1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán nguyên vật liệu” tại công ty cổ phần dược hà tĩnh

51 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Dược Hà Tĩnh
Tác giả Thái Thị Bảo Hằng
Người hướng dẫn Cô Giáo...
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Thành phố Hà Tĩnh
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • Nợ TK 152 : Giá CIF và thuế nhập khẩu

  • Có TK331: Giá CIF

Nội dung

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Dược&Thiết bị y tế Hà Tĩnh

-Tên tiếng Anh: HaTinh Pharmautical Medical and Equipment Joint-Stock Company

- Trụ sở chính: 167 Hà Huy Tập - Thành phố Hà Tĩnh

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 28.03.000.164 do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp lần đầu ngày 29/12/2004.

- TK: 52010000000286 tại Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Tĩnh

Công ty cổ phần Dược & Thiết bị y tế Hà Tĩnh, tiền thân là đơn vị Quốc doanh dược phẩm Hà Tĩnh, được thành lập vào năm 1960 Công ty có nhiệm vụ kinh doanh thuốc chữa bệnh, phục vụ cho tiền tuyến trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và hỗ trợ công tác điều trị tại các bệnh viện.

Năm 1976, Hà Tĩnh và Nghệ An được hợp nhất, dẫn đến việc thành lập Công ty Dược phẩm Nghệ Tĩnh từ sự sáp nhập của đơn vị Quốc doanh dược phẩm Hà Tĩnh và các xí nghiệp trong hai tỉnh cũ.

Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh được chia thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh Ngày 12/03/1993, xí nghiệp liên hiệp Dược Nghệ Tĩnh thực hiện việc chia tách, chuyển giao toàn bộ hệ thống hiệu thuốc thuộc khu vực này.

Hà Tĩnh trực thuộc quản lý như lúc đầu.

Vào ngày 28/09/1996, theo quyết định số 138/QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tĩnh, xí nghiệp liên hợp Dược Hà Tĩnh đã được sáp nhập với Công ty Y tế, tạo thành Công ty Dược & Vật tư Y tế Hà Tĩnh.

Vào ngày 27/10/2004, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước bằng quyết định số 500 QD/UB/DN, chuyển đổi Công ty Dược & Vật tư y tế Hà Tĩnh sang hình thức cổ phần Doanh nghiệp này giữ số vốn Nhà nước chi phối và trực thuộc UBND tỉnh, mang tên mới là Công ty Cổ phần Dược.

& Thiết bị y tế Hà Tĩnh Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2005 Ngày 01/01/2010 công ty đổi tên thành Công ty CP Dược Hà Tĩnh.

- Vốn góp cùa Nhà Nước là: 1,75 tỷ VNĐ chiếm 30%

- Vốn của các cổ đông là: 3,75 tỷ VNĐ chiếm 70%

Sau đợt phát hành cổ phiếu( Tháng 5/2007)Vốn điều lệ của công ty đã tăng lên. Vốn điều lệ: 12 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn góp của Nhà Nước là: 3,102 tỷ VNĐ chiếm 24,8%

- Vốn góp của các cổ đông là: 9,378 tỷ VNĐ chiếm 75,2%

Hiện tại, tổng số công nhân viên của công ty đã vượt quá 600 người, trong đó có 420 CBCNV đã ký hợp đồng lao động và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH).

- Dược sĩ đại học: 16 người

- Dược sĩ trung học: 144 người

- Dược tá và công nhân kỹ thuật: 235 người

- Xây dựng nhà máy dược phẩm GMP-WHO ( nhà máy sản xuất tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới)

- Huân chương lao động hạng nhì năm 2008

- Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2008…

Đặc điểm hoạt động và công tác tổ chức cơ cấu bộ máy

Chức năng, nhiệm vụ của ngành nghề kinh doanh

Công ty CP Dược Hà Tĩnh chuyên sản xuất và kinh doanh phân phối các sản phẩm thuốc tân dược và thuốc có nguồn gốc thảo dược thiên nhiên Ngoài ra, công ty còn thực hiện chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp các thành phẩm và nguyên liệu dược phẩm.

Công ty cam kết cung cấp dược phẩm chất lượng cao nhằm nâng cao sức khỏe người tiêu dùng Bằng cách kết hợp nguyên liệu và dược liệu quý của Việt Nam với công nghệ sản xuất hiện đại, công ty đã đầu tư nhân lực và thời gian để nghiên cứu và phát triển những sản phẩm thuốc tốt nhất, đáp ứng nhu cầu điều trị của nhân dân với mức giá hợp lý.

Công ty có trách nhiệm tự quản lý hoạt động tài chính, bao gồm quản lý vốn tài sản, tuân thủ các quy định về chế biến, hạch toán kế toán, và công khai báo cáo tài chính một cách minh bạch Đồng thời, công ty cũng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật.

Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, phân phối và xuất nhập khẩu các loại tân dược, đồng thời chú trọng đào tạo lãnh đạo và nhân viên về các tiêu chuẩn GMP, GSP, GLP, ISO 9001:9002 Những hoạt động này là yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững của công ty Với đội ngũ nhân viên tay nghề cao, công ty cam kết chăm sóc sức khỏe cộng đồng với tinh thần trách nhiệm và sự tận tâm.

Đặc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ

1.2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất

Công ty Dược Hà Tĩnh chuyên sản xuất thuốc tân dược với quy trình công nghệ khép kín Quy trình sản xuất được chia thành hai phân xưởng chính, mỗi phân xưởng đảm nhiệm một nhiệm vụ riêng biệt Trong từng phân xưởng, sản xuất được tổ chức thành các tổ nhỏ, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Phân xưởng thuốc viên chuyên sản xuất các loại thuốc dạng viên nén như AMPICILLIN, CLROXIT, PENICILIN và VITAMIN B1 Phân xưởng này được chia thành các tổ chức năng bao gồm tổ pha chế, tổ dập viên, tổ trình bày và tổ kiểm nghiệm, đảm bảo quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.

Phân xưởng thuốc tiêm chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm như CANXICLORUA và VITAMIN B1 Phân xưởng này bao gồm các tổ sản xuất như tổ pha chế, tổ đóng ống, tổ hàn ống và tổ trình bày, đảm bảo quy trình sản xuất hiệu quả và chất lượng cao.

1.2.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty gồm 3 giai đoạn

Giai đoạn chuẩn bị sản xuất bao gồm việc phân loại nguyên vật liệu, tá dược và bao bì, cũng như xử lý xay rây và cân đong, nhằm đảm bảo tất cả các tiêu chuẩn kỹ thuật được đáp ứng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.

