1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo

90 21 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Tổng quan về táo bón (13)
      • 1.1.1. Định nghĩa (13)
      • 1.1.2. Dịch tễ học táo bón (13)
      • 1.1.3. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng (14)
      • 1.1.4. Chẩn đoán (15)
      • 1.1.5. Điều trị (16)
    • 1.2. Tổng quan về điều trị táo bón theo y học cổ truyền (17)
    • 1.3. Tổng quan về các mô hình đánh giá tác dụng nhuận tràng (21)
      • 1.3.1. Động vật thí nghiệm (21)
      • 1.3.2. Các tác nhân gây táo bón (21)
      • 1.3.3. Các thông số đánh giá (25)
      • 1.3.4. Các mô hình thăm dò cơ chế (26)
    • 1.4. Tổng quan về chế phẩm Tabo (30)
      • 1.4.1. Phan tả diệp (30)
      • 1.4.2. Thảo quyết minh (32)
      • 1.4.3. Khoai lang (33)
    • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
      • 2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu (34)
        • 2.1.1. Chế phẩm thử (34)
        • 2.1.2. Chuẩn bị mẫu nghiên cứu (34)
      • 2.2. Phương tiện nghiên cứu (35)
        • 2.2.1. Động vật thí nghiệm (35)
        • 2.2.2. Hóa chất, thuốc thử (35)
        • 2.2.3. Thiết bị nghiên cứu (36)
      • 2.3. Nội dung nghiên cứu (36)
        • 2.3.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu (36)
        • 2.3.2. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
        • 2.4.1. Phương pháp đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo (37)
        • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu độc tính của chế phẩm Tabo (41)
      • 2.5. Phương pháp xử lí số liệu (44)
    • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
      • 3.1. Tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo (46)
        • 3.1.1. Kết quả khảo sát mô hình táo bón gây ra bởi loperamid (46)
        • 3.1.2. Kết quả đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo trên mô hình gây táo bón bằng loperamid (47)
        • 3.1.3. Kết quả đánh giá tác dụng của chế phẩm trên tỉ lệ di chuyển than hoạt (51)
      • 3.2. Kết quả xác định độc tính của chế phẩm Tabo (52)
        • 3.2.1. Độc tính cấp (52)
        • 3.2.2. Độc tính bán trường diễn (54)
    • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (68)
      • 4.1. Bàn luận về tác dụng nhuận tràng của chế phẩm (68)
        • 4.1.1. Khảo sát mô hình táo bón gây ra bởi loperamid (69)
        • 4.1.2. Tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo (70)
        • 4.1.3. Tỉ lệ di chuyển than hoạt (GIT) (72)
      • 4.2. Bàn luận về kết quả đánh giá độc tính (73)
        • 4.2.1. Độc tính cấp (73)
        • 4.2.2. Độc tính bán trường diễn (74)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về táo bón

Táo bón là hội chứng rối loạn cảm giác đại tiện, không phải là một bệnh lý cụ thể Tình trạng này được đặc trưng bởi sự hình thành phân rắn, khiến người bệnh cần phải có sự trợ giúp trong mỗi lần đại tiện và giảm tần suất đi đại tiện.

1.1.2 Dịch tễ học táo bón

Theo một tổng quan tài liệu MEDLINE về dịch tễ học của táo bón, tỷ lệ táo bón ở người lớn trên toàn cầu dao động từ 2,5% đến 79%, trong khi ở trẻ em, tỷ lệ này nằm trong khoảng từ 0,7% đến 29,6%.

Các quốc gia châu Á có tỉ lệ mắc táo bón thấp hơn (10,8%) so với Bắc Mỹ (16%), châu Âu (19,2%) và châu Đại Dương (19,7%), có thể do sự khác biệt về văn hóa, chế độ ăn uống, di truyền, môi trường và hệ thống chăm sóc sức khỏe Tỉ lệ táo bón cao hơn ở nữ giới với tỉ lệ trung bình 1,5:1 so với nam giới Phân tích cho thấy tỉ lệ táo bón gia tăng ở người cao tuổi, có thể do bệnh tật, sử dụng thuốc và yếu tố tuổi tác Những người có trình độ giáo dục, văn hóa và kinh tế - xã hội thấp có tỉ lệ táo bón cao hơn, và nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ táo bón ở người da màu cao hơn người da trắng, mặc dù ảnh hưởng của chủng tộc đến nguy cơ mắc táo bón vẫn chưa được làm rõ.

Theo một nghiên cứu năm 2011 về tỉ lệ mắc và yếu tố nguy cơ của táo bón mạn tính vô căn trong cộng đồng, tỉ lệ mắc trung bình là 14%, với mức thấp nhất ở khu vực Đông Nam Á (11%) Phụ nữ có tỉ lệ mắc táo bón mạn tính vô căn cao hơn, gấp 1,87-2,62 lần so với nam giới, và tỉ lệ này tăng theo độ tuổi cũng như tình trạng kinh tế xã hội thấp.

Tình hình dịch tễ táo bón trên thế giới cho thấy tỷ lệ mắc bệnh khác nhau giữa các quốc gia và khu vực Tỷ lệ này còn biến đổi theo giới tính, độ tuổi, mức độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ giáo dục và có thể thay đổi theo chủng tộc.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về dịch tễ học táo bón còn hạn chế và có quy mô nhỏ, do đó chưa thể cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình táo bón trong nước.

1.1.3 Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng Để chẩn đoán nguyên nhân táo bón cần dựa trên tập hợp 3 nhóm thông tin: bệnh sử, khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng [9]

Cần kiểm tra kỹ các bệnh lý thần kinh, đặc biệt là tổn thương rễ thần kinh, vì triệu chứng táo bón có thể rất nặng và khó chữa Bên cạnh đó, cần xem xét các rối loạn tâm thần có thể gây ra táo bón, và nếu cần thiết, hợp tác với chuyên gia tâm lý Thời gian mắc bệnh cũng cần được khai thác kỹ lưỡng; táo bón mới mắc có thể dẫn đến tắc nghẽn, trong khi cảm giác đại tiện có thể chỉ ra tắc nghẽn đường ra, còn không có cảm giác đại tiện có thể cho thấy đại tràng mất nhu động.

Khai thác kỹ tiền sử gia đình và tìm hiểu các bệnh lý liên quan đến dấu hiệu táo bón là rất quan trọng Cần xem xét các tiền sử bệnh lý thực thể của ống tiêu hóa, bao gồm cả ung thư, để đưa ra chẩn đoán chính xác và phương pháp điều trị hiệu quả.

