1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM DV tin học tân lâm viên

72 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 7,52 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM VIÊN

      • 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

      • 1.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty

      • 1.1.3. Tình hình nhân sự; đánh giá sự đáp ứng với tính hình kinh doanh hiện nay

      • 1.1.4. Doanh số

      • 1.1.5. Giới thiệu Phòng kế toán

      • 1.1.6. Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

      • 1.1.7. Tổ chức nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết tại doanh nghiệp

      • 1.1.8. Nghiệp vụ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp

  • PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG

    • 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.

      • 2.1.1. Đặc điểm quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại

      • 2.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại

    • 2.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ

      • 2.2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản

      • 2.2.2.Các phương thức tiêu thụ hàng hóa

      • 2.2.3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa

      • 2.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

      • 2.2.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

  • PHẦN 3 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM VIÊN.

    • 3.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng

    • 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán

    • 3.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

    • 3.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

  • PHẦN 4: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN

    • 4.1. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM VIÊN

      • 4.1.1. Nhận xét chung

      • 4.1.2. Nhận xét ưu điểm

      • 4.1.3. Những hạn chế

    • 4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM VIÊN

      • 4.2.1. Phân bổ chi phí quản lý kinh doanh:

      • 4.2.2. Lập dự phòng phải thu khó đòi.

      • 4.2.3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

    • 4.3. KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Với sự phát triển nhanh chóng của một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi lớn lao. Bên cạnh đó, đòi hỏi cần phải hội nhập đa phương, liên kết cùng với các nền kinh tế trong khu vực và quốc tế nói chung cũng mang lại sự đa dạng cà thay đổi ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực vủa nền kinh tế. Hệ thống Doanh nghiệp Việt Nam đã có những sự tăng trưởng đáng kể cả về số lượng cũng như đa dạng về lĩnh vực hoạt động, về quy mô tổ chức, về phương thức huy động và sử dụng vốn. Góp phần không nhỏ vào sự phát triển của từng doanh nghiệp, bộ phận Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh, là nơi tập trung xử lý các thông tin cần thiết để lập báo cáo thuế và các nghiệp vụ kinh tế khác. Như vậy công tác tổ chức và vận dụng tổ chức bộ máy kế toán, tài chính trong các doanh nghiệp ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng và luôn cần được quan tâm phát triển nghiên cứu và đào tạo phát một cách hợp lý về nhân lực, chuyên môn phù hợp về quy mô và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.

GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM VIÊN

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên Công ty: Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên Địa chỉ: Số 65, ấp 2, xã Tiến Thành, Thành phố Đồng Xoài, tỉnh BìnhPhước

Mã số thuế của công ty: 3801142058

Vốn điều lệ: 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)

Người đại diện pháp luật: Nguyễn Trường Huy

1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Tân Lâm Viên được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Phước cấp chứng nhận đầu tư ngày 27/02/2016.

Sau 3 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ để phù hợp với nền kinh tế thị trường có nhiều biến động Công ty không những đứng vững mà liên tục phát triển ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh và trở thành một trong những Công ty trẻ có tìm phát phát triển.

Với đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm trong tư vấn, thiết kế và lắp đặt hệ thống tự động hóa, công ty chúng tôi cam kết đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Chúng tôi cung cấp các sản phẩm công nghệ chính hãng chất lượng cao với giá cả hợp lý, đồng thời mang đến dịch vụ hậu mãi tin cậy, đảm bảo lợi ích tối đa cho khách hàng và xã hội.

Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên hoạt động trong lĩnh vực:

- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông ;

-Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính;

- Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính;

-Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh;

- Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh.

Bộ máy tổ chức của công ty

* Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:

Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và ổn định Công ty phân công công việc dựa trên mô hình thực hiện công việc và trình độ chuyên môn của nhân viên, đảm bảo phù hợp với khả năng và năng lực của từng cá nhân.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên

* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

Ông Nguyễn Trường Huy giữ vai trò Giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty TNHH, đồng thời là đại diện pháp lý của công ty.

TM DV Tin học Tân Lâm Viên.

Bộ phận kinh doanh hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc, có nhiệm vụ lập kế hoạch mua bán sản phẩm và cung ứng thiết bị Đội ngũ này trực tiếp giao dịch với khách hàng, theo dõi hợp đồng và đơn đặt hàng của Công ty, đồng thời điều tiết để đảm bảo thực hiện các hợp đồng đúng thời hạn dựa trên kế hoạch đã được phê duyệt.

