1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO THUYẾT MINH TÓM TẮT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030 HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH

31 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN (4)
  • II. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030 HUYỆN QUỲNH PHỤ (4)
    • 2.1. Các văn bản pháp lý (4)
    • 2.2. Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đồ (5)
  • III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ (6)
    • 3.1. Mục tiêu (6)
    • 3.2. Yêu cầu (6)
    • 3.3. Nhiệm vụ của gói thầu (7)
  • IV. NGUYÊN TẮC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (7)
  • PHẦN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI (8)
    • I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (8)
      • 1.1. Phân tính đặc điểm điều kiện tự nhiên (8)
      • 1.2. Phân tính đặc điểm nguồn tài nguyên (10)
      • 1.3. Phân tính hiện trạng môi trường (12)
      • 1.4. Đánh giá chung (0)
    • II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI (13)
      • 2.1. Thực trạng phát triển lĩnh vực kinh tế (13)
      • 2.2. Thực trạng phát triển lĩnh vực xã hội (13)
  • PHẦN II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI (16)
    • I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC (16)
    • II. ĐÁNH GIÁ CHUNG (18)
      • 2.1. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (18)
  • PHẦN III. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (21)
    • I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT (21)
      • 1.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (21)
    • II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (23)
      • 2.1. Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng (23)
      • 2.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (25)
  • PHẦN IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN (27)
    • I. XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (27)
      • 1.1. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất (27)
      • 1.2. Giải pháp sử dụng đất bền vững trong điều kiện ứng phó với biến đổi khí hậu (27)
      • 1.3. Giải pháp về khoa học công nghệ (28)
      • 1.4. Giải pháp bảo vệ môi trường (28)
    • II. XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN (29)
    • I. KẾT LUẬN (30)
    • II. KIẾN NGHỊ (31)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn và là tư liệu sản xuất đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội Đây không chỉ là nguồn nội lực và vốn lớn mà còn là thành phần thiết yếu của môi trường sống.

Đất đai giữ vị trí và vai trò đặc biệt trong phát triển quốc gia, do đó cần có chiến lược tổng thể để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đã được thể chế hóa bằng hệ thống văn bản pháp luật, trong đó Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 54 rằng "Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật".

Việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, giúp thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Đồng thời, quy hoạch này cũng là biện pháp hiệu quả để quản lý sử dụng đất một cách tiết kiệm, bảo vệ môi trường và giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đồng bộ và hài hòa các mặt của địa phương Việc thực hiện Luật Đất đai năm 2013, cùng với các văn bản pháp luật và chỉ đạo hiện hành của UBND tỉnh Thái Bình, là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững UBND huyện Quỳnh Phụ đã tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2021-2030 nhằm thúc đẩy sự phát triển của huyện.

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030 HUYỆN QUỲNH PHỤ

Các văn bản pháp lý

Các văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến quy hoạch bao gồm: Luật Đất đai ban hành ngày 29/11/2013, Luật Quy hoạch được thông qua ngày 24/11/2017, và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018 Ngoài ra, Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng đã giải thích một số điều trong Luật Quy hoạch.

Các nghị định của Chính phủ liên quan đến Luật Đất đai bao gồm: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch 2017; và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật Đất đai.

- Quyết định số 841/QĐ-TTg ngày 16/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các thông tư quan trọng, bao gồm Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018, quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Ngoài ra, Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2020 cũng quy định các kỹ thuật liên quan đến việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các văn bản quan trọng liên quan đến quy hoạch sử dụng đất, bao gồm số 4744/BTNMT-TCQLDĐ ngày 03/9/2020 về việc lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện, cùng với số 4887/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 09/9/2020 về lập quy hoạch sử dụng đất trong cùng thời kỳ.

UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành các văn bản quan trọng liên quan đến quy hoạch sử dụng đất, bao gồm Số 4300/UBND-KTTNMT ngày 03/9/2020 về việc lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 cấp huyện và Số 4443/UBND-KTTNMT ngày 15/9/2020 về báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020, cùng với đề xuất nhu cầu sử dụng đất cho thời kỳ 2020-2030.

- Văn bản số 2459/STNMT-QLĐĐ ngày 17/9/2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-

2020 và lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 của huyện, thành phố;

- Các quy định hiện hành của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.

Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đồ

Các nghị quyết, quyết định và hướng dẫn thực hiện của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Thái Bình về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của tỉnh Thái Bình Những chỉ đạo này nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, bảo đảm an ninh trật tự và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế.

- Các Nghị quyết, Báo cáo của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND huyện Quỳnh Phụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030;

- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16/7/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Hồ sơ tài liệu kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, 2014, 2019; thống kê đất đai năm 2020;

- Niên giám thống kê, số liệu thống kê huyện Quỳnh Phụ năm 2020;

- Báo cáo tổng kết công tác Tài nguyên và Môi trường qua các năm 2011-2020;

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Quỳnh Phụ và của cấp xã của huyện Quỳnh Phụ;

- Các số liệu, tài liệu có liên quan khác có liên quan

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ

Mục tiêu

Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 huyện Quỳnh Phụ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng của huyện và các xã, thị trấn Quy hoạch này tuân thủ các quy định pháp luật và tạo ra công cụ hiệu quả cho các cấp chính quyền, giúp nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nhà nước về đất đai.

Đánh giá toàn diện hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai giai đoạn 2011-2020, rà soát kết quả thực hiện quy hoạch trong thời gian này, xác định các chỉ tiêu chưa thực hiện đối với diện tích phân bổ cho các mục đích khác nhau, và kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy hoạch đất đai kỳ trước.

Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 huyện Quỳnh Phụ nhằm đánh giá tổng quan về nguồn tài nguyên đất đai hiện có Mục tiêu là xây dựng và lựa chọn phương án sử dụng đất hiệu quả, bền vững, tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả Điều này sẽ phục vụ tốt nhất cho các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng của địa phương trong toàn bộ giai đoạn.

Yêu cầu

Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 tại huyện Quỳnh Phụ cần được lập, phê duyệt và thực hiện theo các quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đất đai và các luật sửa đổi liên quan Mục tiêu của quy hoạch là nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Phụ và tỉnh Thái Bình, đồng thời phù hợp với các quy hoạch tỉnh và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.

- Bám sát các yêu cầu của dự án đã được nêu trong hồ sơ mời thầu và quy định kỹ thuật hướng dẫn hiện hành có liên quan;

Để sử dụng đất hiệu quả, cần phân tích và đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cũng như thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và môi trường Những yếu tố này có tác động trực tiếp đến việc quản lý và phát triển bền vững nguồn đất.

