1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bán hàng và công nợ phải thu tại chi nhánh xăng dầu hà tĩnh

63 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Công Nợ Phải Thu Tại Chi Nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh
Tác giả Trần Thị Thanh Phượng
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Hạnh Duyên
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 2,18 MB

Cấu trúc

Nội dung

Quá trình hình thành và phát triển

Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh, thuộc Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh - Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập vào ngày 05/09/1991 theo Quyết định số 24/TMDL-QĐ của Bộ Thương mại Địa chỉ của chi nhánh là Số 29 - Đường Trần Phú, TP Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.

Từ năm 1991, Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh bắt đầu với cơ sở vật chất khiêm tốn chỉ gồm một cửa hàng xăng dầu tại trung tâm thành phố và một ốt bán lẻ ở Hồng Lĩnh, với tài sản cố định dưới 700 triệu đồng Sau 19 năm phát triển, hiện nay chi nhánh đã mở rộng lên hơn 40 cửa hàng bán xăng dầu và GAS phục vụ người dân toàn tỉnh, với tổng nguồn vốn kinh doanh đạt 55.015.029.655 đồng và doanh thu bán hàng lên tới 1.171.288.654.110 đồng.

Năm 2010, khi kinh tế hồi phục, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tăng lên, đặc biệt tại tỉnh với nhiều dự án lớn được triển khai như Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, đường bao quanh phía Tây Kỳ Anh, dự án thủy lợi, thủy điện Ngàn Trươi - Cẩm Trang, và dự án luyện cán thép lọc hóa dầu của tập đoàn POMOSA Đài Loan Những công trình này tại Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng.

Năm 2010, kinh doanh xăng dầu bắt đầu áp dụng NĐ84/CP, Thông tư 234/TT-BTC và Thông tư 36/TT-BTC, cho phép giá xăng vận hành theo quy chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước Mục tiêu là tăng sản lượng bán ra 5-6% để đạt lợi nhuận tối đa, với thị phần kinh doanh xăng dầu chiếm khoảng 60-70% Trong đó, tỷ trọng bán lẻ trực tiếp qua các cửa hàng xăng dầu chiếm 65% sản lượng bán buôn, đồng thời duy trì và gia tăng số lượng đại lý, hoàn thành kế hoạch phát hành thẻ và tăng sản lượng giao dịch qua thẻ.

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy

Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh là đơn vị kinh tế độc lập, trực thuộc Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, chuyên bán lẻ xăng dầu, mỡ nhờn và GAS Petrolimex Đơn vị tập trung phát triển mạng lưới thông qua đầu tư xây dựng mới và mua lại cửa hàng xăng dầu Chi nhánh cam kết thực hiện tốt các chính sách bán hàng, phát triển kế hoạch mới, duy trì mối quan hệ với khách hàng đại lý và khách hàng trực tiếp, đồng thời đảm bảo an toàn tài chính và tuân thủ quy định của nhà nước và chính quyền địa phương Mục tiêu là xây dựng mạng lưới bán hàng hiệu quả và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.

Đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ

Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh, thuộc Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại xăng dầu, cung cấp xăng dầu, hóa dầu, GAS và phụ kiện cho tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh lân cận Nhờ vào nguồn vốn và tài sản từ Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh - Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Chi nhánh đang mở rộng hoạt động, đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm Quy mô hoạt động ngày càng phát triển với việc xây dựng kho bãi và mở rộng mạng lưới bán lẻ xăng dầu trên toàn tỉnh Hà Tĩnh.

Mỗi năm, Chi nhánh cung cấp hơn 100.000 m³ xăng dầu, với hệ thống cửa hàng xăng dầu và cửa hàng GAS được xây dựng để đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng và nhu cầu sản xuất tại tỉnh Hà Tĩnh.

Sơ đồ 1.1: Quy trình tiêu thụ hàng hoá

(Nguồn: Phòng kinh doanh Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh)

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, với Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất Cùng với 1 phó Giám đốc kinh doanh và 1 phó Giám đốc kỹ thuật, chi nhánh còn có 4 phòng ban chức năng hỗ trợ tư vấn, giúp Giám đốc xây dựng các đề án tổ chức sản xuất kinh doanh và theo dõi hoạt động.

Hàng hóa mua về (xăng, dầu, sản phẩm hóa dầu, GAS, bếp

GAS và phụ kiện GAS.

Nhập kho Các nghiệp vụ tác nghiệp kinh doanh

… việc thực hiện các đề án sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm theo quy định của Công ty, Tổng Công ty.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh

(Nguồn: Phòng tổ chức Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh) Chú thích: Quan hệ chỉ đạo gián tiếp

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh

* Ban Giám đốc Chi nhánh: Gồm 03 người.

Giám đốc Chi nhánh là vị trí lãnh đạo cao nhất tại Chi nhánh, được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam Người này có trách nhiệm trước Tổng Công ty, Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh và Nhà nước về tất cả các hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.

Phó giám đốc kinh doanh được bổ nhiệm bởi Giám đốc Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh với nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh Ngoài ra, Phó giám đốc còn có trách nhiệm đại diện cho Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc vắng mặt hoặc xử lý một số công việc theo ủy quyền bằng văn bản từ Giám đốc.

Phó Giám đốc kỹ thuật của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh được bổ nhiệm bởi Giám đốc công ty, với nhiệm vụ chính là tư vấn và hỗ trợ Giám đốc trong các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật.

Các phòng ban chức năng được thành lập nhằm hỗ trợ Giám đốc trong việc tư vấn và quản lý các lĩnh vực chuyên môn Nhiệm vụ của các phòng ban này là đảm bảo hiệu quả hoạt động và cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định.