Phòng kỹ thuật đảm nhiệm việc kiểm tra công tác kỹ thuật để đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất Đồng thời, phòng cũng quản lý việc sử dụng, sửa chữa và mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Bộ phận kế toán - tài chính của công ty có trách nhiệm tổ chức công tác hoạch toán tài chính theo chuẩn mực kế toán, lập báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho các đối tượng cần thiết cả trong và ngoài công ty Ngoài ra, bộ phận này cũng đảm nhận việc cung cấp dịch vụ kế toán cho khách hàng.

Bộ phận kế toán - tài chính

Bộ phận bán hàng và phòng kỹ thuật đảm nhiệm các công việc như ghi chép sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính, kê khai và quyết toán thuế Họ cũng xử lý các vướng mắc trong nghiệp vụ kế toán và giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế, đảm bảo hoạt động tài chính diễn ra suôn sẻ.

Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Ban Giám đốc dựa trên mục tiêu của công ty Họ đề xuất các giải pháp nhằm đạt doanh số và nghiên cứu thị trường để phát triển khách hàng theo kế hoạch đã định Đồng thời, bộ phận này cũng theo dõi và thúc đẩy nhân viên hoàn thành nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch của công ty.

Bộ phận bán hàng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của công ty, hoạt động như cầu nối giữa công ty và khách hàng Nhiệm vụ chính của họ là cung cấp hàng hóa đúng số lượng và chất lượng theo yêu cầu của đối tác Đội ngũ này cần có tác phong làm việc khoa học, lịch sự trong giao tiếp, tôn trọng khách hàng và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của họ.

Quản lý tập trung là hình thức mà mọi quyết định được đưa ra từ cấp cao nhất trong công ty Giám đốc nắm toàn quyền quyết định, lập kế hoạch và thực hiện hành động, tạo ra sự thống nhất trong quan điểm và hệ thống từ trên xuống dưới.

Tình hình nhân sự; đánh giá sự đáp ứng với tính hình kinh doanh hiện nay

Bảng 1 1: Số lượng lao động qua các năm

Bộ phận Quản lý doanh nghiệp 2 3 3

Dựa vào bảng cơ cấu tình hình nhân sự ta có thể nhận xét như sau:

Trong những năm qua, công ty đã duy trì một lực lượng lao động hợp lý, phù hợp với tình hình kinh doanh Năm 2017, số lượng lao động tăng thêm 3 người so với năm 2016, và tiếp tục tăng thêm 1 người vào năm 2018, cho thấy sự phát triển bền vững của lực lượng lao động trong công ty.

Trong ngành thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa là yếu tố then chốt, với việc bán hàng đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh Điều này dẫn đến việc số lượng nhân sự bán hàng thường vượt trội hơn so với các bộ phận khác trong doanh nghiệp.

Một đội ngũ bán hàng mạnh mẽ giúp tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ đó mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho công ty.

Công ty chú trọng đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ bán hàng và thường xuyên tuyển chọn những nhân viên có kỹ năng bán hàng xuất sắc, từ đó nâng cao vị trí của họ Đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao và khả năng làm việc hiệu quả đã góp phần giúp công ty phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa ra thị trường trong và ngoài tỉnh.

Công ty duy trì sự ổn định trong nguồn nhân lực quản lý, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các chiến lược kinh doanh mới, mang tính sáng tạo và đột phá trên thị trường.

Doanh số

Bảng 1.2: Tình hình doanh số qua các năm Đơn vị tính: đồng.

Tổng doanh số 3,504,951,000 4,266,984,500 5,333,730,625 Doanh số tăng so với năm trước 762,033,500 1,066,746,125

Tỷ lệ tăng so với năm trước 21.7% 25.0%

Doanh số tăng so với năm gốc

Tỷ lệ tăng so với năm gốc

Nhìn chung doanh thu của công ty có sự biến động qua từng năm

Năm 2019, doanh thu của công ty đạt 762,033,500 đồng, tăng 21,7% so với năm 2018 Sự gia tăng doanh thu này chủ yếu đến từ việc mở rộng lượng khách hàng, nhờ vào chiến lược phát triển mạnh mẽ trong việc khai thác khách hàng tại các sở ban ngành và các công ty trong khu công nghiệp.