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Quỳnh Phụ trong giai đoạn 2011-2020 là cần thiết để nhận diện những thành tựu và khó khăn trong công tác này Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất sẽ giúp làm rõ các vấn đề vướng mắc trong quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch, từ đó làm cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030.

Xác định và cân đối nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của huyện trong giai đoạn 2021 - 2030 là rất quan trọng Cần đảm bảo việc sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới phát triển bền vững.

Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, cần đảm bảo tính đặc thù và liên kết giữa các đơn vị hành chính cấp xã trong huyện, cũng như giữa các đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh và các tỉnh khác Việc khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai và lợi thế của từng khu vực là rất quan trọng, đồng thời cần đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch cần đảm bảo tính thực tiễn và khả thi, phù hợp với năng lực tổ chức thực hiện Đồng thời, các giải pháp này phải phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và các thành phần kinh tế trong huyện.

Quy hoạch sử dụng đất huyện Quỳnh Phụ là nền tảng quan trọng cho việc triển khai các dự án xây dựng, giao thông, thủy lợi và đất ở Đồng thời, quy hoạch này cũng hỗ trợ thực hiện một số quy hoạch khác trong khu vực Dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, các xã và thị trấn trong huyện cần đồng bộ triển khai các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình.

Nhiệm vụ của gói thầu

- Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu

- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất

- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai

- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030

- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan

- Phục vụ thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

NGUYÊN TẮC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Nguyên tắc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 6 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch.

- Việc lập “Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 huyện Quỳnh Phụ phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;

- Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;

Đảm bảo sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và địa phương với khả năng và quỹ đất của quốc gia là rất quan trọng, nhằm sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả.

Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu là những yếu tố quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 của Quỳnh Phụ Báo cáo tổng hợp này không chỉ bao gồm phần Đặt vấn đề, Kết luận và Kiến nghị mà còn trình bày các nội dung chi tiết nhằm đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

- Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Phần II: Tình hình quản lý sử dụng đất đai

- Phần III: Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030

- Phần IV: Giải pháp thực hiện

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1.1 Phân tính đặc điểm điều kiện tự nhiên

Quỳnh Phụ là huyện thuộc tỉnh Thái Bình, nằm ở phía Đông Bắc với tọa độ địa lý từ 20°30’ đến 20°45’ vĩ độ Bắc và 106°10’ đến 106°25’ kinh độ Đông Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 20.998,50 ha và được tưới tiêu bởi hai hệ thống sông chính là sông Luộc và sông Hóa, dài 36 km, chảy qua phía Bắc và phía Đông Địa giới hành chính của huyện được xác định rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội.

- Phía Bắc: giáp các huyện Ninh Giang, Thanh Miện tỉnh Hải Dương và huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên;

- Phía Nam: giáp các huyện Đông Hưng và Thái Thụy;

- Phía Đông: giáp huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng;

- Phía Tây: giáp huyện Hưng Hà

Tỉnh Hải Dương nằm ở phía Tây Bắc, dọc theo đường ĐT.396B và qua Cầu Hiệp Phía Đông Bắc, theo Quốc lộ 10, qua cầu Nghìn, là huyện Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng Thị trấn Quỳnh Côi là điểm giao nhau của ba trục tỉnh lộ: ĐT.455, ĐT.396B và ĐT.452, tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Huyện Quỳnh Phụ nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình chủ yếu bằng phẳng và đồng ruộng thấp Khu vực này có độ dốc nhẹ từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam, tạo thành lòng chảo giữa huyện, chiếm 62,5% diện tích toàn huyện Độ cao trung bình của huyện khoảng 1,5 m so với mực nước biển, trong đó khu vực cao nhất đạt khoảng 3 m (thuộc xã Quỳnh Ngọc) và khu vực thấp nhất từ 0,4 đến 0,5 m.

Địa hình huyện được phân chia thành các tiểu vùng khác nhau với sự kết hợp giữa vùng cao và vùng thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác đa dạng các loại cây trồng đặc trưng Sự đa dạng này giúp tăng cường thâm canh và tăng vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên toàn địa bàn.

Quỳnh Phụ có địa hình bằng phẳng, hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Luộc và sông Hóa Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước và một số loại cây rau màu.

Huyện Quỳnh Phụ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có

4 mùa trong đó có 2 mùa rõ rệt: mùa Hạ nóng ẩm, mưa nhiều; mùa Đông lạnh giá buốt

- Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 - 24 0 C

Lượng mưa trung bình hàng năm tại khu vực này đạt khoảng 1.650 mm, với sự phân bố không đều trong năm Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Năm có tổng số giờ nắng trung bình từ 1.400 đến 1.600 giờ, với tháng 7 đạt đỉnh cao nhất khoảng 220 giờ Ngược lại, tháng 1, 2 và 3 thường có số giờ nắng thấp nhất, chỉ khoảng 30 giờ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất từ 2 đến 3 vụ trong năm.

- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 85%, cao nhất vào các tháng 6,

Độ ẩm không khí trong khu vực thường ổn định suốt cả năm, với tỷ lệ thấp nhất từ 82% đến 84% vào tháng 12 và tháng 1 năm sau Các tháng khác trong năm không có sự chênh lệch đáng kể về độ ẩm.

- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi nước trung bình hàng năm khoảng 950mm, tháng thấp nhất 90 mm và cao nhất 110 mm

Chế độ gió tại khu vực này có sự phân chia rõ rệt theo hai mùa: gió Đông Bắc mang đến không khí lạnh vào mùa đông, trong khi gió Đông Nam mang theo không khí nóng và mưa nhiều vào mùa hè Sự không ổn định của chế độ gió trong năm đã gây ra các điều kiện thời tiết khác nhau, ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.

Trên địa bàn huyện có mạng lưới sông dày đặc, phân bố thích hợp cho tưới tiêu tự chảy với các sông chính:

- Hệ thống sông Luộc, sông Hoá dài 36 km chảy qua phía Bắc và phía Đông của huyện dẫn nước và các sông nhánh;

- Sông Yên Lộng, tưới cho khoảng 8.300 ha;

- Sông Sành, sông Diêm Hộ, sông Cô với tổng chiều dài 83 km

Ngoài ra trên địa bàn còn nhiều sông ngòi nhỏ khác với mật độ tương đối dày đặc và đồng đều trên toàn địa bàn

Sông trong khu vực có đặc điểm chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với độ dốc nhỏ, dẫn đến việc tiêu thoát nước chậm Vào mùa mưa, mực nước trên các sông tăng cao, không đủ khả năng tiêu thoát kịp thời, gây ra tình trạng ngập úng cục bộ tại một số vùng trong huyện.