Khám lâm sàng thường không phát hiện triệu chứng đặc biệt, với hầu hết các trường hợp có kết quả bình thường Tuy nhiên, có thể gặp tình trạng bụng trướng hơi và sờ thấy khối phân rắn ở hố chậu trái Ngoài ra, bệnh nhân có thể gặp phân rắn, có máu, cùng với sự thay đổi trương lực cơ thắt, trĩ, rách hậu môn, rò, và sa trực tràng khi thăm khám trực tràng.

Xét nghiệm cận lâm sàng:

 Chụp khung đại tràng và nội soi đại tràng loại trừ tắc nghẽn

 Test đánh giá chức năng đại tràng: do vận động trực tràng Điện cơ, đo tốc độ vận chuyển phân Sinh thiết niêm mạc trực tràng

 Thời gian nhu động đại tràng: chất đánh dấu

 Chụp trực tràng khi rặn: góc ống hậu môn và bóng trực tràng < 90 o , người bình thường góc ống hậu môn và bóng trực tràng vuông góc

 Chụp CT tiểu khung Chụp MRI tiểu khung loại trừ nguyên nhân táo bón do u, lồng ruột, tắc ruột [9]

Theo tiêu chuẩn Rome III, táo bón được chẩn đoán khi bệnh nhân có ít nhất 2 trong các triệu chứng sau và kéo dài ≥ 3 tháng, khởi phát ≥ 6 tháng [17]:

 Đại tiện < 3 lần mỗi tuần

 Cảm giác đại tiện không hết

 Đôi khi phải dùng tay móc phân ra

Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng táo bón, nhưng không ít bệnh nhân không thể xác định rõ nguyên nhân cụ thể Họ thường được chẩn đoán mắc hội chứng ruột kích thích hoặc táo bón mạn tính không rõ nguyên nhân.

Nguyên nhân gây táo bón có thể được phân loại thành nhiều nhóm, bao gồm yếu tố tâm lý, dinh dưỡng, tác dụng phụ của thuốc, chậm nhu động, hội chứng ruột kích thích, hội chứng Ogilvy, nguyên nhân thần kinh, rối loạn vận động sàn chậu và rối loạn chuyển hóa Những yếu tố này không chỉ là nguyên nhân mà còn có thể là hậu quả của táo bón Trong đó, táo bón do chậm nhu động, hội chứng ruột kích thích và tắc đường ra là những nguyên nhân thường gặp nhất.

Nguyên nhân và dấu hiệu táo bón khác nhau giữa các đối tượng, đặc biệt là người già và trẻ em

Táo bón ở người già thường là dấu hiệu của quá trình lão hóa Các yếu tố góp phần gây ra tình trạng này bao gồm lối sống ít vận động, tổn thương hệ thần kinh, vấn đề tâm lý, lạm dụng thuốc và chế độ dinh dưỡng không hợp lý.

Trẻ em thường gặp tình trạng táo bón, chủ yếu mang tính chất chức năng thay vì do tổn thương thực thể Một trong những nguyên nhân phổ biến là bệnh Hirschsprung, một dị tật bẩm sinh do sự suy giảm phân bố các hạch thần kinh ở phần thấp của đường tiêu hóa, thường chỉ xảy ra ở đại tràng Tình trạng này dẫn đến tắc nghẽn chức năng, gây ra các triệu chứng như táo bón.

Chứng táo bón ở trẻ em thường liên quan đến các nguyên nhân đặc biệt như việc tập đi vệ sinh bị ép buộc, sự can thiệp quá mức của phụ huynh và nỗi sợ hãi khi sử dụng toilet.

Tổng quan về điều trị táo bón theo y học cổ truyền

Táo bón là triệu chứng phổ biến với hai loại chính: táo bón nhất thời và táo bón kéo dài Táo bón nhất thời thường xuất hiện do các bệnh cấp tính, thay đổi sinh hoạt hoặc chế độ ăn uống thiếu rau Nguyên nhân táo bón kéo dài thường liên quan đến các yếu tố như âm hư, huyết nhiệt, thiếu máu, hoặc do yếu tố tuổi tác và sinh nở ở phụ nữ Ngoài ra, tình trạng dương hư cũng có thể gây ra sự tắc nghẽn khí, làm giảm khả năng bài tiết Chứng táo bón còn có thể do kiết lỵ mạn tính ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa.

Trong y học cổ truyền, thuốc tả hạ, hay còn gọi là thuốc xổ, được sử dụng để điều trị táo bón bằng cách tăng cường nhu động ruột, đặc biệt là đại tràng, giúp đại tiện lỏng Thuốc này có tác dụng giữ nước, làm cho ruột hoạt động hiệu quả hơn, thường được chỉ định trong các trường hợp đại tiện bí, táo kết Thuốc tả hạ được chia thành hai loại chính: công hạ, bao gồm thuốc có tính hàn và thuốc có tính nhiệt, và nhuận hạ.

Thuốc tả hạ có tính hàn thường mang vị đắng và có khả năng thông đại tiện, tả hỏa, rất hiệu quả trong các trường hợp thực nhiệt bí kết Những triệu chứng như đau bụng, sốt cao, nói mê, chân tay ra mồ hôi, môi hồng đỏ, và miệng khát, thích uống nước có thể được cải thiện bằng loại thuốc này khi chính khí chưa suy Một số vị thuốc tả hạ có tính hàn tiêu biểu bao gồm đại hoàng, mang tiêu, lô hội, và phan tả diệp.

Thuốc tả hạ có tính nhiệt được sử dụng để điều trị tình trạng bí đại tiện do thực hàn trong cơ thể, khi nhu động ruột giảm, khiến phân khó thải ra Triệu chứng đi kèm thường bao gồm đau bụng dưới, tay chân lạnh, không khát nước, thích ấm và sợ lạnh, cùng với nước tiểu nhiều và trong Một số vị thuốc tả hạ có tính nhiệt như ba đậu và lưu hoàng.

Các loại hạt có dầu trong nhóm thuốc này có khả năng kích thích hoạt động ruột, thường được sử dụng cho những người hồi phục sau ốm, sau sinh, người già yếu và những người thường xuyên bị táo bón Một số vị thuốc tiêu biểu bao gồm mật ong, vừng đen và chút chít Trong y học cổ truyền, các vị thuốc thường được kết hợp với nhau để tạo ra những bài thuốc điều trị hiệu quả, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể để lựa chọn và điều chỉnh cho phù hợp Dưới đây là một số bài thuốc điều trị táo bón theo nguyên nhân gây ra.

 Táo bón do địa trạng âm hư, huyết nhiệt hoặc sau khi mắc bệnh cấp tính gây tân dịch giảm

Triệu chứng thường gặp bao gồm táo bón kéo dài, họng và miệng khô, thường xuyên bị lở loét miệng, lưỡi đỏ với ít rêu, cảm giác khát nước, dễ cáu gắt và mạch đập nhanh.

