Thực trạng bệnh sâu răng và các yếu tố liên quan của học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
- Tất cả các học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu từ lớp 6 đến lớp 9 học tại Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông.
+ Các học sinh đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Có mặt tại thời điểm tiến hành nghiên cứu
+ Các học sinh không đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Các học sinh vắng do đau ốm tại thời điểm nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu: Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2020 đến tháng 11/2020.
2.1.2 Cỡ mẫu và quy trình chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ trường THCS dân tộc nội trú Nam Đông: 182 học sinh.
Giai đoạn 1: Khám phát hiện bệnh sâu răng và một vài bệnh răng miệng khác, các yếu tố liên quan.
Giai đoạn 2: Phỏng vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn (có phụ lục kèm theo).
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
*Phương pháp thu thập số liệu
+ Phỏng vấn trực tiếp học sinh: Theo bộ cụng cụ soạn sẵn, bộ cụng cụ được xây dựng theo đúng quy trình.
+ Khám lâm sàng: Khám lâm sàng răng miệng bằng dụng cụ nha khoa thông thường dưới ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng đèn pin
Bác sĩ phụ trách chương trình Nha học đường, cùng với các bác sĩ chuyên khoa răng của bệnh viện và Trung tâm Y tế huyện, đã được đào tạo chuyên sâu để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh.
*Phương pháp khống chế sai số
- Đối với sai số ngẫu nhiên: Chọn mẫu toàn bộ
- Đối với sai số hệ thống:
+ Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời
+ Người phỏng vấn được tập huấn kỹ và thống nhất cách thu thập số liệu + Các phiếu được làm sạch tại chỗ
- Gặp Ban giám hiệu nhà trường để nắm danh sách các đối tượng theo tiêu chuẩn đã chọn.
- Sau đó chúng tôi trò chuyện với đối tượng được chọn, khám sức khỏe răng miệng, tiếp theo là phỏng vấn và điền trực tiếp vào phiếu phỏng vấn.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20
- Sử dụng thống kê mô tả (tần số và tỷ lệ %)
- Sử dụng test thống kê Chi square với độ tin cậy 95%.
Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Thực trạng bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số trường DTNT Nam Đông
Tỷ lệ bệnh sâu răng ở học sinh trường trung học cơ sở dân tộc nội trú cho thấy sự khác biệt rõ rệt khi phân theo giới tính, độ tuổi, dân tộc và nghề nghiệp của mẹ Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng sức khỏe răng miệng của học sinh, từ đó cần có các biện pháp can thiệp phù hợp để nâng cao nhận thức và cải thiện sức khỏe răng miệng trong cộng đồng.
Các tiêu chuẩn xác định bệnh (theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh của Tổ chức Y tế thế giới)
Sâu răng là tình trạng xuất hiện lỗ hổng trên bất kỳ bề mặt nào của răng, bắt đầu từ những lỗ nhỏ xuyên qua men răng cho đến những lỗ sâu lớn và rõ ràng.
- Viêm lợi: Tổ chức phần mền quanh răng bị tấy đỏ, sưng nề, chạm vào có thể gây đau hoặc chảy máu
- Răng trám: Các răng đã được hàn bằng các loại vật liệu hàn răng như: Amangam, Composite, Cimment silicat
- Răng bị mất: Những răng đã bị nhổ hoặc mất do nguyên nhân sâu răng, không tính mất răng do các nguyên nhân khác như tai nạn, bẩm sinh
2.3.2 Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số trường DTNT Nam Đông
Các biến số nghiên cứu:
* Nghề nghiệp của bố mẹ: Biến định tính
* Kiến thức về nguyên nhân sâu răng: Biến định tính
- Ăn nhiều bánh kẹo, nước ngọt
- Không súc miệng sau khi ăn
- Không chải răng sau khi ăn
* Kiến thức về phòng bệnh sâu răng: Biến định tính
- Chải răng đúng cách với kem có fluor
- Chải răng ngày 3 lần sau bữa ăn
- Súc miệng sau ăn xong
- Thay bàn chải sau mỗi 3 tháng
- Hạn chế ăn đồ ngọt
* Các thông tin về thực hành chăm sóc răng miệng:
- Số lần chải răng: Biến định lượng
- Thời điểm chải răng: Biến định tính
+ Ngay sau khi ăn xong
- Thói quen ăn uống: Biến định tính
2.4 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra cho học sinh biết khi cần thiết để tạo thêm tinh thần hợp tác cùng làm việc
- Điều tra trên những học sinh đồng ý hợp tác, không ép buộc và trên tinh thần tôn trọng
- Sau khi phỏng vấn điều tra sẽ được thông tin truyền thông thêm những kiến thức mà học sinh còn chưa biết.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh
Trong nghiên cứu với tổng số 182 học sinh, có 69 học sinh nam chiếm 38% và 113 học sinh nữ chiếm 62% Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu này cao gần gấp đôi so với nam, điều này khác với nghiên cứu của Nguyễn Tấn Tài năm 2016 về "Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải pháp can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế", trong đó tỷ lệ nam nữ lần lượt là 45.5% và 48.8%.
