nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và chuyển hàng trực tiếp đến tay người mua Khi hàng hóa được giao và khách hàng kiểm nhận, đồng thời thực hiện thanh toán hoặc cam kết thanh toán, sản phẩm sẽ được coi là đã hoàn tất giao dịch bán.
Bán hàng trả góp cho phép người mua thanh toán số tiền mua sắm thành nhiều đợt theo hợp đồng đã ký Hình thức này không chỉ mang lại doanh thu theo giá bán lẻ thông thường mà còn giúp doanh nghiệp thu được khoản lãi từ việc trả chậm.
1.1.4 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Nguyên tắc kế toán, cơ sở kế toán, chi phối và ảnh hưởng tới kế toán bán hàng, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Các nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối đến kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
Mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, cần được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên nguyên tắc dồn tích, phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai.
Báo cáo tài chính cần được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ hoạt động liên tục và duy trì hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định hay bị buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô đáng kể Nếu tình huống thực tế khác với giả định này, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở khác và cần giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.
Tài sản được ghi nhận theo giá gốc, được xác định dựa trên số tiền đã chi trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này chỉ thay đổi khi có quy định khác từ các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải đồng nhất, nghĩa là khi ghi nhận doanh thu, cần ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí tương ứng bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu, chi phí từ các kỳ trước, hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ hiện tại.
Các doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán đã chọn trong ít nhất một năm tài chính Nếu có sự thay đổi về các chính sách và phương pháp này, doanh nghiệp phải giải trình rõ lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh của báo cáo tài chính.
Thận trọng trong kế toán là quá trình xem xét và phán đoán cần thiết để lập các ước tính trong điều kiện không chắc chắn Nguyên tắc này yêu cầu lập các khoản dự phòng hợp lý, không đánh giá cao hơn giá trị tài sản và thu nhập, đồng thời không đánh giá thấp hơn giá trị nợ phải trả và chi phí Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh.
Thông tin được coi là trọng yếu khi sự thiếu sót hoặc không chính xác có thể gây sai lệch đáng kể trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu phụ thuộc vào kích thước và bản chất của thông tin hoặc sai sót trong từng hoàn cảnh cụ thể Do đó, việc đánh giá tính trọng yếu của thông tin cần được thực hiện từ cả góc độ định lượng và định tính.
Các chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
Chuẩn mực số 01, được ban hành theo quyết định số 165/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định các nguyên tắc kế toán cơ bản, yêu cầu thiết yếu đối với công tác kế toán và các yếu tố cấu thành báo cáo tài chính.
Chuẩn mực số 04 về hàng tồn kho, được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, ảnh hưởng đến việc xác định giá vốn hàng xuất bán.
Chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu nhập khác được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán liên quan đến doanh thu và thu nhập khác trong doanh nghiệp.
1.2.2 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1.Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Theo VAS 14, doanh thu chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá hoặc dịch vụ cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý; ký gửi
- Tờ khai thuế GTGT -Các chứng từ liên quan: chứng từ thanh toán, hợp đồng, phiếu nhập- xuất kho….
TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cho thấy doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK 511 được phân chia thành nhiều loại doanh thu, bao gồm TK 5111 cho doanh thu bán hàng hóa, TK 5112 cho doanh thu bán các thành phẩm, TK 5113 cho doanh thu cung cấp dịch vụ, TK 5114 cho doanh thu từ trợ cấp và trợ giá, TK 5117 cho doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư, và TK 5118 cho các loại doanh thu khác.
1.2.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung của chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán thực tế và giá niêm yết của doanh nghiệp, được áp dụng khi khách hàng mua sản phẩm hoặc hàng hóa với số lượng lớn Khoản chiết khấu này được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán hàng giữa hai bên.
TK 5211: Chiết khấu thương mại: phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng
* Hàng bán bị trả lại
Nội dung của bài viết đề cập đến số lượng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và ghi nhận doanh thu, nhưng sau đó bị khách hàng trả lại Nguyên nhân trả lại có thể do vi phạm các điều khoản trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, bao gồm hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách hoặc không đúng chủng loại.
TK 5212: Hàng bán bị trả lại: phản ánh giá trị số hàng hóa sản phẩm bị khách hàng trả lại
Nội dung là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng trong các trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi hàng hóa bán ra không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp đồng.