Giai đoạn sản xuất là bước quan trọng tiếp theo sau khi đã chuẩn bị và phân chia nguyên vật liệu, tác dược và bao bì theo từng lô, mẻ sản xuất Tại giai đoạn này, các nguyên liệu được đưa vào quy trình sản xuất thông qua các công đoạn cụ thể, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình chế biến.

Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm là quá trình quan trọng sau khi thuốc được sản xuất Tại đây, phòng kiểm nghiệm sẽ tiến hành xác định khối lượng và chất lượng của lô hàng Chỉ khi lô hàng đáp ứng đủ tiêu chuẩn, thuốc mới được phép nhập kho.

Công ty có 2 loại phân xưởng chính

* Phân xưởng sản xuất thuốc viên

Sơ đồ 1.1:Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên

NVL Sơ chế Pha chế Sấy

Nhập Đóng gói sản phẩm Kiểm nghiêm Làm sạch nén vỉ

(1) Nguyên vật liệu là các loại hóa chất tá dược…được đưa vào các tổ sơ chế.

Tổ sơ chế tiến hành rửa, thái, tán

Tổ pha chế thực hiện quá trình pha chế bột theo định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm Việc nhào và tạo bột được thực hiện bằng máy, sau đó bột sẽ được chuyển sang tổ sấy để tiếp tục quy trình sản xuất.

(3) Tổ sấy tiến hành sấy khô bột và chuyển sang tổ dập viên.

(4) Tổ dập viên tiến hành dập viên thành từng viên hoàn chỉnh.

(5) Tổ làm sạch tẩy trùng rồi nén vỉ hoặc đóng gói

(6) Thuốc được đem đi kiểm nghiệm chất lượng

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty

1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh như sa

Công ty cổ phần hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng pháp luật, với Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan cao nhất, nơi tập hợp các thành viên góp vốn ĐHĐCĐ có quyền bầu và bãi nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cũng như thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo điều lệ công ty ĐHĐCĐ họp hàng năm để tổng kết hoạt động, công bố tài sản và định hướng phát triển Hội đồng quản trị họp định kỳ hàng tháng, do Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty đứng đầu, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật Các phòng ban trong công ty có chức năng và nhiệm vụ cụ thể để hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan thường trực được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) với nhiệm kỳ 5 năm Cơ cấu HĐQT của công ty Dược Hà Tĩnh bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và 3 thành viên HĐQT thực hiện quyền hạn của ĐHĐCĐ trong việc quản lý tài sản của cổ đông và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty HĐQT có trách nhiệm bầu ra Ban giám đốc và có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc, phó giám đốc cùng các cán bộ khác trong công ty.

Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như việc ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính Đồng thời, ban cũng kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi và cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý Công ty CP Dược Hà Tĩnh

CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC CÔNG TY

(PHỤ TRÁCH KINH DOANH) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

NHÀ MÁY SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM

CN DƯỢC PHẨM THẠCH HÀ

CN DƯỢC PHẨM CAN LỘC

CN DƯỢC PHẨM HỒNG LĨNH

CN DƯỢC PHẨM ĐỨC THỌ

CN DƯỢC PHẨM HƯƠNG SƠN

CN DƯỢC PHẨM HƯƠNG KHÊ-

CN DƯỢC PHẨM CẨM XUYÊN

Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc được bầu ra trực tiếp bởi HĐQT, với giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ Giám đốc công ty cũng là người chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động sản xuất kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý thiết bị, công nghệ dây chuyền và nghiên cứu, kiểm nghiệm thuốc Trong khi đó, phó giám đốc phụ trách kinh doanh đảm nhiệm việc tìm kiếm thị trường và ký kết hợp đồng cho công ty.

Phòng kế hoạch có nhiệm vụ quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, bao gồm việc quản lý nguồn nguyên dược liệu và lao động Đội ngũ này cân đối các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn lực hiện có để xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.

Phòng kế toán tài chính có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Ban giám đốc về tình hình tài chính của công ty, đồng thời quản lý sổ sách và báo cáo kế toán Đơn vị này tổ chức hạch toán và kiểm toán các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật Ngoài ra, phòng cũng chịu trách nhiệm ghi chép và giám sát việc bảo quản, sử dụng tài sản và nguồn vốn, cũng như tính toán chi phí sản xuất, xác định giá thành và kết quả kinh doanh của công ty.

Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm quản lý lao động, tiền lương và cơ cấu tổ chức nhân sự, bao gồm tuyển dụng và giám sát công nhân viên Phòng cũng xử lý các thủ tục hành chính, vấn đề y tế và giải quyết kiến nghị, khiếu nại từ nhân viên Ngoài ra, phòng đề xuất biện pháp khen thưởng và kỷ luật, phổ biến chính sách từ cơ quan chủ quản, tổ chức hội họp, và bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban giám đốc về kế hoạch phát triển kinh doanh và mở rộng thị trường Nhiệm vụ của phòng bao gồm theo dõi quản lý kênh phân phối và mạng lưới bán hàng, nghiên cứu thông tin thị trường, và tổ chức các hoạt động quảng cáo, tiếp thị và quan hệ công chúng Ngoài ra, phòng cũng chủ động tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng phân phối và bao tiêu sản phẩm để thúc đẩy doanh thu.

Phòng kiểm tra chất lượng có vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, bao gồm việc điều chế tá dược, dược liệu và phụ chất để tổng hợp bào chế thuốc trong phòng thí nghiệm trước khi sản xuất hàng loạt Nhiệm vụ chính của phòng là kiểm nghiệm các thông số và tiêu chuẩn kỹ thuật, định lượng các hoạt chất và thành phần trong thuốc bào chế Đồng thời, phòng cũng thực hiện việc giám sát chất lượng sản phẩm và quy trình sản xuất, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn GLB trong thực hành và kiểm nghiệm thuốc.

- Phòng bảo quản chất lượng: tổ chức công tác kho hàng bảo quản hàng, đóng gói,vận chuyển SP an toàn

Chi nhánh Hà Nội và chi nhánh TP Hồ Chí Minh đại diện cho công ty trong việc ký kết và giao dịch hợp đồng với các đối tác cũng như khách hàng tại khu vực phía Bắc và phía Nam.

Các hiệu thuốc huyện thị đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng Chúng bao gồm cơ sở vật chất, kho hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng Ngoài việc bán hàng trực tiếp, các hiệu thuốc còn thực hiện chức năng kết nối thông tin giữa công ty và khách hàng trong tỉnh, góp phần nâng cao trải nghiệm mua sắm cho người tiêu dùng.