Năm 2020, doanh thu của công ty tăng 1,066,746,125 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 25,0% so với năm 2019, và cao hơn 1,828,779,625 đồng, với tỷ lệ tăng 52,2% so với năm 2018 Điều này cho thấy sự khởi sắc trong tình hình kinh doanh của công ty, nhờ vào việc nâng cao chất lượng và thương hiệu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Công ty cũng chú trọng phát triển khách hàng mới và mở rộng kinh doanh ra các khu vực như tỉnh Bình Dương (Phú Giáo, Dầu Tiếng) và các vùng biên giới tỉnh Bình Phước, cùng với việc ký kết nhiều hợp đồng mới.

Công ty đang tích cực mở rộng thị trường thông qua việc tăng cường hoạt động marketing để quảng bá thương hiệu, đồng thời duy trì và nâng cao uy tín của thương hiệu bằng cách đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Giới thiệu Phòng kế toán

1.1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán của Công ty TNHH TM DV Tin Lâm Viên được tổ chức theo hình thức tập trung, giúp xử lý chứng từ kế toán, phân loại và kiểm tra dữ liệu một cách hiệu quả Mô hình này cho phép lập báo cáo kế toán nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời, cung cấp thông tin cần thiết cho Ban giám đốc trong quá trình ra quyết định.

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

1.1.5.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

-Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo công ty.

-Tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty.

-Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi đối tượng và nội dung công việc theo chuẩn mực kế toán hiện hành.

Theo dõi và kiểm tra việc ghi chép chứng từ, sổ sách kế toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác Cần điều chỉnh kịp thời những sai sót phát sinh và tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán một cách hiệu quả.

Kế toán tiền lương, vốn bằng tiền

Kế toán bán hàng, kho, kế toán thuế

-Theo dõi hàng ngày và liên tục trình tự phát sinh các khoản thu – chi, nhập xuất quỹ tiền mặt, hàng hóa của công ty.

-Tính lương nhân viên và các khoản trích theo lương, tính khấu hao TSCĐ.

-Lập các báo cáo tài chính giúp kế toán trưởng tham mưu với giám đốc về tình hình tài chính của công ty.

* Kế toán tiền lương và công nợ:

Nhiệm vụ bao gồm tổng hợp tiền lương và thời gian lao động, phân bổ chi phí tiền lương đúng đối tượng sử dụng Theo dõi tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; quản lý công nợ, tạm ứng và phải thu Cuối ngày, thực hiện đối chiếu tiền mặt với thủ quỹ để đảm bảo chính xác.

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần lập báo cáo lao động tiền lương để phục vụ cho công tác quản lý Báo cáo này phản ánh rõ ràng các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và các nghĩa vụ phải nộp.

* Kế toán bán hàng, kho, thuế:

Nhận và sắp xếp hóa đơn, lưu trữ tài liệu liên quan đến thuế GTGT, theo dõi số thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp Lập báo cáo thuế và báo cáo tài chính, đồng thời nộp các loại thuế theo quy định vào ngân sách Nhà nước.

- Theo dõi tình hình xuất – nhập – tồn hàng hóa trong kho.

- Lập phiếu nhập, xuất kho hàng hóa, hạch toán tình hình biến động của hàng hóa, ghi chép vào sổ sách theo dõi các loại hàng hóa.

- Lập báo cáo định kỳ về hàng hóa cho kế toán trưởng.

Làm việc trực tiếp với cơ quan thuế khi có phát sinh là rất quan trọng Cần kiểm tra và đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào và đầu ra Hàng tháng, doanh nghiệp cần lập báo cáo tổng hợp về thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ.

Người đảm nhận nhiệm vụ này có trách nhiệm cất giữ tiền mặt và quản lý các chứng từ liên quan đến thu chi thanh toán Họ cũng phải liên hệ với ngân hàng để thực hiện việc gửi hoặc rút tiền theo yêu cầu của công ty.

-Tổ chức ghi chép quỹ, các báo cáo, các sổ quỹ, kiểm kê định kỳ hàng tháng. Theo dõi, đảm bảo quỹ tiền mặt, TGNH.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung tập trung quyền hành vào kế toán trưởng, phù hợp với quy mô nhỏ của công ty.

2.1.5.3 Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong tổ chức kế toán :

Nhân viên kế toán chủ yếu sử dụng máy tính của công ty, bao gồm hai máy tính bàn: một máy chủ phục vụ cho việc tổng hợp kế toán và một máy phục vụ cho kế toán tổng hợp.

Bộ phận kế toán được trang bị máy in để thuận tiện cho việc in ấn văn bản cho các bộ phận khác Công ty đã đầu tư vào các thiết bị kỹ thuật công nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm hệ thống máy tính và phần mềm, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý.