Phương pháp chữa bệnh hiệu quả bao gồm lương huyết nhuận táo và dưỡng âm nhuận táo Các loại thuốc thường được sử dụng là thuốc thanh nhiệt lương huyết và bổ âm, có tác dụng dưỡng âm sinh tân Ngoài ra, cần kết hợp với các thuốc nhuận hạ để đạt hiệu quả tối ưu.

Tán bột làm viên, uống mỗi ngày 10 g – 20 g

Làm thành viên, mỗi ngày uống 10 g – 20 g Có thể dùng thuốc sắc liều thích hợp [5]

 Táo bón do thiếu máu (huyết hư)

Gặp ở người thiếu máu, phụ nữ sau đẻ mất máu v.v

Triệu chứng: gồm triệu chứng của hội chứng thiếu máu kèm theo chứng táo bón kéo dài

Phương pháp chữa: bổ huyết nhuận táo

Tán bột làm viên, mỗi ngày uống 10 g – 20 g có thể dùng thuốc sắc liều thích hợp

Bài 2: Tứ vật thang gia giảm:

 Táo bón do khí hư

Gặp ở người già, phụ nữ sau đẻ nhiều lần trương lực cơ giảm

Triệu chứng: cơ nhão, táo bón, hay đầy bụng, chậm tiêu, ăn kém, ợ hơi

Phương pháp chữa: ích khí nhuận tràng

Vừng đen 12g là một phương pháp hữu ích cho người già có dương khí kém, thường gặp các triệu chứng như táo bón, sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn uống kém, tiểu tiện nhiều lần, và cảm giác lưng gối mỏi đau Khi có những dấu hiệu này, việc sử dụng vừng đen có thể giúp ôn thông và cải thiện tình trạng sức khỏe.

11 nhuận tràng Bài thuốc hay dùng gồm: Bố chính sâm 10 g, Kỷ tử 10 g, Ý dĩ 12 g, Chút chít

 Táo bón do bệnh nghề nghiệp (khí trệ)

Ngồi lâu không thay đổi tư thế hoặc viêm đại tràng mạn tính có thể gây ra khó chịu Để cải thiện tình trạng này, nên áp dụng phương pháp kiện tỳ, hành khí và nhuận tràng để giúp tăng cường chức năng tiêu hóa và giảm triệu chứng.

Trong điều trị, thường sử dụng các loại thuốc kiện tỳ như Đảng sâm, Bạch truật và Ý dĩ, kết hợp với thuốc hành khí như Chỉ xác, Chỉ thực, Hậu phác, cùng với các thuốc nhuận hạ như Vừng đen, Chút chít và Lá muồng trâu để đạt hiệu quả tốt nhất.

Tổng quan về các mô hình đánh giá tác dụng nhuận tràng

Hầu hết các nghiên cứu về mô hình gây táo bón đều sử dụng động vật gặm nhấm, trong đó chuột cống trắng và chuột nhắt trắng là hai loại phổ biến nhất Đặc biệt, chuột nhắt trắng chiếm hơn 70% số lượng thí nghiệm trong các bài nghiên cứu Các thí nghiệm thường được thực hiện trên chuột giống đực, khoảng 8 tuần tuổi, và động vật nghiên cứu được nuôi trong điều kiện tiêu chuẩn với chế độ ăn uống tự do.

1.3.2 Các tác nhân gây táo bón

Nhiều tác nhân được sử dụng để nghiên cứu mô hình táo bón, trong đó có một số tác nhân phổ biến hiện nay.

1.3.2.1 Gây táo bón bằng các opioid

Loperamid là một trong những tác nhân phổ biến nhất được sử dụng trong nghiên cứu tác dụng nhuận tràng, đặc biệt trong các mô hình gây táo bón Đây là chất chủ vận thụ thể μ-opioid ngoại vi, gây ra chứng táo bón co cứng bằng cách ức chế sự giải phóng acetylcholin trong ruột Ở liều điều trị, loperamid tác động trực tiếp lên các thụ thể opioid ở cơ vòng và dọc của ruột, dẫn đến giảm nhu động ruột và tăng trương lực trực tràng Thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc cũng là một yếu tố quan trọng trong hiệu quả điều trị.

Loperamid có thời gian bán thải từ 4 đến 5 giờ và thời gian bán hủy từ 7 đến 19 giờ Khác với các opioid như fentanyl, pethidin, heroin, morphin và oxycodon, loperamid không gây hiệu ứng opioid ở hệ thần kinh trung ương do không thể vượt qua hàng rào máu não, khó hòa tan trong nước và ít được hấp thu vào máu Thay vào đó, loperamid tác động trực tiếp lên hệ thống thần kinh ruột, dẫn đến tình trạng táo bón.

Loperamid được sử dụng qua đường uống hoặc tiêm dưới da trong các mô hình nghiên cứu Liều lượng gây táo bón qua đường uống thường là 3 mg/kg cho chuột cống trắng.

[102] và 5 mg/kg đối với chuột nhắt trắng [13], [46], [112] Liều sử dụng đối với đường tiêm dưới da rất khác biệt giữa các nghiên cứu

Mặc dù loperamid là một tác nhân phổ biến để gây táo bón, nhưng các nghiên cứu về hiệu quả của nó vẫn có sự khác biệt Do đó, khi sử dụng loperamid hoặc bất kỳ tác nhân nào khác để gây táo bón, cần tiến hành khảo sát kỹ lưỡng nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

Diphenoxylat là một dẫn xuất piperidin tổng hợp, chủ yếu được sử dụng để điều trị tiêu chảy, hoạt động như một chất chủ vận thụ thể opioid yếu, tác động chủ yếu lên thụ thể loại à-opioid Nó làm giảm nhu động ruột, chậm vận chuyển và tăng hấp thu nước cùng điện giải Tuy nhiên, diphenoxylat có thể gây ra các tác dụng phụ như đầy hơi, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa và táo bón Ngoài ra, do sự hấp thu toàn thân, nó cũng có thể gây ra các hiệu ứng opioid ở hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, buồn ngủ, hưng phấn, chóng mặt, nhức đầu và ức chế hô hấp.

Diphenoxylat chủ yếu được sử dụng dưới dạng uống, với chế độ liều khác nhau trong các nghiên cứu Một số nghiên cứu áp dụng liều 5 mg/kg cho chuột nhắt trắng hàng ngày, trong khi các nghiên cứu khác sử dụng liều 10 mg/kg cho chuột uống hàng ngày hoặc 50 mg/kg cho chuột mỗi tuần để gây táo bón Do đó, việc lựa chọn liều lượng phù hợp cho từng nghiên cứu cần được xem xét kỹ lưỡng dựa trên điều kiện thí nghiệm.