Trình bày thông tin về kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính
1.3.1 Bảng cân đối kế toán
Các thông tin liên quan đến Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh được trình bày trên bảng cân đối kế toán ở các chỉ tiêu sau:
Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số130)
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131)
Các khoản phải thu dài hạn (Mã số210)
Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211)
Nợ ngắn hạn (MS 310) Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 312) Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313)
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Mã số 318)
Nợ dài hạn (Mã số330)
Người mua trả tiền trước dài hạn (Mã số 332) và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 421) là những chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo tài chính Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Mã số 421a) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (Mã số 421b)
1.3.2 Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các chỉ tiêu liên quan đến Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) là tổng số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) bao gồm các chi phí và giảm giá ảnh hưởng đến doanh thu Cuối cùng, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) là doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh.
+ Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) + Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) + Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chi phí bán hàng (Mã số 24) và chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) là hai yếu tố quan trọng trong việc xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Bên cạnh đó, thu nhập khác (Mã số 31) và chi phí khác (Mã số 32) cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận khác (Mã số 40) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) được tính toán dựa trên các khoản chi phí và thu nhập này, và cuối cùng, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) sẽ được trừ đi để xác định lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)
+ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
1.3.3 Trên thuyết minh báo cáo tài chính
Trên thuyết minh BCTC, các thông tin liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được trình bày trên các chỉ tiêu:
- Chính sách kế toán doanh nghiệp đang áp dụng
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trên Bảng CĐKT
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán
1.4.1 Khai báo mã hoá ban đầu
* Mã hoá đối tượng quản lý
Mã hoá đối tượng quản lý là phương pháp phân loại và gán ký hiệu cho các đối tượng, giúp nhận diện và tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và chính xác Việc này không chỉ tiết kiệm thao tác mà còn tối ưu bộ nhớ, từ đó nâng cao tốc độ xử lý.
Mã hóa trong phần mềm kế toán được thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm mã số gợi nhớ, mã số phân cấp, mã số liên tiếp và mã hóa tổng hợp.
Trình tự tiến hành mã hoá:
+ Xác định hệ thống đối tượng cần mã hoá + Lựa chọn phương pháp mã hoá
Có nhiều phương pháp mã hóa đối tượng, thường liên quan đến việc mã hóa tài khoản Dưới đây là một số ví dụ về mã hóa đối tượng quản lý.
Mã hoá hàng tồn kho 152: NLV
KC02: Khí C02 Man: Malt Uc
CBLINH: Đỗ Văn Linh NCC003: Công ty TNHH thương mại khí công nghiệp Khoa Dung
* Khai báo dữ liệu ban đầu
- Khai báo tham số hệ thống
Để thiết lập hệ thống kế toán hiệu quả, doanh nghiệp cần khai báo thông tin chung như tên công ty, địa chỉ, số điện thoại và mã số thuế Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần cấu hình các yếu tố phù hợp như hình thức ghi sổ kế toán (Nhật ký chung, chứng từ ghi sổ,…) và lựa chọn chính sách cũng như phương pháp kế toán phù hợp, chẳng hạn như phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp khấu hao TSCĐ; …) , đồng tiền hạch toán, kỳ báo cáo,…
+ Thiết kế bảng biểu và báo cáo theo yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Lập mô hình và tiến hành phân quyền cập nhật thông tin và khai thác thông tin cho từng nhân viên kế toán.
+ Cập nhật dữ liệu ban đầu về các danh mục tài khoản,danh mục hàng hoá, danh mục khách hàng,…
Khi bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán, doanh nghiệp cần tiến hành khai báo số dư ban đầu của các đối tượng đang được theo dõi, nhằm đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ cho quá trình quản lý và theo dõi sau này.
+Số dư các TK tổng hợp +Số dư chi tiết của các khoản phải thu, phải trả +Số tồn kho hàng hoá
+Số liệu chi tiết TSCĐ đến thời điểm bắt đầu sử dụng phần mềm
1.4.2 Nhập dữ liệu phát sinh hàng ngày
Phần mềm kế toán hiện đại cung cấp giao diện với màn hình nhập liệu duy nhất, giúp kế toán dễ dàng nhập dữ liệu liên quan đến chứng từ phát sinh hàng ngày Mỗi phần mềm có hình thức kế toán khác nhau, nhưng đều cho phép kế toán chọn màn hình nhập liệu hiển thị đầy đủ để ghi nhận các chỉ tiêu liên quan, phản ánh chi tiết thông tin của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.4.3 Thực hiện bút toán cuối kỳ
Trước khi thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển cuối kỳ, việc kiểm tra và sửa chữa dữ liệu kế toán là rất cần thiết để tránh nhầm lẫn và sai sót Điều này giúp đảm bảo tính chính xác của sổ sách kế toán trước khi khóa sổ.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành hạch toán nghiệp vụ tổng hợp bao gồm phân bổ chi phí, khấu hao tài sản cố định, tính lại giá vốn hàng hóa và thực hiện kết chuyển tự động nhằm xác định kết quả tài chính.
