Lý do l ự a ch ọn đề tài
Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề quan trọng mà mọi doanh nghiệp phải đối mặt Thời gian gần đây, chủ đề này đã thu hút sự quan tâm lớn từ các học giả và nhà quản trị Nhiều nghiên cứu về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh đã được thực hiện thường xuyên, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản công nghiệp.
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã trở thành điểm sáng công nghiệp của Đông Nam Á Từ 335 ha đất được dành riêng cho hoạt động sản xuất công nghiệp (năm
Tính đến nay, diện tích bất động sản công nghiệp tại Việt Nam đã tăng lên 95.500 ha, trong đó khoảng 65.600 ha là đất công nghiệp, chiếm 68,7% tổng diện tích (Tạp chí thời báo, 2019) Bất động sản công nghiệp Việt Nam có tiềm năng lớn trong việc thay đổi mục đích sử dụng đất và tạo ra giá trị Tuy nhiên, lĩnh vực này cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hạ tầng, khiến cho các yếu tố vận hành trở nên quan trọng và có tác động lớn đến quyết định của khách thuê.
Tại Việt Nam hiện nay có 330 KCN, khu chế xuất với tổng diện tích hơn
Việt Nam hiện có 97.000 ha đất dành cho các khu công nghiệp, trong đó 258 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, chiếm tổng diện tích hơn 68.800 ha Báo cáo về tình hình thành lập và phát triển các khu công nghiệp và khu kinh tế năm nay cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.
Trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư vào thị trường bất động sản công nghiệp Việt Nam Với môi trường kinh doanh thông thoáng và chính trị ổn định, Việt Nam được đánh giá là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư Chiến tranh thương mại này cũng mở ra cơ hội cho Việt Nam thu hút thêm dòng vốn đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc.
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp và ngành nghề trong nước đang đối mặt với nhiều cơ hội phát triển cũng như những thách thức cạnh tranh Tình hình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam phản ánh rõ nét những cơ hội và khó khăn này.
Bảng 1.1 Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện lũy kếgiai đoạn 2017 -2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Vốn đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam thực hiện lũy kế 172,35 tỷ USD 191,4 tỷ USD 211,78 tỷ USD Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư
Kể từ năm 1994, khi Việt Nam xoá bỏ cấm vận và bắt đầu thu hút đầu tư nước ngoài, tỉnh Đồng Nai đã trở thành một trong những tỉnh tiên phong trong việc hình thành các khu công nghiệp (KCN) Mục tiêu chính của các KCN này là thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân Đồng Nai đã cung cấp cơ sở hạ tầng thuận lợi để thu hút đầu tư, đặc biệt là khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa gia nhập khu vực công nghiệp Sự phát triển bắt đầu từ việc nâng cấp khu kỹ nghệ Biên Hoà thành KCN Biên Hoà I, sau đó mở rộng với các KCN như Biên Hoà II, Amata và Nhơn.
Trạch đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nhiều Công ty trong lĩnh vực kinh doanh Hạ tầng Kỹ thuật Công nghiệp, tiêu biểu như Tổng công ty Tín Nghĩa, Tổng công ty Sonadezi và Tổng công ty IDICO.
Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch đến năm 2020, Đồng Nai sẽ có 35 KCN
Năm 2019, Đồng Nai có 32 khu công nghiệp với tổng diện tích trên 10.200 ha, trong đó 31 khu công nghiệp đã hoạt động, đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng 79% Diện tích đất còn lại để cho thuê không nhiều, theo báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai Dự báo, Đồng Nai sẽ tiếp tục thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong những năm tới, đặc biệt khi Cảng hàng không quốc tế Long Thành và các tuyến cao tốc như Bến Lức - Long Thành, Dầu Giây - Liên Khương, Biên Hòa - Vũng Tàu được hoàn thành, biến Đồng Nai thành trung tâm giao thông quan trọng của khu vực phía Nam.
Bảng 1.2 Thu hút vốn đầu tưtrên địa bàn Đồng Nai giai đoạn năm 2017 - 2019 Nguồn vốn đầu tư Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nguồn vốn nước ngoài 1.839 triệu USD 1.850 triệu USD 1.450 triệu USD
Nguồn vốn trong nước 28.230 tỷđồng 27.000 tỷđồng 34.000 tỷ đồng
Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai cho biết SZB đang quản lý và khai thác 4 khu công nghiệp tại Đồng Nai, tổng diện tích lên tới 868 ha Các khu công nghiệp bao gồm KCN Biên Hòa 2, KCN Gò Dầu và KCN Xuân.
KCN Thạnh Phú tại huyện Vĩnh Cửu, với diện tích 117 ha, hiện đang trong giai đoạn đầu tư hạ tầng và thu hút nhà đầu tư, đã lấp đầy diện tích cho thuê.
