Mẫu hóa đơn GTGT
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – SẢN XUẤT OAI HÙNG
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 CTKT 3LL-01 VAT INVOICE Ký hiệu: AA/2009-T
Liên 2: khách hàng Số(No): 005790
Số hợp đồng/ Giấy yêu cầu:
Bán hàng qua điện thoại Hình thức thanh toán: chuyển khoản Nơi giao hàng: 167Hà Huy Tập
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Description Đơn vị tính Unit
Số lượng (Quantity) Đơn giá (Unit price)
Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% tiền thuế GTGT (VAT amount): 7.147.800
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tám triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn tám trăm đồng.
Khách hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Khách hàng: CTCP DƯỢC HÀ TĨNH
(Customer) Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập Hà Tĩnh
Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty CP Dược Hà Tĩnh Mẫu số: 03-VT Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ- HÀNG HÓA
Căn cứ hóa đơn GTGT số 005790 ngày 05 tháng 03 năm 2010 của công ty TNHH-Sản xuất Oai Hùng
Ban kiểm nghiệm gồm: Ông : Võ Đức Nhân Chức vụ: Phó Giám đốc- Trưởng ban
Bà : Hồ Thị Trà Chức vụ: Chuyên viên kỹ thuật- Ủy viên Ông : Nguyễn Đăng Phát Chức vụ: Kế toán trưởng- Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
Số lượng đúng chú quy cách
Số lượng không đúng quy cách
Kg 317,68 317,68 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đủ tiêu chuẩn quy định Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
Biểu 2.3Mẫu Phiếu nhập kho
CÔNG TY DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH
167 Hà Huy Tập – tx Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh
PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 3 năm 2010 số: HT130
Người giao hàng: Nguyễn Văn Thịnh Đơn vị : 3310100 – C.Ty TNHH T.Mại – Sản Xuất Oai Hùng Địa chỉ:
Số hóa đơn: 005790 Seri AA/ 2009-T ngày 05/03/2010
Tài khoản có: 33111- phải trả cho người bán tại công ty
Mã kho Tên vật tư Số hđ tk Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
KNL01 NMA08- Màng nhôm Alu/ Alu
Thuế suất 10% Thuế giá trị gia tăng 7 147 800
Bằng chữ: Bảy mươi tám triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn tám trăm đồng
Phụ trách người giao hàng thủ kho kế toán trưởng thủ trưởng cung tiêu
Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu tại công ty rất quan trọng để quản lý hiệu quả nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất Nguyên vật liệu (NVL) được mua về với nhiều loại khác nhau, phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm đa dạng Để sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả, hàng tháng, phòng kế hoạch sản xuất cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu vật tư để xác định định mức tiêu hao và lập định mức vật tư cho từng phân xưởng.
Khi xuất kho NVL cho sản xuất hay bất cứ mục đích gì đều phải đủ các chứng từ theo quy định
Khi các phân xưởng sản xuất cần vật tư, bộ phận cung cấp vật tư sẽ lập phiếu xuất kho, bao gồm 3 liên Dựa trên hóa đơn kiêm phiếu xuất kho đã được phê duyệt, bộ phận sử dụng sẽ yêu cầu thủ kho xuất vật liệu Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi nhận số lượng thực xuất, ngày tháng xuất, và người nhận hàng ký vào phiếu, sau đó chuyển chứng từ cho kế toán.
Liên 1: Lưu tại bộ phận cung cấp vật tư phòng kinh doanh.
Liên 2: Giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho, định kỳ chuyển cho kế toán NVL. Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng
Trình tự xuất kho NVL:
Tại phân xưởng, người phụ trách lập kế hoạch nhu cầu vật liệu sẽ soạn thảo "Giấy đề nghị cung ứng vật tư" để trình lên bộ phận vật tư, nhằm xin ý kiến và phê duyệt từ Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh.
Biểu 2.4 Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng vật tư
Công ty CP Dược & TBYT
Hà Tĩnh Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Cứ vào tình hình sản xuất của công ty
Phân xưởng II đề nghị cung ứng vật tư như sau:
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Ghi
2 NKL01 – Màng PVC trắng khổ145mm(Độ dày 0,25 mm) kg 113,000
Phó GĐ Phụ trách vật tư Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Dựa trên Giấy đề nghị cung ứng vật tư, người phụ trách cung tiêu sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho Lưu ý rằng vào thời điểm này, phiếu xuất kho chưa có đơn giá.
Biểu 2.5: Mẫu phiếu xuất kho
CÔNG TY DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH
167 Hà Huy Tập – tx Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh
PHIẾU XUẤT KHO số HT391 Ngày 21 tháng 3 năm 2010
Người nhận hàng: Lê Quốc Hưng Đơn vị: 6212- chi phí NVL xưởng sx công ty Địa chỉ: tổ đóng gói
Nội dung: pha 600000 v Paracetamol 500 mg (040110)
STT Mã kho Tên vật tư Tk nợ
Tk có Đvt Số lượng
1 KNL01 NMA020- màng nhôm paracetamol
Tổng cộng Bằng chữ : không đồng chẵn Nhập ngày tháng năm 2010 Phụ trách Người nhận hàng Nguời viết HĐ Thủ kho cung tiêu
2.4 Qui trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tại công ty CPDP Hà Tĩnh, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) được thực hiện theo phương pháp thẻ song song Phương pháp này không chỉ đơn giản hóa quá trình ghi chép mà còn tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết, đặc biệt vào cuối kỳ.
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết NVL
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:
Thủ kho sử dụng phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ liên quan để mở thẻ kho và ghi chép số lượng vật liệu Khi tiếp nhận các chứng từ, thủ kho cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trước khi ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho Cuối ngày, thủ kho tính toán số tồn kho và ghi vào thẻ kho Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã phân loại cho phòng kế toán để kiểm tra và kế toán sẽ ký xác nhận vào thẻ kho.
Tại phòng kế toán, để theo dõi chính xác sự biến động của nguyên vật liệu (NVL), kế toán sẽ nhận các chứng từ từ thủ kho và các phòng ban, sau đó kiểm tra, hoàn thiện và phân loại chúng Dựa trên các chứng từ này, kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để ghi nhận tình hình Nhập-Xuất-Tồn của NVL Các sổ hoặc thẻ này được lập cho từng danh mục vật tư tương ứng với từng kho, phản ánh sự biến động của nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh Mẫu số: S12- DN Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- Tp Hà Tĩnh (QĐ số 15/2006/QĐ- BTC)
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tên kho: Kho: KNL01 – Kho Nguyên vật liệu
Tên hàng hóa: Màng nhôm K158 Đơn vị tính: Kg Số
Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất
Số lượng Ký xác nhận của kế toán
SH NT Nhập Xuất Tồn
Thủ kho Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn phản ánh giá trị số lượng nguyên vật liệu (NVL) nhập, xuất và tồn kho của từng loại Bảng này cung cấp thông tin chi tiết về số lượng NVL nhập trong kỳ, số lượng còn lại trong kho và số lượng đã xuất cho sản xuất Nhờ đó, kế toán nguyên vật liệu có thể nắm rõ tình hình NVL của từng kho và từng loại, từ đó xác định chính xác loại nguyên vật liệu nào cần nhập thêm và loại nào có thể ngừng nhập Việc này giúp duy trì hoạt động sản xuất liên tục mà không bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu, đồng thời cung cấp số liệu cho kế toán tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Bảng 2.2: mẫu sổ chi tiết vật tư
Công ty CP Dược Hà tĩnh Mẫu số S10 - DN Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- Hà Tĩnh QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Sổ chi tiết vật tư
Kho: KNL01 – Kho Nguyên vật liệu (Chị Nhã)
Vật tư: NMA 085 – Màng nhôm K 158, Đvt: Kg, Tk: 152 Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp Nhập- xuất-tồn
Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng tt Tên vật tư ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.5 Qui trình kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.2 :Qui trình hoạch toán tổng hợp NVL ghi chú Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra 2.5.1 Phương pháp hoạch toán nguyên vật liệu
Công ty CPDP Hà Tĩnh hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho Phương pháp này cho phép ghi chép và phản ánh liên tục, có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu thông qua các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp dựa trên các chứng từ nhập xuất Do đó, giá trị vật liệu xuất dùng được xác định trực tiếp từ các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp và phân loại theo đối tượng sử dụng, nhằm ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Phương pháp này, mặc dù phức tạp và tốn thời gian với nhiều ghi chép, lại cho phép phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất Hơn nữa, giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán có thể được xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" ghi nhận số lượng và biến động của nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp, dựa trên giá trị vốn thực tế.
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” được sử dụng để ghi nhận giá trị nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã sở hữu nhưng chưa được nhập kho.
- Tài khoản 331:”Phải trả người bán”
Tài khoản 331 được sử dụng để phản ánh mối quan hệ giữa công ty và người bán, cũng như người nhận thầu trong việc cung cấp vật tư, hàng hóa và lao cụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết Việc mở tài khoản này chi tiết cho từng khách hàng cụ thể giúp công ty quản lý và theo dõi công nợ một cách hiệu quả trên hệ thống máy tính.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: 111, 112, 141,
+ Biên bản kiểm nghiêm vật tư
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+Biên bản kiểm tra vật tư
Việc lập chứng từ kế toán cho nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cần tuân thủ đúng mẫu và phương pháp ghi chép quy định Đồng thời, các trách nhiệm ghi chép số liệu cần thiết phải được thực hiện đầy đủ, đảm bảo tuân thủ trình tự luân chuyển chứng từ.
2.5.2 Hoạch toán Nguyên vật liệu
2.5.2.1 Hạch toán tăng Nguyên vật liệu
Công ty chủ yếu thực hiện nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu (NVL) thông qua việc mua ngoài Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm cung cấp NVL cho sản xuất, dựa vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, định mức tiêu hao NVL và lượng NVL tồn kho để xác định khối lượng NVL cần mua trong kỳ.