1.4.4 Xem, in báo cáo tài chính
Sau khi hoàn tất các bút toán cuối kỳ, phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu sang sổ sách kế toán Để xem và in sổ sách kế toán, người dùng cần truy cập vào các menu tương ứng trong chương trình phần mềm và sử dụng các nút lệnh để thực hiện thao tác in.
Qua quá trình nghiên cứu về lý luận kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Kim Bài, tôi đã nắm vững quy trình và công tác kế toán của công ty Đặc biệt, công ty đã thực hiện đúng các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
Kế toán Việt Nam yêu cầu các công ty tuân thủ chế độ và chuẩn mực kế toán để nâng cao hiệu quả công việc Đội ngũ cán bộ công nhân viên cần có trình độ chuyên môn và tuân thủ quy định lao động nhằm góp phần phát triển và nâng cao uy tín công ty trên thị trường Để hoàn thiện hệ thống kế toán, công ty nên duy trì tính hợp lý, khoa học trong công tác kế toán và cập nhật kịp thời những thay đổi trong chế độ kế toán và thông tư mới.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – KIM BÀI
Tổng quan về Công ty Cổ phần bia Hà Nội – Kim Bài
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Kim Bài, trước đây được biết đến với tên gọi Công ty Cổ phần Bia Kim Bài, đã trải qua một quá trình dài phát triển và thay đổi theo sự biến động của lịch sử để đạt được quy mô như hiện nay.
Từ năm 1978 đến năm 1987, trải qua hơn 10 năm đi từ nhà máy xây xát thóc gạo sau đó đến năm
1987 đổi tên thành xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm
Năm 1990, sau khi nhà nước xóa bỏ bao cấp lương thực, nhiều hệ thống sản xuất như máy xay xát gạo không còn phù hợp với cơ chế thị trường, dẫn đến nguy cơ giải thể và hàng trăm người lao động mất việc Để ứng phó với tình hình này, một xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn đầu tư vào dây chuyền sản xuất bia mang nhãn hiệu Bia Kim Bài với công suất 2000 lít/ngày, nhờ sự hỗ trợ về thiết bị và công nghệ từ Viện Khoa Học Việt Nam và Viện Công Nghệ Thực Phẩm.
Năm 1997, xí nghiệp được chuyển giao cho Sở Công Nghiệp Hà Tây, đồng thời được đổi tên thành Công ty Chế biến Kinh doanh Lương thực và Thực phẩm Hà Tây.
Kể từ năm 2008, Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Kim Bài đã được Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội cơ cấu lại vốn điều lệ và đổi tên Công ty hiện là một trong những đơn vị thành viên của HABECO.
Vốn điều lệ hiện tại của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Kim Bài là 39.860.000.000 đồng, trong đó Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội đóng góp 11.200.000.000 đồng, chiếm 28% tổng vốn điều lệ Phần còn lại 72% là vốn góp của các cổ đông khác trong công ty.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
* Ngành nghề kinh doanh chính :
Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh 3 loại bia chủ yếu là : Bia hơi Hà Nội, bia hơi Kim Bài, bia chai Hà Nội
Sản xuất kinh doanh sản phẩm nước giải khát, kem đá…
Thị trường tiêu chụ chủ yếu là các huyện ngoại thành Hà Nội và các tỉnh Hòa Bình, Sơn La.
* Khái quát đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất
Qui trình sản xuất đều có tính liên tục, từ nguồn nguyên vật liệu ban đầu chủ yếu là malt, gạo,
Mỗi sản phẩm đều trải qua nhiều công đoạn sản xuất phức tạp để hoàn thiện Qui trình sản xuất sẽ khác nhau tùy thuộc vào kết cấu của từng loại sản phẩm.
Sơ đồ 2.1 Quá trình sản xuất bia tại công ty 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, bầu và miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cũng như quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ và tổ chức, giải thể công ty Hội đồng quản trị có trách nhiệm quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm, đồng thời đưa ra các phương án đầu tư và dự án trong thẩm quyền, cũng như giải pháp phát triển thị trường.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra các hoạt động của hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông, nhằm đảm bảo tính minh bạch trong các hoạt động của công ty, phục vụ lợi ích chung cho cả cổ đông và công ty.
