ĐẶT VẤN ĐỀ Theo dự báo của Liên Hiệp Quốc, thế kỷ 21 là thế kỷ già hóa dân số, ước tính đến năm 2050, 79% dân số thế giới trên 60 tuổi sống ở các nước đang phát triển [67]. Vì vậy tại nhiều nước trên thế giới hiện nay rất quan tâm đến vấn đề này và đang tìm biện pháp để giảm những ảnh hưởng tiêu cực của nó. Số người trên 60 tuổi đang tăng nhanh, tạo ra những thách thức đối với tất cả các nước trong việc quan tâm, chăm sóc người cao tuổi toàn diện về cả thể chất lẫn tinh thần để người cao tuổi có thể sống lâu, sống hữu ích cho xã hội. Tuổi thọ người Việt Nam ngày càng cao và tỷ lệ dân số già đang tăng nhanh, điều đó phản ánh thành tựu phát triển về kinh tế, xã hội, y tế và công tác dân số [25]. Nước ta hiện có hơn 10 triệu người từ 60 tuổi trở lên, chiếm 10% dân số; dự báo đến năm 2030, sẽ có gần 19 triệu và hơn 28 triệu người vào năm 2050. Với tỷ lệ này Việt Nam đang bước vào giai đoạn dân số già và là một trong số ít quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới. Sự chuyển đổi nhân khẩu lớn lao này mang đến cả cơ hội và thách thức, tác động nhiều mặt của chính sách an sinh xã hội mà trước hết là công tác chăm sóc người cao tuổi. Theo báo cáo 5 năm thực hiện Chương trình hành động quốc tế Madrid về người cao tuổi của Việt Nam năm 2008, khoảng 95% người cao tuổi có bệnh mạn tính, không lây truyền và trung bình một người mắc 2,9 bệnh. Tỷ lệ người cao tuổi có sức khỏe tốt là 5,23%, sức khỏe kém 22,9%. So với các nước trong khu vực, tình trạng sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam thấp hơn nhiều. Tuy nhiên có nhiều lý do khác nhau, từ khó khăn trong việc tiếp cận cơ sở y tế đến chi phí khám chữa bệnh, từ lo ngại chất lượng dịch vụ y tế đến hiệu quả điều trị… làm cho việc khám chữa bệnh kịp thời khi bị ốm với người cao tuổi còn hạn chế. Theo điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam năm 2011, tỷ lệ người cao tuổi bị ốm trong vòng 12 tháng cần điều trị nhưng không được điều trị là gần 55% trong đó nguyên nhân không đủ tiền để chi trả là 52% và nguyên nhân không có người đưa đi bệnh viện là 11,5% [50]. Chăm sóc sức khỏe nhân dân theo định hướng công bằng và hiệu lực là mục tiêu và chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trong nhiều năm qua, nước ta đã có nhiều nỗ lực trong cải thiện việc cung cấp các dịch vụ y tế cho nhóm người cao tuổi, trong đó có việc đẩy mạnh phát triển y tế cơ sở. Đây là tuyến y tế ban đầu gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp nhất và hiệu quả nhất [3]. Mạng lưới y tế cơ sở ngày càng có vai trò quan trọng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, thực hiện các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, các chương trình mục tiêu về y tế, nhất là việc khám, chữa bệnh cho người dân khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo - là những khu vực điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tỷ lệ người nghèo cao, lại ở xa các bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương. Định hướng tăng cường mạng lưới y tế trong những năm tới được xác định là để bảo đảm cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu toàn diện, giúp mọi người dân dễ dàng tiếp cận được các dịch vụ y tế ít tốn kém là yếu tố cơ bản, có tính quyết định tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Thế nhưng hệ thống y tế nói chung và mạng lưới y tế cơ sở đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao, mô hình bệnh tật thay đổi với bệnh không lây nhiễm, tai nạn, thương tích ngày càng tăng, các dịch bệnh mới nổi diễn biến phức tạp, tình trạng già hóa dân số sẽ là thách thức đối với ngành y tế. Hiện nay, có một số công trình nghiên cứu về tình hình bệnh tật và sử dụng dịch vụ y của người cao tuổi, nhưng vẫn còn ít nghiên cứu về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính không lây nhiễm của người cao tuổi ở trạm y tế tại Phú Vang, chính vì những lý do trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại Trạm y tế của người cao tuổi mắc bệnh mạn tính không lây nhiễm ở các xã bãi ngang huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020”, với các mục tiêu sau:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người cao tuổi đang sinh sống trên địa bàn được lựa chọn vào nghiên cứu
- Người đủ 60 tuổi trở lên tính đến thời điểm nghiên cứu.
- Tự trả lời đầy đủ các câu hỏi trong phiếu điều tra.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Đối tượng không tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Đối tượng có bệnh tâm thần hoặc rối loạn hành vi.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Các xã bãi ngang của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Từ tháng 06 năm 2020 đến tháng 10 năm 2021.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3.2 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tỷ lệ của quần thể để tính cỡ mẫu trong nghiên cứu Công thức tính cỡ mẫu: n: là cỡ mẫu tối thiếu cần thiết của nghiên cứu
Giá trị Z 2 1- α/2 phụ thuộc vào mức tin cậy mong muốn của ước lượng; với mức tin cậy 95%, Z = 1,96 Xác suất sai lệch của nghiên cứu so với quần thể được xác định là d = 0,05 Tỷ lệ người cao tuổi mắc bệnh mạn tính tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum vào năm 2019 là 61,7%, do đó, ta lấy p = 0,62.
Thay v o công th c ta có:ào công thức ta có: ức ta có:
Thay vào công thức ta có cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 362
Cỡ mẫu tính toán ban đầu là 362 Để giảm sai số trong việc thu thập thông tin, chúng tôi đã điều tra thêm 20% số người cao tuổi, dẫn đến cỡ mẫu n = 362 + (362*20%) = 434 Để đảm bảo tính chính xác, chúng tôi đã làm tròn cỡ mẫu lên 450 đối tượng.
2.2.4 Phương pháp chọn mẫu Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và xác suất tỷ lệ với kích thước quần thể.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng được áp dụng dựa trên số lượng người cao tuổi tại 7 xã bãi ngang Các xã có số lượng người cao tuổi nhiều hơn sẽ được chọn vào mẫu với tỷ lệ cao hơn.
Công thức chọn người cao tuổi vào mẫu nghiên cứu: b = 7805 a * 450 (a: Số người cao tuổi)
Sau khi xác định số lượng người cao tuổi (NCT) cần thiết cho mẫu, tiến hành lập danh sách NCT tại từng xã trong nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.
Trong 7 xã được chọn vào nghiên cứu, chúng tôi chọn số đối tượng để phỏng vấn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống áp dụng theo công thức:
K = N/n Trong đó: K: khoảng cách mẫu
N: tổng số người cao tuổi của xã n: số người cao tuổi nghiên cứu trong 1 xã
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống được áp dụng để xác định đối tượng nghiên cứu từ danh sách người cao tuổi (NCT) của từng xã Đầu tiên, tổng số NCT trong danh sách sẽ được chia cho số NCT cần nghiên cứu trong một xã để tính hệ số k (làm tròn số nguyên) Từ nhóm đầu tiên, một người sẽ được chọn ngẫu nhiên từ danh sách, và người thứ hai sẽ được xác định theo số thứ tự.
Stt Các xã bãi ngang Số NCT (a) Số NCT được chọn vào mẫu (b)
Tổng số 7.805 450 người thứ nhất cộng với k cứ thế chọn cho đến hết Đối với các xã còn lại sẽ chọn mẫu theo cách tương tự.
Nội dung và biến số nghiên cứu
2.4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
2.4.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Giới tính: Nam và Nữ
- Nghề nghiệp (trước khi nghỉ hưu):
- Dân tộc: Kinh và thiểu số.
- Tình trạng hôn nhân hiện tại:
2.4.1.2 Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tượng nghiên cứu
- Kinh tế gia đình: theo chuẩn nghèo theo Quyết định số: 59/2015/QĐ – TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 áp dụng giai đoạn 2016 – 2020 [12].
- Thu nhập chính hiện nay:
+ Tự làm việc kiếm sống
+ Hỗ trợ từ gia đình, con cái
2.4.1.3 Đặc điểm khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế gần nhất của đối tượng nghiên cứu
- Khoảng cách đến cơ sở y tế gần nhất:
2.4.2 Tình hình mắc một số bệnh mạn tính ở người cao tuổi tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
- Tình hình số bệnh mạn tính ở đối tượng nghiên cứu
+ Không mắc bệnh mạn tính
- Phân loại bệnh mạn tính ở đối tượng nghiên cứu
Triệu chứng/bệnh kéo dài trên 3 tháng (dựa vào phỏng vấn và kiểm tra sổ khám bệnh):
+ Tăng huyết áp và bệnh tim mạch
+ Chấn thương và ngộ độc
- Tình hình mắc bệnh mạn tính theo đặc điểm chung:
+ Nghề nghiệp (trước khi nghỉ hưu)
- Tình hình mắc bệnh mạn tính theo kinh tế gia đình:
- Tình hình mắc bệnh mạn tính theo khoảng cách đến cơ sở y tế gần nhất: + < 5km
2.4.3 Tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa một số bệnh mạn tính và một số yếu tố liên quan của đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở y tế được chọn để khám chữa bệnh mạn tính định kỳ:
- Cơ sở y tế được chọn để khám chữa bệnh mạn tính khi tái phát:
- Lý do không khám chữa bệnh mạn tính khi bệnh tái phát:
+ Nơi bán thuốc gần nhà
- Lý do chọn cơ sở y tế để khám chữa bệnh mạn tính khi bị tái phát:
+ Tin tưởng và chất lượng điều trị
+ Thái độ phục vụ tốt
+ Gần nhà, dễ tiếp cận
+ Có người quen giới thiệu
2.4.5.2 Một số liên quan đến sử dụng dịch vụ khám chữa một số bệnh mạn tính ở đối tượng nghiên cứu
Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính định kỳ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có mối liên hệ giữa các đặc điểm chung của người bệnh và nhu cầu khám chữa bệnh Việc hiểu rõ các đặc điểm này sẽ giúp cải thiện hiệu quả của dịch vụ y tế và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.
+ Liên quan giữa tình trạng kinh tế và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính định kỳ.
+ Liên quan giữa khoảng cách đến cơ sở y tế và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính định kỳ.
- Một số yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính khi tái phát:
+ Liên quan giữa đặc điểm chung và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính khi tái phát.
+ Liên quan giữa tình trạng kinh tế và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính khi tái phát.
+ Liên quan giữa khoảng cách đến cơ sở y tế và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính khi tái phát.
Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1 Công cụ thu thập số liệu
Công cụ thu thập thông tin là Phiếu điều tra do chính nghiên cứu viên tự xây dựng.
2.5.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ tư liệu sẵn có
Danh sách bệnh nhân trên 60 tuổi mắc các bệnh mạn tính sẽ được thu thập từ sổ khám bệnh tại trạm y tế xã và báo cáo tháng, quý của xã, TTYT huyện Dữ liệu sẽ được ghi nhận theo mẫu đã được xây dựng, và các trường hợp thiếu thông tin như tuổi, địa chỉ, dân tộc sẽ không được ghi nhận.
Điều tra cộng đồng sẽ được thực hiện bởi các điều tra viên (ĐTV) có chuyên môn y tế từ trung cấp trở lên, với dự kiến có 5 ĐTV tham gia Các ĐTV sẽ được tập huấn bởi nghiên cứu viên về phương pháp thu thập số liệu để đảm bảo tính đồng nhất trong quy trình Họ sẽ giới thiệu thông tin nghiên cứu đến đối tượng, và nếu đối tượng đồng ý tham gia một cách tự nguyện, ĐTV sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ngoài ra, các điều tra viên sẽ kết hợp kiểm tra sổ khám bệnh và giấy ra viện (nếu có) để điền thông tin vào phiếu phỏng vấn.
Sau khi hoàn thành điều tra toàn bộ đối tượng nghiên cứu trong thôn, làng,ĐTV nộp phiếu phỏng vấn.
Xử lý phân tích số liệu
Toàn bộ các thông tin được mã hóa, làm sạch trước khi nhập bằng chương trình Epidata 3.1, sau đó sử dụng phần mềm SPSS để phân tích.
Tính tần số (N), tỷ lệ phần trăm (%), giá trị trung bình, độ lệch chuẩn.
Sử dụng kiểm định χ2 để phân tích mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính và các yếu tố liên quan, với giá trị p < 0,05 cho thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê Khi có 25% ô có giá trị