Đánh giá và khái quát tình hình tài chính của đơn vị

Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

Bảng 1.1 :Bảng phân tích Nguồn Vốn ĐVT: VNĐ

Cuối năm Đầu năm Chênh lệch

ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT(%)

1.Vay và nợ ngắn hạn 14.346.254.840 25,18 7.266.240.120 15,09 7.080.014.720 97,44 10,09 2.Phải trả người bán 24.743.718.468 43,43 22.668.731.817 47,06 2.074.986.651 9,15 -3,64 3.Người mua trả tiền trước 12.280.256.565 21,55 14.080.007.839 29,23 -1.799.751.274 -12,78 -7,68 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 494.958.462 0,87 51.499.238 0,11 443.459.224 861,10 0,76 5.Phải trả người lao động 1.062.143.655 1,86 1.033.241.226 2,15 28.902.429 2,80 -0,28

9.Các khoản PTPN NH khác 3.594.617.606 6,31 2.717.026.452 5,64 877.591.154 32,30 0,67

4.Vay và nợ dài hạn 7.147.508.699 87,59 9.003.504.699 94,45 -1.855.996.000 -20,61 -6,87 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 612.746.893 7,51 348.590.657 3,66 264.156.236 75,78 3,85 7.Dự phòng phải trả dài hạn 400.000.000 4,90 180.000.000 1,89 220.000.000 122,22 3,01

1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 12.500.000.000 64,31 12.500.000.000 66,36 0 0,00 -2,05

2.Thặng dư vốn cổ phần 5.254.375.273 27,03 5.254.375.273 27,89 0 0,00 -0,86

3.Vốn khác của chủ sở hữu 902.600.000 4,64 902.600.000 4,79 0 0,00 -0,15

7.Quỹ đầu tư phát triển 500.000.000 2,57 0 0,00 500.000.000 - 2,57

8.Quỹ dự phòng tài chính 280.598.442 1,44 180.598.442 0,96 100.000.000 55,37 0,48

II Nguồn kinh phí và quỹ khác 477.509.594 2,40 227.239.079 1,19 250.270.515 110,14 1,21

1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 477.509.594 100,00 227.239.079 100,00 250.270.515 110,14 0,00

Từ bảng trên ta thấy:

Tổng nguồn vốn của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 8.291.284.887 đồng với tỷ lệ tăng là 10,80%, trong đó:

- VCSH tăng 850.270.515 đồng với tỷ lệ tăng là 4,46%

- Nợ phải trả tăng 7.441.014.372 đồng với tỷ lệ tăng là 12,90%

Tỷ trọng của VCSH năm 2008 là 24,84% năm 2009 là 23,41% Tỷ trọng của

Nợ phải trả đầu năm là 75,16% cuối năm là 76,59%.

Tổng nguồn vốn của công ty tăng cho thấy quy mô kinh doanh đang mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Cơ cấu nguồn vốn của công ty cho thấy chính sách tài trợ chủ yếu dựa vào vốn vay và vốn chiếm dụng, điều này mang lại chi phí sử dụng vốn thấp nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro tài chính cao Hiện tại, tỷ trọng Nợ phải trả đang tăng lên trong khi Nguồn vốn chủ sở hữu giảm, cho thấy công ty đang chú trọng vào việc tận dụng nguồn vốn vay bên ngoài Mặc dù chính sách hiện tại khuyến khích việc sử dụng vốn vay, nhưng công ty cần nhận thức rằng việc gia tăng vay mượn sẽ dẫn đến rủi ro tài chính cao hơn trong tương lai.

Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của các quỹ như quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đến việc khen thưởng và khuyến khích nhân viên, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của họ Đồng thời, công ty cũng tập trung vào việc mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư chiều sâu, nghiên cứu khoa học và nâng cao trình độ cho người lao động.

Nợ phải trả tăng do nợ ngắn hạn tăng trong khi nợ dài hạn lại giảm Trong

Nợ ngắn hạn chủ yếu bao gồm khoản vay và có thể tăng do chính sách khuyến khích sử dụng vốn vay trong bối cảnh kinh tế suy thoái, hoặc do công ty huy động vốn để tận dụng chi phí thấp và nâng cao năng suất lao động Bên cạnh đó, khoản phải trả cho người bán cũng tăng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngắn hạn, cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn Nếu không có khoản phải trả nào quá hạn, điều này cho thấy công ty có uy tín và mối quan hệ tốt với đối tác, từ đó được phép chịu tiền hàng.

Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ phải trả, chủ yếu là từ vay và nợ dài hạn Việc không có khoản nợ nào quá hạn hoặc sắp đến hạn thanh toán cho thấy công ty thực hiện tốt kỷ luật thanh toán.

Công ty cần chú trọng thực hiện kỷ luật thanh toán để nâng cao uy tín với đối tác, vì đây là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp nhất Việc tận dụng nguồn vốn này sẽ mang lại lợi ích lớn cho công ty.

Bảng 1.2: Bảng phân tích tài sản ĐVT: VNĐ

ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT(%)

I Tiền và các khoản tđ tiền 686.141.088 1,03 1.489.727.192 2,45 -803.586.104 -53,94 -1,42

III Các khoản phải thu NH 40.041.388.139 60,00 36.292.468.319 59,63 3.748.919.820 10,33 0,37

1.Phải thu của khách hàng 35.952.817.709 89,79 34.469.140.054 94,98 1.483.677.655 4,30 -5,19 2.Trả trước cho người bán 151.686.448 0,38 1.801.761.370 4,96 -1.650.074.922 -91,58 -4,59

3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 3.921.371.087 9,79 0,00 3.921.371.087 9,79

5.Các khoản phải thu khác 15.512.895 0,04 21.566.895 0,06 -6.054.000 -28,07 -0,02

V Tài sản ngắn hạn khác 1.038.278.139 1,55 1.760.879.165 2,89 -722.601.026 -41,04 -1,34

1.Chi phí trả trước ngắn hạn 518.664.802 49,95 945.384.115 53,69 -426.719.313 -45,14 -3,73

2.Thuế GTGT được khấu trừ 0,00 305.245.908 17,33 -305.245.908 -100,00 -17,33

3.Thuế và khoản khác pthu NN 51.148 0,01 0,00 51.148 0,01

4.Tài sản ngắn hạn khác 519.562.189 50,04 510.249.142 28,98 9.313.047 1,83 21,06

II Tài sản cố định 18.317.502.982 100,00 15.895.126.415 100,00 2.422.376.567 15,24 0,00

1.Tài sản cố định hữu hình 17.936.962.259 97,92 15.662.326.415 98,54 2.274.635.844 14,52 -0,61

Năm 2009 tổng tài sản của công ty đang quản lý và sử dụng là 85.053.079.309 đồng, trong đó:

So với năm 2008 tổng tài sản tăng thêm 8.291.284.887 đồng với tỷ lệ tăng là 10,80%.

