1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT – HPG

60 229 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tập Đoàn Hòa Phát – HPG
Tác giả Nguyễn Viết Dần, Huỳnh Văn Phú, Nguyễn Thị Dung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Duy Sửu, ThS. Ngô Thị Kim Thanh
Trường học Trường Đại Học Tôn Đức Thắng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 11,28 MB

Cấu trúc

  • I. TÌNH HÌNH NGÀNH THÉP VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI (7)
    • 1.1. Tình hình thép thế giới (7)
    • 1.2. Tình hình thép Việt Nam trong những năm gần đây (9)
  • II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT (11)
    • 2.1. Thông tin khái quát (11)
    • 2.2. Cơ cấu tổ chức (14)
      • 2.2.1. Sơ đồ tổ chức (14)
      • 2.2.2. Danh sách công ty con, công ty liên kết, liên doanh (19)
      • 2.2.3. Cơ cấu sở hữu (21)
    • 2.3. Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh (21)
      • 2.3.1. Lĩnh vực hoạt động (21)
      • 2.3.2. Các nhóm sản phẩm chính (22)
      • 2.3.3. Năng lực sản xuất (24)
    • 2.4. Phân tích SWOT (25)
    • 2.5. Triển vọng và vị thế công ty (27)
      • 2.5.1. Triển vọng ngành thép (27)
      • 2.5.2. Vị thế công ty (27)
  • III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT – HPG . 28 3.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn HPG (28)
    • 3.2. Phân tích vốn lưu động (32)
    • 3.3. Phân tích kết quả kinh doanh (34)
      • 3.3.1. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả kinh doanh (34)
      • 3.3.2. Phân tích cơ cấu doanh thu (38)
      • 3.3.3. Phân tích cơ cấu lợi nhuận (42)
    • 3.4. Phân tích khả năng sinh lời (43)
      • 3.4.1. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) (0)
      • 3.4.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) (0)
    • 3.5. Phân tích khả năng thanh khoản (49)
      • 3.5.1. Tỷ số thanh toán nhanh (49)
      • 3.5.2. Tỷ số thanh toán hiện thời (49)
    • 3.6. Đo lượng hiệu quả quản lí tài sản (50)
      • 3.6.1. Vòng quay hàng tồn kho (50)
      • 3.6.2. Vòng quay khoản phải thu (51)
      • 3.6.3. Vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản (52)
    • 3.7. CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG SỬ DỤNG NỢ (53)
    • 3.8. TỶ SỐ GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG (55)
      • 3.8.1. Lợi nhuận cơ bản trên cổ phiếu (EPS) (55)
      • 3.8.2. Giá trị sổ sách của cổ phiếu (56)
      • 3.8.3. Hệ số giá/ thu nhập 1 CP (P/E) (57)
      • 3.8.4. Hệ số giá/Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu (P/B) (57)
    • 3.9. Phân tích các chỉ số tăng trưởng tiềm năng (59)
  • IV. KẾT LUẬN (59)

Nội dung

TÌNH HÌNH NGÀNH THÉP VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Tình hình thép thế giới

Từ đầu những năm 2000, ngành thép toàn cầu đã trải qua giai đoạn bão hòa với quy mô thị trường phát triển mạnh mẽ, dẫn đến tình trạng dư thừa nguồn cung ở nhiều khu vực Trong bối cảnh này, Trung Quốc đã trở thành quốc gia chi phối thị trường thép thế giới, nắm giữ khoảng 50% thị phần sản lượng thép toàn cầu từ năm 2008 đến nay.

Giai đoạn 2010 – 2015, ngành thép thế giới gặp khó khăn do dư thừa nguồn cung Năm 2017, sản lượng thép toàn cầu đạt 1,68 tỷ tấn, trong khi nhu cầu chỉ khoảng 1,5 tỷ tấn, dẫn đến dư thừa hơn 120 triệu tấn Theo WSA, công suất thiết kế ngành thép toàn cầu năm 2017 lên đến 2,1 – 2,2 tỷ tấn, nhưng chỉ sản xuất được 1,7 tỷ tấn, với công suất trung bình thực tế chỉ đạt 70%, tương đương với mức trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế Năng lực sản xuất toàn ngành liên tục tăng, nhưng hiệu suất sử dụng nhà máy luôn dưới 75% kể từ năm 2012.

Hình 1.1 – Sản lượng thép thô sản xuất trên thế giới

Trung Quốc hiện là quốc gia dẫn đầu thế giới về sản xuất thép, chiếm gần 50% tổng sản lượng toàn cầu Kể từ năm 2010, ngành thép của Trung Quốc đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần quan trọng vào nền kinh tế toàn cầu.

Sự chuyển dịch sản xuất thép từ các quốc gia phát triển như Bắc Mỹ và châu Âu sang các quốc gia đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ và hiện nay là các nước Đông Nam Á đang diễn ra mạnh mẽ Từ năm 2005 đến 2017, nhu cầu và sản lượng thép đã giảm đáng kể, cụ thể là từ 6,2% xuống 2,5% và từ 6,8% xuống 2,1%.

Hình 1.2 – Sản xuất và xuất khẩu thép thế giới

Ngành thép thế giới đang suy giảm chủ yếu do hai nguyên nhân: Thứ nhất, sự chững lại trong nền kinh tế Trung Quốc dẫn đến nhu cầu thép không tăng trưởng Thứ hai, các cường quốc thép như Nhật Bản và Hàn Quốc đang đẩy mạnh xuất khẩu, với tỷ lệ xuất khẩu lên tới 30-40% sản lượng sản xuất, do nhu cầu trong nước giảm Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến các ngành thép của các quốc gia khác.

Từ tháng 7 năm 2018, Mỹ đã thực hiện chính sách bảo hộ bằng cách áp dụng mức thuế suất nhập khẩu 25% đối với các mặt hàng thép, ảnh hưởng tiêu cực đến Canada, Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ và các quốc gia thuộc khối EU Chính sách này mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất thép nội địa của Mỹ và những nhà sản xuất có nhà máy tại các quốc gia được miễn thuế.

Ảnh hưởng trực tiếp đến ngành thép của Trung Quốc và Việt Nam vẫn chưa rõ ràng, do khối lượng xuất nhập khẩu thép giữa hai quốc gia này không đáng kể so với tổng lượng xuất nhập khẩu thép của mỗi nước.

Châu Á đóng góp hơn 70% sản lượng thép toàn cầu, dự báo sẽ là động lực chính cho sự phát triển của ngành thép trong tương lai Trong khu vực này, Ấn Độ và các quốc gia Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam, nổi bật với tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ.

Quá trình tái cơ cấu ngành thép Trung Quốc đã đạt được hiệu quả đáng kể thông qua việc đóng cửa các nhà máy lạc hậu, công suất thấp và ô nhiễm môi trường Đồng thời, ngành thép cũng tăng cường sáp nhập các doanh nghiệp lớn và thành lập các nhà máy mới với công nghệ hiện đại hơn.

Xu hướng gia tăng các biện pháp bảo hộ thương mại ở nhiều quốc gia và khu vực đang tạo ra những tác động tiêu cực đến triển vọng của ngành thép.

Tình hình thép Việt Nam trong những năm gần đây

Ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách bảo hộ của Mỹ tới Việt Nam

Ngành thép Việt Nam năm 2018 ghi nhận sản lượng đạt 24.194.335 tấn, tăng 14,9% so với năm 2017 Doanh số bán hàng đạt 21.745.061 tấn, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, xuất khẩu thép đạt 4.754.742 tấn, tăng 26,6% so với năm 2017.

Từ năm 2015 đến nay, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 20% lượng thép sản xuất nội địa Năm 2017, sản lượng thép của Việt Nam đạt hơn 22 triệu tấn, trong đó 4,7 triệu tấn được xuất khẩu, chiếm 21,4% tổng sản xuất Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước ASEAN, đặc biệt là Campuchia, Malaysia, Indonesia và Thái Lan, chiếm hơn 50% tổng lượng thép xuất khẩu Mỹ và EU lần lượt đứng thứ hai và ba với 11% và 9% tổng lượng thép xuất khẩu.

Hình 1.3 – Sản xuất và xuất khẩu thép của Việt Nam

Năm 2017, thị trường Mỹ chiếm 11% tổng xuất khẩu thép của Việt Nam, nhưng chỉ chiếm khoảng 2% tổng sản lượng thép nhập khẩu của Mỹ Từ năm 2011 đến nay, sản lượng thép nhập khẩu từ Việt Nam chưa bao giờ vượt quá 3% tổng sản lượng nhập khẩu thép của Mỹ Việc áp dụng chính sách bảo hộ của Mỹ đã ảnh hưởng đến sự phát triển của xuất khẩu thép Việt Nam.

Về phía Mỹ: không có nhiều tác động

Xuất khẩu thép của Việt Nam sẽ không bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhưng nhóm tôn mạ sẽ chịu tác động lớn nhất, vì đây là sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ, chiếm từ 70-80% tổng lượng Ngoài ra, Việt Nam cũng sẽ bị ảnh hưởng gián tiếp khi lượng thép xuất khẩu sang Mỹ từ các quốc gia khác chuyển hướng sang thị trường Việt Nam.