Bảng 1.3 Tình hình tăng trưởng và tỷ lệ lấp đầy KCN của SZB giai đoạn 2017 - 2019
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Doanh thu hạ tầng KCN Triệu đồng
Tăng trưởng doanh thu hạ tầng KCN
Diện tích có thể cho thuê ha 508 638 638
Diện tích đã cho thuê ha 449 603 556
Nguồn Công ty cổ phần Sonadezi Long Bình
Bảng 1.4 Thống kê đánh giá của khách hàng về dịch vụ hạ tầng tại SZB
Trong giai đoạn 2017 – 2019, Công ty cổ phần Sonadezi Long Bình đã gặp phải một số hạn chế trong hoạt động kinh doanh lĩnh vực HTKCN.
- Doanh thu về HTKCN có xu hướng giảm
- Tỷ lệ lấp đầy diện tích KCN có xu hướng giảm
- Đánh giá của khách hàng về dịch vụ hạ tầng KCN giảm
Bước phân tích môi trường bên ngoài cần chú ý đến việc đánh giá môi trường ngành và nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính.
Công ty hiện chưa có cơ sở vững chắc để phát triển chiến lược cạnh tranh, điều này dẫn đến việc không có cơ hội lựa chọn chiến lược tối ưu và phù hợp.
Đội ngũ nhân viên bán hàng của SZB hiện đang thiếu tính chuyên nghiệp và chưa được đào tạo bài bản, điều này ảnh hưởng đến khả năng tư vấn, kỹ năng chuyên môn và giao tiếp ngoại ngữ Để đối phó với thách thức này, SZB cần tiến hành đánh giá lại thực trạng hoạt động đầu tư kinh doanh, nhằm nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ trong quá trình phát triển.
Dịch vụ cung cấp nước sạch
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế trên thị trường, doanh nghiệp cần xây dựng uy tín thương hiệu vững mạnh, từ đó thu hút nhà đầu tư và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh hiện nay.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Đối tượ ng nghiên c ứ u
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa tại SZB và một số đối thủ trong ngành Đối tượng khảo sát bao gồm các lãnh đạo, nhân viên phòng kinh doanh, và ban quản trị tổng hợp tại SZB, cùng với lãnh đạo, trưởng/ phó phòng và nhân viên kinh doanh tại các công ty hàng hóa trong Tổng công ty Sonadezi, cũng như các khách hàng của công ty.
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào lĩnh vực đầu tư kinh doanh trong khu vực Hệ thống Khu công nghiệp (HTKCN) tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, cùng với một số công ty hoạt động trong ngành này.
Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng kinh doanh qua 3 năm (2017 -2019) và đề xuất các giải pháp nâng cao NLCT của công ty đến năm 2025
Thời gian thực hiện khảo sát: từ tháng 11 đến tháng 12/2019
Nghiên cứu định tính giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp và xây dựng thang đo cho các yếu tố này Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước, tác giả đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT trong lĩnh vực hạ tầng khu công nghiệp Tác giả thực hiện phỏng vấn với 8 chuyên gia, bao gồm lãnh đạo và trưởng/ phó phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, nhằm đánh giá và hiệu chỉnh các yếu tố này Qua đó, các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT được điều chỉnh và thang đo được xây dựng đầy đủ và phù hợp, từ đó tạo ra bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi phát triển từ nghiên cứu định tính, nhằm phân tích thực trạng của Công ty Kết quả khảo sát sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả để tính toán điểm trung bình của các yếu tố Qua đó, việc phân tích thực trạng sẽ giúp đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Quy trình nghiên c ứ u
Bước 1: Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về NLCT, về HTKCN, về yếu tốtác động đến NLCT của lĩnh vực HTKCN
Bước 2: Thực hiện phỏng vấn với 8 chuyên gia, bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, và các lãnh đạo, trưởng/phó phòng tại SZB Qua việc tổng hợp các vấn đề nghiên cứu và kết quả phỏng vấn, chúng tôi đã xây dựng thang đo nghiên cứu một cách hiệu quả.
Trong bước 3, chúng tôi sẽ xây dựng bảng hỏi để thu thập dữ liệu trong khoảng thời gian 02 tháng từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2019 Bảng hỏi sẽ được gửi trực tiếp hoặc qua email đến các lãnh đạo, nhân viên phòng kinh doanh và ban quản trị tổng hợp tại SZB, cũng như các lãnh đạo, trưởng/ phó phòng và nhân viên phòng kinh doanh tại các công ty HTKCN thuộc Tổng công ty Sonadezi và các khách hàng của công ty Mục tiêu là để đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT) của SZB với tổng số 175 phiếu được phát ra.