Hệ thống thuỷ văn và nguồn nước của huyện rất tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu nước cho nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong mùa khô Ngoài ra, hệ thống này còn bồi đắp phù sa cho vùng đất ngoài đê, tạo nên những vùng đất màu mỡ, thích hợp cho canh tác nông nghiệp.

1.2 Phân tính đặc điểm nguồn tài nguyên

Căn cứ ngồn gốc phát sinh đất đai, trên địa bàn huyện có những nhóm đất chính sau:

Đất phèn có độ pHKCL từ 2,8 đến 3,5 với hàm lượng Fe +2 và Al +3 di động cao, tạo ra tính axit Tuy nhiên, diện tích đất phèn thường nhỏ và lớp đất phèn chủ yếu nằm cách mặt đất khoảng 25 – 26 cm Nếu khu vực này được trồng lúa nước quanh năm, có thể hạn chế sự bốc lên của phèn vào tầng đất canh tác, từ đó không gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.

Đất phù sa là loại đất chủ yếu tại huyện, bao gồm đất phù sa từ hệ thống sông Thái Bình và sông Luộc Đất phù sa được chia thành hai loại chính: thứ nhất là đất phù sa được bồi hàng năm, với diện tích rất nhỏ nằm ngoài đê; thứ hai là đất phù sa không được bồi hàng năm, chủ yếu nằm trong khu vực đê.

Đất phù sa không được bồi hàng năm thường có màu nâu, đôi khi có màu bạc trắng do canh tác không hợp lý dẫn đến thoái hóa Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt nhẹ với ít cát, một số khu vực có thịt nặng và sét Đất có phản ứng trung tính với pHKCL dao động từ 4,5 đến 7,0, tùy thuộc vào khu vực và loại hình canh tác, trong khi hàm lượng đạm và lân đạt từ trung bình đến khá.

Đất phù sa, được bồi hàng năm, có đặc điểm nhận biết là tính xốp lớn, màu nâu tươi và thành phần cơ giới thịt trung bình, đôi khi là thịt nặng hoặc sét pHKCL của loại đất này dao động từ 5,5 đến 6,5, với cation trao đổi từ 1-4 Đl/100g đất Hàm lượng lân tổng số và dễ tiêu đạt mức trung bình đến khá, trong khi đó, đạm và hàm lượng mùn cũng ở mức trung bình.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI

Năm 2020, huyện Quỳnh Phụ đã vượt qua nhiều khó khăn do dịch bệnh và thiên tai, đặc biệt là tác động của đại dịch Covid-19 Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, huyện đã thực hiện hiệu quả mục tiêu kép, vừa chủ động phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế.

2.1 Thực trạng phát triển lĩnh vực kinh tế

Tổng giá trị sản xuất ước đạt 19.742,6 tỷ đồng, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2019 Trong đó, giá trị sản xuất khu công nghiệp đạt 4.011,3 tỷ đồng, giảm 8,9% Nếu loại trừ khu công nghiệp, các lĩnh vực còn lại ước đạt 15.731,3 tỷ đồng, tăng 4,1%.

Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản ước đạt 3.658,6 tỷ đồng , tăng 2,9%

Giá trị sản xuất của ngành Công nghiệp - Xây dựng ước đạt 13.349,2 tỷ đồng, tăng 0,4% so với cùng kỳ Trong đó, giá trị sản xuất ngành Công nghiệp - TTCN ước đạt 10.917,6 tỷ đồng, giảm 1,3%, trong khi ngành Xây dựng ước đạt 2.431,6 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 8,8%.

Giá trị sản xuất ngành Thương mại – Dịch vụ ước đạt 2.734,8 tỷ đồng, tăng 2,8%

Tổng chi ngân sách ước thực hiện 988,536 tỷ đồng, bằng 83,5% so với năm

Năm 2019, tổng chi ngân sách địa phương đạt 982,2 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển kinh tế chỉ đạt 184,4 tỷ đồng, giảm 45,5% so với cùng kỳ, chiếm 19% tổng chi ngân sách Ngược lại, chi thường xuyên đạt 797,8 tỷ đồng, tăng 101% so với cùng kỳ, đảm bảo kịp thời đầy đủ chế độ cho các đối tượng thụ hưởng và các nhiệm vụ chính trị địa phương.

2.2 Thực trạng phát triển lĩnh vực xã hội

2.2.1 Hoạt động văn hóa- thông tin, thể thao, truyền thanh, truyền hình

Các hoạt động thông tin và tuyên truyền đã có nhiều đổi mới, nâng cao hiệu quả và chất lượng, đồng thời gắn liền với các nhiệm vụ chính trị cũng như phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện Đặc biệt, tập trung vào việc nâng cao nhận thức của mọi người dân.

Trong bối cảnh phòng chống dịch bệnh, 11 tầng lớp nhân dân đã tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ kép, vừa bảo vệ sức khỏe cộng đồng, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế Đồng thời, các hoạt động tuyên truyền cũng được triển khai nhằm chào mừng Đại hội đảng các cấp, góp phần nâng cao nhận thức và tinh thần đoàn kết trong xã hội.

Công tác quản lý hoạt động văn hóa, thể thao được tăng cường với việc thường xuyên kiểm tra điều kiện kinh doanh của các cơ sở Đồng thời, cần chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn phòng chống dịch Covid.

Hoạt động viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước được chú trọng, với hệ thống viễn thông được nâng cấp, bao gồm sóng di động 3G và 4G phủ sóng toàn huyện, đáp ứng nhu cầu dịch vụ của người dân Việc thiết lập các cuộc họp trực tuyến giúp đảm bảo công tác chỉ đạo và điều hành của các cấp chính quyền diễn ra thông suốt và hiệu quả Hệ thống phát thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện được trang bị máy tính và máy ghi âm kỹ thuật số, tiếp thu công nghệ truyền thông không dây, đảm bảo đường truyền ổn định và chất lượng.

2.2.2 Công tác Giáo dục – đào tạo

Tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, chúng tôi tổ chức kiểm tra thường xuyên việc dạy và học, đảm bảo tuân thủ quy định Trong thời gian giãn cách xã hội, các phương pháp dạy học phù hợp được triển khai, cùng với các phong trào thi đua sôi nổi trong ngành Kỷ cương trường học được duy trì, đảm bảo an toàn, không có bạo lực học đường và học sinh vi phạm pháp luật Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và tốt nghiệp THCS đạt 100%, Hội khỏe Phù đổng cấp tỉnh giành giải nhất Chúng tôi cũng chú trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.