Việt Nam phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu thép, đặc biệt là thép dẹt, với hơn 50% lượng thép nhập khẩu đến từ Trung Quốc Ngoài Trung Quốc, Việt Nam còn nhập khẩu thép từ Nhật Bản (15%), Hàn Quốc (12%) và Đài Loan (10%).

Hình 1.4 – Sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam

Theo đánh giá của CTCK FPTS, lượng thép xuất sang Mỹ từ các quốc gia khác sẽ khó có khả năng chuyển hướng sang Việt Nam vì 2 lý do:

(a) Chính sách thuế bảo hộ của Việt Nam

Năm 2015, Trung Quốc đã chiếm 74% lượng thép xuất khẩu sang Việt Nam, nhờ vào lượng thép dư thừa kỷ lục và thuế nhập khẩu 0% cho sản phẩm xuất khẩu Điều này đã gây ra tác động tiêu cực nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp thép nội địa tại Việt Nam.

Vào năm 2016 và 2017, Bộ Công thương Việt Nam đã triển khai chính sách thuế tự vệ đối với các sản phẩm thép, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể lượng thép nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc, chỉ còn 7 triệu tấn so với hơn 10 triệu tấn trong năm 2015.

(b) Đóng góp của dự án Formosa Hà Tĩnh và Dung Quất Hòa Phát giúp giảm bớt phụ thuộc vào nhập khẩu

Trong 3 năm trở lại đây, loại sản phẩm thép nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam là thép cuộn cán nóng (HRC) (luôn chiếm từ 65 – 70% tổng lượng thép nhập khẩu) Trước năm 2016, đây là loại mặt hàng mà Việt Nam chưa sản xuất được và phải nhập khẩu gần như toàn bộ Cho tới thời điểm hiện tại, Việt Nam đang có 2 dự án sản xuất thép HRC là: (1) Formosa - Hà Tĩnh (đã hoạt động từ năm 2017) và (2) Dung Quất - Quảng Ngãi (dự kiến hoạt động từ cuối năm 2019)

Đến năm 2021, nhờ vào sự đóng góp của hai dự án Formosa Hà Tĩnh và Dung Quất, Việt Nam dự kiến sẽ sản xuất hơn 7 triệu tấn HRC mỗi năm, đáp ứng khoảng 80% nhu cầu sản xuất nội địa khi các biện pháp bảo hộ thương mại hiện tại hết hiệu lực.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

Thông tin khái quát

Tên công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa

Thành lập: Năm 2000, Công ty TNHH Sắt thép Hòa Phát được thành lập và đổi tên thành

CTCP Thép Hòa Phát vào ngày 26/10/2001 Địa chỉ: KCN Phố Nối A, xã Giai Phạm,

12 huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam

Website: http://www.hoaphat.com.vn

Mã chứng khoán: HPG Ngày niêm yết: 15/11/2007 Ngày giao dịch đầu tiên: 15/11/2007

Tập đoàn Hòa Phát, một trong những tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập vào tháng 8 năm 1992 với hoạt động ban đầu là buôn bán máy xây dựng Từ đó, Hòa Phát đã mở rộng kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm nội thất vào năm 1995 và ống thép, khẳng định vị thế vững chắc trong ngành công nghiệp.

Hòa Phát, thành lập từ năm 1996, đã mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực như thép (2000), điện lạnh (2001) và bất động sản (2001) Với mục tiêu trở thành một trong 50 doanh nghiệp thép lớn nhất thế giới, Hòa Phát đặt ra doanh thu trên 100.000 tỷ đồng mỗi năm từ năm 2020 Tầm nhìn của tập đoàn là trở thành công ty sản xuất công nghiệp hàng đầu với thép là lĩnh vực cốt lõi Sứ mệnh của Hòa Phát là cung cấp sản phẩm chất lượng cao, nâng cao chất lượng cuộc sống và giành được sự tin yêu từ khách hàng.

Hòa Phát – Thương hiệu Việt Nam – Đẳng cấp toàn cầu”

Lịch sử hình thành và phát triển

Tập đoàn Hòa Phát bắt đầu hoạt động từ tháng 8/1992 với vai trò là một công ty chuyên buôn bán máy xây dựng Đến năm 2000, Công ty TNHH Sắt thép Hòa Phát được thành lập với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, sau đó chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát với vốn điều lệ 90 tỷ đồng.

Vào đầu năm 2007, Công ty Cổ Phần Thép Hòa Phát đã tiến hành mua lại 06 doanh nghiệp độc lập mang thương hiệu Hòa Phát, bao gồm Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hòa Phát, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát, Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát, Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát, Công ty Cổ Phần Xây dựng và Phát triển đô thị Hòa Phát, cùng với Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát.

Hòa Phát đã thực hiện tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đóng vai trò là Công ty mẹ, cùng với các Công ty thành viên và Công ty liên kết Vào ngày 09/01/2007, Hòa Phát chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.

Vào ngày 15 tháng 11 năm 2007, Hòa Phát đã chính thức niêm yết cổ phiếu HPG trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đến tháng 3 năm 2017, Hòa Phát đã phát triển thành một tập đoàn với 11 công ty thành viên.

Sau đây là các mốc phát triển quan trọng của Tập đoàn Hòa Phát:

▲ 8/1992: Thành lập Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát – Công ty đầu tiên mang thương hiệu Hòa Phát

▲ 11/1995: Thành lập Công ty CP Nội thất Hòa Phát

▲ 8/1996: Thành lập Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát

▲ 10/2000: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát, nay là Công ty TNHH Thép Hòa Phát Hưng Yên

▲ 2001: Thành lập Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát, Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát

▲ 2004: Thành lập Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát

▲ 1/2007: Tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty mẹ là Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát và các Công ty thành viên

▲ 8/2007: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát Hải Dương, triển khai Khu liên hợp sản xuất gang thép tại Kinh Môn, Hải Dương

▲ Ngày 15/11/2007: Niêm yết cổ phiếu mã HPG trên thị trường chứng khoán Việt Nam

▲ Tháng 6/2009: Công ty CP Đầu tư khoáng sản An Thông trở thành Công ty thành viên Hòa Phát

▲ Tháng 12/2009: Khu Liên hợp Gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tư giai đoạn 1

▲ Tháng 1/2011: Cấu trúc mô hình hoạt động Công ty mẹ với việc tách mảng sản xuất và kinh doanh thép

▲ Tháng 8/2012: Hòa Phát tròn 20 năm hình thành và phát triển, đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba của Chủ tịch nước

▲ Tháng 10/2013, Khu Liên hợp Gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tư giai đoạn 2, nâng tổng công suất thép Hòa Phát lên 1,15 triệu tấn/năm

Ngày 9/3/2015, Công ty TNHH MTV Thương mại và sản xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát, hiện nay là Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên, chính thức ra mắt, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển của Tập đoàn Hòa Phát khi mở rộng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.

Vào tháng 2 năm 2016, Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát được thành lập nhằm quản lý và chi phối các hoạt động của toàn bộ nhóm công ty trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm sản xuất thức ăn chăn nuôi và hoạt động chăn nuôi.

▲ Tháng 4/2016: Thành lập Công ty TNHH Tôn Hòa Phát, bắt đầu triển khai dự án Tôn mạ màu, tôn mạ kẽm, mạ lạnh các loại công suất 400.000 tấn/năm

▲ Tháng 2/2016: Hoàn thành đầu tư Giai đoạn 3 – Khu liên hợp gang thép Hòa Phát , nâng công suất thép xây dựng Hòa Phát lên 2 triệu tấn/năm

Vào tháng 2/2017, Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất được thành lập, đánh dấu sự khởi đầu cho Khu Liên hợp Gang thép Hòa Phát Dung Quất tại tỉnh Quảng Ngãi Dự án có quy mô 4 triệu tấn/năm và tổng vốn đầu tư lên tới 52.000 tỷ đồng, khẳng định bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của Tập đoàn Hòa Phát.

Cơ cấu tổ chức

Sau đây, sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Hòa Phát

Hình 2.1 – Cơ cấu tổ chức của tập đoàn Hòa Phát Đồng thời, Hội đồng quản trị của Tập đoàn Hòa Phát, bao gồm: Ông TRẦN ĐÌNH LONG

Ông gia nhập Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát vào năm 1992 với vai trò cổ đông sáng lập, đóng góp vào việc xây dựng nền tảng cho Tập đoàn Hòa Phát ngày nay Ông đã quy tụ nhiều cán bộ có chuyên môn xuất sắc và tinh thần trách nhiệm cao Trong suốt quá trình phát triển của Tập đoàn, ông luôn đóng vai trò định hướng chiến lược cho từng công ty.

Tỷ lệ sở hữu CP tại ngày 01/03/2019: 25,15 %

Ngày vào Công ty: năm 1992

Kiêm Tổng Giám đốc Công ty

CP Tập đoàn Hòa Phát

Trước khi đảm nhận vị trí Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát từ tháng 1/2007, ông Trần Tuấn Dương đã có nhiều năm kinh nghiệm lãnh đạo tại các công ty thành viên như Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát, Công ty CP Nội thất Hòa Phát và Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát Với bề dày kinh nghiệm này, ông đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao vị thế thương hiệu thép Hòa Phát và toàn Tập đoàn.