Sự phân bố giữa hai nhóm tuổi 11-13 và 14-15 tuổi là khá đồng đều, với tỷ lệ lần lượt là 48.9% và 51.1% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Quách Huy Chức năm 2013, cho thấy tỷ lệ của hai nhóm tuổi này lần lượt là 56.2% và 43.8% trong nghiên cứu về tình trạng bệnh sâu răng và viêm lợi ở học sinh cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội trong năm 2012-2013.
Tại huyện Nam Đông, nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 60%, trong khi nhóm nghề khác như thợ làm tóc và thợ may chỉ chiếm 14.4% Cán bộ nhà nước và buôn bán tại nhà lần lượt chiếm 11.5% và 9.3% Tỷ lệ học sinh có mẹ làm nghề nông cũng đạt 60%, phản ánh đặc điểm của huyện miền núi này Điều này khác với nghiên cứu của Đào Đức Long năm 2017 tại Gia Lai, trong đó tỷ lệ học sinh có mẹ làm nông dân chỉ là 30.12%, công nhân 29.42%, cán bộ công chức 6.28% và nghề tự do 17.27%.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong tổng số 182 học sinh, có 69 học sinh nam (chiếm 38%) và 113 học sinh nữ (chiếm 62%), cho thấy tỷ lệ nữ cao gần gấp đôi so với nam Điều này khác biệt với nghiên cứu của Nguyễn Tấn Tài năm 2016, trong đó tỷ lệ nam nữ lần lượt là 45.5% và 48.8% trong bối cảnh bệnh sâu răng và hiệu quả can thiệp cộng đồng tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế.
Hai nhóm tuổi 11-13 và 14-15 tuổi có sự phân bố khá đồng đều, với tỷ lệ lần lượt là 48.9% và 51.1% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Quách Huy Chức năm 2013, cho thấy tỷ lệ 2 nhóm tuổi trong nghiên cứu “Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi ở học sinh cơ sở Bát Tràng Gia Lâm Hà Nội Năm 2012-2013” lần lượt là 56.2% và 43.8%.
Tại huyện Nam Đông, nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 60%, trong khi nhóm nghề khác như thợ làm tóc và thợ may chỉ chiếm 14.4% Cán bộ nhà nước và buôn bán, ở nhà lần lượt chiếm 11.5% và 9.3% Tỷ lệ học sinh có mẹ làm nghề nông cũng cao, đạt 60% Điều này khác biệt với nghiên cứu của Đào Đức Long năm 2017, cho thấy tỷ lệ học sinh có mẹ làm nông dân chỉ là 30.12%, công nhân 29.42%, cán bộ công chức 6.28%, và nghề tự do 17.27%.
4.2 Thực trạng bệnh sâu răng của học sinh trường THCS dân tộc nội trú Nam Đông
Trong tổng số 182 học sinh, chỉ có 49 em mắc bệnh sâu răng, chiếm 26.9%, trong khi 133 em không mắc bệnh, chiếm 73.1% Tỷ lệ này tương đối thấp so với các huyện/thị vùng đồng bằng, có thể do trẻ em miền núi có thói quen ăn vặt ít hơn so với trẻ em thành phố Nghiên cứu của Đào Đức Long năm 2017 cho thấy tỷ lệ sâu răng ở học sinh một số trường trung học cơ sở tỉnh Gia Lai lên đến 71.1%.
2014 “Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi và một số yếu tố liên quan ở học sinh tại
Nghiên cứu tại 4 trường trung học cơ sở ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy tỷ lệ sâu răng lên đến 63.6% Tương tự, nghiên cứu của Quách Huy Chức năm 2013 về tình trạng sâu răng và viêm lợi ở học sinh cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội trong năm học 2012-2013 ghi nhận tỷ lệ sâu răng là 59.8% Đặc biệt, nghiên cứu của Nguyễn Tấn Tài năm 2016 tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ sâu răng cao nhất, lên tới 77.3%.
4.3 Kiến thức về phòng chống bệnh sâu răng
Trong tổng 182 học sinh, có 153 em đã từng nghe/biết về bệnh răng miệng chiếm 84.1% Có 15.9% học sinh chưa từng nghe/biết về bệnh răng miệng.
Nghiên cứu cho thấy, trong số 173 em học sinh, nguyên nhân gây ra bệnh sâu răng chủ yếu được cho là do ăn nhiều bánh kẹo và nước ngọt Bên cạnh đó, 132 em học sinh cho rằng không súc miệng sau khi ăn cũng là một nguyên nhân quan trọng, trong khi 145 em học sinh nhận định rằng việc không chải răng sau khi ăn góp phần gây sâu răng.
Nghiên cứu cho thấy rằng 76 em học sinh cho rằng nguyên nhân gây bệnh sâu răng chủ yếu là do ăn nhiều bánh kẹo và uống nước ngọt Bên cạnh đó, có 132 em học sinh không súc miệng sau khi ăn, và 145 em học sinh không chải răng sau khi ăn, điều này góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh sâu răng.
Nghiên cứu của Nguyễn Anh Sơn năm 2014 về tình hình bệnh sâu răng và viêm lợi ở học sinh tại 4 trường trung học cơ sở ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy chỉ có 60,1% học sinh có kiến thức và thực hành phòng chống sâu răng (PCSR) đầy đủ Học sinh thiếu kiến thức và thực hành PCSR có nguy cơ mắc sâu răng cao gấp 1,87 lần so với những học sinh có kiến thức và thực hành đạt yêu cầu.
Trong tổng 182 học sinh, có 92 em học sinh chiếm 50.6% trả lời đúng phải chải 3 mặt răng, có 78 em học sinh chiếm 42.9% trả lời là phải chải 2 mặt răng Có
1 em học sinh cho rằng chỉ đánh 1 mặt răng và có đến 11 em học sinh không biết phải chải mấy mặt của răng.
Có 50.5% học sinh cho rằng cần phải đánh răng 2 lần/ngày Có 43.5% học sinh cho rằng cần phải đánh răng 3 lần/ngày Có 6% cho rằng cần đánh răng 1 lần/ngày Có 88 em học sinh cho rằng nên đánh răng ngay sau khi ăn, có 135 em học sinh cho rằng nên đánh răng trước khi đi ngủ, có 144 em học sinh cho rằng nên đánh răng lúc ngủ dậy.
Trong số 182 học sinh, có 86 em (47.3%) đi khám răng ít nhất một lần mỗi tháng, trong khi chỉ có 11 em (6%) khám răng định kỳ 6 tháng một lần Đáng chú ý, 99 em (54.4%) đi khám răng với mục đích phát hiện và điều trị sớm các bệnh răng miệng, còn 12 em (6.6%) không rõ lý do khi đi khám.
4.4 Thực hành về chăm sóc răng miệng
Trong tổng 182 học sinh, có 148 em học sinh chiếm 81.3% đánh răng 2 lần trong một ngày Có 156 em học sinh chiếm 85.7% có dùng kem fluor đánh răng.
Có 67 em học sinh chiếm 36.8% thay bàn chải là 6 tháng một lần
Một nghiên cứu cho thấy 7.1% học sinh thường xuyên tiêu thụ đồ ngọt, trong khi đó, 86.8% học sinh sử dụng tăm xỉa răng sau mỗi bữa ăn.
Có 105 em học sinh chiếm 57.7% có súc miệng đều đặn sau mỗi bữa ăn.
4.5 Các yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng
Nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện mối liên hệ giữa giới tính và bệnh sâu răng (p>0,05), kết quả này tương tự như nghiên cứu của Quách Huy Chức năm 2013 về tình trạng sâu răng và viêm lợi ở học sinh cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội trong giai đoạn 2012-2013.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên hệ thống kê đáng kể giữa nghề nghiệp của mẹ và bệnh sâu răng (p