2020, ngành Giáo dục huyện tiếp tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được Sở Giáo dục xếp thứ nhất

2.2.3 Công tác dân số, y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Chính quyền đã chỉ đạo mạnh mẽ công tác phòng chống dịch Covid-19, huy động toàn bộ hệ thống chính trị từ cấp huyện đến cơ sở tham gia, đồng thời khuyến khích nhân dân tích cực và chủ động tham gia vào công tác này.

Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng được chú trọng, với chất lượng dịch vụ y tế được nâng cao và được người dân đánh giá cao Quản lý hành nghề y dược tư nhân được kiểm tra chặt chẽ, đã xử lý vi phạm hành chính tại 18 cơ sở với tổng số tiền 22.750.000 đồng Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm được thực hiện hiệu quả, ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm đông người Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình cũng được chú trọng nhằm thực hiện chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp.

2.2.4 Công tác lao động, việc làm

Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với người và gia đình có công với cách mạng, chúng tôi đã tổ chức thăm, tặng quà cho đối tượng chính sách nhân dịp Tết Nguyên đán với tổng số tiền gần 10 tỷ đồng Đồng thời, chi trả trợ cấp cho người có công với tổng số tiền gần 195 tỷ đồng Chúng tôi cũng hoàn thành đề án hỗ trợ, cải thiện nhà ở cho người có công và tiếp tục thực hiện các hỗ trợ ngoài đề án Ngoài ra, việc cải tạo, nâng cấp một số hạng mục công trình tại Đài Tưởng niệm liệt sĩ huyện và nghĩa trang liệt sĩ cụm xã An Ấp đã được hoàn thành, cùng với việc triển khai cải tạo, nâng cấp cụm nghĩa trang liệt sĩ xã An Đồng và xã Quỳnh Mỹ.

Chính sách an sinh xã hội đã được thực hiện hiệu quả, đặc biệt là trong việc chăm sóc người khuyết tật, trẻ mồ côi và người cao tuổi Trong dịp Tết, tổng số tiền 1,98 tỷ đồng đã được chi cho các hộ gia đình nghèo và có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 100% người thuộc hộ nghèo và cận nghèo đã được cấp thẻ BHYT, hỗ trợ tiền điện và tiếp cận vốn vay ưu đãi từ ngân hàng CSXH để phát triển kinh tế Đã rà soát và cấp kinh phí hỗ trợ cho 6.631 đối tượng người có công, 7.434 hộ nghèo và cận nghèo, cùng 12.455 đối tượng bảo trợ xã hội gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 với tổng kinh phí lên đến 34.204.500.000 đồng Công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 đã hoàn thành theo phương pháp tiếp cận đa chiều, với kết quả cho thấy số hộ nghèo toàn huyện là 2.348, chiếm 2,83%, giảm so với năm trước.

189 hộ (0,27%); số hộc cận nghèo 2.590 hộ = 3,12%, giảm 315 hộ so với năm

Công tác phòng chống tệ nạn xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã đạt hiệu quả cao Các hoạt động liên quan đến lao động, việc làm và đào tạo nghề được chú trọng, với việc thường xuyên tuyên truyền và khuyến khích doanh nghiệp quan tâm đến lực lượng lao động trong bối cảnh sản xuất khó khăn do dịch bệnh Ngoài ra, kế hoạch hành động an toàn vệ sinh lao động năm 2020 được triển khai nghiêm túc, nhằm ngăn ngừa tình trạng cháy nổ và tai nạn lao động, bảo vệ tính mạng và tài sản của người lao động.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC

Theo quy hoạch đã được phê duyệt, đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp dự kiến là 13.065,00 ha Tuy nhiên, tính đến ngày 31/12/2020, diện tích thực tế của huyện đã lên tới 14.423,78 ha, trong đó còn 1.358,78 ha đất nông nghiệp chưa được chuyển đổi mục đích sử dụng.

Theo quy hoạch đã được phê duyệt, diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020 dự kiến là 7.912,00 ha Tuy nhiên, đến ngày 31/12/2020, huyện chỉ đạt được 6.559,45 ha, thấp hơn 1.352,55 ha so với mục tiêu quy hoạch.

Chi tiết diện tích các loại đất như bảng sau:

Bảng 01: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích quy hoạch được duyệt (ha)

Kết quả thực hiện (đến 31/12/2020)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 20.998,50 20.998,48 -0,02 100,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 10.584,00 11.135,66 551,66 105,21

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 463,00 865,25 402,25 186,88

1.3 Đất trồng cây lâu năm 855,00 1.149,57 294,57 134,45

1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 979,00 1.174,25 195,25 119,94

2.5 Đất thương mại, dịch vụ 187,82 27,35 -160,47 14,56

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 190,46 75,72 -114,74 39,76

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích quy hoạch được duyệt (ha)

Kết quả thực hiện (đến 31/12/2020)

2.7 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 4.277,00 3.882,09 -394,91 90,77 Đất giao thông 2.471,98 2.223,91 -248,07 89,96 Đất thủy lợi 1.509,55 1.476,00 -33,55 97,78 Đất công trình năng lượng 16,04 3,05 -12,99 19,01 Đất công trình bưu chính viễn thông 8,86 1,03 -7,83 11,63 Đất xây dựng cơ sơ văn hóa 35,00 3,92 -31,08 11,20 Đất xây dựng cơ sở y tế 16,00 10,55 -5,45 65,94 Đất xây dựng cơ sở giáo dục 119,00 98,94 -20,06 83,14 Đất xây dựng cơ sở thể thao 83,00 52,03 -30,97 62,69 Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội 0,00 0,18 0,18 0,00 Đất chợ 17,57 12,48 -5,09 71,03

2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 33,00 0,03 -32,97 0,09 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 38,48 20,51 -17,97 53,30 2.10 Đất ở tại nông thôn 1.618,15 1.431,95 -186,20 88,49

2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 75,00 24,59 -50,41 32,79

2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 1,00 1,06 0,06 106,00

2.14 Đất cơ sở tôn giáo 49,00 51,08 2,08 104,24

2.15 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 221,00 205,67 -15,33 93,06

2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 55,51 30,89 -24,62 55,65

2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng 43,59 22,51 -21,08 51,64

2.18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 57,15 0,00 -57,15 0,00

2.19 Đất cơ sở tín ngưỡng 30,89 49,03 18,14 158,72

2.20 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 324,49 324,88 0,39 100,12 2.21 Đất có mặt nước chuyên dùng 14,29 12,63 -1,66 88,38

2.22 Đất phi nông nghiệp khác 1,44 1,31 -0,13 90,97

ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.1 Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

2.1.1 Những kết quả đạt được

Quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố công khai theo quy định, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý Nhà nước về đất đai từ cấp tỉnh đến các địa phương.

Việc đầu tư và triển khai các chương trình, dự án hàng năm phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt Chỉ những công trình, dự án nằm trong quy hoạch mới đủ điều kiện để tiến hành các thủ tục đầu tư tiếp theo.

Công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đây là cơ sở pháp lý quan trọng liên quan đến các hoạt động này.

Dựa trên quy hoạch được phê duyệt, các địa phương đã chủ động phân bổ quỹ đất hợp lý để đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành và lĩnh vực, nhằm đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Đã có sự phối hợp trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn làm tăng tính khả thi của các quy hoạch

Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong quy hoạch sử dụng đất của Huyện, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện Công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất và các tổ chức vẫn còn mang tính chủ quan, trong khi các giải pháp thực hiện dự án chưa đồng bộ và quyết liệt Việc giải phóng mặt bằng gặp khó khăn do hệ thống chính sách chưa thống nhất, dẫn đến một số dự án không phù hợp với khả năng và tiến độ thực hiện Hơn nữa, nhiều dự án được giao đất hoặc cho thuê đất chậm triển khai, gây lãng phí và bức xúc trong nhân dân Điều này cho thấy tiềm năng về đất đai chưa được khai thác hết, không tương xứng với lợi thế vị trí của Huyện.

Trong quá trình triển khai, vẫn còn nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến tính thống nhất và đồng bộ, dẫn đến hiệu quả khai thác và thực hiện chưa đạt yêu cầu cao.

Nguồn lực đầu tư cho các công trình và dự án hiện đang thiếu chủ động và gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tiến độ thực hiện bị chậm trễ so với quy hoạch đã đề ra.

Nhiều dự án triển khai chậm do công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng, điều này làm giảm tính khả thi trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Việc bố trí quỹ đất cho các mục đích sử dụng hiện vẫn chưa phù hợp với thực tế, dẫn đến việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch không đồng nhất Một số chỉ tiêu như đất đô thị và khu công nghiệp đã vượt quá nhu cầu thực tế, gây ra tình trạng nhiều dự án bị thu hồi đất nhưng chậm đưa vào sử dụng, gây lãng phí tài nguyên.

Đánh giá việc thực hiện quy hoạch theo các chỉ tiêu sử dụng đất đang bị ảnh hưởng bởi kết quả thống kê đất đai, bao gồm sự thay đổi các chỉ tiêu thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như việc chính xác hóa diện tích loại đất thông qua đo đạc bản đồ.

- Còn tình trạng sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng sai quy hoạch, kế hoạch được duyệt ở một số địa phương

Chất lượng quy hoạch đất đai hiện nay chưa đạt yêu cầu cao, với nhiều công trình và dự án mang tính chủ quan tại một số địa phương, gây ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và sử dụng đất.

Theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn, tình trạng chậm trễ và không đồng bộ trong việc ban hành đã dẫn đến những khó khăn trong việc xây dựng phương án và quản lý quy hoạch, đặc biệt là khi một số chỉ tiêu sử dụng đất liên tục thay đổi.

Quy định về lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong thời gian qua còn nhiều bất hợp lý, với quy hoạch cấp trên cần phản ánh nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới, dẫn đến nội dung quy hoạch vĩ mô trở nên quá chi tiết và kéo dài Ngoài ra, còn tồn tại sự chồng chéo giữa các cấp quy hoạch, trong khi quy hoạch vĩ mô chưa cung cấp đủ cơ sở để kiểm soát quy hoạch ở cấp dưới.

Các đơn vị liên quan đều nhận thức rằng Dự án quy hoạch sử dụng đất thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường Tuy nhiên, trong giai đoạn đăng ký nhu cầu, họ chưa đầu tư đủ thời gian cần thiết, dẫn đến hiệu quả thực hiện không cao và có thể gây ra tình trạng quy hoạch treo.

Nhiều địa phương vẫn chưa thực hiện hiệu quả việc xin ý kiến nhân dân về các phương án quy hoạch, và việc công bố công khai quy hoạch đã được phê duyệt tại một số đơn vị cấp dưới chưa tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành.

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

1.1 Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Huyện cần huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tích cực thu hút đầu tư để phát huy tiềm năng và thế mạnh, phấn đấu trở thành huyện phát triển nhanh và bền vững Đồng thời, nâng cao vai trò và đóng góp của huyện trong quá trình phát triển của Tỉnh.

Quỳnh Phụ đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm khai thác và phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế của địa phương Mục tiêu là xây dựng Quỳnh Phụ thành một đầu mối quan trọng trong trục phát triển kinh tế của tỉnh.

Đẩy mạnh phát triển dịch vụ và du lịch nhằm tăng thu ngân sách, đồng thời tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng đô thị Mục tiêu là tăng tỷ lệ dân số đô thị, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.

- Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, tăng cường phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, cần chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực, nâng cấp kết cấu hạ tầng, cải cách hành chính và đổi mới cơ chế chính sách quản lý thu hút đầu tư Đồng thời, mở rộng ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp và tập trung phát triển một số ngành công nghiệp và dịch vụ chủ lực sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả.

Tiếp tục cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề, đồng thời giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội là những mục tiêu quan trọng Bên cạnh đó, cần chú trọng đến việc giảm nghèo bền vững và nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, bảo vệ và sử dụng tài nguyên môi trường lâu dài

Củng cố quốc phòng - an ninh là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Đồng thời, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị và phát triển, củng cố Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng tốt yêu cầu trong giai đoạn mới.

1.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội a) Mục tiêu tổng quát

Tăng cường đoàn kết và thống nhất trong cộng đồng; phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao năng lực và vai trò lãnh đạo toàn diện của các cấp ủy và tổ chức.