Tỷ lệ sở hữu CP tại ngày 01/03/2019: 2,68 % Ông NGUYỄN MẠNH TUẤN

Kiêm Tổng Giám đốc Công ty

TNHH Ống thép Hòa Phát

Ông Nguyễn Mạnh Tuấn gia nhập Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát vào năm 1996, khi ông giữ chức vụ Phó Giám đốc kiêm Trưởng phòng Kinh doanh Từ tháng 10/2004, ông đảm nhận vai trò Giám đốc công ty và đã góp phần quan trọng trong việc đưa Ống thép Hòa Phát trở thành nhà sản xuất ống thép hàng đầu tại Việt Nam.

Tỷ lệ sở hữu CP tại ngày 01/03/2019: 2,63 %

Ông Doãn Gia Cường gia nhập Công ty Hòa Phát vào năm 1999, được bổ nhiệm làm Phó Giám đốc và sau đó trở thành Giám đốc Công ty CP Nội thất Hòa.

Kiêm Giám đốc Công ty CP Nội thất Hòa Phát

Từ tháng 1/2007, ông đảm nhiệm vị trí Phó Chủ tịch HĐQT và đã có những định hướng rõ ràng cùng mục tiêu cụ thể, giúp thương hiệu Nội thất Hòa Phát ngày càng gần gũi với người dân Việt Nam Kể từ tháng 4/2016, ông còn kiêm nhiệm vị trí Giám đốc Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ lĩnh vực Nông nghiệp của công ty.

Tỷ lệ sở hữu CP tại ngày 01/03/2019: 1,98 % Ông NGUYỄN NGỌC QUANG

Kiêm Giám đốc Công ty TNHH

Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát

Ông Nguyễn Ngọc Quang gia nhập Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát từ năm 1992, đảm nhận vị trí Giám đốc Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh trong 4 năm (1992-1996) Kể từ năm 1997, ông tiếp tục giữ chức Giám đốc Công ty Dưới sự lãnh đạo của ông, Công ty đã trở thành nhà sản xuất máy xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, với sản phẩm được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng nhờ vào chất lượng, giá thành hợp lý và dịch vụ hậu mãi tận tâm.

Tỷ lệ sở hữu CP tại ngày 01/03/2019: 1,98 %

Ngày vào Công ty: năm 1995 Ông Tạ Tuấn Quang là một trong những người đặt nền móng phát

Ông Kiêm hiện đang giữ chức Giám đốc Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát, sau 11 năm gắn bó với Nội thất Hòa Phát trong vai trò Giám đốc Kể từ tháng 12 năm 2006, ông đã có những đóng góp quan trọng, mang lại sự khởi sắc cho công ty và nâng tầm thương hiệu Funiki.

Tỷ lệ sở hữu CP tại ngày 01/03/2019: 0,13 % Ông HOÀNG QUANG VIỆT

Kiêm Giám đốc Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa

Ông Hoàng Quang Việt gia nhập Hòa Phát vào năm 2001 với vị trí Phó Giám đốc Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát Dưới sự lãnh đạo của ông, công ty đã đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực bất động sản, bắt đầu từ việc xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp Phố Nối A Từ thành công này, ông cùng Ban lãnh đạo đã hoạch định nhiều dự án triển vọng khác về nhà ở và khu công nghiệp.

Tỷ lệ sở hữu CP tại ngày 01/03/2019: 0,49 %

Ngày vào Công ty: năm 2003 Trước khi giữ vị trí Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát (07/04/2012), ông Nguyễn Việt Thắng đã có nhiều kinh

Ông Thắng, Kiêm Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát, có kinh nghiệm lãnh đạo tại Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Vào tháng 3/2015, ông được bổ nhiệm làm Giám đốc Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên Từ ngày 1/3/2018, ông đảm nhiệm vị trí Giám đốc Công ty CP Thép Hòa Phát Hải Dương.

Tỷ lệ sở hữu CP tại ngày 01/03/2019: 0,32 % Ông HANS CHRISTIAN

Ông Hans Christian gia nhập công ty vào năm 2012 và được bầu làm thành viên Hội đồng Quản trị cùng năm Trước đó, ông đã có kinh nghiệm làm việc tại Quỹ Công nghiệp hóa cho các nước đang phát triển (IFU) tại Đan Mạch từ 1983 đến 1989, và giữ vị trí Giám đốc khu vực cho Quỹ đầu tư tại Trung và Đông Âu.

Từ năm 1989 đến 1991, ông đảm nhận vị trí Tổng Giám đốc mảng nông nghiệp tại Ngân hàng châu Âu cho xây dựng và phát triển (EBRD) tại London, Anh Từ năm 1991 đến 2006, ông giữ chức Giám đốc điều hành của các quỹ PENM I, PENM II và PENM IV.

Tỷ lệ sở hữu CP tại ngày 01/03/2019: 0,00 %

2.2.2 Danh sách công ty con, công ty liên kết, liên doanh

Tập đoàn Hòa phát có số công ty con là 11 công ty, bao gồm:

Công ty con Hoạt động chính

Công ty CP Đầu tư Khoáng sản An Thông

Thăm dò, khai thác, tuyển luyện, chế biến, xuất nhập khẩu khoáng sản nói chung trong đó chủ yếu là quặng sắt

Công ty CP Thép Hòa Phát

Sản xuất thép và gang, cùng với khai thác quặng sắt và than non, là những hoạt động quan trọng trong ngành công nghiệp Ngoài ra, việc bán buôn kim loại và quặng kim loại, cũng như sản xuất và mua bán than cốc, đóng vai trò không thể thiếu trong chuỗi cung ứng.

Công ty CP Thép Hòa Phát

Chúng tôi chuyên sản xuất sắt, thép và gang, cùng với việc khai thác quặng sắt Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực bán buôn kim loại và quặng kim loại, cũng như sản xuất và mua bán than cốc và các ngành nghề liên quan khác.

Công ty TNHH Thép Hòa

Sản xuất sắt, thép, gang; bán buôn kim loại và quặng kim loại

Công ty TNHH Ống thép

Sản xuất và kinh doanh thương mại ống thép

Công ty TNHH Tôn Hòa

Phát (trước đây là Công ty

TNHH MTV Tôn Hòa Phát)

Sản xuất và kinh doanh các loại tôn mạ kẽm, tôn mạ màu và tôn mạ lạnh

Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát

Sản xuất thiết bị xây dựng; kinh doanh thương mại máy móc và thiết bị xây dựng và khai thác khoáng sản loại nhỏ và vừa

Công ty CP Nội thất Hòa

Sản xuất và kinh doanh thương mại các sản phẩm nội thất

Công ty TNHH Điện lạnh

Sản xuất và kinh doanh thương mại sản phẩm điện lạnh

Công ty CP Xây dựng và

Phát triển Đô thị Hòa Phát

Xây dựng dân dụng và công nghiệp, cùng với hoạt động kinh doanh bất động sản, bao gồm quyền sở hữu hoặc cho thuê nhà và văn phòng Đồng thời, đầu tư và xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cũng là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển.

Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát

Chăn nuôi gia súc, gia cầm; trồng trọt; các hoạt động dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi, sau thu hoạch; sản xuất

21 thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản

Bảng 1- Các công ty con của tập đoàn Hòa Phát

Cơ cấu sở hữu của Tập đoàn Hòa Phát bao gồm:

Cổ đông Cổ phần Tỷ lệ %

Bảng 2 – Cơ cấu sở hữu của tập đoàn Hòa Phát

Biểu đồ 1 – Tỷ trọng cơ cấu sở hữu của Hòa Phát

Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh

Tập đoàn Hòa Phát là một doanh nghiệp đa ngành, hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như thép, nội thất, thiết bị xây dựng, điện lạnh, bất động sản và khai khoáng Trong đó, ngành thép đóng vai trò chủ lực, chiếm đến 80% doanh thu của tập đoàn.

Cơ cấu sở hữu của HPG

Cá nhân trong nước Cô đông nội bộ

Tổ chức nước ngoài Tổ chức trong nước

Hình 2.2 – Mô hình hoạt động của Hòa Phát

2.3.2 Các nhóm sản phẩm chính

Tập đoàn Hòa Phát chuyên cung cấp các sản phẩm thép chất lượng cao, bao gồm phôi thép và ống thép Dưới đây là những sản phẩm nổi bật mà Tập đoàn này mang đến cho thị trường, phục vụ nhu cầu của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.

Thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng loại SGHC và SGCC khổ từ 320 mm đến 660 mm, độ dày 0.6 mm đến

Trung tâm chứng nhận phù hợp ( Quacer – Tổng cục đo lường chất lượng ) cấp giấy chứng nhận ngày

13/07/2012 Ống thép mạ kẽm nhúng nóng Hòa Phát đường kính danh nghĩa từ DN 15 đến

DN 100 mm sản xuất theo tiêu chuẩn BSEN

Sản phẩm 10255:2004, bao gồm ống thép Tôn Mạ Kẽm, được sử dụng phổ biến trong ngành nước, ống dẫn và luồn cáp Với đa dạng chủng loại như ống tròn, ống vuông và ống chữ nhật, sản phẩm này được sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM A500 và TCVN 3783:1983.