Morphin, một loại thuốc giảm đau opioid mạnh được sử dụng trong điều trị đau do bệnh ác tính, có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng, trong đó táo bón là một vấn đề phổ biến và nghiêm trọng Tác động của morphin lên hệ tiêu hóa chủ yếu thông qua thụ thể à-opioid, dẫn đến việc giảm trương lực ruột và co bóp, kéo dài thời gian vận chuyển, và tăng khả năng hấp thu chất lỏng Điều này làm trầm trọng thêm tình trạng đi phân cứng và khô, đồng thời tăng trương lực cơ thắt hậu môn và giảm phản xạ giãn khi trực tràng căng, gây khó khăn trong việc đi đại tiện.

Morphin được sử dụng trong các mô hình táo bón chủ yếu qua đường tiêm dưới da, liều ở chuột cống 1 mg/kg hoặc 3 mg/kg chuột

Morphin, giống như các thuốc giảm đau opioid khác, có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn như ức chế hô hấp, buồn nôn, nôn, táo bón và bí tiểu Khi sử dụng morphin để nghiên cứu tác dụng gây táo bón trên động vật thực nghiệm, cần theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ của thuốc để đảm bảo kết quả nghiên cứu chính xác Ngoài ra, morphin là một loại thuốc gây nghiện, thuộc danh mục kiểm soát đặc biệt, dẫn đến việc tiếp cận thuốc này gặp nhiều khó khăn.

1.3.2.2 Gây táo bón bằng chất chủ vận adrenergic

Clonidin, một chất chủ vận α2-aderenergic, có tác dụng ức chế hoạt động đường tiêu hóa bằng cách ngăn chặn sự giải phóng acetylcholin từ các dây thần kinh trong đám rối thần kinh cơ Chất này làm thay đổi nhu động ruột, tăng sức chứa của ruột, và làm chậm quá trình vận chuyển các chất qua ruột, đồng thời kích thích khả năng hấp thu của niêm mạc ruột Liều 0,3 mg clonidin đã được chứng minh là làm chậm quá trình vận chuyển và tăng cường hấp thu chất lỏng ở ruột non và ruột già.

14 những người tình nguyện khỏe mạnh trong ít nhất 4,5 giờ [81] Sinh khả dụng đường uống của clonidin là gần 100%, nồng độ đỉnh đạt được sau 1 – 3 giờ uống [39]

Clonidin là một tác nhân gây táo bón, thường được sử dụng trong các nghiên cứu để đánh giá tác dụng nhuận tràng của thuốc Liều dùng phổ biến cho chuột nhắt trắng là 200 µg/kg qua đường uống.

1.3.2.3 Gây táo bón bằng than hoạt tính

Than hoạt tính được sử dụng qua đường uống để tạo ra mô hình táo bón Sau khi vào ruột, than hoạt tính bám vào niêm mạc đường tiêu hóa, làm giảm khả năng bài tiết dịch tiêu hóa, dẫn đến giảm lượng chất lỏng và nhu động đường tiêu hóa, gây ra táo bón Nghiên cứu cũng cho thấy liều cao than hoạt tính có thể gây tắc nghẽn đường tiêu hóa.

Mô hình táo bón do than hoạt tính được áp dụng trong nhiều nghiên cứu gần đây, trong đó than hoạt tính thường được sử dụng dưới dạng hỗn dịch uống với nồng độ 10% Các thí nghiệm này chủ yếu được thực hiện trên chuột nhắt, với thể tích mỗi lần uống khoảng 0,2 ml cho mỗi con chuột.

1.3.2.4 Gây táo bón bằng chế độ ăn ít chất xơ

Chế độ ăn thiếu chất xơ, được công nhận lần đầu vào năm 1971, là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý như bệnh chi nang đại tràng, bệnh trĩ và ung thư đại trực tràng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất xơ thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn uống lành mạnh và cần thiết cho việc duy trì hoạt động bình thường của nhu động ruột.

Tổng quan về chế phẩm Tabo

Chế phẩm Tabo là sự kết hợp của các dược liệu truyền thống, bao gồm phan tả diệp, thảo quyết minh và khoai lang, được sử dụng rộng rãi trong dân gian Mỗi thành phần trong Tabo đều có những đặc điểm và tác dụng riêng, góp phần tạo nên hiệu quả của sản phẩm.

Tên khoa học: Cassia angustifolia Vahl (Phan tả diệp lá hẹp) và Cassia acutifolia Del (Phan tả diệp lá nhọn) thuộc phân họ Vang – Caesalpiniaceae, họ Đậu – Fabaceae [6],

Bộ phận dùng: lá phơi hoặc sấy khô [6]

The chemical composition of Phan Ta Diep includes hydroxyanthra glycosides, predominantly sennosides A and B, along with trace amounts of aloe-emodin and rhein 8-glucoside Additionally, it contains mucilage, flavonoids, and naphthalene precursors.

Theo y học cổ truyền, phan tả diệp có vị ngọt, đắng, tính hàn và tác động vào kinh đại tràng Loại thảo dược này có tác dụng thanh tràng, thông tiện, và kiện vị tiêu thực, thường được dùng để chữa các vấn đề như ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, và táo bón Liều lượng sử dụng phan tả diệp sẽ thay đổi tùy theo mục đích: hỗ trợ tiêu hóa với liều 1 – 2 g/ngày, nhuận tràng với liều 3 – 4 g/ngày, và tẩy mạnh với liều cao hơn.

Phan tả diệp, với liều lượng 5 – 7 g/ngày, có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc pha Thuốc này thuộc nhóm công hạ trong các phương pháp điều trị, cụ thể là phân nhóm tả hạ có tính hàn.

Theo các nghiên cứu y học hiện đại:

Nghiên cứu năm 1930 đã phân tích thành phần trong lá phan tả diệp bằng cách sử dụng dịch chiết trong dung môi thân nước và dung môi thân dầu, xác định các hoạt chất chủ yếu bao gồm nhóm anthraquinon và flavonol Trong đó, flavonol chủ yếu chứa iso-rhamnetin và kempferol, trong khi anthraquinon chủ yếu là rhein cùng với một lượng nhỏ emodil.

Nghiên cứu năm 2007 đã phân lập được 8 hợp chất từ lá cây phan tả diệp, bao gồm tinnevellin glycosid (I), isorhamnetin-3-O-beta-gentiobiosid (II), apigenin-6,8-di-C-glycosid (III), emodin-8-O-beta-D-glucopyranosid (IV), kaempferol (V), aloe.emodin (VI), D-3-O-methylinositol (VII) và sucrose (VIII) [104].

Một bài đánh giá toàn diện về nghiên cứu gần đây cho thấy tác dụng nhuận tràng của phan tả diệp chủ yếu do hoạt động của các sennosid, thuộc nhóm anthraquinon glycosid, và chất chuyển hóa rhein-anthron Tác dụng này diễn ra trong đại tràng thông qua hai cơ chế: ảnh hưởng đến nhu động ruột già và tác động lên quá trình bài tiết.

