Lý do lựa chọn đề tài
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) của mọi quốc gia, với tỷ lệ thuế thường chiếm hơn 80% tổng thu ngân sách.
Vào ngày 29/11/2006, Quốc Hội khóa XI của Việt Nam đã ban hành Luật Quản lý thuế số 76/2006/QH11, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cải cách hành chính về thuế Luật yêu cầu người nộp thuế tự khai, tự tính và tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai và quyết toán thuế Điều này đòi hỏi người nộp thuế phải có hiểu biết đầy đủ về các quy định thuế và tự giác tuân thủ nghĩa vụ thuế Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hiện chiếm hơn 98% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam và đang mở rộng nhanh chóng trên toàn quốc.
Hành vi trốn thuế và gian lận thuế gây ra tổn thất nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước (NSNN) Tại Việt Nam, kết quả kiểm toán trong các năm qua đã chỉ ra những con số đáng báo động về thiệt hại này.
Trong giai đoạn 2016-2018, số thuế kiến nghị nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã tăng đáng kể, với 11.365 tỷ đồng trong năm 2016, 19.109 tỷ đồng năm 2017 và 1.769,4 tỷ đồng năm 2018 Tuy nhiên, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước vẫn đối mặt với nhiều hạn chế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, trình độ quản lý kém và hiểu biết pháp luật thuế hạn chế Những vấn đề này dẫn đến việc nộp thuế không đúng, không đủ và không kịp thời vào NSNN Ngoài ra, các yếu tố khách quan và chủ quan, như luật quản lý thuế còn lỏng lẻo và năng lực quản lý của cán bộ thuế hạn chế, cũng góp phần vào tình trạng này Cần có các giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả thu thuế trong thời gian tới.
Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước)
Mức độ gian lận thuế đang gia tăng với các thủ đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi, đặc biệt trong khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Điều này được ghi nhận trong Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2020 của Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Trong bối cảnh yêu cầu cải thiện công tác quản lý thuế và tuân thủ thuế của doanh nghiệp, tôi đã quyết định chọn đề tài luận văn thạc sĩ về “Kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.” Mục tiêu của nghiên cứu là đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế và thúc đẩy hành vi tuân thủ thuế trong cộng đồng doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với hành vi tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực.
TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập nhằm xác định những thành công và hạn chế trong công tác quản lý thuế năm qua.
Để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, cần đề xuất các giải pháp cụ thể như tăng cường đào tạo cho nhân viên thuế, xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ và cải tiến quy trình kiểm tra thuế Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế cũng sẽ giúp nâng cao tính minh bạch và chính xác trong công tác kiểm soát Cuối cùng, cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin và hỗ trợ tư vấn về nghĩa vụ thuế, từ đó thúc đẩy ý thức tuân thủ thuế trong cộng đồng doanh nghiệp.
Đối tượng/ phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hành vi tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước Mục tiêu là cải thiện hiệu quả quản lý thuế và đảm bảo sự tuân thủ quy định pháp luật của doanh nghiệp trong khu vực.
- Phạm vi nghiên cứu: Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
Thời gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ tại Chi cục
Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước giai đoạn từ 2017 đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp định tính thông qua việc phân tích, tổng hợp và so sánh dữ liệu thứ cấp, kết hợp với khảo sát thực tế từ các cán bộ, công chức có trách nhiệm quản lý và kiểm tra doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập.
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là các cán bộ công chức tại văn phòng Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, những người có kiến thức về kiểm soát nội bộ (KSNB) Để đảm bảo tính trung thực và khách quan trong kết quả nghiên cứu, tác giả đã gửi bảng câu hỏi khảo sát đến lãnh đạo Chi cục Thuế, lãnh đạo các Đội, cùng với công chức làm việc tại các phòng ban thuộc Chi cục Việc thu thập dữ liệu sơ cấp này nhằm đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao cho nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã gửi 18 bảng câu hỏi khảo sát đến các cá nhân làm việc tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, với tỷ lệ phản hồi đạt 100% từ 18 cán bộ công chức được chọn Tất cả các bảng câu hỏi đều được hoàn thành đầy đủ, đáp ứng các tiêu chí nghiên cứu Mặc dù một số người tham gia không cung cấp số điện thoại liên lạc do lý do tế nhị, điều này không ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả khảo sát Các đối tượng khảo sát bao gồm những cán bộ công chức của Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập.
+ Cách xây dựng bảng câu hỏi khảo sát:
Dựa trên thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi khảo sát để thu thập ý kiến từ cán bộ công chức Mục tiêu là đánh giá KSNB từ góc nhìn của các cấp lãnh đạo và công chức quản lý thuế Qua đó, tác giả mong muốn có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình KSNB tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, phục vụ cho nghiên cứu của luận văn.
Tác giả đã sử dụng các hệ thống thông tin về người nộp thuế (NNT) do cơ quan thuế quản lý, bao gồm phần mềm quản lý thuế (QLT), phần mềm phân tích tình trạng NNT (QTT), phần mềm quản lý thông tin NNT (TINC), phần mềm hỗ trợ phân tích báo cáo tài chính (BCTC), phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS), phần mềm quản lý thanh tra thuế (TTR) và phần mềm phân tích rủi ro (TPR).
Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập từ năm 2017-2020
Các bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể tìm thấy trên Website Tổng Cục Thuế, Website Cục Thuế các tỉnh, cũng như trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Thuế và Tạp chí Tài chính.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng sau khi thu thập dữ liệu nhằm đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Phương pháp này giúp phát hiện những sự khác biệt và bất cập, từ đó chỉ ra những ưu, khuyết điểm cũng như khó khăn và thuận lợi trong việc kiểm soát nội bộ Kết quả phân tích sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng phần mềm Excel như một công cụ chính để phân tích, so sánh, thống kê và tổng hợp dữ liệu, nhằm đạt được kết quả chính xác và đáng tin cậy.
Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN đã thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức và cá nhân, trở thành một đề tài nghiên cứu quan trọng.
Với đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Nghiên cứu tình huống của
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) về quản lý thuế doanh nghiệp tại Hà Nội đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, bao gồm yếu tố xã hội, kinh tế, pháp lý, đặc điểm ngành, tâm lý và hoạt động của doanh nghiệp Đánh giá thực trạng quản lý thuế được thực hiện thông qua số liệu sơ cấp từ điều tra doanh nghiệp, tập trung vào Cục Thuế thành phố và các Chi cục thuế quận huyện Phương pháp nghiên cứu sử dụng phân tích thống kê mô tả và xây dựng mô hình về sự tuân thủ thuế, với phạm vi nghiên cứu giới hạn tại thành phố Hà Nội.