Bước 4: Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, luận văn áp dụng các chỉ số Cronbach’s Alpha và phương pháp khám phá yếu tố (EFA) Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 vào tháng 01/2020.
Bước 5: Tổng hợp kết quả nghiên cứu dựa trên kết quả kiểm định mô hình Phân tích thực trạng của công ty thông qua kết quả khảo sát và dữ liệu thứ cấp hiện có.
Bước 6: Kết luận và đưa ra các giải pháp
Nghiên cứu này tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) trong lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng tại SZB Mục tiêu là cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng NLCT, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện NLCT, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong bối cảnh hiện nay.
K ế t c ấ u lu ận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về NLCT của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng NLCT trong lĩnh vực kinh doanh HTKCN tại SZB Chương 3: Giải pháp nâng cao NLCT trong lĩnh vực kinh doanh HTKCN tại SZB đến năm 2025
CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề NĂNG LỰ C C Ạ NH TRANH C Ủ A
T ổ ng quan v ề kinh doanh h ạ t ầ ng khu công nghi ệ p
1.1.1 Hạ tầng khu công nghiệp
Khu công nghiệp đã trải qua hơn một thế kỷ hình thành và phát triển, với Anh là quốc gia tiên phong trong việc thành lập khu công nghiệp đầu tiên vào năm.
Vào năm 1896, thành phố Manchester (Anh) chứng kiến sự ra đời của nhiều khu công nghiệp, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các vùng công nghiệp tại các quốc gia như Mỹ, Ý, Canada và Pháp Đến những năm 60, 70 của thế kỷ XX, các khu công nghiệp nhanh chóng mở rộng ở nhiều nước công nghiệp và các nước công nghiệp mới như Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, cũng như ở các quốc gia xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Đức và Tiệp Khắc.
Khắc là một hiện tượng lan tỏa có tác động mạnh mẽ, góp phần hình thành các cụm công nghiệp lớn và các trung tâm công nghiệp tập trung Sự phát triển này đã dẫn đến sự ra đời của các khu công nghiệp công nghệ cao với quy mô ngày càng lớn và hiện đại.
Có rất nhiều quan niệm, khái niệm khác nhau về khu công nghiệp theo mỗi giác độ tiếp cận:
Theo quan điểm của các nhà quản lý Thái Lan và một số nhà kinh tế học ở Đông Nam Á, khu công nghiệp được coi là thành phố công nghiệp, là một cộng đồng hoàn chỉnh với quy hoạch đầy đủ tiện nghi Nó cần có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn hảo, bao gồm hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thương mại, hệ thống thông tin liên lạc, cùng với các dịch vụ thiết yếu như bệnh viện, trường học và khu chung cư.
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO), khu chế xuất được định nghĩa là khu vực sản xuất công nghiệp có giới hạn về hành chính và địa lý, nơi áp dụng chế độ thuế quan ưu đãi cho phép tự do nhập khẩu trang thiết bị và sản phẩm phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu Chế độ thuế quan này, cùng với các quy định pháp luật ưu đãi, nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
Khu công nghiệp ở Việt Nam đã được định nghĩa trong nhiều văn bản pháp luật, bao gồm Nghị định 192-CP (28/12/1994), Nghị định 36/NĐ-CP (24/04/1997), Nghị định 29/2008/NĐ-CP (14/03/2008), Luật Đầu tư 2014, và Nghị định 82/2018/NĐ-CP (22/05/2018).
Theo Luật Đầu tư năm 2014, Khu công nghiệp được định nghĩa là một khu vực có ranh giới địa lý rõ ràng, chuyên về sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp.
Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP, khu công nghiệp được định nghĩa là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Khu công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp Khu vực này có ranh giới rõ ràng, không có dân cư sinh sống và được chính phủ phê duyệt thành lập.
Các khu công nghiệp (KCN) đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp và tăng trưởng kinh tế, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với đô thị Chúng cũng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tạo ra việc làm và đào tạo đội ngũ quản lý cùng công nhân có tay nghề Bên cạnh đó, KCN còn góp phần thu hẹp khoảng cách kinh tế giữa các vùng trong cả nước.
Theo luật xây dựng năm 2014, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình khác.
Như vậy hạ tầng khu công nghiệp là tập hợp các công trình, thiết bị, hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, bao gồm:
- Hệ thống giao thông: Hệ thống tuyến đường nội bộ, đường đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Hệ thống thoát nước: bao gồm hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải
- Hệ thống cấp điện, cấp nước, khí đốt
- Hệ thống thông tin liên lạc
- Hệ thống kho ngoại quan
- Hệ thống xử lý nước thải
Khu công nghiệp không chỉ cung cấp các dịch vụ thiết yếu như siêu thị, nhà hàng, cây xăng mà còn có khu trung tâm dịch vụ và văn phòng đại diện của hiệp hội thương mại các nước Ngoài ra, khu vực này còn bao gồm ban quản lý KCN, ngân hàng, hải quan cùng với khu nhà ở dành cho công nhân và chuyên gia làm việc tại đây.