Theo cuốn chuyên khảo về các cây thuốc chọn lọc tập 1 của WHO xuất bản năm

Năm 1999, một chuyên luận về phan tả diệp đã cung cấp hướng dẫn sử dụng ngắn hạn cho trường hợp táo bón không liên tục, dựa trên các dữ liệu lâm sàng.

Theo chuyên khảo thảo dược của Liên minh châu Âu về phan tả diệp, được đăng tải trên trang Cơ quan quản lý dược phẩm châu Âu (EMA) năm 2018, dược liệu này có tác dụng nhuận tràng nhờ vào các anthranoid, chủ yếu có trong lá hơn là trong quả Phan tả diệp được chỉ định sử dụng ngắn hạn cho các trường hợp táo bón không thường xuyên Các kết luận trong chuyên khảo dựa trên bằng chứng khoa học về an toàn và hiệu quả của dược liệu này khi sử dụng đường uống trong ít nhất 10 năm tại châu Âu.

Tên khoa học: Senna tora L Roxb (Cassia tora) Thuộc họ Đậu Fabaceae [11]

Bộ phận dùng: hạt già, lá, rễ

The chemical composition of Thảo quyết minh primarily includes anthraquinone glycosides and flavonoids Its seeds contain compounds such as naptho-α-pyrone-toralactone, chrysophanol, physcion, emodin, rubrofusarin, and chrysophonic acid-9-anthrone The roots exhibit the presence of 1,3,5-trihydroxy-6-7-dimethoxy-2-methyl anthraquinone and β-sitosterol Additionally, the leaves are rich in emodin, tricontan-1-ol, stigmasterol, β-sitosterol-β-D-glucoside, and various acids including palmitic, stearic, succinic, d-tartaric, and uridine, as well as quercitrin and iso-quercitrin.

Thảo quyết minh có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, tác động vào ba kinh can, đởm và thận, giúp thanh can hỏa, hạ áp, an thần và nhuận tràng thông tiện Nó được sử dụng hiệu quả trong điều trị bệnh đại tràng táo kết, đặc biệt là chứng táo bón mang tính chất tập quán, đồng thời còn có tác dụng lợi mật, nhuận gan, hỗ trợ tiêu hóa tốt.

Theo các nghiên cứu y học hiện đại:

Theo một nghiên cứu được công bố năm 2014 cho thấy bột rễ và vỏ thân ở mức liều

Nghiên cứu cho thấy liều 500 mg/kg dùng đường uống có tác dụng nhuận tràng rõ rệt trên chuột cống trắng giống đực bị táo bón, sau khi được điều chỉnh chế độ ăn uống và huấn luyện trong 3 tuần Trước khi uống thuốc, các chuột này được nhịn đói trong 12 giờ, và những con tạo phân ướt sẽ bị loại khỏi thử nghiệm Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ phân ướt ở nhóm chuột được sử dụng rễ thảo quyết minh.

Một nghiên cứu năm 2018 cho thấy rằng dịch chiết hạt thảo quyết minh kết hợp với tiểu hồi hương có khả năng ngăn ngừa táo bón, được kiểm chứng trên mô hình chuột cống bị táo bón do loperamid.

Tên khoa học Ipomoea batatas (L.) Poir Thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae

Bộ phận dùng: toàn cây

Củ chứa 24,6% tinh bột và 4,17% glucose, cùng với 1,3% protein, 0,1% chất béo, các diastase, và khoáng chất như Mn, Ca, Cu, cùng các vitamin A, B, C Ngoài ra, củ còn có 4,24% tanin và 1,375% pentose Khi được phơi khô ở nơi mát, củ sẽ chứa inositol, gôm, dextrin, axit cloragenic, phytosterol, carotin và adenin.

 Trong dây khoai lang có adenin, betadin, cholin

Theo y học cổ truyền, khoai lang không chỉ là thực phẩm mà còn là thuốc nhuận tràng hiệu quả, giúp làm mềm phân mà không gây đau bụng Để điều trị táo bón, khoai lang thường được sử dụng dưới dạng nước sắc hoặc ăn cả lá, với liều lượng 60 – 100 g lá tươi hoặc 30 – 40 g lá khô, hoặc có thể dùng củ nghiền nát để vắt lấy nước uống.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Nguyên vật liệu nghiên cứu

 Dạng bào chế: viên nang cứng

 Thành phần trong mỗi viên có chứa:

 Bột phan tả diệp: 340 mg

 Bột thảo quyết minh: 80 mg

Phụ liệu: HPMC E15, Magnesium stearate, Talc vừa đủ

 Khối lượng trung bình viên: 0,440 g bột thuốc

2.1.2 Chuẩn bị mẫu nghiên cứu

Liều dùng cho nghiên cứu là liều được gợi ý từ liều dùng trên người lớn 50 kg (2 -

3 viên/ngày) Từ mức liều này, quy đổi thành các liều thử tương ứng trên chuột theo công thức sau:

D Ng : tổng liều dùng/ngày trên người (g)

D Ch : tổng liều dùng/ngày trên chuột (g/kg)

50: cân nặng qui ước của người trưởng thành (kg) k: hệ số qui đổi liều tương tương giữa người và chuột Ở chuột nhắt: k = 12, ở chuột cống: k = 7

 Liều sử dụng trong nghiên cứu tác dụng nhuận tràng:

Mức liều 1: 317 mg/kg chuột nhắt trắng (liều tương đương 3 viên/ngày/người) Mức liều 2: 950 mg/kg chuột nhắt trắng (liều tương đương 9 viên/ngày/người – gấp

3 lần liều hàng ngày trên người)

 Liều sử dụng trong nghiên cứu độc tính bán trường diễn:

Chúng tôi thực hiện thử nghiệm độc tính bán trường diễn với hai mức liều: liều tương đương và liều gấp ba lần liều có tác dụng từ nghiên cứu về nhuận tràng.

Để chuẩn bị mẫu thử, trước tiên cần tháo vỏ viên nang cứng và thu thập bột dược liệu Từ liều thử đã xác định, cân lượng bột cần thiết và tiến hành nghiền ướt trên cối với nước cất Cuối cùng, thêm nước cất vừa đủ để thu được hỗn dịch chế phẩm thử.

Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống, khối lượng 18 – 22 g, khỏe mạnh, do Viện

Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung cấp

Chuột cống trắng Wistar, với trọng lượng từ 140 đến 200 g, được cung cấp bởi Học viện Quân y và nuôi dưỡng trong điều kiện phòng thí nghiệm ít nhất 5 ngày trước khi nghiên cứu tại bộ môn Dược lực, trường Đại học Dược Hà Nội Chúng được cho ăn bằng thức ăn tiêu chuẩn từ Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương và có nước uống tự do.