Khi nhập kho NVL, kế toán sẽ ghi Nợ TK 152 và ghi Có các TK sau căn cứ vào nguồn nhập NVL.
Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng vật tư
Công ty CP Dược & TBYT
Hà Tĩnh Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Cứ vào tình hình sản xuất của công ty
Phân xưởng II đề nghị cung ứng vật tư như sau:
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Ghi
2 NKL01 – Màng PVC trắng khổ145mm(Độ dày 0,25 mm) kg 113,000
Phó GĐ Phụ trách vật tư Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Dựa vào Giấy đề nghị cung ứng vật tư, nhân viên phụ trách cung tiêu sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho Lưu ý rằng, tại thời điểm lập phiếu xuất kho, đơn giá chưa được xác định.
Mẫu phiếu xuất kho
CÔNG TY DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH
167 Hà Huy Tập – tx Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh
PHIẾU XUẤT KHO số HT391 Ngày 21 tháng 3 năm 2010
Người nhận hàng: Lê Quốc Hưng Đơn vị: 6212- chi phí NVL xưởng sx công ty Địa chỉ: tổ đóng gói
Nội dung: pha 600000 v Paracetamol 500 mg (040110)
STT Mã kho Tên vật tư Tk nợ
Tk có Đvt Số lượng
1 KNL01 NMA020- màng nhôm paracetamol
Tổng cộng Bằng chữ : không đồng chẵn Nhập ngày tháng năm 2010 Phụ trách Người nhận hàng Nguời viết HĐ Thủ kho cung tiêu
2.4 Qui trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tại công ty CPDP Hà Tĩnh, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) được thực hiện theo phương pháp thẻ song song, giúp đơn giản hóa việc ghi chép và thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết hoặc vào cuối kỳ.
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết NVL
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:
Thủ kho sử dụng phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ liên quan để mở thẻ kho và ghi chép số lượng vật liệu Khi nhận chứng từ, thủ kho cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trước khi ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho Cuối ngày, thủ kho tính toán số tồn kho và ghi vào thẻ kho Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ đã phân loại cho phòng kế toán để kiểm tra và kế toán sẽ ký xác nhận vào thẻ kho.
Tại phòng kế toán, để đảm bảo việc theo dõi chính xác và kịp thời sự biến động của nguyên vật liệu (NVL), kế toán sẽ kiểm tra và hoàn thiện các chứng từ nhận được từ thủ kho và các phòng ban Dựa trên các chứng từ này, kế toán sẽ mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để theo dõi tình hình Nhập- Xuất- Tồn của NVL, với mỗi danh điểm vật tư tương ứng với từng kho, phản ánh sự biến động của nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh Mẫu số: S12- DN Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- Tp Hà Tĩnh (QĐ số 15/2006/QĐ- BTC)
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tên kho: Kho: KNL01 – Kho Nguyên vật liệu
Tên hàng hóa: Màng nhôm K158 Đơn vị tính: Kg Số
Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất
Số lượng Ký xác nhận của kế toán
SH NT Nhập Xuất Tồn
Thủ kho Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn là công cụ quan trọng phản ánh giá trị và số lượng nguyên vật liệu (NVL) trong kho, bao gồm số lượng NVL nhập, xuất và tồn kho của từng loại Bảng này giúp kế toán nắm rõ tình hình NVL, xác định loại nguyên vật liệu nào cần nhập thêm hoặc loại nào không cần nhập, từ đó đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu Ngoài ra, nó cũng cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Bảng 2.2: mẫu sổ chi tiết vật tư
Công ty CP Dược Hà tĩnh Mẫu số S10 - DN Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- Hà Tĩnh QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Sổ chi tiết vật tư
Kho: KNL01 – Kho Nguyên vật liệu (Chị Nhã)
Vật tư: NMA 085 – Màng nhôm K 158, Đvt: Kg, Tk: 152 Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp Nhập- xuất-tồn
Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng tt Tên vật tư ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.5 Qui trình kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.2 :Qui trình hoạch toán tổng hợp NVL ghi chú Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra 2.5.1 Phương pháp hoạch toán nguyên vật liệu
Công ty CPDP Hà Tĩnh hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho Phương pháp này cho phép ghi chép và phản ánh liên tục tình hình nhập-xuất-tồn kho của các loại vật liệu thông qua hệ thống tài khoản và sổ kế toán tổng hợp dựa trên các chứng từ nhập xuất Do đó, giá trị vật liệu xuất dùng được xác định trực tiếp từ các chứng từ xuất kho, sau khi đã được phân loại và tập hợp theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản kế toán.
Phương pháp này, dù phức tạp và tốn thời gian, giúp ghi chép chi tiết và chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất Ngoài ra, giá trị tồn kho của vật liệu trên tài khoản và sổ kế toán có thể được xác định một cách dễ dàng tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” phản ánh số lượng và tình hình biến động của nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp, dựa trên giá trị vốn thực tế.
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” được sử dụng để ghi nhận giá trị nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã sở hữu nhưng chưa được nhập kho.
- Tài khoản 331:”Phải trả người bán”
Tài khoản 331 được sử dụng để phản ánh mối quan hệ giữa công ty và người bán, cũng như người nhận thầu trong việc cung cấp vật tư, hàng hóa và lao cụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết Để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty, tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng cụ thể, giúp dễ dàng theo dõi công nợ trên hệ thống máy tính.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: 111, 112, 141,
+ Biên bản kiểm nghiêm vật tư
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+Biên bản kiểm tra vật tư
Việc lập chứng từ kế toán cho việc nhập và xuất nguyên vật liệu cũng như công cụ dụng cụ cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về mẫu và phương pháp ghi chép Điều này bao gồm trách nhiệm ghi chép các số liệu cần thiết và đảm bảo tuân thủ trình tự luân chuyển chứng từ.
2.5.2 Hoạch toán Nguyên vật liệu
2.5.2.1 Hạch toán tăng Nguyên vật liệu
Công ty chủ yếu nhập kho nguyên vật liệu (NVL) từ nguồn mua ngoài Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm cung cấp NVL cho sản xuất, dựa vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, định mức tiêu hao NVL và lượng NVL tồn kho để xác định khối lượng NVL cần mua trong kỳ.
Khi nhập kho NVL, kế toán sẽ ghi Nợ TK 152 và ghi Có các TK sau căn cứ vào nguồn nhập NVL.
Khi mua nguyên vật liệu (NVL) từ các cơ sở trong nước, kế toán cần ghi nhận trị giá vốn thực tế nhập kho là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) Dựa vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán thực hiện các ghi chép cần thiết.
Nợ TK 152: Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133.1: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán (chi tiết từng đối tượng).
Vào ngày 10/03, Công ty Dược Hà Tĩnh đã tiếp nhận lô hàng từ Công ty TNHH Oai Hùng, dựa trên hóa đơn GTGT 00590 để kế toán nguyên vật liệu của công ty thực hiện hạch toán.
Khi Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài theo hợp đồng, phòng Kinh doanh sẽ lập Bảng kê trị giá hàng nhập khẩu cho từng chuyến hàng Quy trình nhập kho sẽ thực hiện tương tự như khi mua hàng từ các cơ sở trong nước Dựa vào phiếu nhập kho và bảng kê trị giá hàng nhập khẩu, kế toán sẽ ghi nhận các thông tin liên quan.
Nợ TK 152 : Giá CIF và thuế nhập khẩu
Có TK 333.3: Thuế nhập khẩu Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu, căn cứ vào Bảng kê thuế của hải quan, kế toán ghi:
- Trường hợp NVL mua ngoài với khối lượng lớn, được bên bán giảm giá, kế toán phản ánh khoản chiết khấu được hưởng:
Nợ TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán
Có TK 152 : Giá thực tế NVL nhập kho
TK 515 ghi nhận thu nhập từ hoạt động tài chính, bao gồm phần chiết khấu Mỗi ngày, kế toán sẽ lập Chứng từ ghi sổ dựa trên Phiếu nhập kho và Hóa đơn GTGT liên quan đến nguyên vật liệu Công ty thực hiện lập Chứng từ ghi sổ theo tháng, không cần tạo trang riêng cho từng nghiệp vụ phát sinh, mà nhiều nghiệp vụ kinh tế có thể được ghi nhận trên cùng một trang.
Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY DƯỢC HÀ TĨNH CHỨNG TỪ GHI SỔ Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Số 041 Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu Số hiệu tài khoản Thành tiền
Kèm theo 12 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
chứng từ ghi sổ
CÔNG TY DƯỢC HÀ TĨNH CHỨNG TỪ GHI SỔ Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Số 042 Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu Số hiệu tài khoản Thành tiền
Kèm theo 08 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán ghi chép các chứng từ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh để đảm bảo tính chính xác và khớp đúng của thông tin.
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ năm 2010 Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán ghi chép các chứng từ vào sổ cái, sau đó tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để đảm bảo tính chính xác và khớp nhau.
Sổ cái
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Dược&Thiết bị y tế Hà Tĩnh
-Tên tiếng Anh: HaTinh Pharmautical Medical and Equipment Joint-Stock Company
- Trụ sở chính: 167 Hà Huy Tập - Thành phố Hà Tĩnh
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 28.03.000.164 do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp lần đầu ngày 29/12/2004.
- TK: 52010000000286 tại Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Tĩnh
Công ty cổ phần Dược & Thiết bị y tế Hà Tĩnh, tiền thân là đơn vị Quốc doanh dược phẩm Hà Tĩnh, được thành lập vào năm 1960 Công ty có nhiệm vụ kinh doanh thuốc chữa bệnh, phục vụ cho tiền tuyến trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và hỗ trợ công tác điều trị tại các bệnh viện.