Để tối ưu hóa lợi ích từ công nghệ thông tin, cần áp dụng phương án đầu tư phù hợp với quy mô và điều kiện quản lý của công ty.

Tổ chức trang bị các công cụ kỹ thuật hiện đại để xử lý thông tin trong lĩnh vực công nghệ thông tin sẽ nâng cao tính nhanh nhạy và giá trị sử dụng của thông tin kế toán cho nhiều đối tượng khác nhau.

Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên hiện đang áp dụng phần mềm kế toán Asia để tự động hóa toàn bộ quy trình kế toán Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm soát và giám sát các hoạt động kế toán trên phần mềm, trong khi các nhân viên kế toán đều thành thạo trong việc sử dụng phần mềm này Mỗi nhân viên phụ trách một phần hành cụ thể và chịu trách nhiệm về việc nhập, xuất và xử lý dữ liệu kế toán liên quan Để nâng cao kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán, công ty cũng tổ chức các khóa học đào tạo cho nhân viên.

Phần mềm kế toán của công ty hiện tại đáp ứng các yêu cầu hạch toán cơ bản Hằng năm, công ty thực hiện bảo trì dữ liệu và nâng cấp phần mềm để điều chỉnh theo các quy định kế toán mới và thực tế hoạt động của công ty.

Tổ chức nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết tại doanh nghiệp

Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BCT ngày

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ

Phương pháp kê khai nộp thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ thuế.

Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc nghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty:

Công ty đang thực hiện tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, trong đó tất cả các công việc kế toán, bao gồm lập chứng từ và quản lý sổ sách, đều được tiến hành tại Phòng kế toán công ty, áp dụng phương pháp “Nhật ký chung”.

Công ty sử dụng phần mềm kế toán Asia để mở sổ kế toán tổng hợp và sổ thẻ cho tất cả các tài khoản Đối với sổ quỹ, công ty thực hiện ghi chép bằng tay, với thủ quỹ kiểm tra và đối chiếu số liệu vào cuối mỗi tháng với kế toán thanh toán trên phần mềm.

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Hình Thức Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ Nhật ký đặc biệt

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Quy trình hoạt động của từng bộ phận:

Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho :

- Đối với hàng nhập kho: Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên được tính theo giá thực tế (giá gốc).

- Đối với hàng xuất kho: Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên được tính theo phương pháp thực tế đích danh.

Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty :

Hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên được quản lý theo phương pháp kê khai thường xuyên, cho phép theo dõi liên tục và hệ thống tình hình nhập, xuất, và tồn kho vật tư, hàng hóa trên tài khoản hàng tồn kho (156).

Quy trình thự hiện kế toán kho Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên :

Lập chứng từ nhập - xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng Hạch toán doanh thu, giá vốn, công nợ.

Tính giá nhập- xuất hàng hoá ở khâu thương mại và khâu xuất nhập khẩu, lập phiếu nhập - xuất và chuyển cho bộ phận liên quan.

Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn Kiểm soát nhập - xuất - tồn kho. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.

Tham gia trực tiếp vào việc kiểm đếm số lượng hàng hóa nhập xuất kho cùng với thủ kho, bên giao và bên nhận là cần thiết, đặc biệt khi hàng hóa có giá trị lớn hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Tham gia vào công tác kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, người chịu trách nhiệm sẽ lập biên bản kiểm kê và biên bản đề xuất xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế.

Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ trước khi tiến hành thu-chi tiền mặt.

Mở và ghi chép sổ quỹ tiền mặt cùng sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo thời gian, phân loại và bảo quản chứng từ thu-chi đúng quy định Liên hệ ngân hàng để thực hiện gửi hoặc rút tiền theo yêu cầu công ty Kiểm tra chính xác số tiền thu vào hoặc chi ra để quản lý quỹ tiền mặt hiệu quả Thực hiện đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết thu chi tiền mặt và kế toán thanh toán nhằm phát hiện sớm các chênh lệch nếu có.

Nhận hợp đồng kinh tế của các bộ phận: Kiểm tra nội dung, các điều khoản trong hợp đồng có liên quan đến điều khoản thanh toán.

Thêm mã khách hàng và mã nhà cung cấp mới cho các khách hàng mới, đồng thời sửa mã cho những khách hàng và nhà cung cấp có sự chuyển nhượng hoặc thay đổi Ngoài ra, cần vào mã hợp đồng trong phần mềm kế toán để theo dõi từng hợp đồng của từng khách hàng.