Tổng tài sản của công ty tăng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản ngắn hạn (TSNH), tuy nhiên, cơ cấu tài sản đã có sự thay đổi với tỷ trọng của TSNH giảm và tỷ trọng tài sản dài hạn (TSDH) tăng Điều này cho thấy quy mô vốn của công ty đang tăng lên, cải thiện khả năng tài chính trong tương lai.

2009 quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng Đi vào xét từng chỉ tiêu:

Tài sản ngắn hạn đã tăng 5.868.908.320 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,64% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các khoản phải thu và hàng tồn kho, trong khi tiền và các tài sản ngắn hạn khác lại giảm.

Tiền và tương đương tiền tại công ty bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cả VNĐ và USD, là tài sản nhạy cảm dễ bị lợi dụng cho tham ô và tham nhũng Việc quản lý tiền cần chặt chẽ để tránh thất thoát và ứ đọng vốn Cuối năm 2009, công ty ghi nhận khoản tiền giảm 803.586.104 đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 53,94% so với năm 2008, cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty sẽ giảm Tuy nhiên, đây có thể là chiến lược của công ty nhằm tránh ứ đọng vốn và tăng nhanh vòng quay của vốn.

TSNH tăng chủ yếu do sự gia tăng các khoản phải thu, đặc biệt là từ nội bộ ngân hàng và khách hàng Mặc dù khoản phải thu từ khách hàng tăng với tốc độ chậm, điều này có thể liên quan đến chính sách bán hàng nới lỏng tín dụng của công ty vào năm 2009 nhằm kích thích tiêu thụ và giảm hàng tồn kho Nếu không có khoản phải thu nào quá hạn, sự gia tăng này có thể được coi là hợp lý Tuy nhiên, công ty cần chú trọng đến việc quản lý và đôn đốc thu hồi nợ để đảm bảo vốn không bị chiếm dụng quá mức.

Khoản trả trước cho người bán đã giảm mạnh tới 91,58%, trong khi khoản phải trả người bán lại tăng, cho thấy mối quan hệ tốt và uy tín cao giữa công ty và nhà cung cấp.

Vào năm 2009, hàng tồn kho đã tăng 3,646,175,630 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 17,10% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi đi bán, trong khi nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lại có xu hướng giảm.

Tài sản dài hạn của công ty đã tăng 2.422.376.567 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,24% Mặc dù tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định hữu hình, nhưng tỷ trọng của nó có xu hướng giảm, trong khi chi phí xây dựng cơ bản dở dang lại tăng So với năm 2008, tài sản cố định hữu hình trong năm 2009 đã tăng 2.274.635.844 đồng, với tỷ lệ tăng 14,52%, cho thấy sự cải thiện trong cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.

Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, sự gia tăng tổng tài sản của công ty, cùng với tỷ lệ tăng trưởng ổn định ở hầu hết các loại tài sản, cho thấy nỗ lực đáng kể của công ty trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảng 1.3:Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 Chênh lệch

Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,330 1,306 -0,024

Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,031 0,012 -0,019

Khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 1,264 1,171 -0,093

Nhận xét: Qua bảng phân tích các chỉ tiêu tài chinh ta thấy:

Qua các hệ số khả ta nhận thấy các hệ số này năm 2009 đều giảm so với năm

2008 nhưng xét trong điều kiện kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái

Tỷ suất tự tài trợ giảm có thể do giảm vốn chủ sở hữu hoặc tăng tổng nguồn vốn, chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của công ty vào nguồn đầu tư bên ngoài Mặc dù mức giảm -1,43 không đáng kể, nhưng đây là mức giảm lớn nhất trong các chỉ tiêu được đề ra.

Nội dung công tác kế toán tại đơn vị

Tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong công ty do tính chất công việc phức tạp và đa dạng của sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu này, công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung, trong đó phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm về công tác tài chính và thống kê toàn bộ đơn vị Tại các đơn vị trực thuộc, phòng kế toán trung tâm chỉ bố trí nhân viên hạch toán để hướng dẫn, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu, sau đó định kỳ chuyển giao chứng từ về phòng kế toán trung tâm.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán

Chức năng của bộ máy:

Kế toán tổng hợp kiêm TSCĐ

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo luơng

Kế toán 10 huyện thị và 2 chi nhánh ở Hà Nội và TPHCM

Kế toán bán hàng và công nợ phải thu kiêm kế toán thuế

Kế toán mua hàngvà công nợ phải trả kiêm tạm ứng

Kế toán tập hợp chi phí

SX kiêm giá thành SP

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý công tác kế toán chung của công ty và tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề tài chính Họ tổ chức hạch toán, xác định hình thức áp dụng và đảm bảo chức năng nhiệm vụ kế toán Bên cạnh đó, kế toán trưởng cũng rà soát, đối chiếu và xét duyệt các báo cáo tài chính, đồng thời tổng hợp và theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh Vào cuối tháng, kế toán trưởng sẽ tập hợp các báo cáo từ các kế toán viên, kiểm tra, chỉnh sửa và trình lên Giám đốc.

Kế toán tổng hợp kết hợp với kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của tài sản cố định trong công ty, đồng thời thực hiện tính toán và đánh giá lại tài sản cố định tổng hợp trong báo cáo tài chính.

Kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi liên tục các khoản thu chi bằng tiền mặt, đảm bảo việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt Đồng thời, họ cũng quản lý hệ thống các hiệu thuốc tại các huyện thị, góp phần vào việc duy trì hoạt động tài chính ổn định và hiệu quả.

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Thực hiện thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thanh toán với cơ quan bảo hiểm…

Kế toán bán hàng và các khoản phải thu đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi công nợ phải thu và quản lý công tác thu hồi nợ Đồng thời, kế toán cũng cần lập và tổng hợp báo cáo quyết toán thuế để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả, kiêm kế toán tạm ứng: Thực hiện theo dõi và thành toán tạm ứng, theo dõi công nợ phải trả.

- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại NVL, CCDC.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và phân bổ chính xác các loại chi phí sản xuất Nhiệm vụ này đảm bảo rằng chi phí được phân loại theo đúng đối tượng, giúp xác định giá thành sản phẩm một cách kịp thời và hiệu quả.

Trong phòng kế toán, có một thủ quỹ đảm nhận việc quản lý tiền mặt trong két của công ty Bên cạnh đó, tại các cửa hàng, chi nhánh và đơn vị trực thuộc, nhân viên được phân công thu thập chứng từ.

Đặc điểm chung về cách thức tổ chức thực hiện các phần hành kế toán

- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm dương lịch.

- Hình thức ghi sổ: Kế toán máy

Công ty SIS Việt Nam đã áp dụng phần mềm kế toán SAS 5.0 từ năm 2002, trước khi chuyển đổi sang hình thức cổ phần.

- Thực hiện sổ kế toán theo hình thức: Chứng từ ghi sổ

- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên Để xác định giá trị hàng tồn kho, công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước, giúp quản lý và theo dõi hiệu quả tình hình hàng hóa.

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) theo hai hình thức: khấu hao theo đường thẳng và khấu hao nhanh Việc thực hiện khấu hao phải tuân thủ đúng chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.

Hệ thống sổ sách của công ty bao gồm nhiều loại như chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chứng từ gốc Sự đa dạng và phong phú của hệ thống sổ này không chỉ bao gồm các loại sổ bắt buộc mà còn cả các loại sổ hướng dẫn, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác kế toán.

Giao diện phầm mền SAS 5.0

1.4.2.1 Kết toán vồn bằng tiền

- Phiếu thu: Mẫu số 01 –TT - Phiếu chi: mẫu số 02-TT

- Giấy báo có, giấy báo nợ - Ủy nhiệm thu, uỷ nhiệm chi

- Biên lai thu tiền: Mẫu số 06- TT - Bảng kiểm kê quỹ

- Giấy đề nghị tạm ứng

- Giấy thanh toán tạm ứng…

+ TK 112 ” Tiền gửi ngân hàng”

* Sổ kế toán sử dụng:

Phân hệ kế toán vốn bằng tiền

Hóa đơn GTGT, hợp đồng mua, bán…

- sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

- sổ chi tiêt TK 111,112 sổ cái TK 111,112.

Sơ đồ 1.4: Qui trình thực hiện kế toán Vốn bằng tiền

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:

1.4.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng phân bổ tiền lương

Sơ đồ 1.5: Qui trình thực hiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:

1.4.2.3 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Bẳng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị

- Bảng tổng hợp chi tiết Phân hệ tiền lương và các khoản phải thu

Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị

-Chứng từ ghi sổ -sổ đăng kí chứng từ ghi sổBảng chấm công, phiếu xác nhậnsp…

- Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)

- Giấy đề nghị cung ứng vật tư

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ,…

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04- VT)

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT)…

* Sổ kế toán sử dụng

- Sổ chi tiết vật tư

- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn

- Các loại sổ kế toán tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản 152,

Sơ đồ 1.6: Qui trình thực kế toán NVL, CCDC

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:

1.4.2.4 Kế toán mua hàng công nợ phải thu

- Hóa đơn bán dịch vụ

- Hàng bán bị trả lại

- Bút toán bù trừ công nợ người mua

- TK 131: Phải thu khách hàng

* Sổ kế toán sử dụng

- Bảng cân đối phát sinh công nợ và các khoản phải thu…

Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng vật tư, biên bản…

- Bảng tổng hợp chi tiết Phân hệ kế toán NVL,

Sổ cái TK 152, 153 Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị

-Chứng từ ghi sổ-Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.7: Qui trình thực hiện kế toán bán hàng và các khoản phải thu

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:

1.4.2.5 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

- Tài khoản 621: “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

- tài khoản 622: “ chi phí nhân công trực tiếp”

- Tài khoản 627: “chi phí sản xuất chung”

- Tài khoản 154: “ chi phí sản xuất dở dang”

Các tài khoản trên còn có các tài khoản cấp 2 tùy thuộc vào yêu cầu hạch toán

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

- Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT)

- Hóa đơn GTGT về các dịch vụ mua ngoài, vật tư không qua kho

* Sổ kế toán sử dụng

- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh

- Thẻ tính giá thành sản phẩm

- Sổ chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái các tài khoản

Sơ đồ 1.8: Qui trình thực hiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm

Hóa dơn bán hàng hóa, dịch vụ…

Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị

- sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Phân hệ kế toán bán hàng và các khoản phải thu

-Sổ chi tiết tài khoản131

- Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:

Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

* Kỳ lập báo cáo: Báo cáo năm

* Hệ thống báo cáo tài chính:

Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính được ban hanh theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính

Hệ thống báo cáo gồm:

- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số: B01- DN );

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số: B02- DN );

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số: B03- DN );

- Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số: B09- DN );

* Tổ chức hệ thống tài khoản: Theo hệ thống tài khoản thống nhất ban hành kèm theo quyết định 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng

* Hệ thống báo cáo nội bộ:

Báo cáo tài chính nội bộ được xây dựng theo yêu cầu quản lý của ngành và doanh nghiệp, bao gồm báo cáo định kỳ và báo cáo thường xuyên Số lượng báo cáo nội bộ cần lập phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và nhu cầu cung cấp thông tin kế toán.

- Các báo cáo kế toán nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý tài sản ở công ty; + Báo cáo tăng giảm tài sản cố định;

+ Báo cáo hàng tồn kho, tài khoản;

+ Báo cáo tình hình công nợ ( nợ phải thu, phải trả)

+ Báo cáo tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu

- Báo cáo kế toán nội bộ phục vụ yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ :

- Sổ chi tiết tài khoản 621,

- Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ gốc…

Phân hệ kế toán chi phí và giá thành sản phẩm -Chứng từ ghi sổ

-sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 621, 622, 627Báo cáo kế toán,Báo cáo quản trị

+ Báo cáo doanh thu bán hàng và tiền bán hàng

+ Báo cáo kết quả kinh doanh

- Báo cáo nội bộ phục vụ quản trị kinh doanh

+ Báo cáo chi phí bán hàng

+ Báo cáo giá thành sản xuất

+ Báo cáo kết quả tiêu thụ

Tổ chức kiểm tra kế toán

Các cơ quan chức năng như cục thuế tỉnh, công ty kiểm toán nhà nước và sở tài chính tiến hành kiểm tra công tác tài chính của công ty để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và quản lý tài chính hiệu quả.