Giám đốc doanh nghiệp chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và có trách nhiệm thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao Họ quản lý và giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhân sự, cũng như các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban lãnh đạo Công ty về kiểm soát tài chính, kế toán và kiểm soát nội bộ Họ cũng có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh và dịch vụ khách hàng.
Phó giám đốc bộ phận sản xuất có trách nhiệm kiểm tra, phân công và lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất Họ tổ chức quy trình sản xuất, điều hành hệ thống quản lý chất lượng và quản lý máy móc hiệu quả.
Phòng kế hoạch vật tư: Quản lý vật tư cho toàn công ty.
Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ hạch toán kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh Đồng thời, phòng cũng chủ trì và phối hợp với các phòng ban liên quan để xây dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm cũng như dài hạn của công ty.
Phòng kỹ thuật – công nghệ có nhiệm vụ quản lý, sử dụng và sửa chữa thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, phòng cũng đảm bảo an toàn lao động, bảo trì máy móc và thiết bị, cũng như duy trì vệ sinh môi trường trong quá trình sản xuất.
Phòng thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và dự báo thị trường, tổ chức triển khai các chương trình phát triển sản phẩm mới, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu và định vị thương hiệu Bên cạnh đó, phòng còn tập trung vào việc phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao giá trị thương hiệu.
Phòng tổ chức – hành chính có vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho lãnh đạo về công tác nhân sự, đồng thời đảm nhiệm các nhiệm vụ liên quan đến lưu trữ, văn thư hành chính và quản lý tài sản của công ty.
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Kim Bài
2.2.1 Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Kim Bài
Tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Kim Bài khi bán hàng hóa cho khách hàng áp dụng một số phương thức thanh toán như sau :
Khách hàng cần thực hiện thanh toán ngay sau khi nhận hàng và hoàn tất hợp đồng, có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho Công ty.
Thanh toán trước: Sau khi ký hợp đồng, khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng cho Công ty sau đó Công ty mới giao hàng.
Thanh toán trả chậm là phương thức mà khách hàng sẽ thanh toán sau khi hàng hóa được nghiệm thu và hợp đồng được ký kết Khách hàng có thể chọn thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định Đối với một số khách hàng, công ty yêu cầu thanh toán trước từ 30% đến 50% giá trị hàng hóa khi nhận hàng lần đầu, và số tiền còn lại sẽ được thanh toán theo thỏa thuận trong các lần giao hàng tiếp theo.
2.2.1.2 Tài khoản, chứng từ sổ sách sử dụng
Kế toán hạch toán dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước đó, vì vậy chứng từ chủ yếu được tự lập và dựa vào một số chứng từ liên quan như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, giấy báo nợ và báo có.
Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Kim Bài áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/BTC, trong đó tài khoản ghi nhận doanh thu từ việc bán sản phẩm là TK 511 Tài khoản này được mở cấp 2 là 5112, với chi tiết phân loại cho từng loại sản phẩm.
+ TK 51121: Doanh thu bán bia hơi Hà Nội + TK 51122: Doanh thu bán bia hơi Kim Bài + TK 51123: Doanh thu bán bia chai Hà Nội
2.2.1.3.Kế toán chi tiết doanh thu và tổng hợp doanh thu
Hằng ngày, kế toán cần kiểm tra và đánh giá tính chính xác, hợp lý của các chứng từ bán hàng từ các bộ phận liên quan Sau khi xác nhận, kế toán sẽ nhập liệu vào phần mềm kế toán Visoft, giúp số liệu tự động cập nhật vào các sổ liên quan Cuối kỳ, kế toán thực hiện phân bổ và kết chuyển để hoàn thiện sổ sách, từ đó lập báo cáo gửi tới Ban giám đốc Quy trình này được minh họa qua sơ đồ kèm theo.
Sơ đồ 2.5 Qui trình ghi nhận nghiệp vụ bán hàng tại công ty
Thủ quỹ thu tiền bán hàng từ ngườimu
Khi bàn giao hàng hóa, kế toán kho tiến hành xuất kho
Các CP phát sinh trong quá trình bán hàng
Khi bán hàng các bộ phận liên quan trong doamh nghiệp phải xuất HĐ
Phiếu xuất kho, biên bản bàn giao
- Phiếu thu nếu trả bằng tiền mặt
- GBC nếu trả bằng chuyển khoản
Hóa đơn GTGT đầu vào
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp luật
- Phương thức, hình thức thanh toán
- Khách hàng đã thanh toán chưa
- Biên bản bàn giao hàng hóa
- Chủng loại, chất lượng của hàng hóa
PHẦN MỀM KẾ TOÁN VISOFT
- Khi bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán cần khai báo một số thông tin về doanh nghiệp.