Nhận đề nghị xác nhận công nợ với khách hàng, nhà cung cấp Xác nhận hoá đơn bán hàng, chứng từ thanh toán

Kiểm tra công nợ là quá trình xác định giá trị hàng hóa mà khách hàng muốn mua dựa trên hợp đồng nguyên tắc đã ký, bao gồm hạn mức tín dụng và thời hạn thanh toán Đối với các hợp đồng kinh tế, cần kiểm tra số lượng, chủng loại hàng hóa, phụ kiện, giá bán và thời hạn thanh toán Ngoài ra, việc theo dõi chi tiết công nợ của từng khách hàng và nhà cung cấp qua các chứng từ phát sinh là rất quan trọng, bao gồm hạn thanh toán và số tiền đã quá hạn, nhằm thông báo kịp thời cho bộ phận bán hàng, cán bộ thu nợ và quản lý.

Liên lạc thường xuyên với các bộ phận quản lý hợp đồng để nắm bắt tình hình thực hiện hợp đồng và theo dõi thanh toán của khách hàng Cần tách các khoản nợ theo hợp đồng và hóa đơn bán hàng để quản lý hiệu quả Đồng thời, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước Đôn đốc và tham gia trực tiếp vào việc thu hồi nợ, đặc biệt là với các khoản công nợ khó đòi, nợ lâu, và các khoản công nợ trả trước cho nhà cung cấp đã quá hạn.

Kiểm tra số liệu công nợ để lập biên bản xác nhận công nợ với từng khách hàng, từng nhà cung cấp.

*Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình biến động nhân sự về số lượng và chất lượng lao động.

Để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, việc tính toán chính xác các khoản lương, thưởng và các khoản phải nộp khác như BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động trong công ty là vô cùng quan trọng.

Xây dựng thang bảng lương để tính lương và nộp các khoản trích theo lương cho cơ quan bảo hiểm.

Kế toán cần lập báo cáo chi tiết về tình hình lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương Đồng thời, cần thực hiện các báo cáo phân tích liên quan đến việc sử dụng lao động, quỹ tiền lương, cũng như quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT).

*Kế toán tài sản cố định.

Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên thực hiện áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo quyết định 203/2009.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh chính xác số lượng, giá trị của tài sản cố định hữu hình trong toàn công ty và từng bộ phận Điều này giúp cung cấp thông tin cần thiết cho việc kiểm tra, giám sát tình hình bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình, cũng như lập kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản này tại các bộ phận.

Mỗi tháng, cần tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao của tài sản cố định hữu hình vào chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên mức độ hao mòn Đồng thời, tham gia lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, cũng như giám sát quá trình sửa chữa để đảm bảo chi phí và kết quả đạt yêu cầu.

Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên áp dụng phương pháp khấu trừ trong việc kê khai và nộp thuế, với thuế suất 10% cho nguyên vật liệu và hàng hóa bán ra.

Nhân viên kế toán thu thập, xử lý và sắp xếp các chứng từ phát sinh trong kỳ hạch toán theo thứ tự thời gian, đồng thời kiểm tra tính hợp pháp của chúng Sau khi sử dụng cho hạch toán, các chứng từ sẽ được lưu trữ theo thời gian quy định của Luật Kế toán.

Nghiệp vụ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 133/2016/TT-BCT, ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016, của Bộ Tài chính.

Các loại báo cáo hiện nay bao gồm:

-Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN

-Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh- Mẫu số B02-DNN

-Bản Thuyết minh BCTC - Mẫu số B09-DNN

Quy trình lập báo cáo tài chính của công ty như sau:

-Bước 1: Thực hiện ghi chép sổ sách kế toán.

Kế toán các phần hành tiến hành thu thập, xử lý thông tin trên các chứng từ và nhập chính xác vào phần mềm kế toán.

Kế toán tổng hợp tổng hợp số liệu chi tiết trên các tài khoản 112, 131, 331 để có được số liệu tổng hợp.

Kiểm tra lại các số liệu trên các tài khoản và chốt số liệu với Kế toán trưởng để làm căn cứ lập báo cáo.

-Bước 2: Lập Báo cáo tài chính.

Kế toán tổng hợp dựa trên số liệu đã được xác nhận với kế toán trưởng và yêu cầu từ các bên liên quan để lập báo cáo theo mẫu quy định Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu Thông Tư 133/2016/TT-BCT ngày 26/8/2016, và không sử dụng các mẫu báo cáo tự tạo.

- Bước 3: Hoàn thiện báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính sau khi hoàn tất sẽ được in và xin chữ ký của Giám đốc cùng kế toán trưởng Khi báo cáo đã đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu, nó sẽ được cung cấp cho các bên có nhu cầu.