+ Kiểm tra nội bộ của đơn vị

- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu, so sánh, phân tích…

-Cơ sở kiểm tra: Kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính…

Thuận lợi và khó khăn và hướng phát triển tại đơn vị thực tập

khó khăn

Mặc dù đã đạt được những thành tựu dáng kể nhưng công tác kế toán tại đơn vị còn có những hạn chế nhất định:

Trong những năm gần đây, máy tính đã trở thành công cụ quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong quản lý và kế toán Công ty hiện có phần mềm kế toán với ba phân hệ chính: kế toán quản trị, quản lý phân phối và hệ thống Trong phân hệ kế toán quản trị, có các phân hệ như kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt và gửi ngân hàng, cùng với kế toán công nợ phải thu và phải trả Phân hệ quản lý phân phối bao gồm quản lý bán hàng, mua hàng và kế toán hàng tồn kho Tuy nhiên, khi ghi sổ kế toán, có sự trùng lặp giữa phân hệ công nợ phải thu và quản lý bán hàng, cũng như giữa công nợ phải trả và quản lý mua hàng.

Công ty hiện đang giữ một lượng lớn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kho, dẫn đến việc tồn đọng vốn lưu động lớn không được quay vòng.

Hướng phát triển

Để nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên và cán bộ kế toán, công ty thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bài bản Những khóa học này giúp họ cập nhật kịp thời các thay đổi về chế độ tài chính của nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Trong bối cảnh hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trở thành một yêu cầu thiết yếu, đặc biệt đối với những công ty đang phát triển mạnh mẽ như Công ty Cổ phần Dược.

Hà Tĩnh Vì vậy công ty đang tích cực tìm kiếm phần mềm đáp ứng được những yêu cầu của Công ty.

Công ty cam kết nghiên cứu và phát triển đa dạng các loại thuốc với số lượng phong phú và chất lượng đảm bảo, nhằm phục vụ sức khỏe cộng đồng Đảm bảo sức khỏe nhân dân là tiêu chí hàng đầu, và công ty luôn nỗ lực hết mình để thực hiện mục tiêu này.

PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

Đặc điểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý tại công ty

Đặc điểm nguyên vật liệu

Công ty cổ phần dược Hà Tĩnh chuyên sản xuất thuốc với nhiều chủng loại, bao gồm cả tân dược và đông dược Trong quá trình sản xuất, công ty sử dụng hơn 400 loại nguyên vật liệu (NVL) khác nhau, chiếm trên 70% giá thành sản phẩm, trong đó có nhiều loại có giá thành cao và thời gian sử dụng ngắn Do đó, công tác quản lý NVL được chú trọng, với các biện pháp bảo quản nghiêm ngặt nhằm đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí và hạn chế tối đa hư hỏng, thất thoát vật liệu.

- tình hình quản lý nguyên vật liệu

Trong quá trình thu mua, công ty sản xuất nhiều loại thuốc với nhu cầu vật tư lớn và đa dạng, đòi hỏi chất lượng cao Tất cả vật liệu đều được mua theo kế hoạch từ phòng Kinh doanh và phải trải qua kiểm tra nghiêm ngặt về số lượng, chất lượng và chủng loại trước khi nhập kho Một nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trong nước để thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu, đồng thời đảm bảo chất lượng.

Công ty chú trọng đến việc bảo quản nguyên vật liệu (NVL) do số lượng và chủng loại lớn, cùng với yêu cầu chất lượng cao Hệ thống kho bảo quản bao gồm ba kho: kho vật liệu chính, kho bao bì và kho vật tư kỹ thuật, mỗi kho đều có thủ kho quản lý trực tiếp Trang bị trong kho tương đối đầy đủ với các thiết bị như cân, xe đẩy và thiết bị phòng chống cháy nổ, nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho vật liệu Đặc biệt, nhóm kháng sinh được bảo quản trong nhà lạnh và hàng tháng có cán bộ kiểm nghiệm kiểm tra chất lượng NVL.

Trong khâu dự trữ, công ty thiết lập định mức tối đa và tối thiểu cho tất cả các loại vật liệu Các định mức này do cán bộ phòng kinh doanh xây dựng nhằm đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời hạn chế tình trạng mua sắm quá nhiều gây ứ đọng vốn.

Để tiết kiệm nguyên vật liệu (NVL) do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, công ty đã thực hiện hạ thấp định mức tiêu hao NVL mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm Việc sử dụng NVL tại các phân xưởng được quản lý chặt chẽ theo định mức, đồng thời công ty khuyến khích các phân xưởng sử dụng NVL một cách tiết kiệm và hiệu quả Công ty cũng áp dụng chế độ khen thưởng thích hợp cho các phân xưởng có hiệu quả trong việc sử dụng NVL trong quá trình sản xuất.

Phân loại nguyên vật liệu

Mặc dù trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu (NVL) của công ty không được chi tiết hóa theo tài khoản, nhưng trong công tác quản lý, NVL được phân loại dựa trên vai trò và tác dụng của chúng trong sản xuất.

NVL chính là những thành phần cấu tạo nên sản phẩm một cách ổn định và trực tiếp, như bột Ampicilin dùng trong sản xuất viên Ampicilin và bột Vitamin B1 để sản xuất viên Vitamin B1.

Vật liệu phụ, bao gồm bột sắn, bột tan, bột ngô và các tá dược khác, không phải là thành phần chính của sản phẩm nhưng có vai trò quan trọng trong việc cải thiện hình dáng, mùi vị và màu sắc Những vật liệu này góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên sự hấp dẫn và độc đáo cho người tiêu dùng.

- Nhiên liệu: Bao gồm dầu Diezel, điện, xăng… cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất cũng như sử dụng cho các hoạt động khác trong công ty.

- Phụ tùng thay thế: Dây curoa, vòng bi, ốc vít… phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa thiết bị.

Việc phân loại nguyên vật liệu (NVL) giúp quản lý và kiểm tra hạch toán trở nên thuận tiện hơn, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Tuy nhiên, công ty chưa xây dựng Sổ danh điểm NVL và chưa đặt mã hiệu để quản lý vật tư, gây khó khăn cho hạch toán chi tiết Đặc biệt, công ty thiếu tài khoản theo dõi phế liệu thu hồi sau sản xuất, dẫn đến phế liệu không được phản ánh trên sổ sách Những vấn đề này làm cho công tác quản lý trở nên phân tán, dễ xảy ra nhầm lẫn và mất mát.

Tính giá nguyên vật liệu

Đánh giá nguyên vật liệu (NVL) đóng vai trò quan trọng trong kế toán vật liệu của công ty Việc áp dụng phương pháp tính giá hợp lý giúp hạch toán diễn ra thuận lợi và chính xác, từ đó phản ánh đúng tình hình vật liệu trong công ty.

Vật liệu của công ty được nhập khẩu từ nhiều nguồn khác nhau, dẫn đến sự đa dạng về biểu giá và chi phí mua Do đó, việc đánh giá thực tế về vật liệu cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng nguồn nhập khẩu.

* Đối với NVL nhập kho:

- NVL nhập kho của công ty là do mua ngoài Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức sau:

Giá thực tế = Giá trên hóa đơn + Chi phí thu mua

NVL mua ngoài ( không có VAT) trực tiếp

Thuế nhập khẩu và các khoản giảm giá hàng mua (nếu có) sẽ ảnh hưởng đến chi phí thu mua trực tiếp Chi phí này bao gồm các yếu tố như vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản và chi phí kiểm nhận nhập kho.

- Đối với vật liệu tự sản xuất: tính theo giá thành tự sản xuất

- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:

Giá nhập kho = giá thực tế xuất kho + chi phí gia công chế biến + chi phí vận chuyển

- Nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu: Giá vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh quy định.

- Vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo thị trường do hội đồng giao nhận xác định.

Vào ngày 05/03/2010, Công ty CP Dược Hà Tĩnh đã nhập kho Màng nhôm từ Công ty TNHH Thương Mại Oai Hùng với giá 71.478.000đ và thuế GTGT 10% Công ty ghi nhận giá thực tế nhập kho là 71.478.000đ.

Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) để tính giá nguyên vật liệu xuất kho Theo phương pháp này, hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước với đơn giá tương ứng, và chỉ sau khi xuất hết hàng nhập trước, hàng nhập sau mới được sử dụng Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định dựa trên đơn giá của những lần nhập gần nhất Phương pháp này phù hợp trong bối cảnh giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.

Ví dụ: Tài liệu về Màng nhôm trong tháng 3/2010

Tồn đầu tháng 3: Số lượng 787,310kg với đơn giá 225 000đ/kg

Nhập kho ngày 01/03:Số luợng 316,660kg với đơn giá 220 000đ/kg

Xuất kho ngày 05/03: Số lượng 67,400kg

Nhập kho ngày 10/03: Số lượng 317,680kg với đơn giá 225 000đ/kg

Xuất kho ngày 21/03: Số lượng 20,000kg

Công ty tính giá NVL xuất kho tháng 3 theo phương pháp nhập trước, xuất trước như sau:

Bảng 2.1:Bảng tính giá màng nhôm trong tháng 3.

(kg) Đơn giá (đồng/kg)

Khi khai báo giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, giá trị này không được cập nhật ngay khi lập phiếu xuất Thay vào đó, nó chỉ được cập nhật khi thực hiện chức năng “tính đơn giá NTXT” Vào cuối tháng, phần mềm sẽ tự động cập nhật đơn giá xuất kho trong kỳ.

Chứng từ chủ yếu và trình tự luân chuyển chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu

Chứng từ sử dụng

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư

- Giấy đề nghị cung ứng vật tư

Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu

Tại công ty CP Dược Hà Tĩnh, việc mua nguyên vật liệu từ bên ngoài chiếm ưu thế, thường xuyên với số lượng lớn Do đó, tất cả các vật liệu sau khi được mua về đều phải trải qua quy trình kiểm nghiệm và sau đó được nhập kho.

Khi nguyên vật liệu (NVL) về đến công ty, nhân viên phòng kiểm tra chất lượng sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng và quy cách của NVL Cán bộ cung tiêu cần mang hóa đơn lên phòng kinh doanh, trong đó hóa đơn phải ghi rõ tên NVL, số lượng, đơn giá, nguồn mua và hình thức thanh toán Sau khi được Ban kiểm nghiệm vật tư đồng ý, cán bộ cung ứng sẽ dựa vào hóa đơn và số lượng NVL thực nhập để lập phiếu nhập kho Tiếp theo, cán bộ cung tiêu sẽ đề nghị thủ kho thực hiện nhập kho Nếu NVL đạt đủ điều kiện, thủ kho sẽ ký nhận số lượng thực nhập kho dựa trên biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho Phòng kinh doanh nhập khẩu sẽ lập phiếu nhập kho tương ứng.

Ba liên của chứng từ cần có đầy đủ chữ ký của thủ kho, người nhập và phụ trách cung tiêu Một liên sẽ được giao cho thủ kho để thực hiện việc nhập nguyên vật liệu vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ Một liên sẽ được lưu tại phòng kinh doanh nhập khẩu, và một liên khác sẽ được gửi kèm theo hóa đơn cho kế toán để thanh toán với người bán.

* Trình tự nhập kho NVL như sau:

Công ty chủ yếu kinh doanh hàng hóa, do đó hầu hết nguyên vật liệu (NVL) được mua về sẽ được nhập kho Khi có kế hoạch sản xuất, NVL sẽ được chuyển từ kho công ty sang kho phân xưởng sản xuất để phục vụ quá trình sản xuất.

Dựa trên hóa đơn GTGT, bộ phận kiểm nghiệm thực hiện kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách và phẩm chất của vật tư Sau đó, biên bản kiểm nghiệm vật tư sẽ được lập.

Căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm, phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho

Biểu 2.1: Mẫu hóa đơn GTGT

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – SẢN XUẤT OAI HÙNG

HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 CTKT 3LL-01 VAT INVOICE Ký hiệu: AA/2009-T

Liên 2: khách hàng Số(No): 005790

Số hợp đồng/ Giấy yêu cầu:

Bán hàng qua điện thoại Hình thức thanh toán: chuyển khoản Nơi giao hàng: 167Hà Huy Tập

STT Tên hàng hóa, dịch vụ

Description Đơn vị tính Unit

Số lượng (Quantity) Đơn giá (Unit price)

Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% tiền thuế GTGT (VAT amount): 7.147.800

Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tám triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn tám trăm đồng.

Khách hàng Kế toán trưởng Giám đốc

(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)

Khách hàng: CTCP DƯỢC HÀ TĨNH

(Customer) Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập Hà Tĩnh

Biểu 2.2: Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư

Công ty CP Dược Hà Tĩnh Mẫu số: 03-VT Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ- HÀNG HÓA

Căn cứ hóa đơn GTGT số 005790 ngày 05 tháng 03 năm 2010 của công ty TNHH-Sản xuất Oai Hùng

Ban kiểm nghiệm gồm: Ông : Võ Đức Nhân Chức vụ: Phó Giám đốc- Trưởng ban

Bà : Hồ Thị Trà Chức vụ: Chuyên viên kỹ thuật- Ủy viên Ông : Nguyễn Đăng Phát Chức vụ: Kế toán trưởng- Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại:

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT

Số lượng theo chứng từ

Kết quả kiểm nghiệm Ghi

Số lượng đúng chú quy cách

Số lượng không đúng quy cách

Kg 317,68 317,68 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đủ tiêu chuẩn quy định Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên

Biểu 2.3 Mẫu Phiếu nhập kho

CÔNG TY DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH

167 Hà Huy Tập – tx Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh

PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 3 năm 2010 số: HT130

Người giao hàng: Nguyễn Văn Thịnh Đơn vị : 3310100 – C.Ty TNHH T.Mại – Sản Xuất Oai Hùng Địa chỉ:

Số hóa đơn: 005790 Seri AA/ 2009-T ngày 05/03/2010

Tài khoản có: 33111- phải trả cho người bán tại công ty

Mã kho Tên vật tư Số hđ tk Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

KNL01 NMA08- Màng nhôm Alu/ Alu

Thuế suất 10% Thuế giá trị gia tăng 7147800

Bằng chữ: Bảy mươi tám triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn tám trăm đồng

Phụ trách người giao hàng thủ kho kế toán trưởng thủ trưởng cung tiêu

Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu

Tại công ty, nguyên vật liệu (NVL) được mua về phục vụ cho sản xuất và quản lý NVL của xí nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm đa dạng Để sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả, hàng tháng, phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu vật tư, xác định định mức tiêu hao và lập định mức vật tư cho từng phân xưởng.

Khi xuất kho NVL cho sản xuất hay bất cứ mục đích gì đều phải đủ các chứng từ theo quy định

Khi các phân xưởng sản xuất cần vật tư, bộ phận cung cấp sẽ lập phiếu xuất kho, mỗi phiếu gồm 3 liên Dựa trên hóa đơn kiêm phiếu xuất kho đã được phê duyệt, bộ phận sử dụng yêu cầu thủ kho xuất vật liệu Thủ kho sẽ xuất kho theo phiếu, ghi số lượng thực xuất, ngày tháng, và người nhận hàng ký vào phiếu trước khi chuyển chứng từ cho kế toán.

Liên 1: Lưu tại bộ phận cung cấp vật tư phòng kinh doanh.

Liên 2: Giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho, định kỳ chuyển cho kế toán NVL. Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng

Trình tự xuất kho NVL:

Tại phân xưởng, người phụ trách lập kế hoạch nhu cầu vật liệu và soạn thảo "Giấy đề nghị cung ứng vật tư" để trình lên bộ phận vật tư Giấy đề nghị này sẽ được xem xét và xin duyệt bởi Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh.

Biểu 2.4 Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng vật tư

Công ty CP Dược & TBYT

Hà Tĩnh Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh

GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ

Cứ vào tình hình sản xuất của công ty

Phân xưởng II đề nghị cung ứng vật tư như sau:

STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Ghi

2 NKL01 – Màng PVC trắng khổ145mm(Độ dày 0,25 mm) kg 113,000

Phó GĐ Phụ trách vật tư Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Dựa vào Giấy đề nghị cung ứng vật tư, nhân viên phụ trách cung tiêu sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho Lưu ý rằng tại thời điểm này, phiếu xuất kho chưa có đơn giá.

Biểu 2.5: Mẫu phiếu xuất kho

CÔNG TY DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH

167 Hà Huy Tập – tx Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh

PHIẾU XUẤT KHO số HT391 Ngày 21 tháng 3 năm 2010

Người nhận hàng: Lê Quốc Hưng Đơn vị: 6212- chi phí NVL xưởng sx công ty Địa chỉ: tổ đóng gói

Nội dung: pha 600000 v Paracetamol 500 mg (040110)

STT Mã kho Tên vật tư Tk nợ

Tk có Đvt Số lượng

1 KNL01 NMA020- màng nhôm paracetamol

Tổng cộng Bằng chữ : không đồng chẵn Nhập ngày tháng năm 2010Phụ trách Người nhận hàng Nguời viết HĐ Thủ kho cung tiêu

Qui trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Tại công ty CPDP Hà Tĩnh, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) được thực hiện theo phương pháp thẻ song song, giúp đơn giản hóa quá trình ghi chép và thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết hoặc vào cuối kỳ.

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm Đối chiếu kiểm tra:

Thủ kho sử dụng phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ liên quan để mở thẻ kho và ghi chép số lượng vật liệu Trước khi ghi chép, thủ kho cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ nhập xuất Sau khi xác nhận, thủ kho sẽ ghi số thực nhập và thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, đồng thời tính toán số tồn kho vào cuối ngày Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ đã phân loại cho phòng kế toán để kiểm tra và kế toán sẽ ký xác nhận vào thẻ kho.

Tại phòng kế toán, để theo dõi chính xác và kịp thời sự biến động của nguyên vật liệu (NVL), kế toán sẽ kiểm tra và phân loại các chứng từ nhận được từ thủ kho và các phòng ban Dựa vào những chứng từ này, kế toán sẽ mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để ghi nhận tình hình Nhập - Xuất - Tồn của nguyên vật liệu Sổ hay thẻ này được lập cho từng danh điểm vật tư tương ứng với từng kho, phản ánh sự biến động của nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh Mẫu số: S12- DN Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- Tp Hà Tĩnh (QĐ số 15/2006/QĐ- BTC)

TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Tên kho: Kho: KNL01 – Kho Nguyên vật liệu

Tên hàng hóa: Màng nhôm K158 Đơn vị tính: Kg

Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất

Số lượng Ký xác nhận của kế toán

SH NT Nhập Xuất Tồn

Thủ kho Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn cung cấp cái nhìn tổng quan về giá trị và số lượng nguyên vật liệu (NVL) trong kho, bao gồm số lượng NVL nhập, tồn kho và xuất cho sản xuất Thông qua bảng tổng hợp, kế toán có thể xác định tình hình nguyên vật liệu tại từng kho và từng loại, từ đó đưa ra số liệu chính xác về loại NVL nào cần nhập thêm và loại nào có thể ngừng nhập Điều này giúp đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu, đồng thời cung cấp dữ liệu cần thiết cho kế toán trong việc tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác.

Bảng 2.2 mẫu sổ chi tiết vật tư

Công ty CP Dược Hà tĩnh Mẫu số S10 - DN Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- Hà Tĩnh QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Sổ chi tiết vật tư

Kho: KNL01 – Kho Nguyên vật liệu (Chị Nhã)

Vật tư: NMA 085 – Màng nhôm K 158, Đvt: Kg, Tk: 152 Đơn vị tính: Đồng

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn

Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp Nhập- xuất-tồn

Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU

Tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng tt Tên vật tư ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng

Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền

Người lập sổ Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Qui trình kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Dược Hà Tĩnh

Ngày đăng: 28/10/2021, 15:52

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w