* Khai báo tham số hệ thống
* Khai báo ban đầu ghi sử dụng phần mềm
Khai báo thông tin chung về doanh nghiệp: tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế,…
Khai báo chính sách và phương pháp kế toán công ty sử dụng:
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam
Kỳ báo cáo: quý và năm
* Khai báo số dư ban đầu
Khi khởi đầu sử dụng phần mềm kế toán, cần thực hiện việc khai báo số dư ban đầu cho tất cả các đối tượng đang được theo dõi và hạch toán trong doanh nghiệp.
Số dư các tài khoản tổng hợp, số dư chi tiết của các khoản phải thu và phải trả, cùng với số tồn kho thành phẩm cần được khai báo đầy đủ và chính xác.
Tại công ty, kho được phân loại thành ba loại chính: Kho nước để lưu trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất bia, Kho CCDC để ghi nhận các công cụ, dụng cụ và vật tư sử dụng, và Kho Thành phẩm để ghi nhận các sản phẩm hoàn thiện trong kỳ sản xuất.
+Danh mục CCDC, NVL, TP
NVL tại công ty được xếp vào kho Nước và được mã hóatheo tên viết tắt
VD: MAN : Malt Úc , Malt Pháp ME : MALME, Gạo tẻ: GAO, Đường: DUONA
Danh mục thành phẩm được công ty ghi nhận tại Kho thành phẩm và các thành phẩm được mã hóa theo tên viết tắt
VD: BCHNOI: Bia chai Hà Nội, BHKBAI: Bia hơi Kim Bài, BHHNOI: Bia hơi
Danh mục khách hàng: Công ty tổ chức mã hóa dựa theo cách viết tắt của danh mục cần mã hóa theo từng nhóm VD:
Nhóm NCC : NCC003: Công ty TNHH thương mại khí công nghiệp Đông Anh
Nhóm NV: CBLINH: Ông Đỗ Văn Linh
Nhóm ĐL: ĐLTHANH: Đại lý Nguyễn Văn Thanh – Hoài Đức
Công ty hiện áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo TT200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính Ngoài các tài khoản quy định, Công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác hạch toán và quản lý.
Công ty chỉ ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán thành phẩm, do đó chỉ mở tài khoản cấp hai, chủ yếu sử dụng tài khoản 5112 và mở chi tiết cho tài khoản này.
TK 5112 cho từng loại doanh thu.
+ TK 51121: Doanh thu bán bia hơi Hà Nội
+ TK 51122: Doanh thu bán bia hơi Kim Bài
+ TK 51123: Doanh thu bán bia chai Hà Nội
* Mô tả quá trình bán hàng và ghi nhận doanh thu
Vào ngày 28/12/2019, công ty đã tiếp nhận đơn đặt hàng mua bia chai Hà Nội từ công ty cổ phần Bia – rượu – nước giải khát Hà Nội Dựa trên hợp đồng đã ký kết, kế toán tổng hợp, chị Hồng, đã lập hóa đơn GTGT số.
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, đơn đặt hàng và liên 2 của hóa đơn đã được chuyển đến bộ phận kho Hóa đơn sẽ được kiểm tra lại để đảm bảo tính chính xác, sau đó kế toán sẽ lập phiếu xuất kho để xuất hàng cho bên mua.
Sau khi hoàn tất, chứng từ sẽ được gửi lại cho phòng kế toán để nhập liệu vào phần mềm và ghi nhận doanh thu từ hàng bán Bộ chứng từ đi kèm bao gồm các tài liệu cần thiết.
Hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng là những tài liệu quan trọng trong quy trình giao dịch Giao diện đăng nhập vào phân hệ bán hàng giúp người dùng dễ dàng quản lý và theo dõi các giao dịch Minh họa nhập liệu hóa đơn bán hàng tại ngày 31/12/2019 trên phần mềm cho thấy tính năng hỗ trợ người dùng trong việc ghi chép và quản lý thông tin bán hàng hiệu quả.
1 Chọn menu "Kế toán bán hàng/ Câ wp nhâ wt số liê wu/ Hoá đơn bán hàng"
2 Chương trình sẽ lọc ra 5 chứng từ đã nhâ wp gần nhất (tham số này có thể thay đổi) và hiê wn lên màn hình câ wp nhâ wt chứng từ để biết là các chứng từ gần nhất được nhâ wp Nhấn nút ESC để quay ra màn hình nhâ wp chứng từ.
Số lượng chứng từ chương trình lọc sin ra có thể được thay đổi ở mục "Hê < thống/ Màn hình nhâ