QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập với tư cách pháp nhân đầy đủ Doanh nghiệp này có quyền quyết định các vấn đề sản xuất kinh doanh, sở hữu con dấu riêng và có khả năng mở tài khoản ngân hàng, tất cả đều trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.
Tên công ty: Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Tên giao dịch quốc tế: MITRACO
Trụ sở chính: Số 02 Vũ Quang – TP Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh.
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh được thành lập theo Quyết định 61/QĐ – TTg ngày 18 tháng 4 năm 2003, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con Tiền thân của công ty là Công ty Khoáng sản và Xuất nhập khẩu Titan Hà Tĩnh, được thành lập theo quyết định số 96/QĐ – CN ngày 24 tháng 9 năm 1991 Sau đó, Công ty Khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan ra đời theo quyết định số 1150/QĐ-UB-CN ngày 06/8/1996, và tiếp theo là Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số 2924/QĐ-UB-TCCQ ngày 26/12/2000 Hiện nay, công ty hoạt động với tư cách là Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh.
Từ khi thành lập, Tổng công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn do cơ sở vật chất và máy móc thiết bị thiếu thốn, lạc hậu, cùng với việc làm quen với cơ chế thị trường Hiện tại, Tổng công ty có gần 3.000 công nhân được đào tạo với nhiều ngành nghề khác nhau, từ công nhân kỹ thuật đến trình độ Đại học và trên Đại học Tổng công ty bao gồm 24 đơn vị thành viên như Công ty Cổ phần Thương mại MITRACO, Công ty TNHH Than, Công ty CP Thiên Ý và Công ty CP Mangan.
Công ty CP Công nghệ thông tin Lam Hồng, Công ty CP Vận tải và Xây dựng, Công ty Liên doanh Việt Lào, và nhiều công ty khác như Công ty Chế biến thức ăn gia súc Thiên Lộc, Công ty CP Chế biến Rau quả, và Công ty Đầu tư xuất khẩu lao động, đều hoạt động độc lập trong lĩnh vực của mình Ngoài ra, còn có các công ty như Công ty Cổ phần May Hà Tĩnh, Công ty Chăn nuôi, và Công ty TNHH Thiên An, cùng với các đơn vị như Công ty CP Thuỷ điện Hương Sơn, Công ty Vàng Kỳ Anh, và Công ty CP VLXD Hồng Lĩnh Các doanh nghiệp như Công ty CP Cơ khí Mitraco, Công ty CP vật liệu xây dựng, và Công ty CP Gạch ngói và VLXD Đồng Nai – Hà Tĩnh cũng góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương Đặc biệt, Công ty CP xăng dầu - Dầu khí Vũng Áng, Công ty CP Sắt Thạch Khê, và Công ty CP Gang thép Hà Tĩnh, cùng với Công ty CP ASIA CONTROL và Công ty CP VINATEX Hồng Lĩnh, đều là những đơn vị quan trọng trong ngành công nghiệp Trong số đó, có 07 xí nghiệp, bao gồm Xí nghiệp Khoáng sản Kỳ Anh, đã được thành lập và hoạt động hiệu quả.
Xí nghiệp Khoáng sản Cẩm Xuyên, Xí nghiệp chế biến Zircon - Rutile, Xí nghiệp Khai thác, Xí nghiệp Khoáng sản Thạch Hà, và Xí nghiệp quản lý Kho cảng là những đơn vị chủ chốt trong ngành khoáng sản Công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Gas và Xăng dầu, sở hữu hai cảng quan trọng là cảng Vũng Áng và cảng Xuân Hải Để phục vụ khách hàng, công ty có khách sạn Vũ Quang và ba văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Tổng công ty đã mở rộng hoạt động với văn phòng đại diện tại Lào và Nhật Bản, cùng với một trường đào tạo công nhân kỹ thuật Đơn vị này đa dạng hóa ngành nghề và sở hữu, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, thương mại, du lịch, nông nghiệp, giao thông vận tải, xuất khẩu lao động, công nghệ thông tin và giáo dục đào tạo Tổng công ty hoạt động tại 11/11 huyện, thị trong tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh thành phố trên cả nước, đồng thời thiết lập quan hệ thương mại và đầu tư với 16 quốc gia ở Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á, bao gồm cả các khu vực địa lý phức tạp từ biển đến núi rừng và vùng sâu vùng xa.
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
1.2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ chính
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh chịu trách nhiệm quản lý và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản hiện có, đảm bảo sử dụng hợp lý và bền vững.
Chấp hành các nghĩa vụ nộp thuế cho các cơ quan Thuế, cung cấp đầy đủ các thông tin tài chính cho Sở tài chính tỉnh Hà Tĩnh.
Kinh doanh dịch vụ phải tuân thủ Điều lệ tổ chức và các quy định pháp luật hiện hành Đồng thời, cần thiết lập hợp tác với các quốc gia trong các lĩnh vực khai thác để mở rộng cơ hội phát triển.
1.2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, chuyên khai thác và chế biến khoáng sản, kinh doanh khách sạn và văn phòng cho thuê Công ty cũng tham gia sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ du lịch trong và ngoài nước, cùng với hoạt động siêu thị và thương mại tổng hợp Bên cạnh đó, Tổng công ty còn khai thác và kinh doanh thủy điện, nuôi trồng và chế biến nông sản thực phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, và vận tải hàng hóa đường bộ Các lĩnh vực khác bao gồm chế tạo, lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị, nhập khẩu trang thiết bị, xuất khẩu lao động và đào tạo nghề, giám định hàng hóa và phân tích sản phẩm, dệt may xuất khẩu, quản lý và khai thác cảng biển, cũng như tàng trữ và chiết nạp gas, xăng dầu.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh chuyên sản xuất các sản phẩm như ILMENITE, ZIRCON và RUTIN Quy trình công nghệ để hoàn thiện sản phẩm này rất phức tạp, và bất kỳ thay đổi nào trong chuỗi sản xuất đều có thể ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm Trong khi bộ phận khai thác nguyên liệu thô cung cấp cho các xí nghiệp có quy trình công nghệ riêng, các xí nghiệp khác dù có quy mô khác nhau nhưng quy trình công nghệ vẫn tương đối giống nhau Mô hình quy trình công nghệ có thể được mô tả sơ bộ như sau.
Sơ đồ 1.1 Quy trình khai thác quặng thô
Cát quặng cấp liệu được đưa vào máy khai thác, nơi bơm cấp liệu chuyển toàn bộ quặng vào máy tuyển xoắn hoặc trực tiếp đến nhà máy khai thác Sau quá trình tách lọc, cát thải sẽ được thu hồi, tạo ra nguyên liệu thô cho sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm
Quặng thô sau khi khai thác sẽ được sấy khô và sau đó chuyển vào nhà máy tuyển tinh Tại đây, quá trình tách lọc cát thải diễn ra nhằm thu hồi các sản phẩm tinh như Ilmenite, Zircon và Rutile.
TUYỂN XOẮN HOẶC NHÀ MÁY
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty Khoáng sản và
Tổ chức nghiên cứu và phát triển chiến lược, kế hoạch dài hạn và các dự án đầu tư lớn cho Tổng công ty Đề xuất phương án đổi mới tổ chức và nhân sự chủ chốt Thực hiện các nhiệm vụ khác theo uỷ quyền của người ra quyết định thành lập Tổng công ty.
* Tổng giám đốc: trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
Kiểm tra và giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tuân thủ các điều lệ của Tổng công ty, cũng như các Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Đồng thời, cần kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
P.Tổ chức LĐ- Tiền lương
P.Kinh tế P.Mỏ P.Phân tích- nghiên cứu Khoa học KCS
Các công ty thành viên
Phòng Hành chính - Tổng hợp có nhiệm vụ điều phối và quản lý các hoạt động hành chính tại khối văn phòng Tổng công ty Phòng cũng chịu trách nhiệm xây dựng các văn bản liên quan đến công tác hành chính - tổng hợp và cung cấp báo cáo kịp thời, chính xác về tình hình hoạt động của Tổng công ty cho Tổng giám đốc.
* Phòng Tài chính - Kế toán:
Tổng công ty cần tổ chức công tác kế toán và thống kê hiệu quả, đồng thời thực hiện kiểm tra kế toán để đảm bảo tuân thủ các chính sách quản lý kinh tế tài chính Bên cạnh đó, việc bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán phải được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và trình Tổng giám đốc phê duyệt Theo dõi và đôn đốc hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cùng các đơn vị Cung cấp tư vấn cho Tổng giám đốc trong việc đàm phán, thương thảo và ký kết các hợp đồng mua bán hàng.
Tổ chức lập dự án và thiết kế khai thác các mỏ khoáng sản do Tổng công ty quản lý Đảm bảo kiểm tra và quản lý quy trình khai thác mỏ và bảo vệ môi trường, đồng thời đề xuất các phương án thăm dò nâng cấp và mở rộng nhằm kéo dài tuổi thọ của mỏ.
* Phòng Phân tích - nghiên cứu khoa học KCS:
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phân tích một cách kịp thời và chính xác, nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đồng thời, giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm, cấp chứng chỉ và chịu trách nhiệm về chất lượng các sản phẩm đã được cấp chứng chỉ.
Chịu trách nhiệm về công nghệ sản xuất sản phẩm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu khách hàng và quy định của Tổng công ty Cung cấp tư vấn về công nghệ sản xuất mới và quản lý lĩnh vực kỹ thuật cho Tổng giám đốc.
* Phòng Phát triển dự án:
Tổng công ty tự thực hiện thiết kế và lập dự toán cho các công trình xây dựng cơ bản Đồng thời, Tổng công ty cũng tiến hành giám sát và kiểm tra các công trình này, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, quy phạm của Nhà nước và các quy định nội bộ của công ty.
* Phòng Tổ chức Lao động - Tiền lương:
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Biểu 1.4: Bảng phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Tăng trưởng tổng sản phẩm và năng lực sản xuất năm 2009 chỉ đạt 6.83%, cho thấy sự phát triển chậm so với năm 2008 Tổng công ty gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất.
Năm 2008, tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) không có nhiều chênh lệch, với TSDH chiếm ưu thế do Tổng công ty đầu tư mạnh vào máy móc, thiết bị và xe chuyên dụng phục vụ khai thác khoáng sản, đồng thời xây dựng khách sạn và chỉ giữ đủ tiền mặt để chi trả các khoản phí Đến năm 2009, tỷ trọng này đã thay đổi, khi TSNH chiếm tỷ lệ cao hơn nhờ vào việc đầu tư máy móc thiết bị trong năm.
Năm 2009, Tổng công ty chỉ cần duy trì khai thác mà không cần đầu tư thêm, với tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) tăng gần 20% so với năm 2008 Sự gia tăng này chủ yếu do lượng khách hàng tăng lên, dẫn đến việc tồn kho dự trữ trong kho của Tổng công ty cũng tăng Mặc dù tổng tài sản dài hạn (TSDH) giảm, nhưng mức giảm chỉ ở mức 3.21%, cho thấy sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.
Trong hai năm 2008 và 2009, tỷ trọng Vốn chủ sở hữu trong NV cao hơn nhiều so với Nợ phải trả, cho thấy Tổng công ty có đủ vốn để thực hiện kế hoạch đầu tư và kinh doanh mà không cần vay vốn bên ngoài Cụ thể, Nợ phải trả năm 2008 chỉ chiếm 31.86% tổng NV và giảm nhẹ xuống 30.03% vào năm 2009, với mức giảm chỉ 0.7%.
Năm 2009, tổng doanh thu của công ty tăng khoảng 9,7% so với năm 2008, đạt 32 tỷ đồng Trong hai năm 2008 và 2009, tổng công ty vẫn giữ được sự tự chủ về vốn.
1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Biểu 1.5 Bảng phân tích chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
1 Tỷ suất tài trợ (NV CSH/ Tổng NV) % 68.14 69.97 1.83
2.Tỷ suất đầu tư (TSDH/ Tổng TS) % 56.56 51.24 -5.52
3.Khả năng thanh toán hiện hành
4.Khả năng thanh toán nhanh (Tiền, tương đương tiền/ NNH)
5 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Tỷ suất tài trợ của tổng công ty trong năm 2008 và 2009 lần lượt đạt 68.14% và 69.97%, cho thấy sự ổn định về vốn tự có với khoảng cách chỉ 1.87% Nguồn vốn không thay đổi nhiều cho phép tổng công ty duy trì độc lập kinh tế cao, đủ khả năng kinh doanh mà không cần vay vốn từ bên ngoài.
Tỷ suất đầu tư trong giai đoạn này luôn cao hơn 50%, mặc dù năm 2009 có sự giảm so với năm 2008 Điều này có thể giải thích bởi tỷ trọng của tài sản dài hạn (TSDH) trong tổng tài sản (TS) luôn lớn hơn tài sản ngắn hạn (TSNH) Năm 2008, Tổng công ty đã đầu tư mạnh vào phương tiện vận chuyển và khai thác khoáng sản, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của tài sản cố định (TSCĐ) Tuy nhiên, đến năm 2009, với cơ sở vật chất đã được thiết lập, Công ty tập trung vào việc quản lý hiệu quả lượng TSCĐ hiện có thay vì đầu tư thêm.
* Khả năng thanh toán hiện hành: chỉ tiêu này qua hai năm đều rất cao Năm
Năm 2008, tỷ lệ khả năng thanh toán nợ của Tổng công ty đạt 3.14 lần, và vào năm 2009, tỷ lệ này tăng lên 3.33 lần, cho thấy Tổng công ty không chỉ có khả năng thanh toán các khoản nợ mà còn có khả năng trả trước hạn các nguồn vốn vay.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty trong các năm 2008 và 2009 lần lượt chỉ đạt 0.1 lần và 0.08 lần, đều thấp hơn mức an toàn 0.5 lần Điều này cho thấy mức độ an toàn trong khả năng thanh toán công nợ là rất thấp, và lượng tiền có thể huy động không đủ để đảm bảo thanh toán các khoản công nợ.
2009 còn giảm xuống mức thấp : 0.08 lần, báo động về khả năng huy động lượng tài sản đáp ứng chi trả các khoản công nợ.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của Tổng công ty trong hai năm 2008 và 2009 đều thấp hơn 2 lần, với tỷ lệ năm 2009 đạt 1.88 lần, cải thiện so với 1.63 lần của năm 2008 Điều này cho thấy Tổng công ty có đủ khả năng thanh toán nợ và đầu tư, mặc dù vẫn thiếu tài sản ngắn hạn.
Nội dung tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà
Tổng công ty cần tổ chức công tác kế toán và thống kê hiệu quả, đồng thời đảm bảo kiểm soát kinh tế tài chính theo quy định của Nhà nước Việc bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán cũng phải tuân thủ các quy định hiện hành để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động tài chính.
Kiểm tra, ký chứng từ thanh toán chi phí sản xuất tại các Xí nghiệp và Công ty
* Kế toán tài sản cố định:
Lập thẻ và danh mục tài sản cố định (TSCĐ) là cần thiết để theo dõi nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại của tài sản theo từng nguồn vốn Cần lập bảng theo dõi phát sinh công cụ, dụng cụ và tham gia kiểm kê định kỳ TSCĐ, công cụ, dụng cụ của toàn Tổng công ty Báo cáo kiến nghị về việc quản lý và bảo quản tài sản tại các đơn vị cũng rất quan trọng Cuối tháng, quý, cần tính trích khấu hao TSCĐ và phân bổ công cụ, dụng cụ vào giá thành, đồng thời bàn giao bảng tính trích phân bổ cho các bộ phận liên quan.
Kế toán Bảo hiểm xã hội
Kế toán Tiền gửi ngân hàng
Kiểm tra chứng từ kế toán từ các phần hành chuyển đến và thực hiện hạch toán chính xác Tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính và cân đối Thực hiện hạch toán phiếu kế toán và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả.
* Kế toán Bảo hiểm xã hội:
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, cần lập hồ sơ và thực hiện thanh toán đầy đủ, kịp thời các chế độ BHXH, BHYT cũng như các chế độ khác theo quy định của Tổng công ty và chính sách nhà nước Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng và Lãnh đạo Tổng công ty cũng là một phần quan trọng trong công việc.
Kiểm tra và lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo định mức của Tổng công ty Tính toán quỹ tiền lương cho các bộ phận hưởng lương thời gian trong toàn Tổng công ty Quyết toán quỹ lương và phân bổ tiền lương hàng quý, hàng năm, sau đó bàn giao cho Kế toán tổng hợp.
Kiểm tra và thanh toán chi phí phát sinh tại văn phòng Tổng công ty và các đơn vị, cũng như cho các cơ quan cung cấp dịch vụ Theo dõi khoản tạm ứng, đôn đốc thanh toán và hoàn tạm ứng theo quy định Cân đối số tiền đã tạm ứng và đề xuất tạm ứng cho tháng tiếp theo, trình Kế toán trưởng và Lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt.
* Kế toán Tiền gửi Ngân hàng:
Kiểm tra và lập thủ tục thanh toán chi phí qua ngân hàng là rất quan trọng Cần cập nhật các khoản thu chi vào sổ chi tiết tài khoản tiền gửi và tiền vay từ ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng, đồng thời đối chiếu với kế toán thanh toán các khoản tiền mặt từ ngân hàng Việc theo dõi thường xuyên các khoản tiền khách hàng trả qua ngân hàng và lập bảng kê chi tiết báo cáo kịp thời cho Tổng giám đốc và Kế toán trưởng là cần thiết để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.
Vào cuối tháng, tiến hành kiểm tra các bút toán định khoản cùng với các khoản thu chi qua ngân hàng và tổ chức tín dụng Đồng thời, lập sổ chi tiết cho các tài khoản tiền gửi và tiền vay, sau đó bàn giao cho kế toán tổng hợp kèm theo chứng từ gốc.
* Kế toán Nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ:
Lập danh mục vật tư và phiếu nhập xuất là cần thiết để theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa, sản phẩm, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế theo quy định của Tổng công ty Việc giám sát chặt chẽ giúp đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn hàng và tối ưu hóa quy trình cung ứng.
Cuối tháng, quý cần thực hiện cân đối nhập, xuất và tồn kho cho các sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu và phụ tùng thay thế Sau đó, bàn giao các số liệu này cho bộ phận Kế toán tổng hợp kèm theo chứng từ gốc Đồng thời, lập báo cáo thuế và báo cáo thống kê theo định kỳ cũng như đột xuất.
Lập mã khách hàng và theo dõi công nợ của Tổng công ty, phân loại nợ theo từng đối tượng Cuối tháng, quý và năm, tiến hành kiểm tra và lập sổ chi tiết công nợ cho từng đối tượng, đồng thời tạo bảng cân đối phát sinh công nợ cho từng tài khoản để bàn giao.
1.4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
1.4.2.1 Một số đặc điểm chung
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tổng công ty sử dụng phương pháp khấu trừ.
Tổng công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên, trong đó giá nguyên vật liệu xuất được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cho cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Tổng công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Hình thức ghi sổ: Tổng công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung và phần mềm kế toán Fast Accounting 2008.
Biểu 1.7 Giao diện phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2008
Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán máy hình thức NKC
Chú thích: Nhập số liệu
In sổ báo cáo Quan hệ đối chiếu
(Ghi chú này áp dụng trong các sơ đồ sau) 1.4.2.2 Các phần hành kế toán tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
- Chứng từ sử dụng: Biên bản bàn giao TSCĐ (mẫu số 01- TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02- TSCĐ), …
- Tài khoản sử dụng: TK 211- Tài sản cố định hữu hình, TK 213- Tài sản cố định vô hình, …
Sổ TSCĐ (mẫu số S21- DN), Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng (mẫu số S22- DN), thẻ TSCĐ (mẫu số S23- DN), …
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Phần mềm kế toán máy Fast Accoungting 2008
Báo cáo tài chinh Báo cáo quản trị
Sổ chi tiếtNhật ký chung
Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm xác định kết quả kinh doanh của Tổng công ty.
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng bán háng, Hoá đơn bán hàng, …
Tài khoản kế toán liên quan đến doanh thu và chi phí bao gồm TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 531 - Hàng bán bị trả lại, TK 632 - Giá vốn hàng bán, và TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Những tài khoản này giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sổ kế toán: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn, bảng tổng hợp chi tiết bán hàng,
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp
Kế toán Bảo hiểm xã hội
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán chế độ BHXH,
- Tài khoản sử dụng: TK 3383- Bảo hiểm xã hội, TK 3384- Bảo hiểm y tế,
- Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 3383, Sổ chi tiết TK 3384- Bảo hiểm Y Tế,
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán Bảo hiểm xã hội
Phân hệ kế toán tài sản cố định
Biên bản bàn giao, thanh lí
-Nhật kí chung -Sổ cái TK211,213, … -Sổ chi tiết TSCĐ,…
-Báo cáo tài chính -Báo cáo quản trị
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Phân hệ kế toán tổng hợp
Lệnh xuất kho, hóa đơn BH, hóa đơn GTGT
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
-Nhật kí chung -Sổ cái
-Sổ chi tiết bán hàng
-Báo cáo tài chính-Báo cáo kế toán
Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng chấm công (Mẫu số 01- LĐTL) Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02- LĐTL)
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 04- LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 06- LĐTL)
Bảng định mức đơn giá TLSP (Mẫu số 05- LĐTL)
- Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 338
- Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 334, TK 338
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu (mẫu số 01- TT), Phiếu chi (mẫu số 02-TT), Giấy đề nghị tạm ứng …
- Tài khoản sử dụng: TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng,…
- Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 111, 141…
Phân hệ kế toán Bảo hiểm xã hội
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
-Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán
-Nhật kí chung -Sổ cái TK 3383, 3384…
Phân hệ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng chấm công,bảng thanh toán lương…
-Nhật kí chung -Sổ chi tiết tiền lương -Sổ cái TK334,338
-Báo cáo tài chính -Báo cáo quản trị
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sơ đồ 1.13 : Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo Nợ, giấy báo Có, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
- Tài khoản sử dụng: TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng,…
- Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 112
Sơ đồ 1.14 : Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT), Phiếu xuất kho (mẫu số
02- VT), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03- VT),…
- Tài khoản sử dụng: TK 152- Nguyên, nhiên vật liệu, TK 153- công cụ dụng cụ,
- Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 152, 153, 155, …
Phân hệ kế toán tiền mặt
-Nhật kí chung -Sổ cái TK 111, 141 -Sổ chi tiết TK111,141
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Phân hệ kế toán tiền gủi ngân hàng
Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,… -Nhật kí chung
-Sổ cái TK 112 -Sổ chi tiết TK 112
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sơ đồ 1.15 : Trình tự ghi sổ kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng mua bán, Hoá đơn bán hàng,…
- Tài khoản sử dụng: TK 131- Phải thu khách hàng, TK 331- Phải trả người cung cấp,…
- Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 131, 331
Sổ cái TK TK 131, 331 -Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.16 : Trình tự ghi sổ kế toán Công nợ
Phân hệ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
-Nhật kí chung -Sổ cái TK 152, 153,… -Sổ chi tiết TK 152, 153…
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Phân hệ kế toán Công nợ
Hợp đồng bán hàng, Hoá đơn bán hàng…
-Nhật kí chung -Sổ cái TK 131,331…
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
1.4.3 Tổ chức thực hiện hệ thống báo cáo tài chính
-Kỳ lập báo cáo : kế toán lập báo cáo 6 tháng một lần
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh hiện đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính Các báo cáo tài chính mà Tổng công ty cần lập bao gồm các tài liệu quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và cung cấp thông tin minh bạch về tình hình tài chính của đơn vị.
+ Bảng Cân đối Kế toán.
+ Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
+ Báo cáo Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Thuyết minh Báo cáo Tài chính.
1.4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Tại Tổng công ty Khoáng sản Thương mại Hà Tĩnh, công tác kiểm tra kế toán được thực hiện thường xuyên để đảm bảo tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Qua đó, công ty cũng đề xuất các biện pháp khắc phục những thiếu sót trong quy trình kế toán.
-Phương pháp kiểm tra là ký hợp đồng với công ty kiểm toán
-Các báo cáo quyết toán phải được thông qua hội đồng quản trị, ban kiểm soát ,ban lãnh đạo công ty và được kiểm toán độc lập duyệt
-Cơ sở kiểm tra : là các chứng từ và báo cáo quyết toán tài chính
Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán18
Công ty hạch toán kinh tế độc lập tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu công việc và chuyên môn của từng nhân viên Đội ngũ cán bộ chủ chốt đều có trình độ đại học, trong khi các cán bộ khác cũng được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng tương đương Để hiện đại hóa công tác kế toán, công ty đặc biệt chú trọng trang bị kiến thức về máy tính cho nhân viên kế toán.
Công ty có hệ thống kế toán hoàn thiện với sổ sách đầy đủ, phản ánh chính xác tình hình sản xuất Hạch toán chi tiết được thực hiện dựa trên yêu cầu quản lý, đảm bảo mối quan hệ đối chiếu tổng hợp được thực hiện chặt chẽ.
Công ty chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ kế toán, không ngừng tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
Công ty có quy trình sản xuất dài và yêu cầu nguyên vật liệu đa dạng, do đó việc nhập và xuất nguyên vật liệu diễn ra liên tục Để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá trị nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương pháp tính giá theo phương pháp nhập trước - xuất trước Phương pháp này giúp xác định chính xác giá trị của nguyên vật liệu tại thời điểm sử dụng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Công ty xây dựng thiết lập định mức cho hầu hết các loại vật tư, nhằm đảm bảo việc xuất vật tư phục vụ sản xuất luôn tuân theo tiêu chuẩn định mức Điều này không chỉ giúp quản lý vật tư hiệu quả mà còn giảm thiểu thất thoát trong quá trình kiểm soát.
Với quy mô sản xuất vừa phải, đội ngũ công nhân chiếm phần lớn tổng số cán bộ công nhân viên của công ty Tuy nhiên, tình trạng công nhân nghỉ phép không ổn định, trong khi công ty không trừ lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, dẫn đến sự biến động khó tránh khỏi trong giá thành sản phẩm.
Công ty cần khắc phục một số hạn chế trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế Việc tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành sản phẩm sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời tạo dựng uy tín cho sản phẩm trên thị trường.
Dựa trên tình hình hiện tại của công ty và quy mô thị trường, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và ngành khoáng sản, công ty đã xác định định hướng phát triển đến năm 2010 Định hướng này sẽ là nền tảng cho việc lập kế hoạch đầu tư phát triển Một số điểm quan trọng trong định hướng phát triển của công ty bao gồm việc tối ưu hóa nguồn lực, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nghiên cứu và phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các Tổng Công ty và doanh nghiệp trong nước nhằm tối ưu hóa lợi thế của Tổng Công ty Đồng thời, mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực có tiềm năng hiệu quả.
Tiến hành đầu tư những dự án có tầm cỡ quốc gia.
Tiếp tục đổi mới công nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm mới, nhằm thâm nhập vào thị trường và gia tăng nguồn thu ngoại tệ Đồng thời, cần giữ vững và phát triển thị trường cũng như khách hàng hiện tại, mở rộng sang các thị trường mới tại các nước phát triển như Châu Âu và Châu Mỹ.
Cần hoàn thiện cơ chế tổ chức và đổi mới quản lý kinh doanh để phát triển nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế Đồng thời, nâng cao kiến thức marketing cho cán bộ và nhân viên nghiệp vụ tại Công ty cũng như các Công ty con.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, doanh nghiệp cần xây dựng các phương án thu hút đầu tư nước ngoài cũng như phát triển liên doanh, liên kết giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước Đồng thời, việc thâm nhập thị trường quốc tế cũng rất quan trọng để phù hợp với lộ trình hội nhập AFTA.
Thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo mô hình Công ty mẹ và Công ty con, đồng thời áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 14001:2004 nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sản xuất kinh doanh.
ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Tổng công ty
Tổng công ty mua nguyên vật liệu từ cả thị trường trong nước và nước ngoài Các loại vật liệu phụ chủ yếu được thu mua từ thị trường trong nước, trong khi vật liệu chính được lấy từ cả hai thị trường, với ưu tiên là trong nước Khi nguồn cung trong nước không đủ hoặc cần vật liệu chất lượng cao, Tổng công ty sẽ tiến hành nhập khẩu.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh đa ngành nghề và khối lượng nguyên vật liệu lớn, Tổng công ty không tập trung bảo quản nguyên vật liệu Ngoài kho bảo quản vật tư tại Tổng công ty, các Công ty con và xí nghiệp cũng có kho riêng để đảm bảo cung cấp kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Tổng công ty
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu dựa trên công dụng và giá trị của chúng trong việc hình thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính là những thành phần thiết yếu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm của Tổng công ty, bao gồm các loại như Cát Quặng cấp và Quặng thô.
Nguyên vật liệu phụ là các yếu tố hỗ trợ quan trọng trong quá trình sản xuất, cần thiết để kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm hoàn thiện sản phẩm.
- Nhiên liệu: gồm dầu công nghiệp, dầu nhờn, dầu Diezel và các loại dùng để tạo ra nhiệt năng khác.
- Phụ tùng thay thế: là các loại nguyên vật liệu được dùng nhằm sửa chữa thay thế máy móc như vòng bi, ốc vít
Vật liệu khác là những loại vật liệu bị loại bỏ trong quá trình sản xuất hoặc những vật liệu được thu hồi để bán ra ngoài, chẳng hạn như cát thải.
Việc phân loại nguyên vật liệu giúp Tổng công ty phản ánh chính xác giá trị của từng loại nguyên vật liệu đang sử dụng.
2.1.3 Tính giá Nguyên vật liệu
2.1.3.1 Tính giá Nguyên vật liệu nhập kho
Tổng công ty áp dụng giá thực tế để kế toán chi tiết tình hình nhập kho vật liệu hàng ngày Vật tư của công ty được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn sử dụng phương pháp tính giá riêng biệt Đặc biệt, đối với nguyên vật liệu mua ngoài, việc xác định giá cả sẽ dựa trên các yếu tố cụ thể liên quan đến nguồn gốc và chi phí.
Giá mua ghi trên hóa đơn (Không VAT)
Các khoản giảm giá mua (Không VAT)
Các khoản chi phí mua (Không VAT)
Ví dụ 1 : Ngày 31 tháng 12 năm 2009, Tổng công ty mua của Công ty cổ phần
Thương mại Mitraco dầu Diezen:
Số lượng: 16.110 (lít) Đơn giá: 12.990,9 đồng/ lít
Lệ phí giao thông: 500 đồng/ lít
Vậy giá thực tế nhập kho mua ngoài là:
16.110 x 12.990,9 + 16.110 x 500 = 217.338.545 (đồng) Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế = Giá ban đầu
(Giá gốc vật tư) + Chi phí gia công chế biến
2.1.3.2 Tính giá Nguyên vật liệu xuất kho
Kế toán áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ để tính giá thực tế xuất kho.
Giá bình quân cả kì dự trữ SLNTK SLTĐ
Số lượng xuất kho Giá đơn vị bình quân Giá thực tế x xuất kho =
Ví dụ 2: Ngày 15 tháng 02 năm 2009, Tổng công ty xuất dầu Super Longlife 20W50 cho Xí nghiệp Kỳ Anh theo giấy xin lĩnh vật tư định kỳ.
Số dư đầu kỳ của dầu Super Longlife: Số lượng: 85.097 (lít)
Ngày 10/12/2009, Nhập kho mua ngoài 25.735 (lít) với đơn giá: 21.500 (đồng/lít)…
Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ = 3.074.214.222 + 25.735 x 21.500 + …
Vậy, giá thực tế xuất kho của Super Longlife 20W50 là:
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BAN ĐẦU KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
2.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
- Hoá đơn bán hàng :do nhà cung cấp lập.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
* Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho:
Sơ đồ 2.1 Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho
Nhập NVL, ghi thẻ kho
Theo kế hoạch sản xuất của hợp đồng kinh tế số 23-2009/KT-TB, ngày 03 tháng
12 năm 2009, Tổng công ty tiến hành mua các NVL phù hợp đáp ứng nhu cầu sản xuất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 12 năm 2009
Theo quyết định số 17/HĐQT ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, việc tăng cường dự trữ nguyên vật liệu được thực hiện nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất.
-Căn cứ thoả thuận của 2 bên.
Chúng tôi gồm : Ông: Phan Văn Tài
Chức vụ: Trưởng phòng Kinh tế Đại diện: Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh (Gọi tắt là bên A ) Tài khoản số:
Bà: Đặng Thị Thu Hằng
Chức vụ: Giám đốc Đại diện: Công ty cổ phần thương mại MITRACO (Gọi tắt là bên B )
Tài khoản: 020.100.008.8257 tại Ngân Hàng Ngoại Thương Hà TĨnh
Hai bên thống nhất ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản như sau: Điều 1: Công ty cổ phần thương mại MITRACO sẽ tiến hành bán hàng cho Tổng công ty Khoáng sản.
Thương mại Hà Tĩnh số lượng, giá trị hàng như sau:
TT Tên và quy cách sản phẩm Đơn vị tính số lượng Đơn giá Thành tiền
Giá trị hợp đồng được ghi bằng chữ là hai trăm ba mươi tám triệu, sáu trăm mười sáu ngàn, chín trăm đồng Công ty cổ phần thương mại MITRACO có trách nhiệm cung cấp sản phẩm dầu Diezen đảm bảo chất lượng và đủ số lượng theo quy định.
- Địa điểm giao hàng: Công ty cổ phần thương mại MITRACO
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh thực hiện phương thức giao hàng bằng cách trực tiếp thu mua hàng hóa và vận chuyển về kho của mình Thanh toán sẽ được thực hiện qua chuyển khoản.
Bên A có trách nhiệm thanh toán trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hoá đơn Nếu bên A không thanh toán đầy đủ trong thời gian này, hợp đồng sẽ bị huỷ bỏ và bên A phải bồi thường tổn thất cho bên B Ngược lại, nếu bên B giao hàng không đúng quy cách, phẩm chất hoặc số lượng, bên B cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều đã ghi trong hợp đồng Đại diện bên A Đại diên bên B
Phan Văn Tài Đặng Thị Thu Hằng
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL-01 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu:AA 2009T
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thương mại MITRACO Địa chỉ: Số 020- Đường Vũ Quang- Thành phố Hà Tĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh
Số tài khoản: 020.100.008.8257 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh Điện thoại: MST: 30 00375808
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh Địa chỉ: Số 02 Vũ Quang - Thành phố Hà Tĩnh
Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 3000310977
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng: 209.283.545 đ Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 20.928.355 đ Tổng cộng tiền thanh toán 238.266.900 đ
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi tám ngàn hai trăm sáu mươi sau ngàn chín trăm đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
MITRACO HÀ TĨNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Tại Tổng kho thuộc Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Chúng tôi gồm: 1 Ông: Lê Tuấn - CB Phòng Kỹ thuật
2 Ông: Nguyễn Hoài Nam - CB Phòng Kỹ thuật
3 Ông: Hồ Phi Phàn - Thủ kho Tổng công ty
4 Ông: Lê Văn Đạt - Bên giao hàng Đã tiến hành nghiệm thu vật tư, hàng hoá mua vào theo dự toán được duyệt/ hợp đồng kinh tế số 23-2009/KT-TB, ngày 03 tháng 09 năm 2009 giữa Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh và Công ty cổ phần Thương mại MITRACO gồm các nội dung như sau:
TT Danh mục vật tư ĐVT SLg Quy cách, phẩm chất ký mã hiệu
1 Dầu diezen Lít 16.110 Chất lượng tốt
Kết luận: Các vật tư trong danh mục đã được nhập với đúng số lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng, vì vậy đề nghị cho phép nhập kho và đưa vào sử dụng.
Các thành viên ký tên
Họ và tên người nhập:
Theo hợp đồng số 23-2009/KT-TB, ngày 03 tháng 09 năm 2009
Lý do nhập : Nhập nhiên liệu theo hoá đơn 0003648 ngày 31 tháng 12 năm 2009 Nhập vào kho: Kho KA
Tên vật tư Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ
Tổng cộng tiền hàng Chi phí
209.283.545 8.055.000 20.928.355 Tổng cộng tiền thanh toán 238.266.900 Bằng chữ: Hai trăm ba mươi tám triệu, hai trăm sáu mươi sáu nghìn, chín trăm đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.1 Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
- Phiếu xin lĩnh vật tư
* Quy trình lập và luân chuyển chứng từ xuất kho:
Sơ đồ 2.6 Quy trình lập và luân chuyển chứng từ xuất kho
Biểu 2.7: Phiếu xin lĩnh vật tư định kỳ
XÍ NGHIỆP KỲ ANH ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VẬT TƯ ĐỊNH KỲ
Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Địa chỉ : Kỳ Anh
TT Danh mục vật tư
Ký mã hiệu ĐVT SL nhận theo ĐM
CB Phòng TC-KT Trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Các xí nghiệp, nhà máy nhà máy
Thủ trưởng, kế toán trưởng
Giấy đề nghị cung cấp vật tư định kỳ (đột xuất)
Lập phiếu xuất kho Xuất NVL, ghi thẻ kho
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Số: 221 Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Xuất cho : XNKA- Xí nghiệp Kỳ Anh
Lý do : Xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất Nợ TK 6273: 6.702.112
Xuất kho : vật tư BC Có TK 1523: 6.702.112
Tên vật tư Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; việc thiếu hụt bất kỳ loại nguyên vật liệu nào có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh Do đó, việc hạch toán nguyên vật liệu cần phải theo dõi chặt chẽ biến động cả về mặt hiện vật lẫn giá trị trong kỳ.
Phương pháp thẻ song song là một cách hạch toán chi tiết nguyên vật liệu hiệu quả, nổi bật với tính đơn giản trong ghi chép và dễ dàng đối chiếu số liệu, giúp phát hiện sai sót nhanh chóng Phương pháp này cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu Chính vì những ưu điểm này, Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh đã áp dụng phương pháp thẻ song song trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho của nguyên vật liệu theo số lượng Dữ liệu trên thẻ kho được lấy từ các chứng từ nhập, xuất hàng ngày, với mỗi chứng từ được ghi trên một dòng và sắp xếp theo từng loại Việc này giúp thủ kho dễ dàng kiểm tra, ghi chép và đối chiếu số liệu, phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.
Mỗi ngày, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của các chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất, và tồn kho nguyên vật liệu Sau đó, họ ghi lại số lượng thực tế vào Thẻ kho cho từng loại nguyên vật liệu Cuối mỗi ngày hoặc tuần, thủ kho tính toán số nguyên vật liệu tồn kho để cập nhật vào thẻ Sau khi hoàn tất việc ghi chép, thủ kho sắp xếp và chuyển các chứng từ cho phòng kế toán vào cuối tháng.
Tên vật tư: Dầu Diezen
Mã vật tư: 00301 Đơn vị tính: L Tên kho: KA- Kho Kỳ Anh STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Số lượng
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Mã vật tư: 00316 Đơn vị tính: L Tên kho: KA- Kho Kỳ Anh
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu từ thủ kho và phân loại theo từng loại nghiệp vụ như phiếu nhập và phiếu xuất kho để quản lý hiệu quả Đồng thời, kế toán tiến hành nhập liệu cho từng chứng từ vào máy tính Khi cần thông tin chi tiết về nguyên vật liệu, kế toán có thể in ra các sổ như Sổ chi tiết vật tư và bảng Tổng hợp nhập xuất tồn.
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tài khoản: 1523 Kho: KA- Kho Kỳ Anh Tên vật tư: Dầu Diezen Đơn vị tính: L
Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng
Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người lập phiếu (ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tài khoản: 1523 Kho: KA- Kho Kỳ Anh Tên vật tư: Super Longlife 20W50 Đơn vị tính: L
Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng
Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng
221 15/12 Xuất kho dầu Super Longlife
233 31/12 Xuất kho dầu Super Longlife 6273 189 7.224.714
Người lập phiếu (ký, họ tên)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Kho: KA- Kho Kỳ Anh
STT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
Tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, kế toán nguyên vật liệu được thực hiện thông qua tài khoản 152 - “Nguyên liệu, vật liệu” để ghi nhận sự biến động của nguyên vật liệu Ngoài ra, kế toán cũng áp dụng các tài khoản liên quan khác để quản lý hiệu quả hơn.
TK 627- “Chi phí sản xuất chung”
TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 331- “Phải trả nhà cung cấp”
TK 111- “Tiền mặt”, TK 112- “Tiền gửi ngân hàng”…
2.4.2 Quy trình hạch toán tổng hợp kế toán nguyên vật liệu
Dựa trên chứng từ gốc, kế toán nguyên vật liệu hàng ngày xác định khoản hạch toán và số tiền tương ứng, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Máy tính sẽ tự động chuyển dữ liệu vào sổ Nhật ký chung và từ đó lên Sổ cái TK 152.
Cuối tháng hoặc cuối quý, kế toán nguyên vật liệu in các loại sổ và bảo quản, lưu trữ chúng cùng các chứng từ gốc.
NTGS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số trang trước chuyển sang
31/12 237 31/12 Xuất kho vật tư phục vụ sản xuất 621 6.853.546.352
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tài khoản: 152- Nguyên liệu, vật liệu
NTGS Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng
Số NT Trag số STT dòg Nợ Có
Số phát sinh trong tháng
31/12 237 31/12 Xuất kho vật tư phục vụ sản xuất 621 6.853.546.352
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)