 Morphin hydroclorid (MORPHIN 10 mg/ml, Công ty cổ phần dược phẩm T.Ư VIDIPHA), Số lô SX: 200419, HSD: 130422

 Loperamid (LOPRAN 2 mg, BRAWN LABORATORIES LTD), SĐK: VN- 18689-15, Số lô SX: 671-OSP(H), HD: 03/08/2022

 Dung dịch tiêm truyền Natri clorid 0,9% (B.Braun – Việt Nam)

 Bộ KIT định lượng các thông số sinh hóa: Creatinin, Glucose, ASAT, ALAT, Cholesterol, LDL-C, HDL-C, TG (ERBA Diagnostics Mannheim – USA)

 Các hóa chất và thuốc thử khác đạt chuẩn

 Cân phân tích (AND - GR185, Nhật)

 Cân kĩ thuật (Precisa - BJ610C, TE 412, Sartorious)

 Tủ sấy tĩnh Memmert, Đức

 Micropipet một đầu kờnh và đa kờnh với cỏc loại thể tớch: 2 - 10 àm, 10 - 100 àm, 100 - 1000 àm

 Máy ly tâm HERMLE Z300, Đức

 Máy sinh hóa TC – 3300 Plus ( Teco Diagnostics USA)

 Máy phân tích huyết học tự động dành cho động vật thí nghiệm Autohematology analyser URIT - 3000 VET Plus

 Các dụng cụ bắt giữ động vật, bơm và kim đầu tù cho động vật uống

Máy móc và dụng cụ dùng trong pha chế thuốc, lấy mẫu và xét nghiệm bao gồm đầu côn, dụng cụ thủy tinh, chày, cối sứ, bơm kim tiêm, mao quản và các loại ống nghiệm, tất cả đều thuộc về phòng thí nghiệm bộ môn Dược lực tại Trường đại học Dược Hà Nội.

2.3.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

Hình 2.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

Chế phẩm Tabo đã được đánh giá về tác dụng nhuận tràng trên mô hình táo bón do loperamid gây ra, cho thấy khả năng cải thiện tình trạng tiêu hóa Nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của Tabo đến tỉ lệ di chuyển của than hoạt trong đường tiêu hóa (GIT) Bên cạnh đó, đánh giá độc tính cấp tính trên chuột nhắt trắng và độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng đã được thực hiện, nhằm đảm bảo tính an toàn của sản phẩm.

2.3.2 Nội dung nghiên cứu Để giải quyết 2 mục tiêu đã đề ra, nghiên cứu gồm 2 nội dung:

 Nội dung 1: Đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo

 Đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo trên mô hình gây táo bón bằng loperamid

 Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm Tabo lên tỉ lệ di chuyển than hoạt GIT

 Nội dung 2: Đánh giá độc tính của chế phẩm Tabo

 Đánh giá độc tính cấp trên chuột nhắt trắng

 Đánh giá độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng

2.4.1 Phương pháp đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo

2.4.1.1 Đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo trên mô hình gây táo bón bằng loperamid

 Khảo sát mô hình táo bón gây ra bởi loperamid

Khảo sát mô hình táo bón ở chuột với các mức liều loperamid 5 mg/kg, 10 mg/kg Theo dõi các thông số phân tại ngày thứ 3, 5, 7 với mỗi mức liều

Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 2 lô:

 Lô chứng trắng: uống nước với thể tích 0,1 ml/10 g chuột

 Lô loperamid: uống loperamid liều 5 mg/kg hoặc liều 10 mg/kg (0,1 ml/10 g chuột)

Trong nghiên cứu, chuột được cho uống nước và thuốc loperamid với liều lượng 0,1 ml/10 g chuột hàng ngày trong 7 ngày, đồng thời được ăn uống tự do Vào ngày thứ 3, 5 và 7 sau khi sử dụng loperamid, từng con chuột được đặt vào lồng sạch có lót giấy, tiếp tục chế độ ăn uống tự do và được theo dõi thường xuyên Sau 24 giờ, phân của mỗi con chuột được thu gom, số lượng viên phân và khối lượng phân của từng con chuột được đếm và cân Quy trình thí nghiệm được mô tả chi tiết trong hình 2.2.

Hình 2.2 Quy trình khảo sát mô hình táo bón gây ra bởi loperamid

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đo lường số lượng và khối lượng phân của từng con chuột trong vòng 24 tiếng Sau khi xác định liều lượng và thời gian gây táo bón bằng loperamid, chúng tôi tiến hành đánh giá tác dụng nhuận tràng của thuốc trên mô hình táo bón do loperamid gây ra.

 Đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo trên mô hình táo bón gây ra bởi loperamid theo mức liều đã lựa chọn từ trên

Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 - 12 con

 Lô chứng trắng: uống nước với thể tích 0,1 ml/10 g chuột

 Lô chứng bệnh: gây táo bón và uống nước với thể tích 0,1 ml/10 g chuột

 Lô chứng dương: gây táo bón và uống bisacodyl với liều 20 mg/kg (0,1 ml/10 g chuột)

 Lô Tabo – liều 1: gây táo bón và uống chế phẩm Tabo với liều 317 mg/kg (0,1 ml/10 g chuột)

 Lô Tabo – liều 2: gây táo bón và uống chế phẩm Tabo với liều 950 mg/kg (0,1 ml/10 g chuột)

Trong nghiên cứu này, chuột thí nghiệm được cho uống bisacodyl, chế phẩm thử hoặc nước hàng ngày liên tục trong 5 ngày Để gây táo bón, loperamid được sử dụng với liều lượng đã được lựa chọn từ nghiên cứu khảo sát, được áp dụng 1 giờ sau khi chuột uống chế phẩm thử, bisacodyl hoặc nước Vào ngày thứ năm, sau khi uống loperamid lần cuối, chuột được đặt vào các lồng sạch riêng biệt.

Uống nước/thuốc hàng ngày Thích nghi

Thời gian (ngày ) Thu phân Thu phân Thu phân

Mỗi lồng chứa 1 con chuột và được lót bằng giấy, với tổng cộng 29 lồng Sau 24 giờ, số lượng và khối lượng phân (bao gồm phân ướt và phân khô) từ mỗi chuột sẽ được thu thập Sau khi cân, phân sẽ được sấy khô đến khi đạt khối lượng không đổi ở nhiệt độ 60ºC Quy trình này được minh họa trong hình 2.3 dưới đây.