Năm 1976, Hà Tĩnh và Nghệ An được sáp nhập thành một đơn vị, dẫn đến việc hợp nhất Quốc doanh dược phẩm Hà Tĩnh cùng với các xí nghiệp từ hai tỉnh cũ, tạo thành công ty Dược phẩm Nghệ Tĩnh.
Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh được chia thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh Đến ngày 12/03/1993, Xí nghiệp liên hiệp Dược Nghệ Tĩnh thực hiện việc chia tách doanh nghiệp, chuyển giao toàn bộ hiệu thuốc trực thuộc vào địa giới mới.
Hà Tĩnh trực thuộc quản lý như lúc đầu.
Vào ngày 28 tháng 9 năm 1996, theo quyết định số 138/QĐ/UB của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Xí nghiệp Liên hợp Dược Hà Tĩnh đã sáp nhập với Công ty Y tế, tạo thành Công ty Dược và Vật tư Y tế Hà Tĩnh.
Vào ngày 27/10/2004, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước bằng quyết định số 500 QD/UB/DN, chuyển đổi Công ty Dược & Vật tư y tế Hà Tĩnh sang hình thức cổ phần Doanh nghiệp mới mang tên Công ty Cổ phần Dược với vốn Nhà nước chi phối và trực thuộc UBND tỉnh.
& Thiết bị y tế Hà Tĩnh Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2005 Ngày 01/01/2010 công ty đổi tên thành Công ty CP Dược Hà Tĩnh.
- Vốn góp cùa Nhà Nước là: 1,75 tỷ VNĐ chiếm 30%
- Vốn của các cổ đông là: 3,75 tỷ VNĐ chiếm 70%
Sau đợt phát hành cổ phiếu( Tháng 5/2007)Vốn điều lệ của công ty đã tăng lên. Vốn điều lệ: 12 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn góp của Nhà Nước là: 3,102 tỷ VNĐ chiếm 24,8%
- Vốn góp của các cổ đông là: 9,378 tỷ VNĐ chiếm 75,2%
Hiện nay, công ty có tổng số công nhân viên lên đến 600 người, trong đó có 420 người ký hợp đồng lao động và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Dược sĩ đại học: 16 người
- Dược sĩ trung học: 144 người
- Dược tá và công nhân kỹ thuật: 235 người
- Xây dựng nhà máy dược phẩm GMP-WHO ( nhà máy sản xuất tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới)
- Huân chương lao động hạng nhì năm 2008
- Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2008…
Đặc điểm hoạt động và công tác tổ chức cơ cấu bộ máy
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của ngành nghề kinh doanh
Công ty CP Dược Hà Tĩnh chuyên sản xuất và kinh doanh phân phối các sản phẩm thuốc tân dược và thuốc có nguồn gốc thảo dược thiên nhiên Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trực tiếp các thành phẩm và nguyên liệu dược phẩm.
Công ty cam kết cung cấp dược phẩm chất lượng cao nhằm phục vụ sức khỏe người tiêu dùng Bằng cách kết hợp nguyên liệu và dược liệu quý từ Việt Nam với công nghệ sản xuất hiện đại, công ty đã đầu tư nhân lực và thời gian để nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thuốc tốt nhất, đáp ứng nhu cầu điều trị của nhân dân với mức giá hợp lý.
Công ty có trách nhiệm tự quản lý các hoạt động tài chính, bao gồm quản lý vốn tài sản, tuân thủ các quy định về chế biến và hạch toán kế toán Đồng thời, công ty cần đảm bảo công khai, minh bạch trong báo cáo tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cũng như các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, phân phối và xuất nhập khẩu các loại tân dược, đồng thời chú trọng đào tạo lãnh đạo và nhân viên về các tiêu chuẩn GMP, GSP, GLP, ISO 9001:9002 Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của công ty Với đội ngũ nhân viên tay nghề cao, công ty cam kết cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tận tình và trách nhiệm.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ
1.2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Dược Hà Tĩnh chuyên sản xuất thuốc tân dược với quy trình công nghệ khép kín Để tối ưu hóa quy trình sản xuất, công ty chia thành hai phân xưởng chính, mỗi phân xưởng đảm nhận nhiệm vụ sản xuất riêng biệt Mỗi phân xưởng lại được tổ chức thành các tổ sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
Phân xưởng thuốc viên chuyên sản xuất các loại thuốc dạng viên nén như AMPICILLIN, CLROXIT, PENICILIN, và VITAMIN B1 Phân xưởng này bao gồm các tổ chức năng như tổ pha chế, tổ dập viên, tổ trình bày và tổ kiểm nghiệm, đảm bảo quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Phân xưởng thuốc tiêm chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm như CANXICLORUA và VITAMIN B1 Phân xưởng này bao gồm các tổ sản xuất như tổ pha chế, tổ đóng ống, tổ hàn ống và tổ trình bày.
1.2.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty gồm 3 giai đoạn
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất bao gồm việc phân loại nguyên vật liệu, tá dược và bao bì, cũng như xử lý xay rây và cân đong Mục tiêu của giai đoạn này là đảm bảo tất cả các yếu tố đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
Giai đoạn sản xuất là bước quan trọng sau khi chuẩn bị và phân chia nguyên vật liệu, tác dược, bao bì theo từng lô, mẻ sản xuất Tại giai đoạn này, các thành phần sẽ được đưa vào quy trình sản xuất thông qua các công đoạn cụ thể.
Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm là quá trình quan trọng, trong đó phòng kiểm nghiệm sẽ xác định khối lượng và chất lượng của lô hàng thuốc đã sản xuất Chỉ khi lô hàng đáp ứng đủ tiêu chuẩn, nó mới được phép nhập kho.
Công ty có 2 loại phân xưởng chính
* Phân xưởng sản xuất thuốc viên
Sơ đồ 1.1:Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên
NVL Sơ chế Pha chế Sấy
Nhập Đóng gói sản phẩm Kiểm nghiêm Làm sạch nén vỉ
(1) Nguyên vật liệu là các loại hóa chất tá dược…được đưa vào các tổ sơ chế.
Tổ sơ chế tiến hành rửa, thái, tán
Tổ pha chế thực hiện quy trình pha chế bột theo định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, sử dụng máy để nhào và tạo bột trước khi chuyển sang tổ sấy.
(3) Tổ sấy tiến hành sấy khô bột và chuyển sang tổ dập viên.
(4) Tổ dập viên tiến hành dập viên thành từng viên hoàn chỉnh.
(5) Tổ làm sạch tẩy trùng rồi nén vỉ hoặc đóng gói
(6) Thuốc được đem đi kiểm nghiệm chất lượng
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh như sa
Công ty cổ phần hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng pháp luật, với Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan cao nhất, nơi tập hợp các thành viên góp vốn ĐHĐCĐ có quyền bầu và bãi nhiệm các thành viên của Hội đồng quản trị (HĐQT) và ban kiểm soát, đồng thời thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo điều lệ công ty HĐĐCĐ họp hàng năm để tổng kết hoạt động, công bố tài sản và phương hướng phát triển Hội đồng quản trị họp định kỳ hàng tháng, do Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty lãnh đạo, chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của công ty trước pháp luật Các phòng ban trong công ty có chức năng và nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty Dược Hà Tĩnh được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) với nhiệm kỳ 5 năm, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và 3 thành viên HĐQT có trách nhiệm thực hiện ủy quyền từ ĐHĐCĐ trong việc quản lý tài sản cổ đông và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ngoài ra, HĐQT còn bầu ra Ban giám đốc và có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc, phó giám đốc cùng các cán bộ khác trong công ty.
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm việc ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính Đồng thời, ban cũng sẽ kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi và cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý Công ty CP Dược Hà Tĩnh
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(PHỤ TRÁCH KINH DOANH) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
NHÀ MÁY SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM
CN DƯỢC PHẨM THẠCH HÀ
CN DƯỢC PHẨM CAN LỘC
CN DƯỢC PHẨM HỒNG LĨNH
CN DƯỢC PHẨM ĐỨC THỌ
CN DƯỢC PHẨM HƯƠNG SƠN
CN DƯỢC PHẨM HƯƠNG KHÊ-
CN DƯỢC PHẨM CẨM XUYÊN
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc được bầu trực tiếp bởi HĐQT, với giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý thiết bị máy móc công nghệ dây chuyền, đồng thời nghiên cứu, điều chế và kiểm nghiệm thuốc Phó giám đốc phụ trách kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường và ký kết các hợp đồng cho công ty.
Đánh giá và khái quát tình hình tài chính của đơn vị
1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.1 :Bảng phân tích Nguồn Vốn ĐVT: VNĐ
Cuối năm Đầu năm Chênh lệch
ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT(%)
1.Vay và nợ ngắn hạn 14.346.254.840 25,18 7.266.240.120 15,09 7.080.014.720 97,44 10,09 2.Phải trả người bán 24.743.718.468 43,43 22.668.731.817 47,06 2.074.986.651 9,15 -3,64 3.Người mua trả tiền trước 12.280.256.565 21,55 14.080.007.839 29,23 -1.799.751.274 -12,78 -7,68 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 494.958.462 0,87 51.499.238 0,11 443.459.224 861,10 0,76 5.Phải trả người lao động 1.062.143.655 1,86 1.033.241.226 2,15 28.902.429 2,80 -0,28
9.Các khoản PTPN NH khác 3.594.617.606 6,31 2.717.026.452 5,64 877.591.154 32,30 0,67
4.Vay và nợ dài hạn 7.147.508.699 87,59 9.003.504.699 94,45 -1.855.996.000 -20,61 -6,87 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 612.746.893 7,51 348.590.657 3,66 264.156.236 75,78 3,85 7.Dự phòng phải trả dài hạn 400.000.000 4,90 180.000.000 1,89 220.000.000 122,22 3,01
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 12.500.000.000 64,31 12.500.000.000 66,36 0 0,00 -2,05
2.Thặng dư vốn cổ phần 5.254.375.273 27,03 5.254.375.273 27,89 0 0,00 -0,86
3.Vốn khác của chủ sở hữu 902.600.000 4,64 902.600.000 4,79 0 0,00 -0,15
7.Quỹ đầu tư phát triển 500.000.000 2,57 0 0,00 500.000.000 - 2,57
8.Quỹ dự phòng tài chính 280.598.442 1,44 180.598.442 0,96 100.000.000 55,37 0,48
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 477.509.594 2,40 227.239.079 1,19 250.270.515 110,14 1,21
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 477.509.594 100,00 227.239.079 100,00 250.270.515 110,14 0,00
Từ bảng trên ta thấy:
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 8.291.284.887 đồng với tỷ lệ tăng là 10,80%, trong đó:
- VCSH tăng 850.270.515 đồng với tỷ lệ tăng là 4,46%
- Nợ phải trả tăng 7.441.014.372 đồng với tỷ lệ tăng là 12,90%
Tỷ trọng của VCSH năm 2008 là 24,84% năm 2009 là 23,41% Tỷ trọng của
Nợ phải trả đầu năm là 75,16% cuối năm là 76,59%.