Một nghiên cứu khác về tuân thủ thuế TNDN là “Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương” của Nguyễn Thị
Nghiên cứu của Hồng Việt (2015) tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương, phân tích hai khía cạnh chính: ảnh hưởng từ doanh nghiệp và quản lý thuế Luận văn xác định năm nhân tố quan trọng, bao gồm đặc điểm doanh nghiệp, tổ chức hoạt động kế toán, ý thức nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, chính sách thuế và cơ cấu tổ chức quản lý thuế Phương pháp nghiên cứu kết hợp phân tích định tính và định lượng, thông qua khảo sát và thu thập thông tin, nhằm đo lường mức độ tuân thủ thuế và đề xuất giải pháp nâng cao sự tuân thủ thuế TNDN tại địa phương này.
Trong nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội” của Đinh Tiến Hài và Chu Duy (2017), tác giả đã thực hiện kiểm tra thuế tại TP Hà Nội và đánh giá kết quả thu ngân sách từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong ba năm 2014 Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, góp phần vào việc cải thiện tình hình thu ngân sách của thành phố.
Trong giai đoạn 2014-2016, số thu ngân sách của Cục Thuế Hà Nội cho thấy sự ổn định, nhưng công tác kiểm tra thuế lại đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật thuế, bao gồm trốn thuế và gian lận thuế Việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế không chỉ tạo sự bình đẳng trong nghĩa vụ thuế mà còn giúp cảnh báo các hành vi vi phạm Nghiên cứu chỉ ra rằng việc siết chặt công tác kiểm tra đã nâng cao hiệu quả trong việc tuân thủ pháp luật thuế Để hoàn thiện công tác thanh kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nghiên cứu đề xuất ba giải pháp: xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, và hoàn thiện hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Nghiên cứu của Mai Thị Lan Hương và Lê Đình Hải (2018) tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa, TP.Hà Nội Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng và kiểm định mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố và chất lượng quản lý thuế thông qua khảo sát 120 đối tượng nộp thuế, bao gồm doanh nghiệp và hộ kinh doanh Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng quản lý thuế bao gồm hình phạt – cưỡng chế, kỹ năng cán bộ thuế, hoạt động thanh tra, kiểm tra, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ và phương tiện vật chất Dựa trên các nhân tố này, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp ưu tiên nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa.
Văn Thị Thái Thu và Hồ Phương Thủy (2019) nghiên cứu chủ đề
Nghiên cứu "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở Nội vụ Bình Định" khảo sát 29 công chức trong biên chế tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2015-2016 Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính, nghiên cứu thu thập dữ liệu từ cả nguồn thứ cấp và sơ cấp Kết quả điều tra được phân tích bằng phần mềm thống kê IBM SPSS phiên bản 20.0, tập trung vào vai trò quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý gian lận, sai sót Nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Sở và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống này.
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà và Trang Thanh Ngân (2020) về “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng” đã thu thập dữ liệu từ 329 doanh nghiệp và sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để xác định 08 yếu tố chính, bao gồm tuổi của chủ doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, giới tính của chủ doanh nghiệp, kết quả kinh doanh và tuân thủ thuế Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, như đẩy mạnh tuyên truyền chính sách thuế, xử lý kịp thời hồ sơ thuế tồn đọng, tăng cường thanh tra doanh nghiệp nợ thuế, và quản lý thuế theo loại hình doanh nghiệp, giới tính và độ tuổi của chủ doanh nghiệp.
Vũ Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thị Kim Huyền (2020) nghiên cứu chủ đề
Gian lận và trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật phổ biến, xảy ra khi cá nhân hoặc tổ chức cố tình làm sai lệch thông tin trên tờ khai thuế để giảm số thuế phải nộp Trong kỷ nguyên số hiện nay, các phương thức gian lận trở nên tinh vi hơn, đòi hỏi sự chú ý và nỗ lực từ các cơ quan chức năng Bài viết này sẽ giới thiệu những kỹ thuật gian lận thuế phổ biến cũng như kinh nghiệm chống gian lận mà các quốc gia OECD đã tổng kết, nhằm nâng cao nhận thức và phòng ngừa hành vi này trong xã hội.
Các nghiên cứu nước ngoài
Trong nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ - nghiên cứu trường hợp từ Uganda của tác giả Angella Amudo & Eno L Inaga (2009),
“Evaluation of Internal Control Systems”, A Case Study from Uganda
Nghiên cứu này đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các dự án công ở Uganda, được tài trợ bởi Ngân hàng Phát triển Châu Phi Qua việc thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi, phỏng vấn, và phân tích tài liệu, tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu dựa vào quan sát và phân tích định tính, thiếu sự phân tích định lượng về số liệu thống kê để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
A study by Bernadette Kamleitner, Christian Korunka, and Erich Kircher (2012) titled "Tax Compliance of Small Business Owners: A Review" evaluates the tax compliance behaviors of small business owners The research highlights the factors influencing compliance rates and provides insights into the challenges faced by this demographic in fulfilling their tax obligations.
Nghiên cứu này xây dựng một khuôn khổ để xác định các đặc điểm chính liên quan đến thuế và nhận thức của các chủ doanh nghiệp nhỏ về hành vi tuân thủ thuế Các chủ doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế, và nghiên cứu chỉ ra ba yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của họ: khả năng nhận thấy cơ hội không tuân thủ cao hơn khi tự kinh doanh, thiếu kiến thức về chính sách thuế và xem quyết định thuế là chi phí tổn thất lớn Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người nộp thuế về hành vi trốn thuế, cải thiện kiến thức về thủ tục thuế và ý thức nộp thuế của các chủ doanh nghiệp nhỏ.
Nghiên cứu của Afiah N.N và Azwari P.C (2015) đã chỉ ra rằng việc thực hiện chu trình kiểm soát nội bộ của Chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng báo cáo tài chính của chính quyền địa phương Nghiên cứu này tập trung vào các chính quyền ở phía nam Sumatera và nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên tắc quản trị trong việc nâng cao hiệu quả tài chính.
This research explores how the implementation of government internal control systems influences the quality of financial reporting within local governments in South Sumatera It also examines the subsequent impact on the principles of good governance across district, city, and provincial levels The findings highlight the critical role of effective internal controls in enhancing financial transparency and accountability, ultimately fostering better governance practices.
Nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung vào ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đối với chất lượng báo cáo tài chính và tác động của nó đến quản lý khu vực công Được thực hiện tại South Sumatra, nghiên cứu khảo sát các lãnh đạo phòng tài chính, quản lý tài sản và thanh tra Các biến độc lập bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát, trong khi biến phụ thuộc là chất lượng quản lý tài chính Phân tích từ bảng khảo sát cho thấy kiểm soát nội bộ có tác động tích cực đến chất lượng báo cáo tài chính, và ngược lại, chất lượng báo cáo tài chính thúc đẩy quản lý hiệu quả Kết quả chỉ ra rằng mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ, chất lượng báo cáo tài chính và quản lý tốt trong khu vực công là tích cực.
Trong một nghiên cứu khác về tuân thủ và thực thi thuế của tác giả Joel Slemrod (2018), “ Tax compliance and enforcement”
Nghiên cứu này đánh giá các nghiên cứu kinh tế gần đây về tuân thủ và thực thi chính sách thuế, phân tích các mẫu ngẫu nhiên có đối chứng từ cơ quan thuế Nó xem xét tác động của các công cụ thực thi chính sách thuế như kiểm toán, kê khai và phương thức nộp thuế qua nhiều phương pháp khác nhau Kết quả nghiên cứu cung cấp một khuôn khổ quy chuẩn cho phép ước tính mức độ hành vi tuân thủ thuế một cách đáng tin cậy, từ đó đánh giá tính khả thi của các biện pháp can thiệp thực thi chính sách thuế.
Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khe trống trong nghiên cứu
Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN đã được thực hiện rộng rãi trên thế giới và tại Việt Nam, cung cấp nền tảng lý thuyết quan trọng cho các nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Các nghiên cứu quốc tế cho thấy sự khác biệt về tình hình kinh tế - xã hội và chính trị có thể ảnh hưởng đến cách phân tích tác động của kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN, dẫn đến sự khác nhau trong mức độ đo lường hành vi này Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến thuế TNDN, trong khi số lượng công bố về mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hành vi tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế.
Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam là một vấn đề mới và còn nhiều khoảng trống Đề tài này được thực hiện từ góc độ cơ quan thuế, nhằm tìm ra các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và đề xuất cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập Qua đó, nghiên cứu góp phần cải cách thủ tục hành chính thuế, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo niềm tin cho doanh nghiệp, tăng cường hành vi tuân thủ thuế và đạt mục tiêu thu ngân sách nhà nước.
Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát nội bộ
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế
TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước Những giải pháp này tập trung vào việc nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế, cải thiện quy trình kiểm tra và giám sát, đồng thời khuyến khích sự hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế Mục tiêu là tạo ra một môi trường thuế minh bạch và công bằng, giúp doanh nghiệp tuân thủ tốt hơn các quy định về thuế TNDN.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Tổng quan lý luận về Kiểm soát nội bộ
Luận văn nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, dựa trên Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ của Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) Tài liệu này tích hợp các lý luận chung về kiểm soát nội bộ từ Báo cáo COSO, được ban hành lần đầu vào năm 1992 và đã được cập nhật vào các năm 2004, 2013, và 2016.
Theo tài liệu của INTOSAI, kiểm soát nội bộ được định nghĩa là cơ cấu tổ chức bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và biện pháp của lãnh đạo nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu Định nghĩa năm 2004 nhấn mạnh rằng kiểm soát nội bộ là một quá trình do nhà quản lý và nhân viên thiết lập để đối phó với rủi ro, cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các mục tiêu chung của tổ chức.
Theo hướng dẫn của INTOSAI (2013), kiểm soát nội bộ tương tự như hướng dẫn của INTOSAI (2004), nhưng các nguyên tắc cơ bản về kiểm toán đã được phê duyệt và hình thành “cấp 3” trong khung hiện hành.
Báo cáo INTOSAI đã điều chỉnh mục tiêu để phù hợp với hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và các biện pháp giảm thiểu gian lận, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường giám sát tổ chức Theo định nghĩa của INTOSAI (2016), kiểm soát nội bộ là một quá trình tích hợp năng động, liên tục thích ứng với những thay đổi mà tổ chức phải đối mặt Sự tham gia của ban quản lý và nhân viên ở mọi cấp là cần thiết để giải quyết các rủi ro và đảm bảo thực hiện sứ mệnh cùng các mục tiêu chung của tổ chức.
(2016) có những điểm chung như sau: Đều xác định kiểm soát nội bộ là một quá trình không thể thiếu của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu về:
- Tính hữu hiệu, hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị;
- Tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan;
- Thiết lập và báo cáo thông tin quản lý và thông tin tài chính đáng tin cậy, đảm bảo tính kịp thời;
- Bảo vệ nguồn lực không thất thoát và sử dụng sai mục đích.
Kiểm soát nội bộ đơn vị hành chính công
Trong khu vực công, việc kiểm soát nội bộ được đặc biệt chú trọng, với nhiều quốc gia như Mỹ và Canada đã công bố chính thức các quy định về kiểm soát nội bộ áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) được thành lập vào năm 1953 tại Havana, Cuba, và đã đóng góp quan trọng trong việc hỗ trợ các thành viên hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán của mình.
Kiểm toán các tài khoản và hoạt động của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quản lý tài chính hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng giải trình của chính phủ tại mỗi quốc gia.
INTOSAI không chỉ là một tổ chức mà còn là diễn đàn hợp tác chuyên môn, cung cấp hướng dẫn cần thiết cho từng tình huống cụ thể Trong các kỳ đại hội, INTOSAI tập trung vào những vấn đề quan trọng mà các SAIs đang đối mặt, tạo điều kiện cho các thành viên phát triển các giải pháp đột phá nhằm vượt qua những thách thức chung.
INTOSAI đã đóng góp quan trọng trong việc hỗ trợ các thành viên hoàn thành nhiệm vụ của mình Năm 1992, tổ chức này ban hành hướng dẫn về kiểm soát nội bộ cho khu vực công, tài liệu này kết hợp lý thuyết chung về kiểm soát nội bộ từ báo cáo COSO với những đặc thù riêng của khu vực công.
Các yếu tố cấu tạo nên hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị hoạt động công
Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) của Chi cục Thuế thuộc khu vực công cần phải hiệu quả và tuân thủ các yêu cầu theo hướng dẫn KSNB của INTOSAI GOV 9100 Theo tài liệu này, có năm yếu tố quan trọng cần xem xét trong hệ thống KSNB: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, cùng với Giám sát.
Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa tổ chức và ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của nhân viên Đây là nền tảng cho các yếu tố trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), giúp thiết lập kỷ cương, đạo đức và cấu trúc tổ chức Sự liêm chính và các giá trị đạo đức của lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên là yếu tố cốt lõi trong môi trường này.
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên là yếu tố quyết định thái độ làm việc chuẩn mực Tinh thần tôn trọng đạo đức cần được thể hiện bởi tất cả cá nhân, yêu cầu mọi người tuân thủ các điều lệ, quy định và tiêu chuẩn đạo đức trong ứng xử của cán bộ công chức nhà nước.
Thái độ và phong cách lãnh đạo của người quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc định hình giọng điệu của tổ chức, ảnh hưởng đến các chính sách kế toán và tài chính như công khai tài sản và quy chế chi tiêu nội bộ Để đảm bảo tính công bằng, khách quan và vô tư, tổ chức cần thể hiện rõ ràng tinh thần này trong sứ mệnh và tiêu chuẩn đạo đức thông qua các văn bản chính thức Việc xây dựng giá trị đạo đức công bằng, dung hòa lợi ích và giảm thiểu cơ hội gây ra gian lận và tham nhũng là điều cần thiết để nâng cao năng lực nhân viên và tạo dựng niềm tin trong cộng đồng.
Năng lực nhân viên là yếu tố quan trọng bao gồm kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc một cách có kỷ cương, trung thực và hiệu quả Nhân viên cần hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm đảm bảo hoạt động tiết kiệm và hiệu quả.
Lãnh đạo và nhân viên cần nắm vững kiến thức về xây dựng, thực hiện và duy trì hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB), cũng như hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện sứ mệnh chung của tổ chức Mỗi cá nhân trong tổ chức đều có trách nhiệm quan trọng trong hệ thống KSNB, góp phần vào sự thành công chung.
Lãnh đạo và nhân viên cần trang bị kỹ năng đánh giá rủi ro để hoàn thành trách nhiệm trong tổ chức Đào tạo là phương pháp hiệu quả nhằm nâng cao trình độ cho các thành viên, giúp họ hiểu rõ mục tiêu kiểm soát nội bộ và cách giải quyết các tình huống khó khăn trong công việc Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này.
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo của nhà lãnh đạo thể hiện qua cá tính và thái độ của họ trong việc điều hành Khi lãnh đạo cấp cao nhận thức được tầm quan trọng của Kiểm soát nội bộ (KSNB), các thành viên trong tổ chức sẽ cảm nhận và tích cực tham gia vào việc xây dựng hệ thống KSNB Tinh thần này được thể hiện qua các quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan, ví dụ như việc thiết lập kiểm toán nội bộ, cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo đối với KSNB.
Nếu các thành viên trong tổ chức không coi trọng kiểm soát nội bộ (KSNB), điều này cho thấy lãnh đạo chưa chú trọng đúng mức đến vấn đề này Hệ quả là KSNB chỉ mang tính hình thức, không có giá trị thực tiễn, dẫn đến việc các mục tiêu và nhiệm vụ của đơn vị không đạt được như mong muốn.
Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo Mỗi cấp quản lý ý thức được quyền hạn của mình tới đâu
- Hệ thống báo cáo phù hợp với đơn vị, thiết lập quy trình báo cáo kịp thời, kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra
Bộ phận kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức hoạt động độc lập, không bị ảnh hưởng bởi các đối tượng kiểm toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất của cơ quan.
Chính sách nhân sự bao gồm sự tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, kèm cặp nhân viên
Mỗi cá nhân đều có vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), với khả năng và sự tin cậy của nhân viên là yếu tố cần thiết để đảm bảo hiệu quả kiểm soát Do đó, quy trình tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đóng vai trò then chốt trong môi trường kiểm soát Quyết định tuyển dụng nhân viên cần phải đảm bảo về tư cách đạo đức và kinh nghiệm để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Nhà lãnh đạo cần triển khai các chương trình khuyến khích hiệu quả thông qua các hình thức khen thưởng và tăng cường mức độ khuyến khích cho những hoạt động cụ thể Bên cạnh đó, việc áp dụng các hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm cũng là điều mà các nhà lãnh đạo cần chú trọng.
1.3.2 Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro, không lệ thuộc vào qui mô, cấu trúc loại hình của bất kỳ tổ chức nào, tất các loại hình tổ chức khi hoạt động đều phải đối mặt với các rủi ro, để hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra, các nhà quản lý cần tuân thủ qui trình đánh giá rủi ro được thể hiện theo từng bước như sau: Nhận dạng rủi ro; Đánh giá rủi ro và Các biện pháp đối phó
Nhận dạng rủi ro là quá trình quan trọng, bao gồm cả rủi ro từ bên ngoài và bên trong tổ chức Rủi ro này có thể xuất hiện ở cấp toàn đơn vị cũng như trong từng hoạt động cụ thể Việc đánh giá rủi ro cần được thực hiện liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Trong khu vực công, các cơ quan Nhà nước cần quản trị rủi ro để bảo đảm đạt được các mục tiêu đã được giao, bao gồm cả các chỉ tiêu trong kế hoạch của đơn vị Để kiểm soát rủi ro hiệu quả, việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng, không chỉ nhận diện các rủi ro hiện hữu mà còn đánh giá mức độ nghiêm trọng, tác động của chúng và khả năng xảy ra.
Khái niệm, vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
1.4.1 Giới thiệu về thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Luật sửa đổi năm 2013, cùng với các thông tư và nghị định hướng dẫn, chúng ta có thể hiểu rõ về quy định và nghĩa vụ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp
Thuế thu nhập là loại thuế trực tiếp áp dụng cho phần thu nhập thực tế của cá nhân và pháp nhân, nhưng không phải toàn bộ thu nhập đều bị đánh thuế Chỉ những khoản thu nhập sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ mới được xem là thu nhập chịu thuế Vai trò của thuế thu nhập rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách cho Nhà nước và hỗ trợ các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô đối với các hoạt động kinh tế và xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế TNDN có những đặc điểm sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, áp dụng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đồng thời cũng là đối tượng chịu thuế Loại thuế này được tính dựa trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do đó, chỉ khi các doanh nghiệp và nhà đầu tư có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thì họ mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.4.2 Vai trò của thuế TNDN
Theo nghiên cứu của Ths Phan Thị Phương Huyền, Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và thúc đẩy đầu tư tại Việt Nam Đây là một trong những sắc thuế lớn, với nguồn thu từ thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) Nghiên cứu được đăng trên tạp chí tài chính tháng 10/2017, nhấn mạnh tầm quan trọng của thuế TNDN đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và kinh doanh, góp phần vào sự phát triển theo kế hoạch và chiến lược của Nhà nước Nhà nước cung cấp các ưu đãi và khuyến khích cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động trong những ngành, lĩnh vực và vùng miền mà Nhà nước ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn cụ thể.
Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hành vi tuân thủ thuế TNDN
Thuế TNDN được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế, đảm bảo công bằng cả về chiều ngang và chiều dọc Về chiều ngang, mọi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế TNDN, bất kể hình thức kinh doanh Về chiều dọc, trong cùng một ngành nghề, mọi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế TNDN, không phân biệt quy mô Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp có thu nhập cao sẽ nộp thuế nhiều hơn doanh nghiệp có thu nhập thấp.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định phương pháp tính thuế TNDN như sau:
Thuế TNDN phải nộp = Giá tính thuế TNDN * Thuế suất thuế TNDN
1.5 Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hành vi tuân thủ thuế TNDN
Nghiên cứu của Torgler (2007), Jackson và Milliron (1986), Richardson (2008), Hite và McGill (1992) đã chỉ ra rằng cấu trúc hệ thống thuế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế Cấu trúc này được đánh giá qua các chỉ tiêu như thuế suất, tính công bằng của hệ thống, độ phức tạp trong quy trình thuế, và mức độ ứng dụng công nghệ trong khai báo thuế.
Nghiên cứu của Võ Đức Chín chỉ ra rằng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam chưa có chiến lược phù hợp với đặc điểm tuân thủ thuế và hoạt động của doanh nghiệp Năng lực và kỹ năng của cán bộ thuế, cũng như khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế còn hạn chế, không đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính thuế Những yếu tố này đã tác động tiêu cực đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy chỉ ra rằng quản lý thu thuế của Nhà nước quyết định đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp Quy trình và thủ tục thuế cần phải ổn định, minh bạch và rõ ràng, bao gồm các bước đăng ký, kê khai và nộp thuế Sự ổn định và minh bạch cao giúp giảm chi phí tuân thủ, đồng thời hạn chế rủi ro do tham nhũng và phiền hà cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Việt chỉ ra rằng hiệu quả của bộ máy quản lý thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm công tác tuyên truyền, thanh tra, quy trình nghiệp vụ và công nghệ thông tin Đặc biệt, năng lực của cán bộ thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tuân thủ thuế.
Kinh nghiệm quản lý sự tuân thủ thuế từ các nước trên thế giới và các nghiên cứu cho thấy rằng việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Quy trình kiểm tra nội bộ ngành thuế
Quy trình kiểm tra nội bộ ngành thuế được ban hành kèm theo Quyết định số 212/QĐ-TCT ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
(Xem Phụ lục đính kèm)
Việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ cho hành vi tuân thủ thuế TNDN không chỉ mang lại lợi ích từ trình độ nghiệp vụ của nhân viên và sự ổn định trong hoạt động tuân thủ pháp luật, mà còn gặp phải nhiều vấn đề cần giải quyết.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát nội bộ (KSNB) hiện chưa hoàn chỉnh và đang trong giai đoạn xây dựng, dẫn đến việc chưa đáp ứng đủ yêu cầu quản lý hiện tại Nhiều yếu tố cơ bản còn thiếu, chế độ thông tin báo cáo giữa các đơn vị và ngành chủ quản chưa hiệu quả Thêm vào đó, trình độ quản lý tài chính của nhiều thủ trưởng đơn vị còn yếu do chỉ tập trung vào công tác chuyên môn, và nhận thức về công tác kiểm tra, kiểm soát của cán bộ trong đơn vị chưa đầy đủ.
Ở Việt Nam, các văn bản luật liên quan đến quản lý thuế chỉ mới được hình thành trong những năm gần đây, dẫn đến hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này vẫn còn thiếu sót và gặp nhiều khó khăn trong việc thực thi nhiệm vụ của công chức, viên chức thuế.
Việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập là cần thiết để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn thu Điều này không chỉ đảm bảo tính ổn định cho nguồn thu phục vụ phúc lợi xã hội mà còn tạo ra môi trường bình đẳng, thúc đẩy sự cạnh tranh và phát triển của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương 1 của luận văn cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết kiểm soát nội bộ, đồng thời giới thiệu về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy trình kiểm tra nội bộ trong ngành thuế và các bước áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế Những kiến thức lý thuyết này sẽ là cơ sở cho việc phát triển nội dung trong các chương tiếp theo của luận văn.
THỰC TRẠNG KIẾM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN BÙ GIA MẬP
Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bù Gia Mập và tổ chức quản lý thuế ở
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập được thành lập theo Quyết định số 2636/QĐ-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và trực thuộc Cục Thuế tỉnh Bình Phước.
Năm 2009, Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập được thành lập tách ra từ Chi cục Thuế thị xã Phước Long, hiện có hơn 45 cán bộ công chức và nhân viên Mỗi năm, đơn vị này đóng góp cho ngân sách nhà nước với số thu vượt 200 tỷ đồng.
Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, được tách ra từ Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập và Chi cục Thuế huyện Phú Riềng vào năm 2015, hiện có 24 cán bộ công chức và hàng năm thu ngân sách nhà nước từ 70-80 tỷ đồng Là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh Bình Phước, Chi cục có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật tại huyện Bù Gia Mập.
Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập là một đơn vị có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định pháp luật.
Theo Quyết định 503/QĐ-TCT của Tổng Cục Thuế ban hành ngày 29/03/2010, Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập được giao thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế và các quy định pháp luật liên quan.
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật vềthuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, tổng hợp và phân tích công tác quản lý thuế, đồng thời tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa phương về lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước Ngoài ra, cần phối hợp chặt chẽ với các ngành và cơ quan liên quan để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn về chính sách thuế của nhà nước, nhằm hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật.
Chúng tôi đề nghị Cục trưởng Cục Thuế xem xét và sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình chuyên môn nghiệp vụ và quy định quản lý nội bộ Đồng thời, cần giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Chi cục Thuế để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong công tác thuế.
Chi cục Thuế thực hiện quản lý thuế đối với người nộp thuế thông qua các nhiệm vụ như đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, xóa nợ thuế và tiền phạt Ngoài ra, Chi cục cũng lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành lệnh thu thuế và thu khác theo quy định pháp luật Đơn vị này còn có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn
Chi cục Thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế và quyết toán thuế Đồng thời, Chi cục cũng đảm bảo việc chấp hành chính sách và pháp luật thuế đối với người nộp thuế cùng các tổ chức, cá nhân được ủy quyền thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền của Chi cục trưởng.
Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và quyết định về việc miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời gian khai thuế và nộp tiền thuế, cũng như truy thu và xóa nợ thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp thông tin cần thiết để phục vụ quản lý thu thuế Đồng thời, cơ quan này có thể đề nghị xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định pháp luật Điều này bao gồm việc trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, yêu cầu phong tỏa tài khoản tại các tổ chức tín dụng, và khấu trừ tiền lương hoặc thu nhập Ngoài ra, cơ quan thuế cũng có thể thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, kê biên và bán đấu giá tài sản, thu tiền tài sản do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ, cũng như thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép hoạt động Cuối cùng, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế cũng là một trong những biện pháp được thực hiện.
Cơ quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế khi có lỗi từ phía mình, đồng thời phải giữ bí mật thông tin cá nhân của người nộp thuế Ngoài ra, cơ quan thuế cũng cần xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện thống kê và kế toán thuế, quản lý biên lai và ấn chỉ thuế là nhiệm vụ quan trọng nhằm lập báo cáo về tình hình thu thuế Các báo cáo này không chỉ phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành của cơ quan cấp trên và ủy ban nhân dân đồng cấp, mà còn hỗ trợ các cơ quan liên quan Bên cạnh đó, việc tổng kết và đánh giá kết quả công tác của Chi cục Thuế cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Thực trạng về công tác kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý thu thuế
2.2.1 Các hành vi gian lận về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành
Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Thông tư 116/2013/TT-BTC, quy định 12 nhóm hành vi được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Bài viết này phân loại 12 nhóm hành vi thành hai nhóm chính: nhóm liên quan đến các sai phạm trong in ấn, quản lý, sử dụng và lưu trữ hóa đơn, và nhóm các sai phạm khác.
- Nhóm các hành vi gian lận, trốn thuế liên quan đến hóa đơn bao gồm:
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc không có giá trị để kê khai thuế có thể dẫn đến việc giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm Các hành vi như lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ, không xuất hóa đơn khi bán hàng, hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn thực tế đều vi phạm quy định Ngoài ra, việc sửa chữa, tẩy xóa, hoặc hủy bỏ chứng từ kế toán nhằm giảm số thuế phải nộp cũng là hành vi trái pháp luật Sử dụng tài liệu không hợp pháp để xác định sai số tiền thuế phải nộp hoặc khai sai căn cứ tính thuế có thể dẫn đến tình trạng trốn thuế, gian lận thuế Cuối cùng, hàng hóa vận chuyển mà không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp cũng vi phạm quy định về thuế.
Các hành vi gian lận và trốn thuế bao gồm việc không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, và không ghi chép đầy đủ trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến số tiền thuế phải nộp Ngoài ra, việc kê khai sai hoặc không trung thực để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cũng là hành vi vi phạm Các hành vi khác bao gồm lập hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế để giảm thuế phải nộp, sử dụng hàng hóa miễn thuế không đúng mục đích mà không khai báo, và tiếp tục kinh doanh trong thời gian xin tạm ngừng hoạt động.
Trong thời gian qua, qua quá trình kiểm tra và quyết toán thuế tại các doanh nghiệp ở huyện Bù Gia Mập, tác giả nhận thấy nhiều hành vi gian lận thuế Nhóm 1 chủ yếu liên quan đến việc mua khống hóa đơn GTGT đầu vào, lập chứng từ giả để hoàn thuế GTGT, và không xuất hóa đơn GTGT cho hàng hóa biếu tặng, thường ghi giá bán thấp hơn thực tế Những hành vi này phổ biến ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nông lâm sản Nhóm 2 chủ yếu là gian lận, trốn thuế qua việc không hạch toán hoặc hạch toán thiếu doanh thu nhằm giảm thuế thu nhập, đồng thời kê khai tăng chi phí đầu vào có tính thuế GTGT Loại gian lận này thường xảy ra ở các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, xăng dầu, xây dựng, trang trí nội thất, và kinh doanh xe gắn máy, xe điện.
2.2.2 Các bước quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia
NNT ĐKKD Cơ quan thuế
(2) (1c) Đội TT-HT Công an
(3) Đội Kê khai & Xử lý thông tin Kho bạc
Kế toán thuế về thuế
(6a) Đội kiểm Kiểm tra hồ sơ tra thuế tại bàn
Kiểm tra thuế tại DN
Hình 2.2 Các bước công việc xử lý quản lý thu thuế tại Chi cục
Thuế huyện Bù Gia Mập
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(1a) Các doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp tại Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
Cơ quan Đăng ký kinh doanh tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp theo quy trình phối hợp với cơ quan thuế Sau khi nhận thông tin từ cơ quan đăng ký, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và cấp mã số doanh nghiệp, sau đó truyền trả mã số này cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
Sau khi doanh nghiệp nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bước tiếp theo là đến cơ quan công an để xin cấp phép khắc dấu và thực hiện đăng ký lưu chiểu mẫu dấu.
Sau khi nhận mã số doanh nghiệp, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ khai thuế cùng với các tài liệu liên quan tại bộ phận “một cửa” của Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT.
Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT chuyển giao hồ sơ khai thuế cùng tài liệu liên quan đã được kiểm tra đầy đủ và đúng quy trình cho Đội Kê khai và Kế toán thuế.
Đội Kê khai và Kế toán Thuế thực hiện đăng ký thuế và xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT) Thông tin về NNT, bao gồm định danh và nghĩa vụ thuế, được cập nhật trên hệ thống quản lý thuế và sẽ được truyền cho Kho bạc thông qua hệ thống trao đổi thông tin giữa hai đơn vị.
Đội Kiểm tra Thuế sử dụng hệ thống quản lý thuế để thu thập thông tin về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tiến hành đối chiếu các chỉ tiêu và phân tích dữ liệu Qua đó, đội thực hiện đánh giá và xác định những hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn về sai sót trong quá trình kê khai thuế.
Đội Kiểm tra Thuế tiến hành kiểm tra hồ sơ tại chỗ, yêu cầu người nộp thuế cung cấp giải trình và bổ sung thông tin tài liệu khi phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ về sai sót trong kê khai.
(6b) (7a) Đội Kiểm tra thuế kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp
Kết quả kiểm tra thuế sẽ được gửi đến Đội Kê khai và Kế toán thuế để xử lý thông tin về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp một cách kịp thời Đồng thời, một bản sao sẽ được chuyển cho Kho bạc để phối hợp thu vào ngân sách nhà nước.
Đội kiểm tra thuế sẽ dựa trên tình hình nợ thuế của doanh nghiệp để thông báo và đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, đồng thời tiến hành các bước thu nợ tiếp theo.
Các thông báo và quyết định từ Đội kiểm tra thuế sẽ được chuyển đến Đội Kê khai và Kế toán thuế để cập nhật vào hệ thống Đồng thời, một bản cũng sẽ được gửi đến Kho bạc để phối hợp thu hồi thuế nợ đọng vào ngân sách nhà nước.
2.2.3 Thực trạng đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Công tác quản lý doanh nghiệp, bao gồm đăng ký thuế, kê khai và kế toán thuế, được thực hiện theo quy trình quản lý khai thuế và nộp thuế theo Quyết định số 422/QĐ-TCT ngày 22/4/2008 của Tổng Cục Thuế.
Bảng 2.1.Tình hình kê khai thuế TNDN giai đoạn năm 2017-2020 tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập
(Nguồn: Kết xuất từ phần mềm quản lý thuế TMS)
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập
2.3.1 Giới thiệu quá trình khảo sát
Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến việc tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập nhằm đánh giá các ưu điểm và tồn tại trong KSNB Bài viết cũng nhận diện và phân tích các nguyên nhân gây ra tình trạng thất thu thuế TNDN Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập.
Bù Gia Mập nói chung và các hoạt động quản lý thu thuế của ngành thuế nói riêng
2.3.1.2 Đối tượng khảo sát và thu thập dữ liệu
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng được tiến hành khảo sát là Lãnh đạo, công chức làm việc trực tiếp tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập
Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu trong thống kê với tổng số lượng mẫu khảo sát là 18 đối tượng, và đã thu thập thành công 18 phiếu khảo sát.
- Dựa vào kết quả bảng khảo sát, từ đó tác giả đánh giá thực trạng KSNB đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN tai Chi cục Thuế
2.3.2 Đánh giá thực trạng KSNB đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập
Kết quả khảo sát cho thấy, sau khi xử lý dữ liệu nghiên cứu, việc đánh giá của lãnh đạo và công chức tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập về công tác kiểm soát nội bộ đã được phân tích chi tiết Thông tin này được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.
Bảng 2.5 : Thống kê kết quả câu hỏi khảo sát chung về kiểm soát nội bộ thu thuế
STT Câu hỏi khảo sát chung Kết quả trả lời Không trả lời
Nguồn nhân sự cán bộ thuế làm công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia
Mập hiện nay có đáp ứng đủ cho nhu cầu công việc
Việc tuyển dụng nhân sự có mang tính công khai minh bạch, dựa trên tiêu chí năng lực và trình độ của người được tuyển dụng
Quy trình quản lý thuế TNDN tại Chi cục
Thuế huyện Bù Gia Mập đã thực hiện theo đúng quy trình Tổng Cục Thuế đưa ra
Tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập việc kiểm tra giám sát của Đội Kiểm tra thuế có được thực hiện chặt chẽ hay không
5 Nhân viên Đội kiểm tra thuế có làm việc độc lập với nhân viên các Đội khác không
Cục Thuế tỉnh Bình Phước có mở các buổi tập huấn về thuế TNDN để hướng dẫn doanh nghiệp cách thực hiện đúng với quy đinh của
Luật, Nghị định, Thông tư mới ban hành
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát)
Từ kết quả khảo sát trên, sau khi thu về 18 bảng câu hỏi khảo sát đều có 100% ý kiến trả lời với 6 tiêu chí Kết quả khảo sát như sau:
Theo khảo sát, đa số ý kiến cho rằng Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập chưa đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho công tác thanh, kiểm tra thuế Cụ thể, trong số 18 người tham gia, có đến 61,1% cho rằng nguồn nhân sự hiện tại không đủ, trong khi chỉ 38,9% có quan điểm trái ngược.
Tiêu chí 2 “Việc tuyển dụng nhân sự có mang tính công khai minh bạch, dựa trên tiêu chí năng lực và trình độ của người được tuyển dụng”: Có
Theo khảo sát, 83,3% người tham gia (15/18) đồng ý rằng công tác tuyển dụng được thực hiện một cách công khai và minh bạch, dựa trên tiêu chí năng lực và trình độ Ngược lại, 16,7% (3/18) người không đồng tình với quan điểm này.
Tiêu chí 3 về quy trình quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập cho thấy có 16/18 người (chiếm 88,9%) khẳng định rằng quy trình đã được thực hiện đúng theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế, trong khi chỉ có 2 người không đồng ý, chiếm tỷ lệ 11,1%.
Tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, việc kiểm tra giám sát của Đội Kiểm tra thuế được đánh giá là chưa thực sự chặt chẽ, với 14/18 (chiếm 77,8%) người tham gia khảo sát cho rằng quy trình này cần được cải thiện.
Chỉ còn 4 người (22,2%) có quan điểm trái ngược, điều này cho thấy một vấn đề nghiêm trọng cần được chú ý Đội Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát thuế và ngăn chặn thất thu thuế theo quy định của pháp luật.
Theo tiêu chí 5, có 72,2% nhân viên Đội Kiểm tra thuế cho rằng họ làm việc độc lập với các Đội khác, trong khi chỉ có 27,8% không đồng ý với nhận định này Kết quả cho thấy các Đội hoạt động khá độc lập với nhau.
Cục Thuế tỉnh Bình Phước đã tích cực tổ chức các buổi tập huấn nhằm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của Luật, Nghị định và Thông tư mới Kết quả cho thấy 16 trên 18 người, tương đương 88,9%, đồng ý với hoạt động này, trong khi chỉ 2 người, chiếm 11,1%, không đồng ý.
Kết quả phân tích cho thấy thực trạng công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập Từ đó, tác giả có cái nhìn tổng quan về hiệu quả của KSNB, đồng thời xác định những vấn đề cần cải thiện Những vấn đề này sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập trong phần tiếp theo.
Dựa trên kết quả nghiên cứu từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với hành vi tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập Đánh giá này được thể hiện qua 5 yếu tố cấu thành chính.
Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập đang nỗ lực cải thiện tổ chức để nâng cao khả năng quản lý thu thuế Những cải cách này bao gồm việc triển khai kê khai điện tử và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong toàn ngành thuế.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập được tổ chức theo quy trình một cửa, nhằm phân công rõ ràng nhiệm vụ cho từng công chức Nhân viên ở đây đều có thâm niên công tác, kỹ năng xử lý hồ sơ tốt và đạo đức nghề nghiệp cao Họ được đào tạo bài bản và tuân thủ các quy định pháp luật cũng như hướng dẫn của ngành, góp phần quan trọng vào hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ.
Công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy trình một cửa đã nâng cao hiệu quả công việc nhờ vào hệ thống quản lý công nghệ thông tin liên kết với các phòng chức năng Điều này góp phần cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu tình trạng đùn đẩy công việc giữa các đội, từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại của công tác kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù
2.4.1 Về Môi trường kiểm soát
- Những mặt chưa làm được
Dựa trên phân tích dữ liệu thứ cấp và kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy CCTHBGM chưa xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ thể cho công chức, dẫn đến mâu thuẫn giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế và công chức thuế Hơn nữa, đơn vị chưa chú trọng vào việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận, cũng như chưa tổ chức hiệu quả việc truyền đạt thông tin giữa các cấp trong hoạt động của mình.
Năng lực và kỹ năng làm việc của công chức trong CCTHBGM cần được chú trọng hơn Lãnh đạo Chi cục Thuế nhận thức rõ rằng việc kiểm tra và giám sát hoạt động quản lý thuế, đặc biệt là thuế TNDN, là rất quan trọng để kiểm soát và quản lý nguồn thu Đồng thời, việc xây dựng các chuẩn mực cho công chức thuế cần xác định rõ mục tiêu và đối tượng phục vụ chính, tạo nền tảng cho chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực thi công việc.
Nguồn nhân lực ngành thuế hiện nay chưa đủ để đáp ứng kịp thời các yêu cầu công việc, điều này ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ người nộp thuế Hơn nữa, một số công chức thuế dễ bị cám dỗ bởi lợi ích vật chất, dẫn đến việc thực thi nhiệm vụ không công bằng và ảnh hưởng tiêu cực đến đạo đức nghề nghiệp.
2.4.2 Về Đánh giá rủi ro
- Những mặt chưa làm được
CCTHBGM chưa chú trọng đến năng lực và trình độ chuyên môn của công chức, dẫn đến việc phân bổ nguồn nhân lực để ngăn ngừa và đối phó rủi ro chưa hợp lý Thông tin về các rủi ro được nhận diện không được truyền đạt kịp thời và đầy đủ đến các phòng chức năng, thiếu sự phối hợp trong công việc Hơn nữa, do CCTHBGM là đơn vị quản lý nhà nước về thu thuế, nên báo cáo thường không phản ánh đúng tình hình quản lý thu thuế TNDN tại đơn vị.
Mục tiêu quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập được xác định ngay từ đầu năm, nhưng việc đánh giá kết quả và triển khai các biện pháp phòng chống rủi ro thất thu thuế TNDN thường bị xem nhẹ Điều này dẫn đến tình trạng số liệu báo cáo về thất thu thuế TNDN thường thấp hơn thực tế rất nhiều.
Chưa có quy trình kiểm tra và giám sát rủi ro hiệu quả, đồng thời thiếu kế hoạch ứng phó hợp lý với những biến động đột xuất trong chính sách thuế, cơ cấu tổ chức và nhân sự.
Trong hoạt động quản lý thu thuế, Chi cục Thuế chủ yếu tập trung vào việc thu tiền thuế cho ngân sách Nhà nước mà chưa chú ý đến kiểm soát nội bộ Việc phân tích và đánh giá rủi ro trong quản lý thu thuế chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến thiếu sót trong quy trình giám sát rủi ro Hơn nữa, chưa có kế hoạch đối phó hiệu quả với các biến động đột xuất liên quan đến cơ cấu tổ chức và chính sách.
Việc phân bổ nguồn lực và luân chuyển công chức giữa các Đội thường bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ quen biết và tính cục bộ địa phương, dẫn đến sự thiếu khách quan trong công tác điều động.
2.4.3 Về Hoạt động kiểm soát
Đội kiểm tra thuế của Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập gặp khó khăn trong việc thực hiện chức năng kiểm tra nội bộ do nguồn nhân lực hạn chế, chỉ có 04 người Điều này dẫn đến việc họ không thể thực hiện đầy đủ trách nhiệm, chỉ kiểm tra theo điểm hoặc khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, và theo chỉ đạo chuyên đề Kết quả là, việc kiểm tra và kiểm soát nội bộ thường không phát hiện được hoặc chỉ phát hiện rất ít rủi ro từ các thông tin sai sót, do tính cục bộ và áp lực thành tích.
Việc luân chuyển công chức và công việc giữa các Đội hiện nay chủ yếu mang tính hình thức, thiếu sự quan tâm đến năng lực và sở trường của từng công chức Nhiều công chức thuế chưa nắm vững các quy định pháp luật về thuế, đồng thời chưa thường xuyên trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau trong chuyên môn, dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý thu thuế và chống thất thu thuế TNDN Điều này tạo ra kẽ hở cho doanh nghiệp lợi dụng để gian lận và trốn thuế.
Thông qua các cuộc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, việc hướng dẫn và yêu cầu doanh nghiệp nghiêm túc tuân thủ pháp luật thuế sẽ tạo ra một môi trường kiểm soát nguồn thu ngân sách nhà nước tốt hơn, từ đó giúp hoàn thành và vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Chế tài xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật thuế và chậm nộp thuế hiện nay chưa đủ sức răn đe, trong khi công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ chưa được chú trọng đúng mức và chưa được xem là biện pháp trọng yếu trong chống thất thu thuế TNDN Hơn nữa, các ngành, cấp chính quyền địa phương và đặc biệt là các cơ quan thực thi pháp luật như Công an, Tòa án chưa đồng hành và hỗ trợ cơ quan thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ thu thuế.
2.4.4 Về Thông tin và truyền thông
- Những mặt chưa làm được
Một số hạn chế lớn trong thông tin và truyền thông tác động đến kê khai thuế bao gồm: ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch gặp nhiều bất cập và lỗi, tốc độ xử lý chậm và thường xuyên cần nâng cấp; hệ thống gặp lỗi do đường truyền mạng quá tải; các mẫu biểu báo cáo chưa phù hợp và đầy đủ Sự truyền đạt thông tin trong hệ thống diễn ra chậm do thiếu kinh phí cho việc lắp đặt và nâng cấp thường xuyên Bên cạnh đó, việc bảo mật thông tin và dữ liệu kiểm soát chưa được chặt chẽ, trong khi lưu trữ hồ sơ tài liệu khai thuế và quyết toán thuế TNDN còn thiếu hệ thống, đồng bộ và không đáp ứng yêu cầu về thời gian lưu trữ.
Trình độ tin học của công chức thuế, đặc biệt là cán bộ phụ trách mảng tin học, còn yếu và chưa đáp ứng đủ nhu cầu công việc Công chức kiểm tra thuế chưa được phân quyền sử dụng phần mềm quản lý thuế một cách đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc tra cứu và kiểm soát dữ liệu, từ đó ảnh hưởng đến trách nhiệm trong trường hợp có sai sót Hơn nữa, các ứng dụng công nghệ thông tin chưa được cập nhật kịp thời theo các chính sách và quy định mới, cùng với nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước khác chưa đầy đủ, khiến cho việc kiểm soát nguồn thu, đặc biệt là thuế TNDN, chưa đạt hiệu quả mong muốn.
- Những mặt chưa làm được
Công việc giám sát thuế chủ yếu do Đội kiểm tra thuế thực hiện, thông qua các cuộc thanh tra và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, cũng như kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CCTHBGM.