Hình 2.3 Quy trình đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo trên mô hình táo bón gây ra bởi loperamid

 Số lượng viên phân ướt: số lượng viên phân ướt của từng con chuột thu được sau 24 giờ

 Số lượng viên phân khô: số lượng viên phân khô của từng con chuột thu được sau 24 giờ

 Khối lượng phân ướt: khối lượng phân ướt của từng con chuột thu được sau

 Khối lượng phân khô: khối lượng phân khô của từng con chuột thu được sau

 Tổng số lượng viên phân: tổng số lượng viên phân ướt và khô của từng con chuột thu được sau 24 giờ

 Tổng khối lượng phân: tổng khối lượng phân ướt và phân khô của từng con chuột thu được sau 24 giờ

Uống thuốc, loperamid hàng ngày

Thu phân, sấy phân (60ºC/12h)

Uống loperamid, tách lồng Uống thuốc

 Hàm lượng nước trong phân:

Hàm lượng nước trong phân (%) được tính dựa trên tổng khối lượng phân của từng con chuột ngay sau khi thu (m1) và tổng khối lượng phân sau khi sấy đến khối lượng không đổi (m2).

2.4.1.2 Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm Tabo trên tỉ lệ di chuyển than hoạt

Nghiên cứu đã đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm Tabo lên sự di chuyển thức ăn bằng cách phân tích tác động của nó đối với tỷ lệ di chuyển của than hoạt trên chuột nhắt trắng.

Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 5 lô:

 Lô chứng trắng: uống nước với thể tích 0,1 ml/10 g chuột

 Lô chứng bệnh: uống nước với thể tích 0,1 ml/10 g chuột

 Lô chứng dương: uống bisacodyl liều 40 mg/kg (0,1 ml/10 g chuột)

 Lô Tabo – liều 1: uống chế phẩm Tabo với liều 317 mg/kg (0,1 ml/10 g chuột)

 Lô Tabo – liều 2: uống chế phẩm Tabo với liều 950 mg/kg (0,1 ml/10 g chuột)

Chuột được nhịn đói 14 giờ trước khi tiến hành nghiên cứu Sau khi uống chế phẩm nghiên cứu và thuốc bisacodyl 1 giờ, chuột (trừ lô chứng trắng) được tiêm morphin với liều 5 mg/kg (0,02 ml/10 g chuột) 30 phút sau khi tiêm morphin, chuột được cho uống than hoạt với nồng độ 5% pha trong NaCMC 0,5% Sau 30 phút uống than hoạt, chuột được giết và lấy đoạn ruột từ môn vị đến hậu môn để đo chiều dài ruột và đoạn ruột có than hoạt nhằm tính tỉ lệ di chuyển than hoạt (GIT) Quy trình này được minh họa trong hình 2.4.

Hình 2.4 Quy trình đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm Tabo lên tỉ lệ di chuyển than hoạt

Tỉ lệ di chuyển than hoạt GIT (%)

GIT: tỉ lệ di chuyển than hoạt (%)

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu độc tính của chế phẩm Tabo

Thử nghiệm xác định độc tính cấp được tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế [4] và hướng dẫn của OECD [72]

Thí nghiệm được thực hiện trên chuột nhắt trắng cái, được nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm ổn định Trước khi thí nghiệm, chuột được nhịn ăn trong 3 giờ và kiểm tra cân nặng Mẫu thử được cho chuột uống với thể tích tối đa 0,2 mL cho mỗi 10 g trọng lượng cơ thể, thực hiện từ 1 đến 3 lần trong 24 giờ, cách nhau 2 giờ Sau lần uống cuối cùng, chuột được cho ăn trở lại và uống nước bình thường Các biểu hiện của chuột được theo dõi trong 14 ngày sau khi sử dụng mẫu thử.

Giết chuột, đo chiều dài ruột, chiều dài than hoạt

32 thử: theo dõi liên tục trong vòng 4 giờ, theo dõi thường xuyên trong vòng 72 giờ sau khi uống chế phẩm thử lần cuối

Thử nghiệm thăm dò được thực hiện trên một số nhóm, mỗi nhóm gồm 2 động vật thí nghiệm, với mục đích xác định khoảng liều thích hợp cho thử nghiệm chính thức bằng cách cho uống các mức liều khác nhau.

Trong thử nghiệm chính thức, động vật thí nghiệm được chia thành từng lô, mỗi lô gồm 10 động vật, và mỗi lô sẽ nhận một mức liều khác nhau Thiết kế thí nghiệm thường bắt đầu với lô đầu tiên uống liều tối đa không gây chết, trong khi lô cuối cùng sẽ uống liều tối thiểu gây tử vong toàn bộ nếu sản phẩm có độc tính Nếu thử nghiệm thăm dò cho thấy sản phẩm không gây chết động vật, liều sẽ được tăng dần cho đến mức tối đa mà chuột có thể dung nạp qua đường uống.

 Tình trạng chung của chuột: các hoạt động tự nhiên, tư thế, màu sắc (mũi, tai, đuôi), lông, tiết dịch, phản xạ với kích thích, phân, nước tiểu…

 Sự tiêu thụ thức ăn, nước uống

 Xác định tỉ lệ động vật chết trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc và LD50 (nếu có)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.1 Kết quả khảo sát mô hình táo bón gây ra bởi loperamid Để lựa chọn mức liều loperamid phù hợp cho nghiên cứu đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo, nghiên cứu tiến hành đánh giá tác dụng gây táo bón của loperamid ở 2 mức liều 5 mg/kg và 10 mg/kg Kết quả được thể hiện ở bảng 3.1 và 3.2

Bảng 3.1 Tác dụng gây táo bón của loperamid ở mức liều 5 mg/kg

Ngày Lô chuột Liều dùng n Số lượng viên phân (viên) Khối lượng phân (g)

(Số liệu được biểu diễn dưới dạng median (min – max) hoặc Mean ± SE)

Loperamid với liều 5 mg/kg không gây ra tình trạng táo bón đáng kể ở chuột nhắt, và không có sự khác biệt rõ rệt về số lượng và khối lượng phân so với nhóm chứng trắng vào các ngày thứ 3, 5 và 7.