Đến năm 2025, huyện Quỳnh Phụ sẽ tập trung xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Huyện sẽ khai thác và phát huy lợi thế địa lý, giao thông, cũng như tiềm năng trong lĩnh vực nông nghiệp để phát triển toàn diện Đồng thời, huyện sẽ phối hợp xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp an toàn, quy mô lớn và công nghệ cao Huyện cũng sẽ chú trọng phát triển đô thị và các loại hình dịch vụ thương mại theo hướng hiện đại, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống, nâng cao chất lượng và hiệu quả lĩnh vực xã hội Cuối cùng, huyện sẽ tăng cường quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo trật tự an toàn xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.

- Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 12,22%/năm trở lên

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: nông nghiệp, thủy sản: 10,3%; công nghiệp, xây dựng: 77,10 %; thương mại dịch vụ: 12,60%

- Thu ngân sách (trừ tiền sử dụng đất) tăng bình quân 10%/năm

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 75 triệu đồng/năm

- Phấn đấu đến năm 2025 có 10 xã trở lên hoàn thành xây dựng nông thôn mới nâng cao và 1-2 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu

Tất cả các cụm công nghiệp hiện đang hoạt động đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường Hơn nữa, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt trên 97%, đảm bảo tính bền vững và bảo vệ môi trường.

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa 92% trở lên

- Giữ vững các trường đạt chuẩn quốc gai Phấn đấu 50% trường mầ, non,

100 trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 2 và 80% trường THPT đạt chuẩn quốc gia

- Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân hằng năm 0,01% Duy trì, giữ vững

Đến năm 2025, mục tiêu đạt 100% xã chuẩn quốc gia về y tế, với tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% và bảo hiểm xã hội đạt từ 38,3% trở lên Đồng thời, phấn đấu giảm ít nhất 35% số hộ nghèo so với năm 2021.

Mỗi năm, sẽ có 5.500 lao động mới được giải quyết việc làm, với mục tiêu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 70% vào năm 2025, trong đó tỷ lệ lao động có bằng, chứng chỉ đạt ít nhất 23% Đồng thời, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động sẽ giảm còn 30,7%.

Trong năm nay, mục tiêu là kết nạp từ 700 đảng viên mới trở lên và phấn đấu thành lập ít nhất một tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài Nhà nước.

Hàng năm, hơn 90% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có tổ chức nào yếu kém Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện đều được xếp loại tốt trở lên.

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.1 Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng

2.1.1 Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất tỉnh

Theo Luật Quy hoạch năm 2017 thì Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hiện nay Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-

2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được Chính phủ phê duyệt và cấp tỉnh chưa phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho cấp huyện

Theo Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các quy hoạch theo Luật Quy hoạch và các luật, pháp lệnh liên quan có thể được lập đồng thời Quy hoạch nào được thẩm định xong trước sẽ được quyết định hoặc phê duyệt trước, và nếu có mâu thuẫn, quy hoạch thấp hơn phải điều chỉnh theo quy hoạch cao hơn Do đó, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 của huyện Quỳnh Phụ vẫn sẽ được triển khai lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành.

2.1.2 Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực

Dựa trên tình hình thực tế và chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn 2021-2030, nhu cầu sử dụng đất của huyện được xác định rõ ràng.

Tổng hợp các hạng mục quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 huyện Quỳnh Phụ là: 1.672 hạng mục, tổng diện tích quy hoạch 4.386,77 ha

Nhu cầu sử dụng đất tại huyện Quỳnh Phụ trong kỳ quy hoạch 10 năm (2021-2030) được thể hiện rõ qua Biểu Danh mục công trình và dự án thực hiện Thông tin chi tiết về các dự án này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển bền vững và quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai của địa phương.

2.2.3 Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất

Dựa trên việc tổng hợp và cân đối nhu cầu của các ngành, lĩnh vực, huyện Quỳnh Phụ đã thực hiện việc điều chỉnh các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2030, bao gồm việc tăng giảm diện tích phù hợp.

Tổng diện tích tự nhiên huyện Quỳnh Phụ đến năm 2030 là 20.998,48 ha, không biến động so với hiện trạng năm 2020

- Đất nông nghiệp đến năm 2030 là 11.717,46 ha chiếm 55,8% tổng diện tích tự nhiên, giảm 2.706,32 ha so với năm 2020

- Đất phi nông nghiệp đến năm 2030 có 9.266,33 ha, chiếm 44,13% tổng diện tích đất tự nhiên, tăng 2.706,88 ha so với năm 2020

Đến năm 2030, diện tích đất chưa sử dụng còn lại là 14,69 ha, chiếm 0,07% tổng diện tích tự nhiên Diện tích này đã giảm 0,56 ha so với năm 2020 do việc khai thác và đưa vào sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp.

Bảng 02 Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2030 huyện Quỳnh Phụ

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Quy hoạch đến năm 2030 So sánh tăng (+) giảm (-) (ha)

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 11.135,66 53,03 7.534,82 35,88 -3.600,84

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 865,25 4,12 686,49 3,27 -178,76 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.149,57 5,47 1.401,06 6,67 251,49 1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1.174,25 5,59 1.344,84 6,40 170,59 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 95,87 0,46 747,07 3,56 651,2

2 Đất phi nông nghiệp PNN 6.559,45 31,24 9.266,33 44,13 2.706,88

2.1 Đất quốc phòng CQP 6,4 0,03 13,15 0,06 6,75

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 266,29 1,27 412,00 1,96 145,71 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 48,19 0,23 752,00 3,58 703,81 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 27,35 0,13 394,27 1,88 366,91745

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 75,72 0,36 169,17 0,81 93,45

2.7 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

DHT 3.882,09 18,49 4.460,38 21,24 578,29 Đất giao thông DGT 2.223,91 10,59 2.751,87 13,11 527,96 Đất thủy lợi DTL 1.476,00 7,03 1.435,39 6,84 -40,61 Đất công trình năng lượng DNL 3,05 0,01 22,09 0,11 19,04 Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 1,03 0,00 1,60 0,01 0,57

2.9.5 Đất xây dựng cơ sơ văn hóa DVH 3,92 0,02 15,14 0,07 11,22

2.9.6 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 10,55 0,05 12,32 0,06 1,77

2.9.7 Đất xây dựng cơ sở giáo dục DGD 98,94 0,47 121,68 0,58 22,74 2.9.8 Đất xây dựng cơ sở thể thao DTT 52,03 0,25 82,07 0,39 30,04

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Quy hoạch đến năm 2030 So sánh tăng (+) giảm (-) (ha)

(4) Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH 0,18 0,00 0,18 0,00 0 Đất chợ DCH 12,48 0,06 18,04 0,09 5,56

2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 0,03 0,00 24,27 0,12 24,24