Tổng nguồn vốn của công ty gia tăng cho thấy quy mô kinh doanh đang mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cho thấy sự chú trọng vào việc sử dụng vốn vay và vốn chiếm dụng, với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng tiềm ẩn rủi ro tài chính cao Sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng Nợ phải trả ngày càng tăng và Nguồn vốn chủ sở hữu giảm, cho thấy công ty đang khai thác nguồn vốn vay bên ngoài một cách hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh chính sách khuyến khích sử dụng vốn vay hiện nay Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc gia tăng vay mượn có thể dẫn đến rủi ro tài chính cao hơn trong tương lai.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của các quỹ như quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính, cho thấy công ty chú trọng đến việc khen thưởng và khuyến khích người lao động Điều này không chỉ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên mà còn hỗ trợ mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư chiều sâu, nghiên cứu khoa học và nâng cao trình độ người lao động.
Nợ phải trả tăng do nợ ngắn hạn tăng trong khi nợ dài hạn lại giảm Trong
Nợ ngắn hạn chủ yếu bao gồm khoản vay và có thể gia tăng do chính sách khuyến khích sử dụng vốn vay trong bối cảnh kinh tế suy thoái Điều này cũng có thể phản ánh chính sách huy động vốn của công ty nhằm tận dụng nguồn vốn chi phí thấp và thúc đẩy năng suất lao động Bên cạnh đó, khoản phải trả cho người bán cũng tăng lên, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngắn hạn, cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn Nếu không có khoản phải trả nào quá hạn, điều này chứng tỏ công ty có uy tín và mối quan hệ tốt với các đối tác.
Nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ phải trả của công ty, chủ yếu là các khoản vay và nợ dài hạn Việc không có khoản nợ nào quá hạn hoặc sắp đến hạn thanh toán cho thấy công ty đang thực hiện tốt kỷ luật thanh toán của mình.
Công ty cần chú trọng thực hiện kỷ luật thanh toán để nâng cao uy tín với các đối tác Việc quản lý tốt nguồn vốn này, vốn có chi phí sử dụng thấp, sẽ mang lại lợi ích lớn cho công ty.
Bảng 1.2: Bảng phân tích tài sản ĐVT: VNĐ
ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT(%)
I Tiền và các khoản tđ tiền 686.141.088 1,03 1.489.727.192 2,45 -803.586.104 -53,94 -1,42
III Các khoản phải thu NH 40.041.388.139 60,00 36.292.468.319 59,63 3.748.919.820 10,33 0,37
1.Phải thu của khách hàng 35.952.817.709 89,79 34.469.140.054 94,98 1.483.677.655 4,30 -5,19 2.Trả trước cho người bán 151.686.448 0,38 1.801.761.370 4,96 -1.650.074.922 -91,58 -4,59
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 3.921.371.087 9,79 0,00 3.921.371.087 9,79
5.Các khoản phải thu khác 15.512.895 0,04 21.566.895 0,06 -6.054.000 -28,07 -0,02
V Tài sản ngắn hạn khác 1.038.278.139 1,55 1.760.879.165 2,89 -722.601.026 -41,04 -1,34
1.Chi phí trả trước ngắn hạn 518.664.802 49,95 945.384.115 53,69 -426.719.313 -45,14 -3,73
2.Thuế GTGT được khấu trừ 0,00 305.245.908 17,33 -305.245.908 -100,00 -17,33
3.Thuế và khoản khác pthu NN 51.148 0,01 0,00 51.148 0,01
4.Tài sản ngắn hạn khác 519.562.189 50,04 510.249.142 28,98 9.313.047 1,83 21,06
II Tài sản cố định 18.317.502.982 100,00 15.895.126.415 100,00 2.422.376.567 15,24 0,00
1.Tài sản cố định hữu hình 17.936.962.259 97,92 15.662.326.415 98,54 2.274.635.844 14,52 -0,61
Năm 2009 tổng tài sản của công ty đang quản lý và sử dụng là 85.053.079.309 đồng, trong đó:
So với năm 2008 tổng tài sản tăng thêm 8.291.284.887 đồng với tỷ lệ tăng là 10,80%.
Tổng tài sản của công ty tăng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản ngắn hạn, tuy nhiên, cơ cấu tài sản đã có sự thay đổi với tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm và tỷ trọng tài sản dài hạn tăng Điều này cho thấy quy mô vốn của công ty đang gia tăng, nâng cao khả năng tài chính trong năm.
2009 quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng Đi vào xét từng chỉ tiêu:
Tài sản ngắn hạn đã tăng 5.868.908.320 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,64% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các khoản phải thu và hàng tồn kho, trong khi tiền và các tài sản ngắn hạn khác lại giảm.
Tiền và tương đương tiền của công ty bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ và USD Đây là tài sản nhạy cảm, dễ bị lợi dụng cho tham ô, tham nhũng, vì vậy cần quản lý chặt chẽ để tránh thất thoát và ứ đọng vốn Cuối năm 2009, số tiền giảm 803.586.104 đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ giảm 53,94% Mặc dù khả năng thanh toán nhanh của công ty có thể giảm, nhưng đây có thể là chiến lược nhằm tránh ứ đọng vốn và tăng nhanh vòng quay của vốn.
TSNH tăng do các khoản phải thu, chủ yếu là từ khoản phải thu nội bộ ngân hàng và phải thu khách hàng Mặc dù khoản phải thu khách hàng tăng với tốc độ nhỏ, điều này có thể do chính sách bán hàng nới lỏng tín dụng của công ty trong năm 2009 nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm và giảm hàng tồn kho Nếu không có khoản phải thu nào quá hạn thanh toán, sự gia tăng này có thể được coi là hợp lý Tuy nhiên, công ty cần chú trọng đến việc quản lý và đôn đốc thu hồi nợ để đảm bảo vốn không bị chiếm dụng quá lớn.
Khoản trả trước cho người bán đã giảm mạnh tới 91,58%, trong khi khoản phải trả người bán lại tăng, cho thấy mối quan hệ giữa công ty và nhà cung cấp rất tốt và có uy tín cao.
Vào năm 2009, hàng tồn kho đã tăng 3,646,175,630 đồng so với đầu năm, với tỷ lệ tăng đạt 17,10% Sự gia tăng này chủ yếu do tăng trưởng ở thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi đi bán, trong khi nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lại giảm.
Tài sản dài hạn của công ty đã tăng 2.422.376.567 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,24% Mặc dù tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định hữu hình, nhưng tỷ trọng của nó đang có xu hướng giảm, trong khi chi phí xây dựng cơ bản dở dang lại tăng lên So với năm 2008, trong năm 2009, tài sản cố định hữu hình đã tăng thêm 2.274.635.844 đồng, với tỷ lệ tăng 14,52%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, công ty vẫn ghi nhận sự tăng trưởng tổng tài sản, cho thấy nỗ lực đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hầu hết các loại tài sản đều tăng với tỷ lệ tương đối, chứng minh sự quyết tâm của công ty trong việc vượt qua khó khăn và cải thiện hoạt động.
Bảng 1.3:Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 Chênh lệch
Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,330 1,306 -0,024
Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,031 0,012 -0,019
Khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 1,264 1,171 -0,093
Nhận xét: Qua bảng phân tích các chỉ tiêu tài chinh ta thấy:
Qua các hệ số khả ta nhận thấy các hệ số này năm 2009 đều giảm so với năm
2008 nhưng xét trong điều kiện kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái
Tỷ suất tự tài trợ giảm có thể do vốn chủ sở hữu giảm hoặc tổng nguồn vốn tăng, cho thấy mức độ phụ thuộc của công ty vào nguồn đầu tư bên ngoài Mặc dù mức giảm -1,43 là không đáng kể, nhưng đây là mức lớn nhất trong các chỉ tiêu đã được đề ra.
Nội dung công tác kế toán tại đơn vị
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán trong công ty là rất quan trọng do yêu cầu công việc và sự phức tạp của sản phẩm Để quản lý hiệu quả, công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung, trong đó phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm về tài chính và thống kê toàn bộ đơn vị Tại các đơn vị trực thuộc, phòng kế toán trung tâm chỉ bố trí nhân viên hạch toán để hướng dẫn ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ, sau đó chuyển chứng từ định kỳ về phòng kế toán trung tâm.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng của bộ máy:
Kế toán tổng hợp kiêm TSCĐ
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo luơng
Kế toán 10 huyện thị và 2 chi nhánh ở Hà Nội và TPHCM
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu kiêm kế toán thuế
Kế toán mua hàngvà công nợ phải trả kiêm tạm ứng
Kế toán tập hợp chi phí
SX kiêm giá thành SP
Kế toán trưởng là người phụ trách toàn bộ công tác kế toán chung của công ty, đảm nhiệm việc tư vấn tài chính cho Giám đốc Họ tổ chức hạch toán, xác định và áp dụng hình thức kế toán phù hợp, đồng thời đảm bảo chức năng nhiệm vụ kế toán Kế toán trưởng cũng thực hiện rà soát, đối chiếu và xét duyệt các báo cáo tài chính, tổng hợp theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh Vào cuối tháng, họ tập hợp báo cáo từ các kế toán viên để kiểm tra, chỉnh sửa và trình lên Giám đốc.