Bảng 3.2 Tác dụng gây táo bón của loperamid ở mức liều 10 mg/kg

Ngày Lô chuột Liều dùng n Số lượng viên phân (viên) Khối lượng phân (g)

(Số liệu được biểu diễn dưới dạng median (min – max) hoặc Mean ± SE; # , p

Ngày đăng: 13/11/2021, 10:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Hóa sinh - Đại học Dược Hà Nội (2014), Hóa sinh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 316-317 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa sinh học
Tác giả: Bộ môn Hóa sinh - Đại học Dược Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
2. Bộ môn Hóa sinh - Đại học Dược Hà Nội (2005), Hóa sinh lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 123-126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa sinh lâm sàng
Tác giả: Bộ môn Hóa sinh - Đại học Dược Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
3. Bộ môn miễn dịch - sinh lý bệnh - Đại học Y Hà Nội (2012), Sinh lý bệnh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 81 - 93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý bệnh học
Tác giả: Bộ môn miễn dịch - sinh lý bệnh - Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
4. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Tác giả: Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế
Năm: 2015
5. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế (2014), Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 290-297 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược học cổ truyền
Tác giả: Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
6. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 446-447, 461-464 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
7. Đỗ Trung Đàm (2015), Phương pháp xác định độc tính của thuốc Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 11-184, 199-215 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp xác định độc tính của thuốc
Tác giả: Đỗ Trung Đàm
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2015
8. Trường Đại học Y Hà Nội (2013), Hóa sinh lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 180-183, 206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa sinh lâm sàng
Tác giả: Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
9. Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa, Tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 91-95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học nội khoa, Tập 2
Tác giả: Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
10. Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Bài giảng Y học cổ truyền, Tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 109-111 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Y học cổ truyền, Tập II
Tác giả: Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
11. Vụ Khoa Học và Đào Tạo - Bộ Y tế (2011), Dược liệu I, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 323-328.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược liệu I
Tác giả: Vụ Khoa Học và Đào Tạo - Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
12. Ajayi Clement Olusoji, Funso-Babarimisa Funso, et al. (2014), "Laxative activities of Cassia sieberiana and Senna obtusifolia", African journal of traditional,complementary, and alternative medicines : AJTCAM, 11(4), pp. 44-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laxative activities of Cassia sieberiana and Senna obtusifolia
Tác giả: Ajayi Clement Olusoji, Funso-Babarimisa Funso, et al
Năm: 2014
13. Ali Muhammad Zeeshan, Mehmood Malik Hassan, et al. (2020), "The use of Euphorbia hirta L. (Euphorbiaceae) in diarrhea and constipation involves calcium antagonism and cholinergic mechanisms", BMC Complementary Medicine and Therapies, 20(1), pp. 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The use of Euphorbia hirta L. (Euphorbiaceae) in diarrhea and constipation involves calcium antagonism and cholinergic mechanisms
Tác giả: Ali Muhammad Zeeshan, Mehmood Malik Hassan, et al
Năm: 2020
14. Anderson J. W., Baird P., et al. (2009), "Health benefits of dietary fiber", Nutr Rev, 67(4), pp. 188-205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health benefits of dietary fiber
Tác giả: Anderson J. W., Baird P., et al
Năm: 2009
15. Ayeleso Taiwo Betty, Ramachela K., et al. (2017), "A review of therapeutic potentials of sweet potato: Pharmacological activities and influence of the cultivar", Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 15, pp. 2751-2761 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A review of therapeutic potentials of sweet potato: Pharmacological activities and influence of the cultivar
Tác giả: Ayeleso Taiwo Betty, Ramachela K., et al
Năm: 2017
16. Baker Danial (2007), "Loperamide: A pharmacological review", Reviews in gastroenterological disorders, 7 Suppl 3, pp. S11-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Loperamide: A pharmacological review
Tác giả: Baker Danial
Năm: 2007
17. Bharucha A. E., Dorn S. D., et al. (2013), "American Gastroenterological Association medical position statement on constipation", Gastroenterology, 144(1), pp. 211-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Gastroenterological Association medical position statement on constipation
Tác giả: Bharucha A. E., Dorn S. D., et al
Năm: 2013
18. Bharucha Adil E., Pemberton John H., et al. (2013), "American Gastroenterological Association technical review on constipation", Gastroenterology, 144(1), pp. 218-238 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Gastroenterological Association technical review on constipation
Tác giả: Bharucha Adil E., Pemberton John H., et al
Năm: 2013
19. Brading A. F., McCloskey K. D. (2005), "Mechanisms of Disease: specialized interstitial cells of the urinary tract--an assessment of current knowledge", Nat Clin Pract Urol, 2(11), pp. 546-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mechanisms of Disease: specialized interstitial cells of the urinary tract--an assessment of current knowledge
Tác giả: Brading A. F., McCloskey K. D
Năm: 2005
20. Burkitt D. P. (1993), "Epidemiology of cancer of the colon and rectum. 1971", Dis Colon Rectum, 36(11), pp. 1071-82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Epidemiology of cancer of the colon and rectum. 1971
Tác giả: Burkitt D. P
Năm: 1993

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.3.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
2.3.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu (Trang 36)
Hình 2.2. Quy trình khảo sát mô hình táo bón gây ra bởi loperamid - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Hình 2.2. Quy trình khảo sát mô hình táo bón gây ra bởi loperamid (Trang 38)
Hình 2.3. Quy trình đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo trên mô - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Hình 2.3. Quy trình đánh giá tác dụng nhuận tràng của chế phẩm Tabo trên mô (Trang 39)
Hình 2.5. Quy trình xác định độc tính bán trường diễn - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Hình 2.5. Quy trình xác định độc tính bán trường diễn (Trang 43)
Bảng 3.1. Tác dụng gây táo bón của loperamid ở mức liều 5 mg/kg - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.1. Tác dụng gây táo bón của loperamid ở mức liều 5 mg/kg (Trang 46)
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm nghiên cứu lên phân ướt - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm nghiên cứu lên phân ướt (Trang 50)
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo lên phân tổng và hàm lượng nước trong - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo lên phân tổng và hàm lượng nước trong (Trang 51)
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo trên sự di chuyển than hoạt - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo trên sự di chuyển than hoạt (Trang 51)
Bảng 3.6. Biểu hiện của chuột nhắt sau khi uống chế phẩm Tabo - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.6. Biểu hiện của chuột nhắt sau khi uống chế phẩm Tabo (Trang 53)
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo liều lặp lại 28 ngày đến khối lượng cơ thể - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo liều lặp lại 28 ngày đến khối lượng cơ thể (Trang 55)
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo liều lặp lại 28 ngày đến khối lượng cơ thể - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo liều lặp lại 28 ngày đến khối lượng cơ thể (Trang 56)
Bảng  3.9. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo liều lặp lại 28 ngày đến thông số huyết học trên chuột cống trắng - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
ng 3.9. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo liều lặp lại 28 ngày đến thông số huyết học trên chuột cống trắng (Trang 57)
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo liều lặp lại 28 ngày đến các thông số sinh hóa trên chuột cống trắng - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo liều lặp lại 28 ngày đến các thông số sinh hóa trên chuột cống trắng (Trang 59)
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo dùng liều lặp lại 28 ngày đến tỉ lệ khối lượng các cơ quan so với khối - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo dùng liều lặp lại 28 ngày đến tỉ lệ khối lượng các cơ quan so với khối (Trang 61)
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo dùng liều lặp lại 28 ngày đến mô bệnh - Đánh giá tác dụng nhuận tràng và độc tính trên thực nghiệm của chế phẩm tabo
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chế phẩm Tabo dùng liều lặp lại 28 ngày đến mô bệnh (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN