1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng bệnh sâu răng và các yếu tố liên quan của học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020

53 47 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 2,21 MB
File đính kèm DE TAI BÁC SĨ THÍCH 2_11_ds_ko tên 2 bản.rar (2 MB)

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 1.1. Định nghĩa bệnh sâu răng (9)
    • 1.2. Tình hình sâu răng trên thế giới (10)
    • 1.3. Tình hình sâu răng tại Việt Nam (10)
    • 1.4. Tình hình sâu răng tại huyện Nam Đông (11)
    • 1.5. Phòng bệnh răng miệng và dự phòng biến chứng bệnh sâu răng (12)
    • 1.6. Vai trò, chức năng và sự cần thiết của chương trình nha học đường (0)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (19)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (20)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (23)
    • 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.2. Tỷ lệ bệnh sâu răng của học sinh (0)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh (0)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (38)
    • 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (38)
    • 4.2. Tỷ lệ bệnh sâu răng của học sinh (0)
    • 4.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh (0)
  • Chương 5: KẾT LUẬN (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)

Nội dung

Thực trạng bệnh sâu răng và các yếu tố liên quan của học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu tại trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông năm 2020.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

- Tất cả các học sinh dân tộc thiểu số Cơ tu từ lớp 6 đến lớp 9 học tại Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông.

+ Các học sinh đồng ý tham gia nghiên cứu

+ Có mặt tại thời điểm tiến hành nghiên cứu

+ Các học sinh không đồng ý tham gia nghiên cứu

+ Các học sinh vắng do đau ốm tại thời điểm nghiên cứu.

 Địa điểm nghiên cứu: Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Nam Đông.

 Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2020 đến tháng 11/2020.

2.1.2 Cỡ mẫu và quy trình chọn mẫu

Chọn mẫu toàn bộ trường THCS dân tộc nội trú Nam Đông: 182 học sinh.

Giai đoạn 1: Khám phát hiện bệnh sâu răng và một vài bệnh răng miệng khác, các yếu tố liên quan.

Giai đoạn 2: Phỏng vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn (có phụ lục kèm theo).

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

*Phương pháp thu thập số liệu

+ Phỏng vấn trực tiếp học sinh: Theo bộ cụng cụ soạn sẵn, bộ cụng cụ được xây dựng theo đúng quy trình.

+ Khám lâm sàng: Khám lâm sàng răng miệng bằng dụng cụ nha khoa thông thường dưới ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng đèn pin

Bác sĩ phụ trách chương trình Nha học đường, cùng với các bác sĩ chuyên khoa răng của bệnh viện và Trung tâm Y tế huyện, đã được đào tạo chuyên sâu để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh.

*Phương pháp khống chế sai số

- Đối với sai số ngẫu nhiên: Chọn mẫu toàn bộ

- Đối với sai số hệ thống:

+ Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời

+ Người phỏng vấn được tập huấn kỹ và thống nhất cách thu thập số liệu + Các phiếu được làm sạch tại chỗ

- Gặp Ban giám hiệu nhà trường để nắm danh sách các đối tượng theo tiêu chuẩn đã chọn.

- Sau đó chúng tôi trò chuyện với đối tượng được chọn, khám sức khỏe răng miệng, tiếp theo là phỏng vấn và điền trực tiếp vào phiếu phỏng vấn.

- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20

- Sử dụng thống kê mô tả (tần số và tỷ lệ %)

- Sử dụng test thống kê Chi square với độ tin cậy 95%.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Thực trạng bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số trường DTNT Nam Đông

Tỷ lệ bệnh sâu răng ở học sinh trường trung học cơ sở dân tộc nội trú cho thấy sự khác biệt rõ rệt khi phân theo giới tính, độ tuổi, dân tộc và nghề nghiệp của mẹ Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng sức khỏe răng miệng của học sinh, từ đó cần có các biện pháp can thiệp phù hợp để nâng cao nhận thức và cải thiện sức khỏe răng miệng trong cộng đồng.

Các tiêu chuẩn xác định bệnh (theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh của Tổ chức Y tế thế giới)

Sâu răng là tình trạng xuất hiện lỗ hổng trên bất kỳ bề mặt nào của răng, bắt đầu từ những lỗ nhỏ xuyên qua men răng cho đến những lỗ sâu lớn và rõ ràng.

- Viêm lợi: Tổ chức phần mền quanh răng bị tấy đỏ, sưng nề, chạm vào có thể gây đau hoặc chảy máu

- Răng trám: Các răng đã được hàn bằng các loại vật liệu hàn răng như: Amangam, Composite, Cimment silicat

- Răng bị mất: Những răng đã bị nhổ hoặc mất do nguyên nhân sâu răng, không tính mất răng do các nguyên nhân khác như tai nạn, bẩm sinh

2.3.2 Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh dân tộc thiểu số trường DTNT Nam Đông

Các biến số nghiên cứu:

* Nghề nghiệp của bố mẹ: Biến định tính

* Kiến thức về nguyên nhân sâu răng: Biến định tính

- Ăn nhiều bánh kẹo, nước ngọt

- Không súc miệng sau khi ăn

- Không chải răng sau khi ăn

* Kiến thức về phòng bệnh sâu răng: Biến định tính

- Chải răng đúng cách với kem có fluor

- Chải răng ngày 3 lần sau bữa ăn

- Súc miệng sau ăn xong

- Thay bàn chải sau mỗi 3 tháng

- Hạn chế ăn đồ ngọt

* Các thông tin về thực hành chăm sóc răng miệng:

- Số lần chải răng: Biến định lượng

- Thời điểm chải răng: Biến định tính

+ Ngay sau khi ăn xong

- Thói quen ăn uống: Biến định tính

2.4 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra cho học sinh biết khi cần thiết để tạo thêm tinh thần hợp tác cùng làm việc

- Điều tra trên những học sinh đồng ý hợp tác, không ép buộc và trên tinh thần tôn trọng

- Sau khi phỏng vấn điều tra sẽ được thông tin truyền thông thêm những kiến thức mà học sinh còn chưa biết.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh

Trong nghiên cứu với tổng số 182 học sinh, có 69 học sinh nam chiếm 38% và 113 học sinh nữ chiếm 62% Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu này cao gần gấp đôi so với nam, điều này khác với nghiên cứu của Nguyễn Tấn Tài năm 2016 về "Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải pháp can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế", trong đó tỷ lệ nam nữ lần lượt là 45.5% và 48.8%.

Sự phân bố giữa hai nhóm tuổi 11-13 và 14-15 tuổi là khá đồng đều, với tỷ lệ lần lượt là 48.9% và 51.1% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Quách Huy Chức năm 2013, cho thấy tỷ lệ của hai nhóm tuổi này lần lượt là 56.2% và 43.8% trong nghiên cứu về tình trạng bệnh sâu răng và viêm lợi ở học sinh cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội trong năm 2012-2013.

Tại huyện Nam Đông, nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 60%, trong khi nhóm nghề khác như thợ làm tóc và thợ may chỉ chiếm 14.4% Cán bộ nhà nước và buôn bán tại nhà lần lượt chiếm 11.5% và 9.3% Tỷ lệ học sinh có mẹ làm nghề nông cũng đạt 60%, phản ánh đặc điểm của huyện miền núi này Điều này khác với nghiên cứu của Đào Đức Long năm 2017 tại Gia Lai, trong đó tỷ lệ học sinh có mẹ làm nông dân chỉ là 30.12%, công nhân 29.42%, cán bộ công chức 6.28% và nghề tự do 17.27%.

BÀN LUẬN

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong tổng số 182 học sinh, có 69 học sinh nam (chiếm 38%) và 113 học sinh nữ (chiếm 62%), cho thấy tỷ lệ nữ cao gần gấp đôi so với nam Điều này khác biệt với nghiên cứu của Nguyễn Tấn Tài năm 2016, trong đó tỷ lệ nam nữ lần lượt là 45.5% và 48.8% trong bối cảnh bệnh sâu răng và hiệu quả can thiệp cộng đồng tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế.

Hai nhóm tuổi 11-13 và 14-15 tuổi có sự phân bố khá đồng đều, với tỷ lệ lần lượt là 48.9% và 51.1% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Quách Huy Chức năm 2013, cho thấy tỷ lệ 2 nhóm tuổi trong nghiên cứu “Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi ở học sinh cơ sở Bát Tràng Gia Lâm Hà Nội Năm 2012-2013” lần lượt là 56.2% và 43.8%.

Tại huyện Nam Đông, nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 60%, trong khi nhóm nghề khác như thợ làm tóc và thợ may chỉ chiếm 14.4% Cán bộ nhà nước và buôn bán, ở nhà lần lượt chiếm 11.5% và 9.3% Tỷ lệ học sinh có mẹ làm nghề nông cũng cao, đạt 60% Điều này khác biệt với nghiên cứu của Đào Đức Long năm 2017, cho thấy tỷ lệ học sinh có mẹ làm nông dân chỉ là 30.12%, công nhân 29.42%, cán bộ công chức 6.28%, và nghề tự do 17.27%.

4.2 Thực trạng bệnh sâu răng của học sinh trường THCS dân tộc nội trú Nam Đông

Trong tổng số 182 học sinh, chỉ có 49 em mắc bệnh sâu răng, chiếm 26.9%, trong khi 133 em không mắc bệnh, chiếm 73.1% Tỷ lệ này tương đối thấp so với các huyện/thị vùng đồng bằng, có thể do trẻ em miền núi có thói quen ăn vặt ít hơn so với trẻ em thành phố Nghiên cứu của Đào Đức Long năm 2017 cho thấy tỷ lệ sâu răng ở học sinh một số trường trung học cơ sở tỉnh Gia Lai lên đến 71.1%.

2014 “Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi và một số yếu tố liên quan ở học sinh tại

Nghiên cứu tại 4 trường trung học cơ sở ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy tỷ lệ sâu răng lên đến 63.6% Tương tự, nghiên cứu của Quách Huy Chức năm 2013 về tình trạng sâu răng và viêm lợi ở học sinh cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội trong năm học 2012-2013 ghi nhận tỷ lệ sâu răng là 59.8% Đặc biệt, nghiên cứu của Nguyễn Tấn Tài năm 2016 tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ sâu răng cao nhất, lên tới 77.3%.

4.3 Kiến thức về phòng chống bệnh sâu răng

Trong tổng 182 học sinh, có 153 em đã từng nghe/biết về bệnh răng miệng chiếm 84.1% Có 15.9% học sinh chưa từng nghe/biết về bệnh răng miệng.

Nghiên cứu cho thấy, trong số 173 em học sinh, nguyên nhân gây ra bệnh sâu răng chủ yếu được cho là do ăn nhiều bánh kẹo và nước ngọt Bên cạnh đó, 132 em học sinh cho rằng không súc miệng sau khi ăn cũng là một nguyên nhân quan trọng, trong khi 145 em học sinh nhận định rằng việc không chải răng sau khi ăn góp phần gây sâu răng.

Nghiên cứu cho thấy rằng 76 em học sinh cho rằng nguyên nhân gây bệnh sâu răng chủ yếu là do ăn nhiều bánh kẹo và uống nước ngọt Bên cạnh đó, có 132 em học sinh không súc miệng sau khi ăn, và 145 em học sinh không chải răng sau khi ăn, điều này góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh sâu răng.

Nghiên cứu của Nguyễn Anh Sơn năm 2014 về tình hình bệnh sâu răng và viêm lợi ở học sinh tại 4 trường trung học cơ sở ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy chỉ có 60,1% học sinh có kiến thức và thực hành phòng chống sâu răng (PCSR) đầy đủ Học sinh thiếu kiến thức và thực hành PCSR có nguy cơ mắc sâu răng cao gấp 1,87 lần so với những học sinh có kiến thức và thực hành đạt yêu cầu.

Trong tổng 182 học sinh, có 92 em học sinh chiếm 50.6% trả lời đúng phải chải 3 mặt răng, có 78 em học sinh chiếm 42.9% trả lời là phải chải 2 mặt răng Có

1 em học sinh cho rằng chỉ đánh 1 mặt răng và có đến 11 em học sinh không biết phải chải mấy mặt của răng.

Có 50.5% học sinh cho rằng cần phải đánh răng 2 lần/ngày Có 43.5% học sinh cho rằng cần phải đánh răng 3 lần/ngày Có 6% cho rằng cần đánh răng 1 lần/ngày Có 88 em học sinh cho rằng nên đánh răng ngay sau khi ăn, có 135 em học sinh cho rằng nên đánh răng trước khi đi ngủ, có 144 em học sinh cho rằng nên đánh răng lúc ngủ dậy.

Trong số 182 học sinh, có 86 em (47.3%) đi khám răng ít nhất một lần mỗi tháng, trong khi chỉ có 11 em (6%) khám răng định kỳ 6 tháng một lần Đáng chú ý, 99 em (54.4%) đi khám răng với mục đích phát hiện và điều trị sớm các bệnh răng miệng, còn 12 em (6.6%) không rõ lý do khi đi khám.

4.4 Thực hành về chăm sóc răng miệng

Trong tổng 182 học sinh, có 148 em học sinh chiếm 81.3% đánh răng 2 lần trong một ngày Có 156 em học sinh chiếm 85.7% có dùng kem fluor đánh răng.

Có 67 em học sinh chiếm 36.8% thay bàn chải là 6 tháng một lần

Một nghiên cứu cho thấy 7.1% học sinh thường xuyên tiêu thụ đồ ngọt, trong khi đó, 86.8% học sinh sử dụng tăm xỉa răng sau mỗi bữa ăn.

Có 105 em học sinh chiếm 57.7% có súc miệng đều đặn sau mỗi bữa ăn.

4.5 Các yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng

Nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện mối liên hệ giữa giới tính và bệnh sâu răng (p>0,05), kết quả này tương tự như nghiên cứu của Quách Huy Chức năm 2013 về tình trạng sâu răng và viêm lợi ở học sinh cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội trong giai đoạn 2012-2013.

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên hệ thống kê đáng kể giữa nghề nghiệp của mẹ và bệnh sâu răng (p

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Huỳnh Anh, Ngô Thị Quỳnh Lan (2012), “Thay đổi sâu răng sau 1 năm và các yếu tố liên quan sâu răng ở trẻ 9-10 tuổi tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh”, Y Học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản tập 16, số 2, tr. 78-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thay đổi sâu răng sau 1 năm vàcác yếu tố liên quan sâu răng ở trẻ 9-10 tuổi tại huyện Bình Chánh, thành phố HồChí Minh
Tác giả: Bùi Huỳnh Anh, Ngô Thị Quỳnh Lan
Năm: 2012
4. Nguyễn Cẩn, Ngô Đồng Khanh (2007), “Phân tích dịch tễ bệnh sâu răng và nha chu ở Việt Nam”, Y Học thành phố Hồ Chí Minh, 11(3), tr. 1-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dịch tễ bệnh sâu răng và nhachu ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Cẩn, Ngô Đồng Khanh
Năm: 2007
6. Đào Đức Long (2017), “Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi của học sinh một số trường trung học cơ sở tỉnh Gia Lai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi của học sinh một sốtrường trung học cơ sở tỉnh Gia Lai
Tác giả: Đào Đức Long
Năm: 2017
7. Nguyễn Anh Sơn (2014) “Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi và một số yếu tố liên quan ở học sinh tại 4 trường trung học cơ sở tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi và một số yếu tốliên quan ở học sinh tại 4 trường trung học cơ sở tại huyện Bình Xuyên, tỉnh VĩnhPhúc
8. Hoàng Trọng Hùng (1997), “Tầm quan trọng của chương trình chải răng trong Nha học đường”, Kỹ yếu Công trình nghiên cứu khoa học răng hàm mặt 1997,tr.91-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tầm quan trọng của chương trình chải răng trongNha học đường
Tác giả: Hoàng Trọng Hùng
Năm: 1997
10. Tạ Quốc Đại, Trịnh Đình Hải, Đào Thị Dung, Nguyễn Thị Thùy Dương (2011),“Hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi của học sinh 12 tuổi tại huyện Quốc Oai, huyện Gia Lâm Hà Nội năm 2010-2011”, Y Học Thực Hành, 798 (12), tr.18-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong dự phòng sâu răng, viêm lợi của họcsinh 12 tuổi tại huyện Quốc Oai, huyện Gia Lâm Hà Nội năm 2010-2011
Tác giả: Tạ Quốc Đại, Trịnh Đình Hải, Đào Thị Dung, Nguyễn Thị Thùy Dương
Năm: 2011
11. Hoàng Anh Đào, Nguyễn Toại (2008), “Đặc điểm bệnh sâu răng, nha chu và hành vi dự phòng bệnh răng miệng ở các trường PTCS miền núi và đồng bằng tỉnh Thừa Thiên-Huế”, Y học thực hành, số 6, tập 610+611, tr. 126-130 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm bệnh sâu răng, nha chu vàhành vi dự phòng bệnh răng miệng ở các trường PTCS miền núi và đồng bằng tỉnhThừa Thiên-Huế
Tác giả: Hoàng Anh Đào, Nguyễn Toại
Năm: 2008
13. Vũ Thị Định (2012), “Xác định tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu học thành phố Hà Nội”, Y Học TP Hồ Chí Minh, Tập 16, phụ bản của Số 4, tr. 98-111 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu họcthành phố Hà Nội
Tác giả: Vũ Thị Định
Năm: 2012
14. Lâm Thị Hạnh Đoan, Lê Thị Lợi (2011), “Khảo sát hiệu quả chải răng có theo dõi trên tình trạng vệ sinh răng miệng của học sinh trường tiểu học Lê Bình 1 Quận Cái Răng Thành phố Cần Thơ năm 2010”, Y Học Thực Hành, 793, tr.108-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát hiệu quả chải răng có theodõi trên tình trạng vệ sinh răng miệng của học sinh trường tiểu học Lê Bình 1 QuậnCái Răng Thành phố Cần Thơ năm 2010
Tác giả: Lâm Thị Hạnh Đoan, Lê Thị Lợi
Năm: 2011
15. Lâm Hữu Đức, Huỳnh Thị Hoa, Nguyễn Thanh Nghĩa, Đặng Thị Kim Chi (2001), “Đánh giá việc thực hiện 4 nội dung Nha học đường tại Quận 3, TP Hồ Chí Minh”, Thông tin mới Răng Hàm Mặt, tr. 37-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá việc thực hiện 4 nội dung Nha học đường tại Quận 3, TP HồChí Minh
Tác giả: Lâm Hữu Đức, Huỳnh Thị Hoa, Nguyễn Thanh Nghĩa, Đặng Thị Kim Chi
Năm: 2001
16. Nguyễn Tấn Tài (2016), “Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải pháp can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải phápcan thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học Thừa Thiên Huế
Tác giả: Nguyễn Tấn Tài
Năm: 2016
17. Quách Huy Chức (2013) “Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi ở học sinh cơ sở Bát Tràng Gia Lâm Hà Nội Năm 2012-2013” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi ở học sinh cơ sởBát Tràng Gia Lâm Hà Nội Năm 2012-2013
18. Nguyễn Hữu Hải (2011), “Nghiên cứu tình hình sâu răng của học sinh trung học cơ sở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên-Huế”, Y Học Thực Hành, 793, tr.103-107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình sâu răng của học sinh trunghọc cơ sở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên-Huế
Tác giả: Nguyễn Hữu Hải
Năm: 2011
2. Bộ môn Răng miệng, Học Viện Quân Y (2003), Bệnh học Răng-Miệng, NXB Quân đội Nhân dân, tr. 53-92 Khác
3. Bộ Y Tế (2006), Khoa học hành vi và giáo dục sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, tr. 33-52 Khác
5. Cao Khánh Chương (2012), Nghiên cứu tình hình mắc bệnh răng miệng và các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh trường trung học cơ sở Sơn Tây, Huyện Hương Sơn, Tỉnh Hà Tĩnh năm 2011, Luận văn Chuyên khoa cấp I, Đại học Y Dược Huế, tr.28-38 Khác
9. Trương Mạnh Dũng, Ngô Văn Toàn (2013), Nha khoa cộng đồng, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.33-40; 107-113 Khác
12. Trần Ngọc Điệp (2012), Nghiên cứu tình hình sâu răng và các yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học Lương Hòa huyện Bến Lức, tỉnh Long An năm 2011-2012, Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Học Y Dược Huế, tr.37-38 Khác
19. Lưu Ngọc Hoạt (2014), Nghiên cứu khoa học trong y học, NXB Y học, tr.100- 124; 259-271 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w