1.1.2 Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP, dự án đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp được xác định là việc sử dụng đất trong khu công nghiệp để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, phục vụ cho các nhà đầu tư thuê hoặc thuê lại nhằm xây dựng nhà xưởng và tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật.
Theo khoản 2, điều 31 Nghị định 82/2018/NĐ-CP, nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm định giá cho thuê đất và các loại phí sử dụng hạ tầng theo quy định pháp luật Ngoài ra, họ phải đăng ký khung giá và phí với Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, thực hiện định kỳ 6 tháng hoặc khi có sự điều chỉnh so với khung giá đã đăng ký.
Khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển ngành công nghiệp, góp phần thúc đẩy kinh tế Việt Nam Nhà nước luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào các hoạt động đầu tư, xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
- gọi là các Công ty phát triển HTKCN - thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam
Hoạt động kinh doanh HTKCN của một doanh nghiệp có thểđược hiểu là việc thực hiện các công tác sau:
Năng lự c c ạ nh tranh c ủ a doanh nghi ệ p
Trong mọi lĩnh vực, hoạt động đều tồn tại sự cạnh tranh, dẫn đến việc hình thành nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh Các khái niệm này thường phản ánh cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau.
Cạnh tranh, theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001, tr.42), được định nghĩa là sự đấu tranh giữa các cá nhân, tập đoàn hoặc quốc gia Hiện tượng này xảy ra khi hai hay nhiều bên cùng nỗ lực giành lấy một nguồn lực hoặc lợi ích mà không phải ai cũng có thể đạt được.
Theo Michael Porter (2009), cạnh tranh kinh tế chủ yếu là việc giành lấy thị phần, với mục tiêu tối thượng là đạt được lợi nhuận cao hơn mức trung bình mà doanh nghiệp đang sở hữu.
Theo K Marx, cạnh tranh là cuộc đấu tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi nhuận (Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005, tr 13-14).
Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2006), cạnh tranh trong thương trường không chỉ đơn thuần là loại bỏ đối thủ, mà còn là việc cung cấp cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn Điều này giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự tranh đua giữa các cá nhân, tập thể và đơn vị kinh tế có chức năng tương tự, nhằm đạt được mục tiêu như thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn và danh tiếng thông qua các hành động và nỗ lực khác nhau.
Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001), năng lực cạnh tranh (NLCT) được định nghĩa là khả năng chiếm lĩnh thị phần lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, bao gồm cả khả năng giành lại một phần hoặc toàn bộ thị phần từ các đối thủ.
Michael Porter (2009b) cho rằng không thể có một định nghĩa tuyệt đối về lợi thế cạnh tranh (NLCT) Ông nhấn mạnh rằng để cạnh tranh thành công, doanh nghiệp cần có lợi thế cạnh tranh thông qua việc giảm chi phí sản xuất hoặc khác biệt hóa sản phẩm để đạt giá cao hơn trung bình Để duy trì NLCT, doanh nghiệp phải không ngừng phát triển những lợi thế tinh vi hơn, từ đó cung cấp hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao hơn hoặc đạt hiệu suất sản xuất tốt hơn.
NLCT của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh và lợi thế cạnh tranh, cho phép doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ thực lực nội tại, bao gồm công nghệ, tài chính, nhân lực và tổ chức quản trị Để đánh giá NLCT một cách chính xác, cần so sánh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực và thị trường Thị trường bất động sản (BĐS) Việt Nam hiện có nhiều doanh nghiệp tham gia, tạo cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra thách thức lớn do mức độ chuyên môn hóa còn thấp và NLCT hạn chế, gây sức ì cho toàn thị trường.
Michael E Porter (2012) nhấn mạnh rằng lợi thế cạnh tranh chủ yếu đến từ giá trị mà doanh nghiệp mang lại cho khách hàng Lợi thế này có thể thể hiện qua việc cung cấp giá cả thấp hơn đối thủ trong khi vẫn đảm bảo lợi ích tương đương cho người mua, hoặc thông qua việc mang lại những lợi ích vượt trội hơn, khiến khách hàng sẵn sàng chi trả mức giá cao hơn.
Bốn yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự khác biệt trong doanh nghiệp giúp tạo ra giá trị cao hơn bằng cách giảm chi phí hoặc tạo sự khác biệt về sản phẩm so với đối thủ Nhờ đó, doanh nghiệp có thể vượt trội hơn và đạt được lợi thế cạnh tranh.