*Tổ chức công tác kiểm tra kế toán:

Công tác kiểm tra kế toán hiện nay do Kế toán trưởng đảm nhiệm, được chia thành kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ Kiểm tra thường xuyên diễn ra tại từng bộ phận kế toán, nơi nhân viên kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh trước khi ghi sổ Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra lại trong quá trình tổng hợp số liệu các bộ phận liên quan Phương pháp kiểm tra bao gồm đối chiếu số liệu trên chứng từ, sổ kế toán và báo cáo với nhau, cũng như giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết Nội dung kiểm tra rất đa dạng và quan trọng.

Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ kế toán là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng việc ghi chép trên tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp.

Kiểm tra trách nhiệm và kết quả công tác của bộ máy kế toán là rất quan trọng, bao gồm mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng khác trong công ty Đối với công tác kiểm tra định kỳ, vào cuối mỗi tháng, cần tiến hành đối chiếu và kiểm tra số liệu giữa các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp Cụ thể, bộ phận thu, chi sẽ đối chiếu sổ thu, chi tiền mặt Sau khi kiểm tra, kế toán trưởng sẽ xác nhận vào biên bản đối chiếu và ghi chép vào sổ, đồng thời khóa sổ kế toán tổng hợp để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính định kỳ.

Thao tác sử dụng phần mềm kế toán, để lập báo cáo tài chính:

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra để xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có Dữ liệu sau đó được nhập vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế trên phần mềm kế toán Các thông tin này được nhập theo từng chứng từ và tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp, bao gồm Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động, bao gồm việc kiểm tra và nhập liệu từ sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, bảng xác định kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, và bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Cuối tháng, sau khi hoàn tất việc khoá sổ theo quy định cho từng loại sổ kế toán, kế toán cần in toàn bộ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, đảm bảo có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.

Các sổ hiện nay công ty đang sử dụng bao gồm:

Sổ tổng hợp là công cụ quan trọng để tổng hợp các chỉ tiêu tài chính, hỗ trợ tra cứu thông tin và lập báo cáo tài chính hiệu quả Trong hình thức Nhật ký chung, các sổ tổng hợp bao gồm Sổ nhật ký chung và sổ cái cho các tài khoản như 111, 112, 131, 331, giúp quản lý tài chính một cách chính xác và khoa học.

Sổ chi tiết là công cụ quan trọng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến đối tượng kế toán mà sổ cái chưa phản ánh Thông tin từ sổ kế toán chi tiết hỗ trợ quản lý nội bộ và tính toán các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính Hiện tại, công ty đang sử dụng nhiều loại sổ chi tiết khác nhau.

 Sổ chi tiết tiền mặt

 Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng

 Sổ chi tiết công nợ phải thu khách hàng

 Sổ chi tiết công nợ phải trả người bán

 Sổ chi tiết hàng hóa

 Sổ theo dõi thuế GTGT

 Sổ theo dõi chi tiết hàng hóa

 Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ, CDCD

 Sổ chi tiết các tài khoản chi phí

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp thương mại phải tìm cách nâng cao chất lượng hàng hóa và tăng lượng tiêu thụ để được thị trường chấp nhận Để tồn tại và kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp cần tự tìm nguồn hàng và nơi tiêu thụ Vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trở thành một phần hành chủ yếu và được chú trọng đặc biệt.

2.1.1 Đặc điểm quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại

Lưu chuyển hàng hóa là hoạt động kinh tế cốt lõi trong doanh nghiệp thương mại, bao gồm tất cả các quy trình liên quan đến mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.

Tiêu thụ hàng hóa là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu và thu tiền cho doanh nghiệp, diễn ra khi hàng hóa được đưa từ nhà sản xuất vào lưu thông thông qua các phương thức bán hàng Đây là giai đoạn cuối cùng trong chu trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp (T-H-T’).

Số tiền mà doanh nghiệp thu được từ quá trình tiêu thụ trên gọi là doanh thu bán hàng.

Quá trình tiêu thụ được gọi là hoàn thành chỉ khi có đủ 2 điều kiện:

- Gửi hàng hoặc giao hàng cho người mua.

- Người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

Quá trình tiêu thụ hàng hóa kết thúc khi người mua thanh toán và nắm quyền sở hữu, chuyển giao rủi ro và lợi ích từ doanh nghiệp sang người mua Để đảm bảo tiêu thụ hiệu quả, hàng hóa cần duy trì chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời điều chỉnh giá cả và phương thức trao đổi để kích thích nhu cầu.