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 20,51 0,10 52,12 0,25 31,61 2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 1.431,95 6,82 1.967,78 9,37 535,83 2.11 Đất ở tại đô thị ODT 71,76 0,34 128,20 0,61 56,44 2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 24,59 0,12 35,04 0,17 10,45

2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 1,06 0,01 0,99 0,00 -0,07

2.14 Đất cơ sở tôn giáo TON 51,08 0,24 70,64 0,34 19,563

2.15 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 205,67 0,98 290,93 1,39 85,26

2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 30,89 0,15 18,09 0,09 -12,8

2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 22,51 0,11 33,76 0,16 11,25

2.18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV - 38,78 0,18

2.19 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 49,03 0,23 53,22 0,25 4,19

2.20 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 324,88 1,55 324,88 1,55 0

2.21 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 12,63 0,06 12,77 0,06 0,14 2.22 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,31 0,01 1,31 0,01 0

3 Đất chưa sử dụng CSD 15,25 0,07 14,69 0,07 -0,56

2.2 Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

Trong giai đoạn 2021-2030, phương án quy hoạch dự kiến giảm 2.793,27 ha đất nông nghiệp để chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp, nhằm thực hiện các dự án quan trọng Tập trung vào các loại đất chiến lược như đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư và đất phát triển hạ tầng.

Bảng 03 Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích

1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp NNP/PNN 2.793,27

1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 2.500,43

Trong tổng diện tích đất nông nghiệp, đất chuyên trồng lúa nước (LUC/PNN) chiếm 2.500,43 ha, trong khi đất trồng cây hàng năm khác (HNK/PNN) có diện tích 105,31 ha Đất trồng cây lâu năm (CLN/PNN) chiếm 53,84 ha, và đất nuôi trồng thủy sản (NTS/PNN) là 129,09 ha Ngoài ra, còn có 4,60 ha đất nông nghiệp khác (NKH/PNN).

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp NNP/NNP 1.208,06

2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 246,24

2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản LUA/NTS 306,02

2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nông nghiệp khác LUA/NKH 548,15

2.4 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất trồng cây lâu năm HNK/CLN 38,27

2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản HNK/NTS 10,20

2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nông nghiệp khác HNK/NKH 24,48

2.7 Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất nông nghiệp khác CLN/NKH 3,50

2.8 Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất trồng lúa NTS/NKH 31,20

3 Đất phi nông nghiệp chuyển sang đất nông nghiệp PNN/NNP 86,95

4 Đất chưa sử dụng chuyển sang đất phi nông nghiệp CSD/PNN 0,56

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.1 Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất

* Các biện pháp nhằm chống xói mòn, rửa trôi, hủy hoại đất

Việc áp dụng kỹ thuật canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên là cần thiết trong việc sử dụng đất nông nghiệp Cần hạn chế việc cày xới bề mặt đất, đặc biệt trong mùa mưa, và tránh khai thác trắng để bảo vệ môi trường và duy trì độ màu mỡ của đất.

Hạn chế sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi sang công nghệ sinh học là cần thiết Đồng thời, cần giám sát chặt chẽ việc xử lý chất thải công nghiệp độc hại trước khi thải ra môi trường, nhằm bảo vệ đất và môi trường sống của người dân.

Việc sử dụng đất cho các hoạt động khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng cần phải tuân thủ các phương án an toàn về môi trường Đồng thời, khi kết thúc hoạt động khai thác, cần có kế hoạch phục hồi lại hiện trạng bề mặt đất như ban đầu.

* Các biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm và tăng giá trị sử dụng đất

Xây dựng và thực hiện đồng bộ các phương án quy hoạch liên quan đến sử dụng đất là rất quan trọng Cần tập trung vào quy hoạch phát triển đô thị, trung tâm cụm xã, khu dân cư nông thôn, cũng như các cụm và điểm tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ Đặc biệt, cần chú ý tăng tỷ lệ đất phi nông nghiệp tại các địa bàn này ngay từ giai đoạn lập quy hoạch chi tiết.

- Phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế: Giao thông, thuỷ lợi, cơ sở chế biến, thị trường tiêu thụ…

Giao đất theo kế hoạch là cần thiết để đảm bảo năng lực khai thác và sử dụng thực tế cho tất cả các trường hợp có nhu cầu sử dụng đất mới Đối với đất đã giao, việc thu hồi kịp thời khi hết hạn sử dụng là rất quan trọng.

* Biện pháp nhằm đẩy nhanh đưa đất trống đồi núi trọc vào sử dụng

- Giao đất cụ thể đến người sử dụng nhất là đối với những diện tích do UBND xã, thị trấn quản lý hoặc giao cho ngành chủ quản

- Phát triển cơ sở hạ tầng đến địa bàn đất còn trống

1.2 Giải pháp sử dụng đất bền vững trong điều kiện ứng phó với biến đổi khí hậu Ứng phó với biến đổi khí hậu là một nhiệm vụ thường xuyên và xuyên suốt trong thời kỳ thực hiện quy hoạch, đòi hỏi sự chung tay phối hợp của không chỉ các ban ngành, các địa phương mà còn ở tầm khu vực, quốc gia Ứng dụng khoa học công nghệ tưới tiết kiệm nước, kỹ thuật canh tác nông nghiệp tăng sản và giảm nhẹ khí nhà kính (khí Mêtan) Ứng dụng khoa học và công nghệ sinh hoạc trong lĩnh vực lai ghép, tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi

Để nâng cao năng suất cây trồng, cần lựa chọn giống cây phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết, và thổ nhưỡng địa phương, đồng thời thích ứng với tình trạng thiếu nước ngọt Việc sử dụng chất giữ ẩm và vật liệu mới để thu trữ nước là rất quan trọng Ngoài ra, cần chú trọng công tác dự báo và phân vùng hạn để có biện pháp ứng phó hiệu quả Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất và cung ứng giống chất lượng cao cũng là một yếu tố then chốt.

Để nâng cao hiệu quả tưới tiết kiệm, cần tăng cường công tác tuyên truyền và chuyển giao các tiến bộ khoa học – công nghệ cho nông dân Việc xây dựng các mô hình điểm sẽ giúp nông dân dễ dàng học tập, tiếp thu và áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất.

Tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền và giáo dục để nâng cao nhận thức cho người dân và các doanh nghiệp về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường Coi ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

1.3 Giải pháp về khoa học công nghệ

Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong phát triển sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và dịch vụ nhằm tạo ra hàng hóa với số lượng lớn, chất lượng cao và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và các khu vực lân cận.