Sản phẩm được sử dụng phổ biến trong các ứng dụng cơ khí và xây dựng dân dụng

24 Ống thép đen hàn Hòa Phát sản xuất theo tiêu chuẩn

A500, ASTM A53 với chủng loại đa dạng gồm ống tròn, ống vuông, chữ nhật, oval ứng dụng đa dạng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp như:

Làm xà gồ, khung đỡ, dàn giáo xây dựng, hàng rào, trang trí nội thất, giường tủ, khung xe ô tô, phụ tùng cơ giới, các ứng dụng cơ khí

Hòa Phát là nhà sản xuất ống thép hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm như ống thép đen hàn, ống thép mạ kẽm nhúng nóng, và ống thép tôn mạ kẽm Các sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế từ Mỹ, Nhật Bản và Anh Quốc, với hệ thống nhà máy hiện đại tại Hưng Yên, Đà Nẵng, Bình Dương và Long An Đặc biệt, Tôn Hòa Phát tự hào sở hữu nhà máy sản xuất hoàn chỉnh tại miền Bắc, với quy trình đồng bộ từ tẩy gỉ, cán, mạ, đến sơn, cung cấp các sản phẩm như tôn tẩy gỉ, tôn cán nguội, tôn mạ lạnh, và tôn mạ kẽm.

Sản phẩm tôn Hòa Phát được sản xuất với dây chuyền công nghệ hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như JIS 3321: 2010, BS-EN 10346: 2009, AS 1397: 2001 và ASTM A792, đảm bảo chất lượng cao và thân thiện với môi trường Với uy tín thương hiệu và kinh nghiệm lâu năm trong ngành thép, sản phẩm tôn mạ Hòa Phát sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trên toàn quốc.

Hòa Phát là một trong những nhà sản xuất thép hàng đầu tại Việt Nam, áp dụng công nghệ lò cao hiện đại và thân thiện với môi trường Dây chuyền sản xuất khép kín từ quặng sắt đến thép thành phẩm giúp Hòa Phát kiểm soát tốt giá thành Quy mô sản xuất lớn và đồng bộ tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho thép Hòa Phát trên thị trường.

Hòa Phát không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn xuất khẩu thép xây dựng sang nhiều quốc gia như Mỹ, Canada, Úc, Malaysia và Campuchia, với sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng, chứng tỏ khả năng cạnh tranh cao của thương hiệu Đặc biệt, sản phẩm thép cuộn chất lượng cao, như SAE1006 và SAE1008, đang được thị trường quốc tế đón nhận nồng nhiệt Khi dự án Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất tại Quảng Ngãi đi vào hoạt động hết công suất từ cuối năm 2019, tổng công suất thép xây dựng của Hòa Phát sẽ tăng gấp đôi, đạt 4 triệu tấn/năm, trong đó có 2 triệu tấn thép xây dựng và 2 triệu tấn thép cuộn cán nóng Điều này đưa Hòa Phát vào top 50 công ty thép lớn nhất thế giới và là một trong những công ty lớn nhất khu vực Đông Nam Á.

Phân tích SWOT

Tập Đoàn Hòa Phát đã xây dựng thành công thương hiệu uy tín và nổi tiếng trong ngành thép Việt Nam, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm cả trong nước và quốc tế Sự phát triển này không chỉ giúp các sản phẩm mới mà còn cả sản phẩm cũ mở rộng thị trường tiêu thụ.

Khu liên hợp gang thép Hòa Phát hoạt động theo chu trình khép kín, từ chế biến quặng sắt, than cốc đến luyện gang và sản xuất phôi thép, giúp HPG tận dụng nguồn nguyên liệu sắt dồi dào trong nước Điều này không chỉ giảm thiểu các khâu trung gian và chi phí vận chuyển mà còn giảm rủi ro tỷ giá khi nhập khẩu, đồng thời cho phép HPG chủ động kiểm soát chi phí trong toàn bộ quy trình sản xuất.

Các lĩnh vực kinh doanh của HPG hỗ trợ lẫn nhau, thể hiện sự đầu tư chiến lược và bài bản Năng lượng khoáng sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thép, trong khi đó, thép lại là yếu tố then chốt trong ngành xây dựng, kết hợp với xi măng và máy xây dựng Sự liên kết này không chỉ tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng thể của HPG.

Nội thất, điện lạnh và cửa là những sản phẩm thiết yếu trong việc xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp và bất động sản Sự hỗ trợ và kiểm soát quy trình sản xuất giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của tập đoàn, từ đó tạo ra lợi thế và sức mạnh tổng thể cho doanh nghiệp.

Nhân công giá rẻ so với Nhật Bản, Hàn quốc, chi phí điện thuộc nhóm thấp nhất khu vực ĐNÁ và thế giới

Công ty tự chủ 20-30% nguồn quặng sắt và tận dụng nguồn nhiệt dư để đáp ứng 35% nhu cầu điện của HPG Hệ thống phân phối của công ty rất rộng khắp với 80 đại lý cấp 1 và hơn 200 đại lý cấp 2.

HPG triển khai đầu tư vào lĩnh vực bất động sản khá muộn

Dự án Khu liên hợp Dung Quất phụ thuộc vào thiết bị sản xuất nhập khẩu từ Đức, Ý và Trung Quốc, dẫn đến hoạt động xuất khẩu còn thấp Ngoài ra, dự án cũng chịu ảnh hưởng từ biến động giá đầu vào do nhập khẩu 90% thép phế, 100% than mỡ và 70% quặng sắt.

Hàng tồn kho cao nên khả năng thanh toán nhanh kém an toàn

Mặc dù ngành thép đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, nhưng việc áp dụng quy trình sản xuất khép kín sẽ giúp thép Hòa Phát nâng cao sức cạnh tranh Với thương hiệu nổi tiếng và thị phần rộng lớn, HPG vẫn có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng và mở rộng thị phần trong tương lai.

HPG sở hữu tiềm lực tài chính mạnh mẽ, cho phép công ty tiếp cận và đầu tư vào các dự án bất động sản tiềm năng với chi phí hợp lý, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tiền tệ đang bị thắt chặt.

Kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ, tuy nhiên nhu cầu tiêu thụ thép trên đầu người vẫn còn thấp so với các nước phát triển Các rào cản từ chính phủ và vấn đề vốn đầu tư cao đang ảnh hưởng đến ngành thép Mặc dù vậy, lợi thế về quy mô trong ngành thép sẽ hỗ trợ cho Hòa Phát (HPG) trong việc tăng gấp 3,5 lần công suất sản xuất.

Dự án Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất tại tỉnh Quảng Ngãi đã chính thức đi vào hoạt động từ cuối năm 2019 Sự kiện này giúp Hòa Phát nâng tổng công suất sản xuất thép xây dựng lên gấp đôi so với mức hiện tại.

Thép nhập khẩu từ Trung Quốc đang gây áp lực cạnh tranh lớn trên thị trường Việt Nam, với dự đoán rằng tình trạng dư thừa thép của Trung Quốc sẽ tiếp tục trong ba năm tới, dẫn đến mất cân đối cung cầu Đặc biệt, hiện tượng các sản phẩm tìm cách "lách" xuất xứ để tránh thuế chống bán phá giá tại nhiều quốc gia đã được cảnh báo nhiều lần.

Ngành thép đang đối mặt với nguy cơ cung vượt cầu, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp Nhiều công ty trong lĩnh vực này đã gia tăng đầu tư, làm tăng thêm áp lực cạnh tranh.

Bên cạnh đó HPG cũng phải đối mặt với các khó khăn khác của ngành thép như: chi phí điện, xăng dầu tăng, nguy cơ thiếu điện…

Chính phủ đang xem xét việc tăng thuế xuất khẩu đối với phôi thép và thép từ 0% lên 3% Nếu chính sách này được thông qua, tỷ suất lợi nhuận của các sản phẩm xuất khẩu từ tập đoàn sẽ bị giảm.

Việc tăng cường đầu tư vào khu liên hợp gang thép Hòa Phát sẽ dẫn đến sự gia tăng chi phí tài chính do lãi vay, đặc biệt trong bối cảnh lãi suất hiện nay đang ở mức cao.

Triển vọng và vị thế công ty

Nhu cầu về sản phẩm xây dựng cơ bản như thép vẫn duy trì ở mức cao, với Bộ Công thương dự báo rằng tiêu thụ thép sẽ tiếp tục tăng trưởng 15% mỗi năm cho đến năm tới.

Mức tiêu thụ thép đầu người của Việt Nam năm 2017 chỉ đạt 210 kg, thấp hơn nhiều so với trung bình thế giới và các nước trong khu vực, nơi mức tiêu thụ vượt 500 kg/người Dự báo nhu cầu tiêu thụ thép trong giai đoạn 2018-2025 sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ CAGR trên 10% mỗi năm.

Hòa Phát đã đạt kỷ lục kinh doanh cao nhất với 3 triệu tấn thép thành phẩm, tăng 25% so với năm 2016 Trong đó, thép xây dựng chiếm 2,2 triệu tấn, ống thép 600.000 tấn và tôn mạ kẽm là phần còn lại Hòa Phát cũng xuất bán 79.000 tấn phôi thép ra thị trường trong và ngoài nước, củng cố vị thế số 1 trong ngành thép.

Tập đoàn Hòa Phát là một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thép xây dựng và ống thép, với thị phần lần lượt đạt gần 23,9% và 26,4% Kể từ tháng 11/2017, Tập đoàn đã ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới, nhằm nâng cao hình ảnh và uy tín, đồng thời phản ánh quy mô và tầm vóc phát triển của Tập đoàn trong tương lai.

Tính đến cuối năm 2018, Tập đoàn Hòa Phát có 20.000 CBCNV, hoạt động trên 25 tỉnh, thành phố và một văn phòng đại diện tại Singapore Doanh thu hợp nhất đạt 56.580 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 8.600 tỷ đồng, tăng 21% và 7% so với năm 2017, vượt kế hoạch năm 2018 lần lượt 3% và 7% Tổng nộp ngân sách nhà nước trong năm đạt 6.388 tỷ đồng, tăng 32% so với năm trước.

Sau khi hoàn thành giai đoạn 2 của Khu liên hợp gang thép Dung Quất, Hòa Phát (HPG) sẽ gia nhập top 50 doanh nghiệp thép lớn nhất thế giới Dự án này kỳ vọng đạt chu kỳ khép kín với khả năng tự cung cấp điện năng lên đến 60%-70%, cao hơn so với 40% của khu liên hợp thép Hải Dương Việc nhập khẩu nguyên vật liệu lớn sẽ giúp HPG có lợi thế trong đàm phán giá cả Thêm vào đó, với cảng nước sâu có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 200.000 tấn gần nhà máy, HPG sẽ tiết kiệm tối đa chi phí vận chuyển Đây là bước tiến quan trọng của Hòa Phát trong việc mở rộng thị trường thép miền Nam, đồng thời Dung Quất còn được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn đầu.

Hòa Phát là công ty hàng đầu tại Việt Nam trong các lĩnh vực thép xây dựng, ống thép và nội thất văn phòng, giữ thị phần số 1 trong ngành Công ty cũng dẫn đầu về sản lượng bò Úc tại Việt Nam, điều này thể hiện sự tự hào trong một nền kinh tế với 100 triệu dân Ngoài ra, các lĩnh vực sản xuất công nghiệp truyền thống, nông nghiệp và bất động sản cũng đang phát triển mạnh mẽ, liên tục đổi mới và mở rộng.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT – HPG 28 3.1 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn HPG

Phân tích vốn lưu động

Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Các khoản phải trả ngắn hạn Đơn vị tính: Tỷ đồng

Các khoản phải trả ngắn hạn 6,497 7,191 11,141

Bảng 4 – Vốn lưu động của HPG từ 2016 -2018 Nhận xét:

Vốn huy động là nguồn lực tài chính cần thiết để hỗ trợ tài sản ngắn hạn của HPG, trong đó hàng tồn kho, các khoản phải thu từ khách hàng và các khoản phải trả cho người bán đóng vai trò quan trọng nhất.

Vốn lưu động của HPG luôn duy trì ở mức trên 10 nghìn tỷ đồng trong suốt các năm qua, với năm 2017 ghi nhận mức cao nhất lên tới 25.877 tỷ đồng.

14191 tỷ đồng so với năm 2016), sau đó sang năm 2018 giảm 11709 tỷ đồng xuống

14168 tỷ đồng Sự biến động giảm vốn lưu động trong năm 2018 có thể được xem xét dưới đây

Phải trả người bán ngắn hạn 3,734 4,226 8,707

Bảng 5 – Một số khoản tài sản ngắn hạn của HPG từ 2016 - 2018

Trong giai đoạn 2017-2018, hàng tồn kho của HPG đã tăng đáng kể do mở rộng quy mô sản xuất Cụ thể, tỷ trọng hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản ngắn hạn đã tăng từ 35.53% vào năm 2017 lên 55.77% vào năm 2018.

HPG đã quản trị hàng tồn kho một cách hiệu quả, đặc biệt trong năm 2018 khi mặc dù có lượng hàng tồn kho cao, nhưng công ty vẫn đạt được tốc độ quay vòng 3.42 lần, cao nhất trong ba năm qua Hơn nữa, tốc độ tăng giá vốn hàng bán trong năm 2018 đạt 24.28%, vượt qua tốc độ tăng hàng tồn kho 20.14%, cho thấy HPG đã tiết kiệm được vốn nhờ vào việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả.

Trong giai đoạn 2017-2018, hàng tồn kho của HPG tăng do chính sách trả chậm nhằm mở rộng thị phần Tuy nhiên, HPG đã quản lý các khoản phải thu hiệu quả với thời gian thu tiền bình quân từ 21 đến 35 ngày Đặc biệt, khoản phải thu năm 2018 giảm gần 50% so với doanh thu tăng 20.96%, giúp HPG tiết kiệm vốn và giảm rủi ro nợ khó đòi.

Khoản phải trả người bán ngắn hạn

Trong giai đoạn 2017-2018, các khoản phải trả người bán ngắn hạn của HPG tăng lên do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Mặc dù vậy, HPG duy trì chỉ số vòng quay khoản phải trả luôn cao hơn 6.5 vòng, điều này không chỉ đảm bảo vị thế tín dụng mà còn nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.

Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn

Bảng 6 - Vốn lưu động ròng của HPG từ 2016 - 2018

Vốn lưu động ròng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản ngắn hạn, cho thấy HPG sở hữu cơ cấu tài chính an toàn khi các tài sản ngắn hạn được đảm bảo bởi nguồn vốn dài hạn Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vốn lưu động ròng đã giảm trong năm 2017.

2018, nhóm sẽ phân tích cụ thể dưới đây:

Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động

Bảng 7 – Tỷ lệ vôn lưu động rỏng trên vốn lưu động HPG từ 2016 - 2018

Trong giai đoạn 2016 và 2017, tỷ lệ tài chính của HPG duy trì ở mức cao và ổn định, phản ánh cơ cấu tài chính vững chắc với rủi ro tài chính và thanh khoản thấp Tuy nhiên, đến năm 2018, tỷ lệ này giảm xuống còn 18.9%, mặc dù HPG vẫn duy trì khả năng cấu trúc nguồn vốn để hỗ trợ vốn lưu động Sự giảm sút này chủ yếu do hàng tồn kho gia tăng, tập trung vào đầu tư dài hạn, đặc biệt là trong xây dựng cơ bản dở dang HPG đã phải điều chỉnh giảm đầu tư vào tài sản lưu động và chuyển hướng nguồn vốn sang tài sản dài hạn.

Phân tích kết quả kinh doanh

3.3.1 Phân tích khái quát Báo cáo kết quả kinh doanh

Phân tích xu hướng Doanh thu và lợi nhuận

Trong đó: Chi phí tiền lãi vay (279.95) (479.71) (539.86)

Chi phí quản lý DN (404.59) (409.04) (444.02)

Lãi/Lỗ từ hoạt động kinh doanh 7,684.68 9,252.12 10,072.09

Lãi lỗ trong công ty liên doanh liên kết

Thu nhập/Chi phí khác 17.15 36.25 (1.02)

Lãi/Lỗ ròng trước thuế 7,701.82 9,288.37 10,071.07

Lãi/Lỗ ròng sau thuế 6,606.20 8,014.76 8,600.55

Lợi ích của cổ đông thiểu số

Lãi/Lỗ thuần của cổ đông công ty mẹ 6,602.10 8,006.67 8,573.01

Bảng 8 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của HPG từ 2016 -2018

Thay đổi tuyệt đối Thay đổi tương đối

Trong đó: Chi phí tiền lãi vay

Chi phí quản lý DN 4.45 34.98 1.10% 8.55%

Lãi/Lỗ từ HĐ kinh doanh 1567.44 819.97 20.40% 8.86%

Thu nhập/Chi phí khác 19.10 -37.27 111.37% -102.81%

Lãi/Lỗ ròng trước thuế 1,586.55 782.70 20.60% 8.43%

Lãi/Lỗ ròng sau thuế 1,408.56 585.79 21.32% 7.31%

Bảng 9 – Sự thay đổi của hoạt động kinh doanh của HPG từ 2016 - 2018

Nhìn chung, có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của HPG tăng qua từng năm trong giai đoạn 2016-2018 Cụ thể:

Doanh thu của công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm 2017 và 2018, với mức tăng lần lượt là 12,878.48 tỷ đồng (38.69%) so với năm 2016 và 9,674.77 tỷ đồng (20.96%) so với năm 2017 Lợi nhuận cũng có sự cải thiện đáng kể, tăng 1,408.56 tỷ đồng (21.32%) trong năm 2017 so với năm 2016 và tiếp tục tăng 585.79 tỷ đồng (7.31%) trong năm 2018 so với năm 2017.

Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2018 của HPG đều tăng so với năm

2017 Điều này cho thấy năm 2018 là một năm kinh doanh thuận lợi với công ty

Doanh thu thuần của HPG đã tăng 9,674.77 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 20.96% so với năm 2017, cho thấy sự mở rộng kinh doanh và gia tăng sản lượng của công ty Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần có sự biến động so với năm 2017 do giá bán giảm, bắt nguồn từ sự giảm mạnh của chi phí nguyên liệu đầu vào từ tháng 8/2018 khi giá thép Trung Quốc giảm HPG cũng đã chủ động điều chỉnh giảm giá bán để mở rộng thị phần.

Giá vốn hàng bán của HPG đã tăng 8,629.51 tỷ đồng so với năm 2017, với tốc độ tăng 24.28% Mặc dù doanh thu thuần tăng 20.96%, nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao hơn cho thấy HPG chưa tối ưu hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh và chưa tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả.

- Lợi nhuận gộp: tăng so với năm 2017 là 1,045.26 tỷ đồng và tốc độ tăng là

Tốc độ tăng lợi nhuận gộp đạt 9.84%, tuy nhiên, con số này đã giảm so với năm 2017 Nguyên nhân chính là do công ty ghi nhận tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng doanh thu thuần.

- Chi phí bán hàng: tăng so với năm 2017 là 82.10 tỷ đồng và tốc độ tăng là

Từ năm 2016 đến 2017, tốc độ tăng chi phí bán hàng của HPG đạt 13.81%, cho thấy sự gia tăng này cao hơn so với giai đoạn 2017-2018 Điều này chứng tỏ HPG đã có những cải tiến trong việc kiểm soát chi phí bán hàng hiệu quả hơn.

- Chi phí quản lý DN: tăng so với năm 2017 là 34.98 tỷ đồng và tốc độ tăng là

Từ năm 2016 đến 2017, tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp của HPG là 8.55%, thấp hơn so với giai đoạn 2017-2018, cho thấy sự gia tăng trong khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động kinh doanh: tăng so với năm 2017 là

HPG đạt doanh thu 819.97 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng 8.86%, cho thấy sự phát triển kinh doanh khả quan Điều này chứng tỏ HPG thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý.

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: có thể thấy thu nhập tài chính tăng so với năm

2017 là 108.19 tỷ đồng (58.10%), chi phí tài chính tăng 216.56 tỷ đồng (38.97%)

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) năm 2018 đạt 782.70 tỷ đồng, tăng 8.43% so với năm 2017 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận có dấu hiệu giảm do giá bán giảm, nguyên nhân là giá nguyên liệu đầu vào giảm mạnh từ tháng 8/2018 khi giá thép Trung Quốc hạ nhiệt Bên cạnh đó, việc giảm giá bán để mở rộng thị phần và xây dựng Khu liên hợp thép Dung Quất cũng góp phần làm giảm tốc độ tăng lợi nhuận.

Biểu đồ 4 – Thị phần thép xây dựng của HPG từ 2015 - 2018

Biểu đồ 5 – Sự thay đổi của Doanh thu thuần và EAT của HPG từ 2016 -2018

3.3.2 Phân tích cơ cấu doanh thu

Thị phần thép xây dựng Hòa Phát

Thị phần thép xây dựng

Phân tích cơ cấu doanh thu từng bộ phận Đơn vị: Tỷ đồng

Giai đoạn 2018-2017 Sản xuất và kinh doanh thép các loại

Kinh doanh máy móc xây dựng

Sản xuất đồ nội thất và sản phẩm điện lạnh

Năng lượng và thăm dò khai thác khoáng sản

Chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi

Tổng doanh thu chưa loại trừ

Tổng doanh thu đã loại trừ Đầu tư tài chính

Tổng doanh thu của các bộ phận

Bảng 10 – Doanh thu của các bộ phần của HPG từ năm 2016 – 2018

Giai đoạn 2018-2017 Sản xuất và kinh doanh thép các loại

Kinh doanh máy móc xây dựng

Sản xuất đồ nội thất và sản phẩm điện lạnh

Năng lượng và thăm dò khai thác khoáng sản

Chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi

Bảng 11 – Tỷ trọng doanh thu các bộ phận của HPG từ năm 2016 – 2018

Biểu đồ 6 – Tỷ trọng doanh thu các bộ phận của HPG từ năm 2016 -2018

3.3.2.1 Sản xuất và kinh doanh thép các loại

HPG có mảng kinh doanh thép đóng góp doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu qua các năm 2016, 2017, 2018

Tỷ trọng doanh thu từ mảng sản xuất và kinh doanh thép của Hòa Phát đã giảm từ 90.7% năm 2016 xuống 89.05% năm 2017 và tiếp tục giảm còn 86.61% vào năm 2018 Sự sụt giảm này, với mức giảm lần lượt là 1.01% và 2.44%, cho thấy HPG đang thực hiện chiến lược đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh.

Sản xuất và kinh doanh thép các loại Kinh doanh máy móc xây dựng

Bất động sản Chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi

Trong bối cảnh tăng trưởng 41% từ lĩnh vực nông nghiệp và kinh doanh máy móc xây dựng, cần lưu ý rằng hơn 85% doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh thép Do đó, bài phân tích này sẽ tập trung vào việc đánh giá sâu hơn về mảng kinh doanh thép.

Doanh thu đạt 47,956 tỷ đồng, chiếm 90.7% cơ cấu tổng doanh thu Cụ thể:

HPG đã cải tiến công suất và sản lượng lên hơn 2.4 triệu tấn/năm, tăng 30% Sản lượng tăng tương ứng với công suất, giúp thép xây dựng Hòa Phát chiếm hơn 22.2% thị phần nội địa, lần đầu tiên vượt qua VNSteel với thị phần khoảng 21%.

Mảng ống thép đã chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng với sản lượng tiêu thụ đạt gần 500.000 tấn trong năm, tăng 37% so với năm trước Thị phần của ống thép Hòa Phát hiện gần 26%, trong khi đối thủ trực tiếp là ống thép Hoa Sen đã giảm thị phần xuống còn hơn 20%.

HPG tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành thép xây dựng và ống thép với doanh thu đạt 62,691 tỷ đồng, chiếm 89.05% tổng doanh thu và tăng 30.73% so với năm 2016 Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố quan trọng.

Năm 2017, Hòa Phát (HPG) đạt doanh số tiêu thụ 2.715.059 tấn thép xây dựng, tăng 20,6% so với năm trước, nâng thị phần từ 22,2% lên 24% Công ty cũng đã chuyển đổi công suất sản xuất từ phôi thép sang thép xây dựng, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Sản lượng ống thép tiêu thụ tăng 19.1% lên 581.000 tấn với thị phần tăng lên 26.4% trong năm 2017 so với 26% năm 2016 Các nhà máy trong năm 2018 hoạt động với 100% công suất

HPG giữ vững vị thế dẫn đầu trong ngành thép xây dựng và ống thép với doanh thu đạt 71,271 tỷ đồng, chiếm 89.05% tổng doanh thu, tăng 13.69% so với năm 2017.

Phân tích khả năng sinh lời

3.4.1 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

Biểu đồ 7 – Biến động ROA của HPG từ 2016 - 2018

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) của HPG luôn duy trì trên 13%, với mức trung bình gần 18.06% Tuy nhiên, ROA của HPG đã giảm dần qua các năm, đạt mức thấp nhất 13.11% vào năm 2018 và cao nhất 22.5% vào năm 2016.

Cụ thể, ROA năm 2017 là 18.59% (giảm 3.91% so với năm 2016), ROA năm 2018 là 13.11% (giảm 5.48% so với năm 2017) Ý nghĩa

Tỷ số ROA cho biết cứ mỗi 100 đồng tài sản thì công ty sẽ tạo ra 22.5 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2016, 18.59 đồng vào năm 2017, 13.11 đồng vào năm 2018

Số vòng quay tài sản (TA) 1.13 1.07 0.85 -0.22

Bảng 12 – Phân tích Dupont theo ROA của HPG từ 2016 -2018

Phân tích Số vòng quay tài sản (TA):

Nếu các yếu tố khác không thay đổi, hiệu quả khai thác tài sản của HPG sẽ giảm khi vòng quay vốn giảm 0.22 vòng, dẫn đến ROA giảm 3.8%.

∆ROA ()* = TA #$%& x ROS #$%& - TA #$%& x ROS #$%'

Khi các yếu tố khác không thay đổi, việc HPG quản lý chi phí kém dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thuần giảm 1.96%, kéo theo ROA giảm 1.7% Sự thay đổi này có thể được tính toán với ∆ROA = ∆ROA !" + ∆ROA ()* ~ 5.48%.

ROA của HPG đã giảm từ 22.5% xuống 18.59%, chủ yếu do hai yếu tố chính: việc tiết kiệm chi phí (tỷ suất lợi nhuận hoạt động thuần) và tiết kiệm vốn (số vòng quay tài sản) đều có xu hướng giảm.

Tỷ suất lợi nhuận thuần (ROS) :

Lợi nhuận sau thuế (LNST) của doanh nghiệp được tạo ra từ mỗi đồng doanh thu thuần, và tỷ suất này phản ánh gián tiếp khả năng quản lý chi phí cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Trong năm 2018, Hòa Phát (HPG) đạt trung bình 15.4 đồng lợi nhuận sau thuế và lãi vay cho mỗi 100 đồng doanh thu So với năm 2017, HPG không tiết kiệm được 1.96 đồng chi phí hoạt động cho mỗi 100 đồng doanh thu, cho thấy rằng công ty đã không quản lý hiệu quả chi phí hoạt động trong năm 2018.

Trong giai đoạn 2017-2018, ROS của HPG giảm 1.96%, chủ yếu do giá vốn hàng bán tăng 3.27% Tuy nhiên, công ty đã kiểm soát tốt các chi phí bán hàng và quản lý thông qua việc giảm nhẹ.

Số vòng quay tài sản (TA)

Tỷ suất doanh thu thuần trên mỗi đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản cho thấy hiệu quả khai thác tài sản của doanh nghiệp Thông qua chỉ số này, doanh nghiệp có thể đánh giá khả năng sinh lời và tối ưu hóa sử dụng nguồn lực.

Về hiệu quả sử dụng vốn, năm 2017, mỗi đồng vốn của Hòa Phát (HPG) mang lại 1.07 đồng doanh thu, nhưng đến năm 2018, con số này chỉ còn 0.85 đồng, cho thấy doanh thu trên mỗi đồng vốn đã giảm 0.22 đồng so với năm trước.

Có thể thấy số vòng quay tổng tài sản của HPG giảm 0.22 vòng trong năm 2017-

Năm 2018, HPG đã cải thiện hiệu quả hoạt động với việc tăng vòng quay hàng tồn kho lên 0.18 vòng (5.7%) và vòng quay khoản phải thu tăng 1.12 vòng (10.68%) Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng giảm do vòng quay khoản phải trả giảm 2.1 vòng, tương ứng với mức giảm 23.52%.

Việc giảm tỷ suất lợi nhuận thuần và số vòng quay tổng tài sản đã dẫn đến sự sụt giảm ROA Tuy nhiên, tác động từ việc giảm tỷ số vòng quay tổng tài sản là đáng kể hơn Do đó, HPG cần tập trung vào việc tối ưu hóa vòng quay tổng tài sản và quản lý hiệu quả chi phí cũng như tiết kiệm vốn.

3.4.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Biểu đồ 8 – Biến động ROE của HPG từ 2016 - 2018

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ hữu (ROE) của Hòa Phát (HPG) luôn duy trì ở mức cao, với mức tối thiểu là 23% và trung bình đạt gần 30.91% Năm 2018, ROE thấp nhất ghi nhận là 23.56%, trong khi năm 2016 đạt đỉnh 38.5%.

Tỷ số ROE cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, với 100 đồng vốn tạo ra lần lượt 38,5 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2016, 30,68 đồng vào năm 2017 và 23,56 đồng vào năm 2018.

Mô hình Dupont giúp phân tích ROE thông qua ba yếu tố chính: Tỷ suất sinh lời của doanh thu, Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (VSCH), và số vòng quay tài sản bình quân.

Số vòng quay tài sản (TA) 1.13 1.07 0.85 -0.22

Bảng 13 – Phân tích Dupont theo ROE của HPG từ 2016 - 2018

Nếu các yếu tố khác không thay đổi, HPG có thể gặp khó khăn trong việc quản lý chi phí, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thuần giảm 1.96%, từ đó làm giảm ROE xuống 3.46%.

Phân tích khả năng thanh khoản

3.5.1 Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh là chỉ số tài chính quan trọng giúp đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách kịp thời.

Tỷ số này được tính theo công thức:

Hệ số thanh toán nhanh

Bảng 14 – Tỷ số thanh toán nhanh của HPG từ 2016 - 2018

Tỷ số tài chính của công ty Hòa Phát (HPG) trong giai đoạn 2016-2018 cho thấy sự biến động rõ rệt Từ năm 2016 đến 2017, tỷ số này đã tăng gấp đôi, phản ánh khả năng huy động tài sản hiệu quả nhờ vào sự gia tăng nhanh chóng của tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, khi HPG tập trung vào các khoản đầu tư ngắn hạn Tuy nhiên, từ 2017 đến 2018, tỷ số này giảm mạnh và đạt mức thấp nhất trong ba năm, gây ra rủi ro cho HPG do sự gia tăng hàng tồn kho, làm giảm chỉ số thanh toán nhanh Nguyên nhân chính là do HPG chuyển hướng sang đầu tư dài hạn, đặc biệt là vào giai đoạn 2 của dự án khu liên hợp sản xuất Dung Quất, với các khoản đầu tư lớn như 9.824 tỷ đồng cho Dự án KLH Gang thép Dung Quất và 2.421 tỷ đồng cho Dự án Nhà máy tôn mạ màu Việc sử dụng vốn huy động ngắn hạn để đầu tư dài hạn đã kéo tỷ số này xuống mức thấp nhất trong ba năm qua.

3.5.2 Tỷ số thanh toán hiện thời

Bảng 15 – Tỷ số thanh toán hiện thời của HPG từ 2016 – 2018

Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:

Tỷ số thanh toán hiện thời là chỉ số tài chính quan trọng, đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Mặc dù tỷ số thanh khoản nhanh của HPG có sự biến động, nhưng công ty vẫn duy trì tỷ số thanh toán hiện thời ở mức an toàn, luôn lớn hơn 1 trong 3 năm qua Điều này cho thấy HPG có khả năng tốt trong việc sử dụng tài sản để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Hơn nữa, hàng tồn kho của HPG đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì khả năng thanh toán của công ty.

Biểu đồ 9 - Tỷ số thanh khoản của HPG từ 2016 -2018

Đo lượng hiệu quả quản lí tài sản

3.6.1 Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho 2.86 3.23 3.42

Thanh toán hiện thời Hệ số thanh toán nhanh

Bảng 16 – Vòng quay hàng tồn kho và số ngày hàng tồn kho của HPG từ 2016 – 2018

Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:

𝑠ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 Vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Vòng quay hàng tồn kho là chỉ số đo lường tần suất bán hàng tồn kho của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Tại Hòa Phát, từ năm 2016 đến 2018, chỉ số này dao động từ 2 đến 4 vòng, với số ngày tồn kho từ 107 đến 128 ngày Mặc dù tỷ số này không cao, nhưng trong ngành thép, con số này vẫn được xem là chấp nhận được và an toàn Đặc biệt, vào năm 2018, tốc độ quay hàng tồn kho đạt 3.42, là mức cao nhất trong ba năm, cho thấy sự cải thiện trong quản trị hàng tồn kho của tập đoàn Sự gia tăng này phản ánh hoạt động bán hàng tốt của Hòa Phát và tình trạng hàng tồn kho không bị ứ đọng.

3.6.2 Vòng quay khoản phải thu

Bảng 17 – Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của HPG từ 2016 –

Vòng quay khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân

Số vòng quay khoản phải thu là một chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết số lần mà các khoản phải thu cần được thu hồi trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu tương ứng.

Tại công ty Hòa Phát, vòng quay tài chính dao động từ 10 đến 17 vòng, trong khi kỳ thu tiền trung bình từ 21 đến 35 ngày cho thấy khả năng thu tiền của HPG khá tốt Tuy nhiên, sự giảm sút của các chỉ số này từ năm 2016 đến 2018 cho thấy HPG đang gặp vấn đề trong việc thu hồi công nợ Nguyên nhân có thể là do chính sách trả chậm cho khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng và thúc đẩy vòng quay hàng tồn kho trong giai đoạn này.

3.6.3 Vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản

Bảng 18 – Vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản của HPG từ 2016 –

Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:

Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:

Số vòng quay tài sản cố định là tỷ số tài chính quan trọng, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị bình quân của tài sản cố định thuần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ.

Số vòng quay tổng tài sản phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Tại Hòa Phát, vòng quay tài sản cố định đã có sự gia tăng liên tục qua các năm.

Từ năm 2016 đến 2018, HPG đã chứng minh hiệu quả đầu tư vào tài sản cố định khi doanh thu tăng lên, tuy nhiên, vòng quay tổng tài sản lại giảm dần, cho thấy lợi nhuận từ tài sản giảm Sự gia tăng tổng tài sản trong giai đoạn này lớn hơn đáng kể so với doanh thu thuần hàng năm, điều này phản ánh một thách thức trong việc tối ưu hóa lợi nhuận.

CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG SỬ DỤNG NỢ

Tỷ số nợ trên tổng tài sản 46% 48% 57%

Tỷ số nợ trên tổng vốn chủ sở hữu

Bảng 19 – Chỉ số đo lường sử dụng nợ của HPG từ năm 2016 -2018

Tỷ số nợ trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của HPG giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện qua biểu đồ 10 Tỷ số này được tính theo công thức cụ thể, phản ánh mối quan hệ giữa nợ và tài sản cũng như vốn chủ sở hữu của công ty.

TỶ SỐ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên tổng vốn CSH

Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ phải trả

Tổng tài sản bình quân của HPG đã có sự tăng trưởng ổn định từ năm 2016 đến 2018 Cụ thể, tỷ số này đạt 46% vào năm 2016, tăng lên 48% vào năm 2017, cho thấy xu hướng tích cực trong việc quản lý và sử dụng tài sản của công ty.

Tính đến năm 2018, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của HPG đạt 57%, cho thấy công ty đang có xu hướng vay nợ để đầu tư Mặc dù tỷ lệ nợ cao khoảng 50% có thể tạo ra gánh nặng tài chính, nhưng doanh thu và lợi nhuận của HPG từ 2016 đến 2018 đều tăng trưởng tốt Trong giai đoạn 2017 - 2018, tốc độ tăng doanh thu lần lượt là 20.96% và 7.31%, cho thấy tỷ lệ nợ khoảng 50% là chấp nhận được và an toàn Điều này chứng tỏ HPG đang sử dụng nợ một cách hiệu quả trong giai đoạn này.

Thứ hai, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ được tính theo công thức:

Tỷ số nợ trên tổng vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả

Tổng vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của HPG đã có sự biến động đáng kể từ năm 2016 đến 2018, cụ thể năm 2016 là 67%, năm 2017 giảm xuống 64%, nhưng lại tăng mạnh lên 93% vào năm 2018 Chỉ số này phản ánh khả năng quản lý nợ và năng lực tài chính của HPG.

Chỉ số nợ của HPG đạt 93% vào năm 2018, cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty rất thấp Điều này đặt HPG trước những rủi ro trong việc trả nợ và biến động lãi suất ngân hàng, chủ yếu do sự gia tăng nợ dài hạn từ các ngân hàng Mặc dù việc sử dụng đòn bẩy tài chính cao có thể mang lại lợi ích lớn nếu được quản lý hiệu quả, nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng kể.

Cuối cùng, Tỷ số trả lải vay của HPG từ 2016 – 2018 ta có như sau:

Tỷ số khả năng trả lãi vay 27.51 19.36 18.65

Bảng 20 – Tỷ số khả năng trả lãi vay của HPG từ 2016 -2018

Tỷ số này được tính theo công thức:

Tỷ số khả năng trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)

Tỷ số khả năng trả lãi vay phản ánh khả năng sinh lời của công ty trong việc đảm bảo thanh toán lãi vay Từ năm 2016 đến 2018, HPG ghi nhận sự giảm sút chỉ số này do tăng trưởng vay nợ, cụ thể là 27.51 vào năm 2016, 19.36 vào năm 2017 và 18.65 vào năm 2018 Mặc dù HPG đã vay nợ để đầu tư vào các dự án xây dựng nhà máy hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, chi phí lãi vay vẫn gia tăng qua các năm.

HPG vẫn đảm bảo khả năng cho những khoản vay này.

TỶ SỐ GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG

Hệ số Giá/Thu nhập 1 CP (P/E) 5,15 6,90 6,55

Lãi cơ bản trên CP (EPS) 8.384 6.792 4.724

Hệ số giá/giá trị sổ sách 1 CP (P/B) 2,19 1,99 1,45

Giá trị CP giao dịch ngày cuối năm 43.150 46.850 30.950

Bảng 21 – Các chỉ số đánh giá giá trị thị trường của HPG năm 2016 -2018

3.8.1 Lợi nhuận cơ bản trên cổ phiếu (EPS)

Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 6.606.202,73 8.014.756,59 8.600.550,71

Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân 842.874.956 1.517.079.000 2.123.907.166

Bảng 22 – Lợi nhuận cở bản trên cổ phiếu của HPG từ 2016 – 2018

Chỉ số này được tính bằng công thức:

Lợi nhuận cơ bản trên cổ phiếu = Lợi nhuận sau thuế

Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân là một yếu tố quan trọng trong việc tính toán Lãi cơ bản trên cổ phần (EPS), tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và số cổ phiếu mà công ty phát hành EPS cho biết phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang lưu hành trên thị trường, giúp các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh

EPS cao cho thấy năng lực kinh doanh mạnh mẽ của công ty, khả năng trả cổ tức tốt và thường dẫn đến xu hướng tăng giá cổ phiếu.

EPS của HPG đã giảm mạnh từ 8.382 năm 2016 xuống 6.792 năm 2017 và tiếp tục giảm còn 4.724 năm 2018, tương ứng với mức giảm gần 50% so với năm 2016 Sự sụt giảm này cho thấy lợi nhuận phân bổ cho mỗi cổ phiếu đang giảm do số lượng cổ phiếu lưu hành tăng nhanh từ 842.874.956 năm 2016 lên 2.123.907.166, vượt nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận Điều này cũng phản ánh qua việc giá cổ phiếu HPG giảm xuống còn 30.950 đ/cp vào năm 2018 Nguyên nhân chính là do HPG liên tục chia cổ tức bằng cổ phiếu và huy động vốn để xây dựng khu liên hợp Dung Quất nhằm mở rộng kinh doanh.

Biểu đồ 11 - Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) của HPG từ 2016 - 2018

3.8.2 Giá trị sổ sách của cổ phiếu

Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 19.850.261,08 32.397.580,21 40.622.949,84

Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân

Giá trị sổ sách (đồng/cổ phiếu) 19.738 23.551 21.355

Bảng 23 – Giá trị số sách của cổ phiếu HPG từ năm 2016 - 2018

Lãi cơ bản trên CP (EPS)

Giá trị ghi sổ phản ánh giá trị thực tế còn lại của tài sản công ty nếu họ quyết định ngừng hoạt động kinh doanh ngay lập tức Dựa trên bảng giá trị số sách của HPG từ năm

Từ năm 2016 đến 2018, chỉ số của HPG đã có sự biến động nhẹ, cụ thể là từ 19.738 vào năm 2016 tăng lên 23.551 vào năm 2017, sau đó giảm xuống 21.355 vào năm 2018 Tuy nhiên, chỉ số này vẫn cho thấy tình hình khả quan trong trường hợp HPG quyết định rút lui khỏi hoạt động kinh doanh.

3.8.3 Hệ số giá/ thu nhập 1 CP (P/E)

Hệ số Giá/Thu nhập 1 CP (P/E) 5,15 6,90 6,55

Bảng 24 – Hệ số giá trên thu nhập 1 CP của HPG từ năm 2016 - 2018 (P/E)

P/E sẽ được tính toán và đo lường theo công thức:

Hệ số giá/Thu nhập 1 cổ phiếu = Giá thị trường 1 cổ phiếu

EPS Giá của cổ phiếu sẽ được lấy vào ngày giao dịch cuối cùng của năm đó ta có bảng giá như sau:

Giá trị CP giao dịch ngày cuối năm

Bảng 25 – Giá trị CP giao dịch cuối năm của HPG từ 2016 - 2018

P/E là chỉ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu, cho thấy nhà đầu tư phải trả bao nhiêu cho một đồng thu nhập Cụ thể, P/E của HPG dao động khoảng 5 – 7, cho thấy giá thị trường cao hơn thu nhập từ cổ phiếu này 5 - 7 lần, cho thấy HPG đang được định giá thấp Trong giai đoạn từ 2016 đến 2018, P/E của HPG có sự biến động nhẹ, từ 5,15 năm 2016 lên 6,9 năm 2017 và giảm nhẹ xuống 6,55 năm 2018, cho thấy chỉ số P/E ổn định và không quá cao Với các dự án phát triển trong tương lai, HPG có khả năng duy trì vị trí và xứng đáng với mức giá cao hơn.

3.8.4 Hệ số giá/Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu (P/B)

Hệ số giá/giá trị sổ sách 1 CP (P/B) 2,19 1,99 1,45

Bảng 26 – Hệ số giá trên giá trị sổ sách (P/B) của HPG từ 2016 – 2018

P/B sẽ được tính toán và đo lường theo công thức:

Hệ số giá/Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu = Giá thị trường 1 cổ phiếu

BVPS Cũng giống như P/E, giá của cổ phiếu sẽ được lấy vào ngày giao dịch cuối cùng của năm đó ta có bảng giá như sau:

Giá trị CP giao dịch ngày cuối năm 43.150 46.850 30.950

Bảng 27 – Giá trị CP giao dịch cuối năm của HPG từ năm 2016 – 2018

P/B là chỉ số giúp so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của nó, hỗ trợ nhà đầu tư tìm kiếm cổ phiếu giá rẻ mà thị trường ít chú ý Trong giai đoạn 2016-2018, thị trường đã định giá HPG cao hơn giá trị sổ sách lần lượt là 2,19 lần, 1,99 lần và 1,45 lần Mặc dù P/B > 1 cho thấy công ty hoạt động tốt, nhưng P/B của HPG đang có xu hướng giảm qua các năm, tuy vẫn nằm trong top cao của ngành.

Biểu đồ 12 - Chỉ số P/E và P/B của HPG từ năm 2016 - 2018

Hệ số Giá/Thu nhập 1 CP (P/E) Hệ số giá/giá trị sổ sách 1 CP (P/B)

Phân tích các chỉ số tăng trưởng tiềm năng

Chỉ số này rất quan trọng đối với cổ đông và nhà đầu tư, giúp họ đánh giá giá trị của công ty Nó cũng cho phép các chủ nợ dự đoán khả năng thanh toán nợ hiện tại và đánh giá khả năng gánh thêm nợ trong tương lai.

Lợi nhuận chưa phân phối (tỷ đồng)

Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại 100% 100% 100%

Bảng 28 – Chỉ số tăng trưởng của HPG từ năm 2016 – 2018

Trong giai đoạn 2015-2017, HPG đã chia cổ tức bằng cổ phiếu và giữ lại 100% lợi nhuận, giúp duy trì tính thanh khoản ổn định cho các hoạt động doanh nghiệp Điều này được thể hiện qua các chỉ số thanh khoản của HPG, luôn ổn định qua từng năm Việc giữ lại lợi nhuận cũng góp phần gia tăng nội lực của HPG, với ROE luôn trên 20% qua các năm, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Ngày đăng: 29/10/2021, 03:02

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w