Hình 1.1 Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh
1.2.4 Đặc trưng của năng lực cạnh tranh
Theo Nguyễn Viết Lâm (2014), mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp, nhưng có thể xác định một số đặc trưng cơ bản của NLCT.
Thứ nhất, NLCT của doanh nghiệp phụ thuộc vào cả yếu tố bên trong (thực lực, lợi thế của doanh nghiệp) và bên ngoài (môi trường kinh doanh)
NLCT cần được xác định không chỉ đơn lẻ mà còn thông qua việc đánh giá và so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực và thị trường.
Các thực lực và lợi thế quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nhằm đạt được các mục tiêu tối ưu, trong đó lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng (Michael Porter, 2009b).
M ộ t s ố công trình nghiên c ứ u có liên quan
1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Theo nghiên cứu của Ambastha và Momaya (2004), NLCT của doanh nghiệp được phân tích qua lý thuyết và mô hình, cho thấy rằng NLCT chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
(1) Nguồn lực (nguồn nhân lực, cấu trúc, văn hóa, trình độ khoa học công nghệ, tài sản);
(2) Quy trình (chiến lược, quy trình quản lý, quy trình công nghệ, quy trình tiếp thị);
Hiệu suất của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như chi phí, giá cả, thị phần và phát triển sản phẩm mới Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào năng lực cạnh tranh tổng quát mà chưa phân biệt theo qui mô, địa lý hay lĩnh vực hoạt động Do đó, nghiên cứu này vẫn còn nhiều hạn chế khi áp dụng cho các doanh nghiệp có qui mô và lĩnh vực khác nhau.
Ho (2005) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các hoạt động quản trị doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh (NLCT) Tác giả đề xuất một mô hình đo lường các hoạt động quản trị thông qua năm khía cạnh chính: (1) Cơ cấu hội đồng quản trị; (2) Cương vị quản lý; (3) Chiến lược lãnh đạo; (4) Sở hữu tập trung và mối quan hệ vốn - thị trường; (5) Trách nhiệm xã hội, tất cả đều có ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp.
Phân tích cho thấy hoạt động quản trị doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến năng lực cạnh tranh (NLCT), với điểm số quản trị cao hơn dẫn đến đánh giá NLCT tốt hơn Mối quan hệ này mạnh mẽ hơn khi quản trị được đánh giá toàn diện, thay vì từng yếu tố riêng lẻ Tuy nhiên, nghiên cứu của Ho (2005) chỉ tập trung vào các công ty hàng đầu trong danh sách Fortune 500 và Business Week 1.000, chưa xem xét các khía cạnh khác Do đó, vẫn còn khoảng trống trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động quản trị của doanh nghiệp ở các nước phát triển và khả năng cạnh tranh quốc tế của họ.
Nghiên cứu của Thompson, Strickland & Gamble (2007) đã xác định 10 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) tổng thể của doanh nghiệp, bao gồm hình ảnh/uy tín, công nghệ, mạng lưới phân phối, khả năng phát triển và đổi mới sản phẩm, chi phí sản xuất, dịch vụ khách hàng, nguồn nhân lực, tình hình tài chính, trình độ quảng cáo và khả năng quản lý thay đổi Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT thông qua phương pháp cho điểm để so sánh năng lực giữa các doanh nghiệp, mà chưa chỉ ra mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng yếu tố đến NLCT và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Onar & Polat (2010) đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) và lựa chọn chiến lược kinh doanh của 104 doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, thông qua phỏng vấn các tổng giám đốc hoặc giám đốc nguồn nhân lực bằng bảng câu hỏi Likert 7 điểm Các yếu tố được phân tích bao gồm khả năng quản trị, sản xuất, bán hàng-marketing, logistics, công nghệ thông tin, tài chính-kế toán, nguồn nhân lực, dịch vụ chăm sóc khách hàng, cung ứng, nghiên cứu và phát triển, quản trị công nghệ, đổi mới và quan hệ khách hàng Nghiên cứu khẳng định rằng quyết định chiến lược chính xác sẽ tạo ra năng lực cạnh tranh cao hơn cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu của tác giả Sauka (2014) về "Đo lường NLCT của các công ty ở Latvia" đã chỉ ra bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp công ty Các yếu tố này bao gồm: năng lực tiếp cận các nguồn lực, năng lực làm việc của nhân viên, nguồn lực tài chính, chiến lược kinh doanh, tác động của môi trường, năng lực kinh doanh so với đối thủ, và việc sử dụng các mạng lưới thông tin liên lạc.
Nghiên cứu này gặp phải nhược điểm chính là chỉ áp dụng phương pháp thống kê và đưa ra nhận xét dựa trên giá trị trung bình Nó chỉ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp và đo lường mức độ thông qua khảo sát mà không xem xét mối quan hệ với NLCT Kết quả được đánh giá trong bối cảnh các công ty tại Latvia, không phân biệt lĩnh vực hoạt động, do đó hạn chế khả năng áp dụng vào các nước phát triển và các công ty thuộc ngành nghề khác.
1.3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và học giả tại Việt Nam Tuy nhiên, trong lĩnh vực hệ thống kho lạnh (HTKCN) mà SZB đang hoạt động, chưa có nghiên cứu cụ thể nào được thực hiện Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào hai hướng chính: (1) phân tích NLCT và các giải pháp nâng cao NLCT của doanh nghiệp trong một ngành cụ thể; (2) khảo sát các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp.
Nguyễn Thành Long (2016) trong luận án Tiến sỹ "Nghiên cứu các yếu tốảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre", Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, và xác định 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của địa phương Các yếu tố này bao gồm: năng lực marketing, thương hiệu, năng lực tổ chức và quản lý, trách nhiệm xã hội, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nguồn nhân lực, cạnh tranh về giá, và điều kiện môi trường điểm đến như cơ chế chính sách, người dân bản địa và môi trường tự nhiên.
Nguyễn Duy Hùng (2016) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao NLCT của các công ty chứng khoán Việt Nam" tại Đại học Kinh tế quốc dân đã áp dụng mô hình đánh giá của Thompson và Strickland (2001) để xác định 07 yếu tố nội bộ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của các công ty chứng khoán Các yếu tố này bao gồm tiềm lực tài chính, vốn trí tuệ, chất lượng sản phẩm, trình độ công nghệ, chất lượng dịch vụ, thương hiệu và hoạt động xúc tiến, cùng với mạng lưới hoạt động Luận án đã lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến NLCT, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao NLCT cho các công ty chứng khoán Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh tự do hóa thị trường chứng khoán.
Hoàng Nguyên Khai (2016) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao NLCT của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương" tại Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh đã định nghĩa năng lực cạnh tranh (NLCT) của ngân hàng thương mại là khả năng kiểm soát các điều kiện kinh doanh thuận lợi so với các ngân hàng và tổ chức tài chính khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận Tác giả đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá NLCT bao gồm năng lực tài chính, năng lực sản phẩm dịch vụ, trình độ công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực, năng lực quản trị điều hành, thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần Ngoài ra, luận án cũng làm rõ các nhân tố tác động đến NLCT của ngân hàng thương mại như chất lượng dịch vụ, nỗ lực xúc tiến bán hàng, công nghệ và giá bán (phí dịch vụ).
Nguyễn Tú (2015) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc tế trên thị trường Việt Nam" đã nghiên cứu hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Tác giả tổng hợp các chỉ tiêu chính thành 4 nhóm tiêu chí để đo lường hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong bối cảnh thị trường.
NLCT bao gồm sức mạnh nội tại, sản phẩm dịch vụ, khách hàng, thị phần, thương hiệu và lợi nhuận Đỗ Thị Tố Quyên (2014) trong luận án Tiến sỹ "Đầu tư nâng cao NLCT của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam" đã chỉ ra rằng nội dung đầu tư và cơ cấu sử dụng vốn đầu tư phụ thuộc vào chiến lược cạnh tranh và công cụ cạnh tranh của từng ngân hàng Luận án cũng đã xây dựng quy trình và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả đầu tư nâng cao NLCT tại NHTM, phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa đầu tư và NLCT, được xác định tùy thuộc vào chiến lược cạnh tranh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
Lê Thị Hằng (2013) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao NLCT trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam" đã làm rõ cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh (NLCT) trong lĩnh vực này NLCT được hiểu là khả năng của công ty trong việc cung cấp dịch vụ thông tin di động với tần suất sử dụng cao trên thị trường, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác Tác giả đã vận dụng các tiêu chí chung để đánh giá NLCT của doanh nghiệp và xác định các tiêu chí cụ thể cho công ty cung cấp dịch vụ thông tin di động, bao gồm: chất lượng dịch vụ, giá dịch vụ, sự khác biệt dịch vụ, hệ thống kênh phân phối, xúc tiến thương mại, thương hiệu và uy tín.
Mô hình nghiên c ứ u
1.4.1 Cơ sở hình thành mô hình nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu đã thực hiện, tác giả trình bày bảng thống kê những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của các doanh nghiệp, như được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 1.5 Tổng hợp các nghiên cứu trước đó
TT Yếu tố Tác giả
Năng lực tổ chức, quản lý
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Cạnh tranh về giá Điều kiện môi trường điểm đến (cơ chế chính sách, người dân bản địa, môi trường tự nhiên)
Uy tín và hoạt động xúc tiến
Thị phần và thương hiệu
Sự khác biệt hóa dịch vụ
Hệ thống kênh phân phối
Thương hiệu và uy tín
Nguồn: Tổng hợp kế thừa các mô hình nghiên cứu
Theo quan điểm của M Porter, Thompson – Strickland và các lý thuyết liên quan, tác giả đã tổng hợp các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thành Long (2016) cũng dựa trên lý thuyết của M Porter, đồng thời tham khảo mô hình nghiên cứu của Lê Thị để làm rõ hơn các yếu tố này.
Hằng (2013) và Nguyễn Duy Hùng (2016) cũng đóng vai trò quan trọng trong đề xuất các nhân tố ảnh hưởng tới NLCT trong hoạt động HTKCN tại SZB
Dựa trên cơ sở kế thừa từ các nghiên cứu đã trình bày, xây dựng thang đo cho mô hình nghiên cứu cụ thểnhư sau:
STT Nội dung Tham khảo
Các chương trình quảng cáo
Khảnăng tiếp cận thông tin của khách hàng
NĂNG LỰC TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Năng lực quản lý của lãnh đạo
Khả năng điều chỉnh chiến lược theo môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy hoạt động
Phân tích và dựbáo môi trường cạnh tranh
Hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược cạnh tranh
Thủ tục giao dịch đối với khách hàng đơn giản
Sự tiện lợi của sản phẩm
Thời gian ký kết hợp đồng nhanh
Chất lượng của sản phẩm
Sản phẩm kèm theo nhiều tiện ích
Kỹnăng phục vụ khách hàng
Chính sách quản trị nhân lực của Công ty
Chính sách lương và phúc lợi
Chính sách thu hút nhân tài
Nguyễn Thành Long (2016), Nguyễn Duy Hùng
Thủ tục giao dịch đối với khách hàng đơn giản
Thái độ của nhân viên
Tính chuyên nghiệp của nhân viên trong các giao dịch
Thời gian cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thành Long (2016) , Nguyễn Duy Hùng (2016)
STT Nội dung Tham khảo
Nguồn: Tổng hợp kế thừa các mô hình nghiên cứu
Kế thừa từ các nghiên cứu trên tác giả lựa chọn mô hình nghiên cứu giải pháp nâng cao NLCT trong lĩnh vực HTKCN tại SZB như sau:
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.4.3 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh lĩnh vực hạ tầng khu công nghiệp tại SZB
Marketing là chức năng đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp (Kotler et al., 2006) Năng lực marketing của doanh nghiệp được thể hiện qua việc theo dõi và phản ứng kịp thời với sự thay đổi của khách hàng và đối thủ cạnh tranh (Kotler et al., 2006; Homburg et al., 2007).
Năng lực marketing của doanh nghiệp được thể hiện qua việc theo dõi và đáp ứng kịp thời với những biến động của thị trường, bao gồm sự thay đổi từ khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô Đồng thời, doanh nghiệp cần nỗ lực không ngừng để xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với các bên liên quan.
Năng lự c t ổ ch ứ c qu ả n lý
Sản phẩm Nguồn nhân lực
Công ty cổ phần Sonadezi Long Bình chuyên về hạ tầng khu công nghiệp (KCN) và có năng lực tài chính vững mạnh, hợp tác chặt chẽ với các đối tác kinh doanh như nhà cung cấp, khách hàng, nhà phân phối và các cơ quan chính quyền.
Kết quả phỏng vấn chuyên gia về các nhân tố năng lực marketing tác động đến NLCT lĩnh vực HTKCN tại SZB bao gồm 5 yếu tố sau:
Bảng 1.7 Thang đo năng lực marketing STT THANG ĐO GỐC THANG ĐO HIỆU CHỈNH
1 Thương hiệu Thương hiệu hạ tầng KCN của Công ty
2 Các chương trình quảng cáo Các chương trình quảng cáo sản phẩm hạ tầng KCN của Công ty
3 Hình thức quảng cáo Hình thức quảng cáo sản phẩm hạ tầng KCN của Công ty
4 Biểu tượng Logo Biểu tượng Logo của Công ty
5 Khảnăng tiếp cận thông tin của khách hàng
Khảnăng tiếp cận thông tin hạ tầng KCN của khách hàng
1.4.3.2 Năng lực tổ chức quản lý
Năng lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cũng như năng lực cạnh tranh của nó Trình độ tổ chức và quản lý được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý được thể hiện qua kiến thức cần thiết để điều hành và quản lý hiệu quả các công việc nội bộ và ngoại giao của doanh nghiệp.
Trình độ của đội ngũ quản lý không chỉ dựa vào học vấn mà còn phản ánh kiến thức đa dạng về pháp luật, thị trường và xã hội Ở nhiều quốc gia, năng lực của giám đốc và cán bộ quản lý được đánh giá qua tính chuyên nghiệp, tầm nhìn và khả năng phân tích, nắm bắt cơ hội Trình độ này ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc hoạch định chiến lược, lựa chọn phương pháp quản lý và tạo động lực Những yếu tố này không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển mà còn cải thiện năng suất, chất lượng, giá thành và uy tín.
Trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua việc sắp xếp và bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, phân định rõ chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận Hình thành tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn và hiệu quả không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định nhanh chóng, chính xác mà còn giảm chi phí quản lý, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trình độ và năng lực quản lý của doanh nghiệp được thể hiện qua việc hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch và điều hành tác nghiệp Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, từ đó tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Kết quả phỏng vấn chuyên gia chỉ ra rằng có năm yếu tố chính trong năng lực tổ chức quản lý tác động đến năng lực cạnh tranh (NLCT) trong lĩnh vực hàng hóa công nghiệp (HTKCN) tại SZB.
Bảng 1.8 Thang đo năng lực tổ chức quản lý STT THANG ĐO GỐC THANG ĐO HIỆU CHỈNH
1 Năng lực quản lý của lãnh đạo Năng lực quản lý của lãnh đạo Công ty
Khảnăng điều chỉnh chiến lược theo môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Khả năng điều chỉnh chiến lược theo môi trường hoạt động của Công ty
3 Tổ chức bộ máy hoạt động Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
4 Phân tích và dự báo môi trường cạnh tranh
Hoạt đông phân tích và dự báo môi trường cạnh tranh của Công ty:
5 Hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược cạnh tranh
Hoạt động hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược cạnh tranh của Công ty
1.4.3.3 Năng lực sản phẩm Đây là một trong những công cụ cạnh tranh hiệu quả, đem lại lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, doanh nghiệp kinh doanh BĐS
HTKCN nói riêng Việc lựa chọn sản phẩm đúng, đáp ứng đúng thị hiếu người tiêu dùng theo đảm bảo 50% thành công cho doanh nghiệp
Lĩnh vực bất động sản khu công nghiệp (BĐS HTKCN) có đặc điểm dễ bị sao chép, vì vậy việc định hướng kinh doanh cần được điều chỉnh thường xuyên để phù hợp với xu thế thị trường và tâm lý người tiêu dùng.
Kết quả phỏng vấn chuyên gia về các nhân tố năng lực sản phẩm tác động đến NLCT lĩnh vực HTKCN tại SZB bao gồm 5 yếu tố sau:
Bảng 1.9 Thang đo năng lực sản phẩm STT THANG ĐO GỐC THANG ĐO HIỆU CHỈNH
1 Sự tiện lợi của sản phẩm Địa điểm các dự án của Công ty
2 Thời gian ký kết hợp đồng nhanh Thời gian ký kết hợp đồng của Công ty
3 Chất lượng của sản phẩm Chất lượng phẩm lĩnh vực hạ tầng KCN của Công ty
4 Sản phẩm kèm theo nhiều tiện ích Các dịch vụ hỗ trợ kèm theo của Công ty so
5 Giá sản phẩm Giá sản phẩm lĩnh vực hạ tầng KCN của Công ty
Con người là yếu tố then chốt quyết định sự hoạt động của mọi doanh nghiệp Năng lực, trình độ và ý thức của đội ngũ quản lý cùng với nhân viên lao động đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của tổ chức.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất lao động, ý thức sản xuất và sự sáng tạo Những yếu tố này trực tiếp nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất, từ đó tác động đến các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh như doanh thu, thị phần và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp (Hoàng Trung, 2015).
Kết quả phỏng vấn chuyên gia về các nhân tố nguồn nhân lực tác động đến NLCT lĩnh vực HTKCN tại SZB bao gồm 5 yếu tố sau:
Bảng 1.10 Thang đo nguồn nhân lực STT THANG ĐO GỐC THANG ĐO HIỆU CHỈNH
1 Trình độngười lao động Trình độngười lao động của Công ty
2 Kỹnăng phục vụ khách hàng Kỹnăng phục vụkhách hàng lĩnh vực hạ tầng KCN tại Công ty
3 Chính sách quản trị nhân lực của
Chính sách quản trị nhân lực tại SZB
4 Chính sách lương và phúc lợi Chính sách lương và phúc lợi đối với nhân viên tại Công ty
5 Chính sách thu hút nhân tài Chính sách thu hút nhân tài của Công ty