2.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại

2.1.2.1 Ý nghĩa của việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp thương mại cần áp dụng những biện pháp và chiến lược kinh doanh hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận Tiêu thụ không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với từng doanh nghiệp mà còn đối với nền kinh tế Quốc dân, vì nó giúp cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa nhu cầu và khả năng, cũng như giữa hàng hóa và tiền tệ Hơn nữa, trong thời kỳ hội nhập quốc tế, việc tiêu thụ hàng hóa hiệu quả sẽ nâng cao uy tín và sức mạnh thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu Đối với doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ là công cụ quan trọng phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh, đóng vai trò then chốt trong sự thành công của họ.

2.1.2.2 Vai trò của quá trình bán hàng

Tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp, thực hiện mục đích kết nối sản xuất với tiêu dùng Đây là giai đoạn trung gian, giúp đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, tạo ra cầu nối thiết yếu giữa hai quá trình này.

Tiêu thụ là yếu tố then chốt khẳng định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp Qua hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp không chỉ thu hồi được toàn bộ chi phí mà còn tạo ra một phần lợi nhuận Phần lợi nhuận này đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước và mở rộng quy mô kinh doanh.

Quá trình tiêu thụ hàng hóa chịu sự quản lý từ nhà nước và các bên liên quan như doanh nghiệp, cổ đông và nhà tài trợ Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề phát sinh Cụ thể, kế toán theo dõi số lượng, chất lượng và giá trị hàng hóa từ khâu mua đến tiêu thụ, từ đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh và xây dựng các phương án tiêu thụ hiệu quả nhất.

2.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa có những nhiệm vụ sau:

Tổ chức và áp dụng hiệu quả hệ thống tài khoản kế toán cùng với hệ thống sổ sách kế toán là rất quan trọng, nhằm đảm bảo phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Tổ chức ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác khối lượng hàng hóa bán ra cùng với giá vốn của chúng là rất quan trọng để xác định đúng kết quả kinh doanh Điều này áp dụng cho từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, và hàng hóa riêng lẻ, cũng như các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nhằm phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan.

Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp lãnh đạo doanh nghiệp quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Việc ghi chép và hạch toán quá trình tiêu thụ cho phép kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận, áp dụng các kỹ thuật thanh toán, dự toán chi phí, và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, đồng thời theo dõi quá trình thanh toán tiền bán hàng.

- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.

Lập và gửi báo cáo về tiêu thụ, doanh thu và kết quả kinh doanh theo yêu cầu của ban lãnh đạo Thực hiện phân tích kinh tế định kỳ cho hoạt động tiêu thụ hàng hóa, thu nhập và phân phối lợi nhuận, đồng thời tư vấn cho ban lãnh đạo về các phương án kinh doanh hiệu quả.

Việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng Tuy nhiên, hiệu quả của công tác kế toán chỉ được phát huy khi được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng doanh nghiệp và từng thời kỳ Đặc biệt, kế toán cần nắm vững các nội dung liên quan đến tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ

2.2.1 Một số chỉ tiêu cơ bản

Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng, được xác định theo giá trị đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế Giá trị này được ghi rõ trên hóa đơn bán hàng Để ghi nhận doanh thu, cần phải tuân thủ các điều kiện nhất định.

-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua

-Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá

-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng:

Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, hóa đơn bán hàng cần ghi rõ giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán Doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.

-Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán

-Đối với hàng hoá thuôc diện chiu thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuễ xuất nhập khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán

Doanh thu bán hàng cần được theo dõi một cách chi tiết theo từng loại sản phẩm để xác định chính xác và đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau.

2.2.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu:

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, cùng với thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT của doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp trực tiếp Cần ghi nhận riêng biệt các khoản giảm trừ từ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT.

- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại vì nhiều lý do, bao gồm vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa bị mất, kém chất lượng, hoặc không đúng chủng loại và quy cách Giá trị của hàng hóa bị trả lại được xác định theo đơn giá bán ghi trên hóa đơn.

Giám giá hàng bán là khoản tiền mà người bán đồng ý giảm trên giá đã thỏa thuận, thường do hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.

Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng : trong đó các khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được xác định như sau:

- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

-Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi

-Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng

2.2.1.3 Giá vốn hàng bán: Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sở hữu hàng hóa đó (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,….) Một số nhà cung cấp họ có thể chuyển hàng tới tận kho của doanh nghiệp, họ cộng các khoản chi phí như vận chuyển, bảo hiểm, thuế…vào giá bán Như vậy giá vốn hàng bán sẽ tính toán cụ thể tùy thuộc vào hợp đồng với nhà cung cấp quy định cụ thể như thế nào.

2.2.1.4 Chi phí quản lý kinh doanh:

Là tổng chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, chẳng hạn như chi phí bao bì, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành và hoa hồng trả cho đại lý.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động chung của toàn bộ doanh nghiệp, không thể phân chia cho bất kỳ hoạt động cụ thể nào.

2.2.2.Các phương thức tiêu thụ hàng hóa

Phương thức tiêu thụ trực tiếp là hình thức giao hàng cho khách hàng ngay tại kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp, không qua kho trung gian Khi hàng hóa được bàn giao, khách hàng sẽ thanh toán ngay hoặc chấp nhận hình thức thanh toán khác, và từ đó, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ, doanh nghiệp không còn quyền sở hữu Phương thức này bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.

Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng quy định rằng doanh nghiệp sẽ xuất kho và chuyển hàng cho bên mua vào ngày giao hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng Chi phí vận chuyển sẽ do bên nào chịu được xác định trong hợp đồng kinh tế Hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua nhận hàng và thực hiện thanh toán, lúc này hàng hóa được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp sẽ ghi nhận vào doanh thu.

Phương thức tiêu thụ qua đại lý và ký gửi cho phép doanh nghiệp giữ quyền sở hữu hàng hóa cho đến khi có thanh toán Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi bên nhận đại lý hoặc khách hàng thực hiện thanh toán Khi hàng hóa được bán, doanh nghiệp sẽ chi trả hoa hồng cho bên nhận đại lý, khoản này sẽ được tính vào chi phí bán hàng.

Phương thức bán hàng trả góp cho phép người mua nhận hàng ngay khi giao, đồng thời doanh nghiệp mất quyền sở hữu hàng hóa Người mua sẽ thanh toán theo nhiều đợt, với tổng giá trị cao hơn so với hình thức bán hàng thông thường.

Người mua sẽ thanh toán một phần tiền ngay khi mua hàng, trong khi số tiền còn lại sẽ được trả dần theo thời gian với một tỷ lệ lãi suất nhất định Thông thường, các khoản thanh toán định kỳ sẽ bằng nhau, bao gồm cả phần nợ gốc và lãi suất phải trả.

Phương thức bán hàng không qua kho là hình thức mà doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa và chuyển thẳng đến bên mua mà không cần nhập kho Doanh nghiệp có thể tham gia thanh toán hoặc chỉ nhận hoa hồng môi giới theo hợp đồng kinh tế đã ký.

2.2.3 Kế toán tiêu thụ hàng hóa

2.2.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng

- Phiếu Xuất kho, Phiếu Nhập kho.

- Hóa đơn tự in, Chứng từ đặc thù.

- Sổ phụ ngân hàng, Phiếu thu…

+ Trị giá mua nhập kho của hàng nhập trong kỳ.

+ Trị giá hàng thuê gia công nhập kho.

+ Chi phí thu mua hàng hóa.

+ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.

+ Trị giá xuất kho của hàng hóa gồm: xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế biến, xuất góp liên doanh xuất sử dụng.

+ Giảm giá hàng hóa được hưởng.

+ Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển.

Số dư: Trị giá hàng tồn.

- Tài khoản 157: Hàng gửi bán

+ Trị giá thực tế hàng hóa, thành phẩm đã chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

+ Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã được khách hàng chấp nhân thanh toán.

+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.

Số dư : Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hóa đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.

-Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.

+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.

+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.

Không có số dư Tài khoản 511 được chi tiết thành:

+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa.

.+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

-Tài khoản 521: Giảm trừ doanh thu

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TM DV TIN HỌC TÂN LÂM VIÊN

NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 14:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. “Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp” – GS.TS Đặng Thị Loan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Tác giả: GS.TS Đặng Thị Loan
6. Tài liệu của Công ty TNHH TM DV Tin học Tân Lâm Viên 7. Các trang Web: http://www.tapchiketoan.inhttp://www.kiemtoan.com Link
1. Kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Võ Văn Nhị - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Khác
3. Giáo trình Kế toán tài chính, NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội (năm 2016) Khác
4. Chế độ kế toán doanh nghiệp: Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán;Quyển 2: Báo cáo kế toán, chứng từ và sổ kế toán – Ban hành theo thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính Khác
5. Thông tư số thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w