Tăng cường đổi mới cơ chế và hoàn thiện chính sách pháp luật trong lĩnh vực khoa học công nghệ và môi trường là cần thiết để phù hợp với điều kiện địa phương, từ đó tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động khoa học công nghệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tăng cường đầu tư vào việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong quản lý và sử dụng đất là cần thiết Việc áp dụng công nghệ số trong thống kê và xây dựng bản đồ địa chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý Đồng thời, các tiến bộ trong sử dụng đất dốc cần được chú trọng để bảo đảm môi trường sinh thái Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ trong xây dựng và sản xuất nông lâm nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

1.4 Giải pháp bảo vệ môi trường Để nền kinh tế xã hội của xã phát triển một cách bền vững trong bối cảnh có nhiều vấn đề môi trường nổi cộm và bức xúc, quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của xã cần quan tâm đồng bộ các nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường như sau:

Xây dựng chương trình quản lý và bảo vệ môi trường một cách đồng bộ và hiệu quả là rất cần thiết Cần giáo dục ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng và các đơn vị, đồng thời xây dựng các tiêu chuẩn, quy định và phương tiện để quản lý và kiểm soát môi trường, đặc biệt chú trọng vào các khu vực sản xuất nông nghiệp gần các khu công nghiệp.

Thực hiện nghiêm túc Luật Bảo vệ Môi trường 2014 là điều cần thiết để khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường Cần xử lý nghiêm các hành vi hủy hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tại các khu vực đô thị, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung và bệnh viện.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường đến từng người dân trên địa bàn xã

- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo, thi tìm hiểu về công tác bảo vệ môi trường đến các tầng lớp nhân dân

XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Sau khi Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng Mục tiêu là để các cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân tham gia quản lý và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Công bố công khai Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai

Tăng cường kêu gọi đầu tư từ các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như quốc tế là cần thiết để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

- Ưu tiên đầu tư tập trung các công trình, dự án trọng điểm, ưu tiên phát triển thương mại, dịch vụ, sinh thái

Huy động tối đa các nguồn vốn cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng là rất quan trọng, bao gồm nguồn vốn ngân sách, vốn từ các doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết, vốn đầu tư nước ngoài và vốn tự có của nhân dân.

Khai thác sử dụng đất cần gắn liền với bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý chất thải tại các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để đảm bảo chất thải được xử lý trước khi thải ra môi trường, tránh ô nhiễm Đồng thời, cần đầu tư nâng cao độ phì nhiêu của đất nông nghiệp, tái tạo cảnh quan và lớp che phủ bề mặt đất, cũng như quản lý khai thác khoáng sản sau khi khai thác, nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường đất, không khí và nguồn nước, hướng tới việc sử dụng đất bền vững.

Quản lý đất đai cần tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, bao gồm việc lập, thẩm định và xét duyệt dự án giao đất theo quy định pháp luật Cần giám sát và đôn đốc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định pháp luật.

Để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án đầu tư phát triển, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị từ huyện đến các xã, thị trấn Việc tuyên truyền, vận động và phổ biến pháp luật xây dựng, quản lý trật tự đô thị, cũng như chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là rất quan trọng nhằm nâng cao ý thức của người dân trong công tác giải phóng mặt bằng phát triển đô thị.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1 Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 huyện Quỳnh Phụ được xây dựng dựa trên cơ sở các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình và nhu cầu sử dụng đất của các lĩnh vực thông qua các quy hoạch, điều chỉnh các quy hoạch ngành đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội của Huyện đến năm 2030

2 Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 tổng diện tích tự nhiên của Huyện là 20.998,48 ha, không biến động so với năm 2020, trong đó:

- Đất nông nghiệp là 11.717,46 ha, chiếm 55,8% tổng diện tích tự nhiên, giảm 2.706,32 ha so với năm 2020

- Đất phi nông nghiệp là 9.266,33 ha, chiếm 44,13% tổng diện tích tự nhiên, tăng 2.706,88 ha so với năm 2020

- Đất chưa sử dụng là 14,69 ha, chiếm 0,07% tổng diện tích tự nhiên, giảm 0,56 ha so với năm 2020

3 Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 huyện Quỳnh Phụ được xây dựng trên phương pháp luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn Kết quả của phương án đã xử lý, tổng hợp được hầu hết các nghiên cứu, đề án và phương hướng phát triển của các cấp, các ngành ở cả tỉnh và huyện, xã trên cơ sở cân đối hài hoà giữa các nhu cầu và khả năng đáp ứng về đất đai Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 đảm bảo đáp ứng đầy đủ, hợp lý nhu cầu đất cho sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; đồng thời cũng đảm bảo tính khả thi, phù hợp với nguồn lực đầu tư của huyện cũng như khả năng thu hút vốn đầu tư

4 Đất dành cho phát triển công nghiệp, sản xuất kinh doanh, du lịch, thương mại - dịch vụ, … được tính toán có tính khả thi cao nhất Trong đó sẽ hình thành các khu, cụm công nghiệp tập trung, có vị trí thuận lợi, cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, đáp ứng tốt nhu cầu mặt bằng sản xuất cho các nhà đầu tư Các trung tâm thương mại - dịch vụ, các khu du lịch được phát triển với nhiều công trình xây dựng, phục vụ đắc lực cho các hoạt động thương mại - dịch vụ, du lịch cũng như nhu cầu vui chơi, giải trí ngày càng tăng của người dân

5 Đất phát triển hạ tầng như giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục được UBND huyện quan tâm định hướng quy hoạch, xây dựng mới, cải tạo góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn

6 Đất phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn được cân nhắc cho từng vùng, từng điểm, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực và mục tiêu thực hiện đô thị hoá Các khu vực đô thị sau khi được đầu tư phát triển sẽ thực sự trở thành điểm sáng văn minh, hiện đại, không chỉ thu hút được sự đầu tư mà còn tạo sức lan tỏa lớn đến quá trình đô thị hoá nông thôn

7 Các loại đất chuyên dùng khác được xem xét và tính toán cho mọi loại đất như đất quốc phòng an ninh, nghĩa trang, nghĩa địa trên cơ sở đáp ứng đủ nhu cầu, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn và từng năm, đảm bảo tính hợp lý và tiết kiệm đất.

Ngày đăng: 30/10/2021, 10:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI - BÁO CÁO THUYẾT MINH TÓM TẮT  QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030  HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI (Trang 16)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w