Kế toán tổng hợp kết hợp với kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của tài sản cố định trong công ty, đồng thời thực hiện việc tính toán và đánh giá lại tài sản cố định tổng hợp trong báo cáo tài chính.
Kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi thường xuyên các khoản thu chi bằng tiền mặt Nhiệm vụ này bao gồm việc giám sát mức tồn quỹ tiền mặt và quản lý hiệu quả hệ thống các hiệu thuốc tại các huyện thị.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Thực hiện thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thanh toán với cơ quan bảo hiểm…
Kế toán bán hàng và các khoản phải thu đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi công nợ phải thu và quản lý công tác thu hồi nợ Đồng thời, kế toán cũng chịu trách nhiệm lập và tổng hợp báo cáo quyết toán thuế, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về thuế.
- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả, kiêm kế toán tạm ứng: Thực hiện theo dõi và thành toán tạm ứng, theo dõi công nợ phải trả.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại NVL, CCDC.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và phân bổ chính xác các chi phí sản xuất Nhiệm vụ chính của kế toán là đảm bảo các loại chi phí được phân bổ kịp thời theo từng đối tượng, từ đó giúp xác định giá thành sản phẩm một cách hiệu quả.
Trong phòng kế toán, có một thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt trong két của công ty Bên cạnh đó, các cửa hàng, chi nhánh và đơn vị trực thuộc cũng được bố trí nhân viên để thu thập chứng từ.
1.4.2 Đặc điểm chung về cách thức tổ chức thực hiện các phần hành kế toán
- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm dương lịch.
- Hình thức ghi sổ: Kế toán máy
Công ty SIS Việt Nam đang sử dụng phần mềm kế toán SAS 5.0, được áp dụng từ năm 2002, trước khi chuyển sang hình thức cổ phần.
- Thực hiện sổ kế toán theo hình thức: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên, trong đó giá trị đơn vị hàng tồn kho được tính toán dựa trên phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) theo hai hình thức: khấu hao theo đường thẳng và khấu hao nhanh Việc này được thực hiện đúng theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
Hệ thống sổ của Công ty rất đa dạng và phong phú, bao gồm các loại như Chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ thẻ kế toán chi tiết, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Bảng tổng hợp chứng từ gốc Các loại sổ này không chỉ bao gồm những loại bắt buộc mà còn cả những loại hướng dẫn, đảm bảo sự quản lý tài chính hiệu quả.
Giao diện phầm mền SAS 5.0
1.4.2.1 Kết toán vồn bằng tiền
- Phiếu thu: Mẫu số 01 –TT - Phiếu chi: mẫu số 02-TT
- Giấy báo có, giấy báo nợ - Ủy nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
- Biên lai thu tiền: Mẫu số 06- TT - Bảng kiểm kê quỹ
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng…
+ TK 112 ” Tiền gửi ngân hàng”
* Sổ kế toán sử dụng:
Phân hệ kế toán vốn bằng tiền
Hóa đơn GTGT, hợp đồng mua, bán…
- sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- sổ chi tiêt TK 111,112 sổ cái TK 111,112.
Sơ đồ 1.4: Qui trình thực hiện kế toán Vốn bằng tiền
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:
1.4.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương
Sơ đồ 1.5: Qui trình thực hiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:
1.4.2.3 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bẳng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị
- Bảng tổng hợp chi tiết Phân hệ tiền lương và các khoản phải thu
Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị
-Chứng từ ghi sổ -sổ đăng kí chứng từ ghi sổBảng chấm công, phiếu xác nhậnsp…
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Giấy đề nghị cung ứng vật tư
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ,…
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04- VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT)…
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- Các loại sổ kế toán tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản 152,
Sơ đồ 1.6: Qui trình thực kế toán NVL, CCDC
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:
1.4.2.4 Kế toán mua hàng công nợ phải thu
- Hóa đơn bán dịch vụ
- Hàng bán bị trả lại
- Bút toán bù trừ công nợ người mua
- TK 131: Phải thu khách hàng
* Sổ kế toán sử dụng
- Bảng cân đối phát sinh công nợ và các khoản phải thu…
Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng vật tư, biên bản…
- Bảng tổng hợp chi tiết Phân hệ kế toán NVL,
Sổ cái TK 152, 153 Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị
-Chứng từ ghi sổ-Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.7: Qui trình thực hiện kế toán bán hàng và các khoản phải thu
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:
1.4.2.5 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Tài khoản 621: “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- tài khoản 622: “ chi phí nhân công trực tiếp”
- Tài khoản 627: “chi phí sản xuất chung”
- Tài khoản 154: “ chi phí sản xuất dở dang”
Các tài khoản trên còn có các tài khoản cấp 2 tùy thuộc vào yêu cầu hạch toán
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT)
- Hóa đơn GTGT về các dịch vụ mua ngoài, vật tư không qua kho
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
Sơ đồ 1.8: Qui trình thực hiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
Hóa dơn bán hàng hóa, dịch vụ…
Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị
- sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Phân hệ kế toán bán hàng và các khoản phải thu
-Sổ chi tiết tài khoản131
- Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:
1.4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
* Kỳ lập báo cáo: Báo cáo năm
* Hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính được ban hanh theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Hệ thống báo cáo gồm:
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số: B01- DN );
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số: B02- DN );
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số: B03- DN );
- Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số: B09- DN );
* Tổ chức hệ thống tài khoản: Theo hệ thống tài khoản thống nhất ban hành kèm theo quyết định 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng
* Hệ thống báo cáo nội bộ:
Báo cáo tài chính nội bộ được xây dựng theo yêu cầu quản lý của ngành và doanh nghiệp, bao gồm cả báo cáo định kỳ và báo cáo thường xuyên Số lượng báo cáo nội bộ cần lập phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và nhu cầu cung cấp thông tin kế toán.
- Các báo cáo kế toán nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý tài sản ở công ty; + Báo cáo tăng giảm tài sản cố định;
+ Báo cáo hàng tồn kho, tài khoản;
+ Báo cáo tình hình công nợ ( nợ phải thu, phải trả)
+ Báo cáo tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
- Báo cáo kế toán nội bộ phục vụ yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ :
- Sổ chi tiết tài khoản 621,
- Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc…
Phân hệ kế toán chi phí và giá thành sản phẩm -Chứng từ ghi sổ
-sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 627Báo cáo kế toán,Báo cáo quản trị
+ Báo cáo doanh thu bán hàng và tiền bán hàng
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo nội bộ phục vụ quản trị kinh doanh
+ Báo cáo chi phí bán hàng
+ Báo cáo giá thành sản xuất
+ Báo cáo kết quả tiêu thụ
1.4.4 Tổ chức kiểm tra kế toán
Các cơ quan hữu quan như cục thuế tỉnh, công ty kiểm toán nhà nước và sở tài chính thực hiện kiểm tra công tác tài chính của công ty để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật.
+ Kiểm tra nội bộ của đơn vị
- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu, so sánh, phân tích…
-Cơ sở kiểm tra: Kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính…
Thuận lợi và khó khăn và hướng phát triển tại đơn vị thực tập
Sự phát triển ổn định của Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh hiện nay được thúc đẩy mạnh mẽ bởi bộ máy kế toán hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong quản lý và định hướng phát triển Hệ thống tài khoản được sử dụng hợp lý và linh hoạt, phù hợp với yêu cầu quản lý Việc thực hiện các chứng từ và hóa đơn tuân thủ nghiêm ngặt quy định của nhà nước, đảm bảo quá trình luân chuyển chứng từ diễn ra kịp thời và chính xác Mỗi nhân viên kế toán đều có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao, cùng với công tác kết toán được phân công rõ ràng, tạo điều kiện cho sự sáng tạo và trách nhiệm cá nhân trong công việc.
Công ty liên tục cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán để tuân thủ quy định hiện hành Để đảm bảo đội ngũ kế toán nắm vững các văn bản mới, công ty thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn Việc này không chỉ quan trọng mà còn cần thiết, bởi vì công ty là một doanh nghiệp lớn, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gắn liền với sức khỏe cộng đồng và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Công ty cam kết mang lại sự ổn định cho cuộc sống của cán bộ và công nhân, đồng thời nỗ lực không ngừng để cải thiện thu nhập cho toàn bộ nhân viên.
- Công ty luôn chấp hành, tuân thủ đầy đủ chế độ tài chính và nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước
Mặc dù đã đạt được những thành tựu dáng kể nhưng công tác kế toán tại đơn vị còn có những hạn chế nhất định:
Trong những năm gần đây, máy tính đã trở thành công cụ quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong quản lý và kế toán Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán với ba phân hệ chính: kế toán quản trị, quản lý phân phối và hệ thống Phân hệ kế toán quản trị bao gồm các phần như kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt, kế toán công nợ phải thu và phải trả Trong khi đó, phân hệ quản lý phân phối tập trung vào quản lý bán hàng, mua hàng và kế toán hàng tồn kho Tuy nhiên, khi ghi chép kế toán, có sự trùng lặp giữa các phân hệ công nợ phải thu và quản lý bán hàng, cũng như giữa công nợ phải trả và quản lý mua hàng.
Công ty hiện đang giữ một khối lượng lớn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kho, dẫn đến việc tồn đọng một lượng vốn lưu động lớn không được quay vòng hiệu quả.
Để nâng cao năng lực cho nhân viên và cán bộ kế toán, công ty thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu Những khóa học này giúp họ cập nhật kịp thời các thay đổi về chế độ tài chính của nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và đảm bảo tuân thủ đúng quy định.
Trong bối cảnh hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trở thành một yêu cầu thiết yếu, đặc biệt đối với các công ty đang trên đà phát triển như Công ty Cổ phần Dược.
Hà Tĩnh Vì vậy công ty đang tích cực tìm kiếm phần mềm đáp ứng được những yêu cầu của Công ty.
Công ty cam kết nghiên cứu và phát triển đa dạng các loại thuốc, đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng Mục tiêu hàng đầu của công ty là phục vụ nhu cầu sức khỏe của nhân dân, và chúng tôi luôn nỗ lực để hoàn thành tiêu chí này.
PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
Đặc điểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý tại công ty
2.1.1Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty cổ phần dược Hà Tĩnh chuyên sản xuất thuốc với đa dạng chủng loại, bao gồm cả tân dược và đông dược Trong quá trình sản xuất, công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu (NVL) như bột C, bột B1, lactoza và các tá dược, hóa chất khác, chiếm trên 70% giá thành với gần 400 loại NVL Một số loại NVL có giá thành cao, thời gian sử dụng ngắn, dễ hỏng và khó bảo quản Do đó, công tác quản lý NVL được chú trọng, yêu cầu các khâu bảo quản phải chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời hạn chế tối đa việc hư hỏng và thất thoát vật liệu.
- tình hình quản lý nguyên vật liệu
Trong quá trình thu mua, công ty sản xuất nhiều loại thuốc với nhu cầu vật tư lớn và đa dạng, do đó, tất cả vật liệu đều được mua theo kế hoạch từ phòng Kinh doanh Trước khi nhập kho, vật liệu được kiểm tra kỹ lưỡng về số lượng, chất lượng và chủng loại Công ty đặt ra nhiệm vụ quan trọng là tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trong nước để thay thế nguyên vật liệu ngoại nhập mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Công ty chú trọng đến việc bảo quản nguyên vật liệu (NVL) do số lượng và chủng loại lớn cùng yêu cầu chất lượng cao Hệ thống kho bảo quản gồm ba kho: kho vật liệu chính, kho bao bì và kho vật tư kỹ thuật, mỗi kho đều có thủ kho trực tiếp quản lý Trang thiết bị trong kho đầy đủ với cân, xe đẩy và thiết bị phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn tối đa cho NVL Đặc biệt, nhóm kháng sinh được bảo quản trong nhà lạnh và hàng tháng có cán bộ kiểm nghiệm kiểm tra chất lượng NVL.
Trong khâu dự trữ, công ty thiết lập định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho tất cả các loại vật liệu Các định mức này do cán bộ phòng kinh doanh lập ra nhằm đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục và không bị gián đoạn, đồng thời tránh tình trạng mua sắm quá mức dẫn đến ứ đọng vốn.
Để tiết kiệm nguyên vật liệu (NVL) do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, công ty đã nỗ lực hạ thấp định mức tiêu hao NVL mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm Việc sử dụng NVL tại các phân xưởng được quản lý theo định mức, và công ty khuyến khích các phân xưởng sử dụng NVL một cách tiết kiệm và hiệu quả Đặc biệt, có chế độ khen thưởng thích hợp cho các phân xưởng thực hiện tốt việc sử dụng NVL trong quá trình sản xuất.
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Mặc dù trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu (NVL) của công ty không được chi tiết hóa theo tài khoản, nhưng trong công tác quản lý, NVL được phân loại dựa trên vai trò và tác dụng của chúng trong sản xuất.
NVL chính là những thành phần cấu thành cốt lõi và ổn định của sản phẩm Ví dụ, bột Ampicilin được sử dụng để sản xuất viên Ampicilin, trong khi bột Vitamin B1 là nguyên liệu chính để sản xuất viên Vitamin B1.
Vật liệu phụ, bao gồm bột sắn, bột tan, bột ngô và các tá dược khác, không phải là thành phần chính của sản phẩm nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi hình dáng, mùi vị và màu sắc của sản phẩm Sự kết hợp này không chỉ làm tăng tính hấp dẫn mà còn nâng cao chất lượng tổng thể của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Bao gồm dầu Diezel, điện, xăng… cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất cũng như sử dụng cho các hoạt động khác trong công ty.
- Phụ tùng thay thế: Dây curoa, vòng bi, ốc vít… phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa thiết bị.
Cách phân loại nguyên vật liệu (NVL) hiện tại giúp quản lý và kiểm tra hạch toán thuận tiện hơn, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Tuy nhiên, công ty chưa xây dựng Sổ danh điểm NVL và chưa đặt mã hiệu để quản lý vật tư, gây khó khăn cho hạch toán chi tiết NVL Đặc biệt, công ty chưa có tài khoản theo dõi phế liệu thu hồi sau sản xuất, dẫn đến phế liệu không được phản ánh trên sổ sách Những vấn đề này làm cho công tác quản lý trở nên phân tán, dễ xảy ra nhầm lẫn và mất mát.
2.1.3Tính giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố then chốt trong công tác kế toán vật liệu của công ty Áp dụng phương pháp tính giá hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán, đảm bảo tính chính xác và phản ánh đúng tình hình vật liệu trong doanh nghiệp.
Vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, dẫn đến biểu giá và chi phí mua cũng không giống nhau Do đó, việc đánh giá thực tế về vật liệu sẽ phụ thuộc vào từng nguồn nhập cụ thể.
* Đối với NVL nhập kho:
- NVL nhập kho của công ty là do mua ngoài Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế = Giá trên hóa đơn + Chi phí thu mua
NVL mua ngoài ( không có VAT) trực tiếp
Chi phí thu mua trực tiếp bao gồm các khoản như vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản và kiểm nhận nhập kho Ngoài ra, người mua cũng có thể được hưởng thuế nhập khẩu và giảm giá hàng mua nếu có.
- Đối với vật liệu tự sản xuất: tính theo giá thành tự sản xuất
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá nhập kho = giá thực tế xuất kho + chi phí gia công chế biến + chi phí vận chuyển
- Nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu: Giá vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo thị trường do hội đồng giao nhận xác định.
Vào ngày 05/03/2010, Công ty CP Dược Hà Tĩnh đã nhập kho Màng nhôm từ công ty TNHH Thương Mại Oai Hùng với giá hóa đơn là 71.478.000đ và thuế GTGT 10% Giá thực tế ghi nhận cho lô hàng này sẽ là 71.478.000đ.
* Đối với NVL xuất kho:
Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, trong đó hàng hóa nhập trước sẽ được sử dụng đơn giá để xuất trước Sau khi xuất hết hàng nhập trước, công ty sẽ sử dụng số hàng nhập sau để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ Phương pháp này phù hợp khi giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Ví dụ: Tài liệu về Màng nhôm trong tháng 3/2010
Tồn đầu tháng 3: Số lượng 787,310kg với đơn giá 225 000đ/kg
Nhập kho ngày 01/03:Số luợng 316,660kg với đơn giá 220 000đ/kg
Xuất kho ngày 05/03: Số lượng 67,400kg
Nhập kho ngày 10/03: Số lượng 317,680kg với đơn giá 225 000đ/kg
Xuất kho ngày 21/03: Số lượng 20,000kg
Công ty tính giá NVL xuất kho tháng 3 theo phương pháp nhập trước, xuất trước như sau:
Bảng 2.1:Bảng tính giá màng nhôm trong tháng 3.
(kg) Đơn giá (đồng/kg)
Khi khai báo giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, giá trị không được cập nhật ngay khi lập phiếu xuất mà chỉ được thực hiện khi chạy chức năng “tính đơn giá NTXT” Cuối tháng, phần mềm sẽ tự động cập nhật đơn giá xuất kho trong kỳ.
Chứng từ chủ yếu và trình tự luân chuyển chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Giấy đề nghị cung ứng vật tư
2.2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu Ở công ty CP Dược Hà Tĩnh, NVL mua ngoài là chủ yếu và thường mua với số lượng lớn nên mọi vật liệu sau khi mua về đến công ty đều phải làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho.
Khi nguyên vật liệu (NVL) về đến công ty, nhân viên phòng kiểm tra chất lượng sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng và quy cách của NVL Cán bộ cung tiêu cần mang hóa đơn lên phòng kinh doanh, trong đó ghi rõ các chỉ tiêu như tên NVL, số lượng, đơn giá, nguồn mua và hình thức thanh toán Sau khi được Ban kiểm nghiệm vật tư đồng ý, cán bộ cung ứng sẽ dựa vào hóa đơn và số lượng thực nhập để lập phiếu nhập kho Tiếp theo, cán bộ cung tiêu sẽ đề nghị thủ kho thực hiện nhập kho Nếu NVL đủ điều kiện, thủ kho sẽ ký nhận số lượng thực tế và phiếu nhập kho Phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho thành ba liên, với đầy đủ chữ ký của thủ kho, người nhập và phụ trách cung tiêu Một liên sẽ được giao cho thủ kho để nhập NVL vào thẻ kho và chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ, một liên lưu tại phòng kinh doanh nhập khẩu, và một liên sẽ được gửi kèm hóa đơn cho kế toán thanh toán với người bán.
* Trình tự nhập kho NVL như sau:
Công ty chủ yếu kinh doanh hàng hóa, do đó, hầu hết nguyên vật liệu (NVL) mua về đều được nhập vào kho Khi có kế hoạch sản xuất, NVL sẽ được chuyển từ kho của Công ty sang kho của phân xưởng sản xuất.
Dựa trên hóa đơn GTGT làm chứng từ gốc, bộ phận kiểm nghiệm thực hiện việc kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách và phẩm chất của vật tư Sau khi hoàn tất kiểm tra, biên bản kiểm nghiệm vật tư sẽ được lập.
Căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm, phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho.
Biểu 2.1: Mẫu hóa đơn GTGT
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – SẢN XUẤT OAI HÙNG
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 CTKT 3LL-01 VAT INVOICE Ký hiệu: AA/2009-T
Liên 2: khách hàng Số(No): 005790
Số hợp đồng/ Giấy yêu cầu:
Bán hàng qua điện thoại Hình thức thanh toán: chuyển khoản Nơi giao hàng: 167Hà Huy Tập
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Description Đơn vị tính Unit
Số lượng (Quantity) Đơn giá (Unit price)
Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% tiền thuế GTGT (VAT amount): 7.147.800
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tám triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn tám trăm đồng.
Khách hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Khách hàng: CTCP DƯỢC HÀ TĨNH
(Customer) Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập Hà Tĩnh
Biểu 2.2: Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty CP Dược Hà Tĩnh Mẫu số: 03-VT Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ- HÀNG HÓA
Căn cứ hóa đơn GTGT số 005790 ngày 05 tháng 03 năm 2010 của công ty TNHH-Sản xuất Oai Hùng
Ban kiểm nghiệm gồm: Ông : Võ Đức Nhân Chức vụ: Phó Giám đốc- Trưởng ban
Bà : Hồ Thị Trà Chức vụ: Chuyên viên kỹ thuật- Ủy viên Ông : Nguyễn Đăng Phát Chức vụ: Kế toán trưởng- Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
Số lượng đúng chú quy cách
Số lượng không đúng quy cách
Kg 317,68 317,68 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đủ tiêu chuẩn quy định Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
Biểu 2.3Mẫu Phiếu nhập kho
CÔNG TY DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH
167 Hà Huy Tập – tx Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh
PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 3 năm 2010 số: HT130
Người giao hàng: Nguyễn Văn Thịnh Đơn vị : 3310100 – C.Ty TNHH T.Mại – Sản Xuất Oai Hùng Địa chỉ:
Số hóa đơn: 005790 Seri AA/ 2009-T ngày 05/03/2010
Tài khoản có: 33111- phải trả cho người bán tại công ty
Mã kho Tên vật tư Số hđ tk Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
KNL01 NMA08- Màng nhôm Alu/ Alu
Thuế suất 10% Thuế giá trị gia tăng 7 147 800
Bằng chữ: Bảy mươi tám triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn tám trăm đồng
Phụ trách người giao hàng thủ kho kế toán trưởng thủ trưởng cung tiêu
Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
Tại công ty, nguyên vật liệu (NVL) được mua về phục vụ cho sản xuất và quản lý NVL của xí nghiệp rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau, phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm khác nhau Để sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả, hàng tháng, phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu vật tư, xác định định mức tiêu hao và lập định mức vật tư cho từng phân xưởng.
Khi xuất kho NVL cho sản xuất hay bất cứ mục đích gì đều phải đủ các chứng từ theo quy định
Khi các phân xưởng sản xuất cần vật tư, bộ phận cung cấp vật tư của phòng kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho, mỗi phiếu gồm 3 liên Dựa vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho đã được phê duyệt, bộ phận sử dụng sẽ yêu cầu thủ kho xuất vật liệu Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi số lượng thực xuất, ngày tháng, và người nhận hàng ký vào phiếu, sau đó chuyển chứng từ cho kế toán.
Liên 1: Lưu tại bộ phận cung cấp vật tư phòng kinh doanh.
Liên 2: Giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho, định kỳ chuyển cho kế toán NVL. Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng
Trình tự xuất kho NVL:
Tại phân xưởng, người phụ trách lập kế hoạch nhu cầu vật liệu sẽ soạn thảo "Giấy đề nghị cung ứng vật tư" để trình lên bộ phận vật tư, nhằm xem xét và xin phê duyệt từ PGĐ phụ trách kinh doanh.
Biểu 2.4 Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng vật tư
Công ty CP Dược & TBYT
Hà Tĩnh Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Cứ vào tình hình sản xuất của công ty
Phân xưởng II đề nghị cung ứng vật tư như sau:
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Ghi
2 NKL01 – Màng PVC trắng khổ145mm(Độ dày 0,25 mm) kg 113,000
Phó GĐ Phụ trách vật tư Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Dựa trên Giấy đề nghị cung ứng vật tư, bộ phận phụ trách cung tiêu sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho Lưu ý rằng tại thời điểm lập phiếu, đơn giá chưa được xác định.
Biểu 2.5: Mẫu phiếu xuất kho
CÔNG TY DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH
167 Hà Huy Tập – tx Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh
PHIẾU XUẤT KHO số HT391 Ngày 21 tháng 3 năm 2010
Người nhận hàng: Lê Quốc Hưng Đơn vị: 6212- chi phí NVL xưởng sx công ty Địa chỉ: tổ đóng gói
Nội dung: pha 600000 v Paracetamol 500 mg (040110)
STT Mã kho Tên vật tư Tk nợ
Tk có Đvt Số lượng
1 KNL01 NMA020- màng nhôm paracetamol
Tổng cộng Bằng chữ : không đồng chẵn Nhập ngày tháng năm 2010Phụ trách Người nhận hàng Nguời viết HĐ Thủ kho cung tiêu
Qui trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty CPDP Hà Tĩnh áp dụng phương pháp thẻ song song trong tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL), giúp đơn giản hóa quá trình ghi chép và tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết hoặc vào cuối kỳ.
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết NVL
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:
Thủ kho sử dụng phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ liên quan để mở thẻ kho và ghi chép số lượng vật liệu Khi nhận chứng từ, thủ kho cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp, sau đó ghi nhận số thực nhập và xuất vào chứng từ và thẻ kho Cuối ngày, thủ kho tính toán số tồn kho và ghi vào thẻ kho Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ đã phân loại cho phòng kế toán để kiểm tra và kế toán ký xác nhận vào thẻ kho.
Tại phòng kế toán, để theo dõi chính xác và kịp thời sự biến động của nguyên vật liệu (NVL), kế toán sẽ kiểm tra và hoàn thiện các chứng từ nhận được từ thủ kho và các phòng ban Dựa vào các chứng từ này, kế toán sẽ mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để ghi nhận tình hình Nhập- Xuất- Tồn của nguyên vật liệu Mỗi sổ hoặc thẻ được lập cho từng danh mục vật tư tương ứng với từng kho, phản ánh sự biến động của nguyên vật liệu cả về mặt hiện vật lẫn giá trị.
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh Mẫu số: S12- DN Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- Tp Hà Tĩnh (QĐ số 15/2006/QĐ- BTC)
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tên kho: Kho: KNL01 – Kho Nguyên vật liệu
Tên hàng hóa: Màng nhôm K158 Đơn vị tính: Kg Số
Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất
Số lượng Ký xác nhận của kế toán
SH NT Nhập Xuất Tồn
Thủ kho Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn là công cụ quan trọng phản ánh giá trị số lượng nguyên vật liệu (NVL) nhập, xuất và tồn kho Nó cung cấp thông tin chi tiết về số lượng NVL nhập trong kỳ, số lượng còn lại trong kho và số lượng đã xuất cho sản xuất Nhờ đó, kế toán nguyên vật liệu có thể nắm rõ tình hình NVL của từng kho và từng loại, từ đó xác định chính xác loại nguyên vật liệu nào cần nhập thêm và loại nào có thể ngừng nhập Việc này giúp duy trì quy trình sản xuất liên tục, tránh gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho kế toán tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Bảng 2.2: mẫu sổ chi tiết vật tư
Công ty CP Dược Hà tĩnh Mẫu số S10 - DN Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- Hà Tĩnh QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Sổ chi tiết vật tư
Kho: KNL01 – Kho Nguyên vật liệu (Chị Nhã)
Vật tư: NMA 085 – Màng nhôm K 158, Đvt: Kg, Tk: 152 Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp Nhập- xuất-tồn
Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng tt Tên vật tư ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Qui trình kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.2 :Qui trình hoạch toán tổng hợp NVL ghi chú Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra 2.5.1 Phương pháp hoạch toán nguyên vật liệu
Công ty CPDP Hà Tĩnh hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho Phương pháp này cho phép ghi chép và phản ánh liên tục tình hình nhập-xuất-tồn kho của các loại vật liệu thông qua các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp, dựa trên các chứng từ nhập xuất Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được thực hiện dựa vào các chứng từ xuất kho đã được phân loại và tập hợp theo đối tượng sử dụng, nhằm ghi chép chính xác vào các tài khoản và sổ kế toán.
Phương pháp này, mặc dù phức tạp và tốn thời gian với nhiều ghi chép, lại cho phép phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất Hơn nữa, giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán có thể được xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” ghi nhận số lượng và tình hình biến động của nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp, dựa trên giá trị vốn thực tế.
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” được sử dụng để ghi nhận giá trị nguyên vật liệu đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa được nhập kho.
- Tài khoản 331:”Phải trả người bán”
Tài khoản 331 được sử dụng để phản ánh mối quan hệ giữa công ty và các bên cung cấp vật tư, hàng hóa, lao cụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết Việc mở chi tiết tài khoản cho từng khách hàng giúp công ty dễ dàng theo dõi công nợ và quản lý hiệu quả hơn.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: 111, 112, 141,
+ Biên bản kiểm nghiêm vật tư
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+Biên bản kiểm tra vật tư
Việc lập chứng từ kế toán cho việc nhập và xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần tuân thủ đúng quy định về mẫu và phương pháp ghi chép Các trách nhiệm ghi chép số liệu cần thiết phải được xác định rõ ràng, đồng thời cần tuân theo trình tự luân chuyển chứng từ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
2.5.2 Hoạch toán Nguyên vật liệu
2.5.2.1 Hạch toán tăng Nguyên vật liệu
Công ty chủ yếu thực hiện nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu (NVL) thông qua việc mua ngoài Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp NVL cho sản xuất, dựa vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, định mức tiêu hao NVL và lượng NVL tồn kho để xác định khối lượng NVL cần mua trong kỳ.
Khi nhập kho NVL, kế toán sẽ ghi Nợ TK 152 và ghi Có các TK sau căn cứ vào nguồn nhập NVL.
Khi mua nguyên vật liệu (NVL) từ các cơ sở trong nước, kế toán ghi nhận trị giá vốn thực tế nhập kho là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) Dựa vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán thực hiện các bước ghi chép cần thiết.
Nợ TK 152: Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133.1: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán (chi tiết từng đối tượng).
Vào ngày 10/03, Công ty Dược Hà Tĩnh đã tiếp nhận lô hàng từ Công ty TNHH Oai Hùng, dựa trên hóa đơn GTGT số 00590 để thực hiện hạch toán nguyên vật liệu.
Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết Trước khi hàng hóa được nhập kho, phòng Kinh doanh sẽ lập bảng kê trị giá hàng nhập khẩu cho từng chuyến hàng Quy trình nhập kho khi hàng về sẽ tương tự như khi mua từ các cơ sở trong nước Dựa vào phiếu nhập kho và bảng kê trị giá hàng nhập khẩu, kế toán sẽ thực hiện các ghi chép cần thiết.
Nợ TK 152 : Giá CIF và thuế nhập khẩu
Có TK 333.3: Thuế nhập khẩu Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu, căn cứ vào Bảng kê thuế của hải quan, kế toán ghi:
- Trường hợp NVL mua ngoài với khối lượng lớn, được bên bán giảm giá, kế toán phản ánh khoản chiết khấu được hưởng:
Nợ TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán
Có TK 152 : Giá thực tế NVL nhập kho
TK 515, hay Thu nhập hoạt động tài chính, bao gồm phần chiết khấu, được ghi nhận hàng ngày thông qua các Phiếu nhập kho và Hoá đơn GTGT liên quan đến nguyên vật liệu Kế toán sẽ lập Chứng từ ghi sổ theo từng tháng, không cần tạo một trang riêng cho mỗi nghiệp vụ phát sinh; nhiều nghiệp vụ kinh tế có thể được ghi nhận trên cùng một trang Chứng từ ghi sổ.
Kế toán theo dõi mua hàng trả chậm từ các nhà cung cấp thông qua việc mở Sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng, giúp quản lý tình hình thanh toán với các nhà cung cấp Sổ này được lập định kỳ 3 tháng một lần, sau đó kế toán tổng hợp phát sinh và tính số dư Cuối mỗi tháng, dựa vào số liệu từ sổ chi tiết công nợ, kế toán lập Bảng kê thanh toán với người bán để tổng hợp tình hình công nợ của từng nhà cung cấp, đồng thời phục vụ cho việc đối chiếu và kiểm tra khi cần thiết Bảng kê này đóng vai trò như Sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán.
Công ty tập trung chủ yếu vào sản xuất, do đó nguyên vật liệu (NVL) chủ yếu được sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp NVL cho các hoạt động quản lý tại phân xưởng, bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
2.5.2.2 Hạch toán giảm Nguyên vật liệu:
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho KKTX và tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền Kế toán thực hiện xuất vật tư theo quy trình đã được xác định.
Nợ TK 621: xuất dùng cho sản xuất trực tiếp
Nợ TK 627: xuất dùng chung cho phân xưởng
Nợ TK 641: xuất dùng cho bán hàng
Nợ TK 642: xuất dùng cho quản lý
Có TK 152: giá trị NVL xuất trong kỳ.
Ví dụ: Ngày 05/03 xuất vật liệu là Màng nhôm cho sản xuất sản phẩm số lượng là 67,400 kg
Và ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu xuất kho như số lượng xuất, lý do, ngày tháng xuất, tên NVL xuất…trên phần mềm SAS 5.0 l
Kế toán không ghi nhận giá trị nguyên vật liệu xuất kho ngay lập tức, mà vào cuối tháng, phần mềm sẽ tự động cập nhật giá thực tế hàng xuất theo phương pháp NTXT Sau đó, kế toán sẽ in phiếu xuất kho để làm chứng từ hạch toán và lưu trữ.
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Dược Hà Tĩnh
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Dược Hà Tĩnh, tôi đã có cơ hội tìm hiểu về công tác kế toán, đặc biệt là quản lý và hạch toán nguyên vật liệu Dưới đây là một số nhận xét của tôi về quy trình và hiệu quả của công tác này tại công ty.
Nhìn chung công tác kế toán ở công ty được tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu quản lý và chỉ đạo tập trung của công ty.
Công tác lập kế hoạch thu mua vật tư hàng tháng tại công ty được thực hiện hiệu quả bởi các phòng ban, đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất mà không xảy ra gián đoạn Điều này phản ánh sự nỗ lực và tinh thần trách nhiệm cao của các bộ phận, đặc biệt là phòng kế hoạch sản xuất.
Hệ thống kho của công ty được tổ chức hợp lý, bao gồm nguyên vật liệu chính, hóa chất độc hại, nguyên vật liệu phụ, bao bì và xăng dầu, giúp tối ưu hóa quy trình nhập và xuất kho Nhân viên kho có tinh thần trách nhiệm cao trong việc bảo quản và tổ chức giao nhận nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn và chất lượng.
Nhân viên kinh tế phân xưởng có trách nhiệm theo dõi tình hình cung cấp cà và sử dụng vật tư, ghi chép kịp thời tình hình xuất dùng, đồng thời cung cấp đầy đủ chứng từ và tài liệu cần thiết cho kế toán vật liệu và kế toán giá thành.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán cần đảm bảo tính hợp lý và khoa học trong việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận liên quan Điều này phải tuân thủ nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán, cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức kế toán của công ty.
Kế toán vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo từng loại, từ đó giúp quản lý vật liệu của công ty trở nên chặt chẽ hơn Việc này không chỉ góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm mà còn đảm bảo chất lượng sản xuất, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các loại sổ kế toán NVL được sử dụng một cách đầy đủ, từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp, nhằm phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Công ty thực hiện hạch toán nguyên vật liệu (NVL) theo phương pháp kê khai thường xuyên, giúp theo dõi tình hình biến động vật tư liên tục Hàng tháng, quý, năm, các kế hoạch thu mua được lập và thực hiện hiệu quả dựa trên các chỉ tiêu công ty quy định, đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ sản phẩm Nhờ đó, công ty luôn cung cấp đầy đủ vật tư cho sản xuất và các nhu cầu khác, tránh gián đoạn Để sản xuất, công ty sử dụng một khối lượng lớn vật liệu với nhiều loại và tính chất khác nhau Dựa trên công dụng kinh tế, công ty đã phân loại và mã hóa vật liệu theo kho, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý, giảm thiểu thất thoát và đảm bảo hạch toán chính xác.
2.6.2 Hạn chế còn tồn tại
Mặc dù công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được cải thiện Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công ty.
- Về việc lập danh điểm vật tư:
Công ty cần thiết lập một hệ thống danh điểm nguyên vật liệu (NVL) khoa học và hợp lý để giúp kế toán kiểm tra và đối chiếu thông tin một cách chính xác và dễ dàng Hệ thống này sẽ giảm thiểu thời gian tìm kiếm nhờ vào việc phân loại sổ danh điểm vật tư theo từng loại, nhóm, và mức độ dựa trên các tính năng lý hóa và tiêu chuẩn chất lượng của vật liệu.
- Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trong khi luôn duy trì một lượng nguyên vật liệu lớn giữa bối cảnh cạnh tranh gay gắt và giá cả thị trường biến động Việc lập dự phòng là cần thiết để tránh những thiệt hại tiềm ẩn có thể xảy ra Thực chất, lập dự phòng là ghi nhận trước một khoản chi phí chưa thực sự phát sinh, nhằm đảm bảo nguồn tài chính bù đắp cho những tổn thất có thể xảy ra trong niên độ tiếp theo.
- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Công ty không sử dụng TK 621(chi phí NVL trực tiếp) mà tập hợp luôn vào
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154 không tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, điều này sẽ gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí.
-Về việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL), phương pháp này tuy đơn giản và dễ thực hiện nhưng chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại NVL và tình hình nhập xuất không nhiều Tuy nhiên, do Công ty có quy trình nhập xuất NVL diễn ra hàng ngày với số lượng và chủng loại lớn, công việc ghi chép chủ yếu diễn ra vào cuối tháng, dẫn đến khối lượng công việc lớn Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp thẻ song song còn gặp phải nhược điểm là sự trùng lặp trong ghi chép giữa kế toán và thủ kho về chỉ tiêu số lượng.
- Về việc sử dụng TK 1527:
Sản phẩm của Công ty liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người, vì vậy quy trình sản xuất được đảm bảo khép kín và vô trùng Do đó, bao bì sản phẩm chỉ sử dụng một lần Tuy nhiên, việc tính giá trị bao bì riêng là không cần thiết.
Công ty nên thiết lập sổ danh điểm vật tư, hàng hóa bằng cách quy định mỗi vật tư, hàng hóa một ký hiệu riêng, sử dụng hệ thống chữ số kết hợp với chữ cái để thay thế tên gọi, quy cách và kích cỡ Việc này cần đảm bảo tính đơn giản, dễ nhớ và không trùng lặp Cụ thể, công ty có thể giữ nguyên phân chia các nhóm ký hiệu từ A đến X, và trong từng nhóm, sắp xếp nguyên vật liệu theo thứ tự A, B, C… kèm theo ký hiệu số bắt đầu từ 01 Xây dựng sổ danh điểm vật tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Bảng 2.11: Sổ danh điểm vật tư
Ký hiệu danh điểm vật liệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật liệu ĐVT Đơn giá Ghi chú