PGĐ phụ trách Kdoanh PGĐ kỹ thuật

Các cửa hàng xăng dầu trực thuộc hoạt động hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tuân thủ đúng các chế độ, chính sách và quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Phòng Tổ chức - Hành chính có nhiệm vụ hỗ trợ lãnh đạo Chi nhánh trong công tác quản lý, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ Đồng thời, phòng cũng xây dựng các chính sách liên quan đến tiền lương và chế độ cho người lao động, bao gồm bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động và phòng cháy chữa cháy, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Phòng kinh doanh có trách nhiệm tư vấn cho lãnh đạo Chi nhánh về thị trường và giá cả các sản phẩm mà Chi nhánh đang kinh doanh, đồng thời thực hiện việc lập đề án kinh doanh hàng năm.

Phòng Kế toán - Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho lãnh đạo về các chính sách kế toán tài chính và tổ chức thực hiện hạch toán theo chế độ Nhà nước Đồng thời, phòng cũng hợp tác với phòng kinh doanh để tư vấn cho Giám đốc về giá cả các mặt hàng theo từng vùng và thời điểm, nhằm thích ứng với sự biến đổi của thị trường.

Phòng quản lý - kỹ thuật hỗ trợ lãnh đạo Chi nhánh trong việc định mức kinh tế kỹ thuật và tổ chức thực hiện xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ Đồng thời, phòng cũng đảm bảo quy trình kỹ thuật trong việc nhập hàng xăng dầu theo đúng quy định của ngành.

Hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu và GAS đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp xăng dầu cho khách hàng, bao gồm các điểm bán buôn, đại lý và bán lẻ trực tiếp Đây là nơi Chi nhánh tiếp xúc hàng ngày với khách hàng, hiện tại có 19 cửa hàng trên đường bộ và 2 cửa hàng chuyên doanh GAS.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Phân tích tình hình Tài sản và Nguồn vốn

Bảng1.1: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn năn 2008 - 2009 Đơn vị tính: VNĐ

( Nguồn: Phòng kế toán tài chính Chi nhánh xăng dầu Hà tĩnh.) Phân tích:

Năm 2009, cơ cấu tài sản của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh đã có sự thay đổi lớn so với năm 2008 Cụ thể:

Năm 2009, tổng tài sản của Chi nhánh tăng 15.382.406.018đ, tương ứng với mức tăng 38,81% so với năm 2008 Tài sản ngắn hạn ghi nhận mức tăng 10.862.042.023đ (64,52%), trong khi tài sản dài hạn tăng 4.520.363.995đ (19,83%), cho thấy Chi nhánh đã chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn Đồng thời, Chi nhánh cũng đầu tư vào tài sản dài hạn Đặc biệt, lượng tiền mặt tồn quỹ năm 2009 giảm 151.436.921đ so với năm 2008, cho thấy Chi nhánh đã sử dụng vốn hiệu quả hơn, không để ứ đọng vốn như trước, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Nguồn vốn chủ sở hữu của Chi nhánh năm 2009 giảm so với năm 2008 là 1.001.510.707đ tương ứng giảm 7,15% Nợ phải trả năm 2009 tăng so với năm

Năm 2008, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt 16.383.961.725đ, tăng 63,95%, trong khi tổng số nợ phải thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 8.286.560.578đ, tương ứng với 100,38% Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu giảm và nợ phải trả tăng, Chi nhánh cần triển khai chính sách kinh doanh hợp lý để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm nợ phải trả và tăng thu nhập.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Bảng 1.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2008 - 2009 Đơn vị tính: VNĐ

TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch

3 Khả năng thanh toán hiện hành 1,547

4 Khả năng thanh toán nhanh 0,19

5 Khả năng thanh toán ngăn hạn 0,734

(Nguồn: phòng kế toán tài chính Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh.) Phân tích: Qua bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính cho thấy:

Tỷ suất tài trợ phản ánh mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp trước các bên ngoài Năm 2009, tỷ suất tài trợ của Chi nhánh đã giảm so với năm trước đó.

Vào năm 2008, mức độ độc lập tài chính của Chi nhánh là 0,114 lần, cho thấy sự giảm sút so với năm 2009 Tỷ suất tài trợ của Chi nhánh trong hai năm 2008 và 2009 cần được phân tích để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính.

Năm 2009, Chi nhánh vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài với tỷ lệ nhỏ hơn 1, mặc dù tổng nguồn vốn đã tăng so với năm 2008 Sự gia tăng này đi kèm với hệ số nợ cao hơn, cho thấy Chi nhánh đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn trong năm 2009.

Chi nhánh năm 2009 tăng so với năm 2008 chứng tỏ Ban giám đốc Chi nhánh đã mạo hiểm hơn trong việc sử dụng nguồn vốn cũng như trong kinh doanh.

Tỷ suất đầu tư phản ánh tỷ lệ giữa cơ cấu tài sản dài hạn và tổng tài sản của doanh nghiệp Trong hai năm 2008 và 2009, tỷ suất đầu tư của Chi nhánh đều dưới 1, với mức giảm 0,078 lần từ năm 2008 sang năm 2009 Điều này cho thấy Chi nhánh đã không chú trọng đến việc đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị.

Khả năng thanh toán hiện hành phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản hiện có để thanh toán các khoản nợ Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán càng tốt, với tỷ suất lý tưởng từ 1 đến 2 Năm 2009, tỷ suất thanh toán hiện hành của Chi nhánh đạt 1.31%, giảm 0.237 lần so với năm 2008, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có đã giảm so với năm trước.

2008 Tuy nhiên tỷ suất này của Chi nhánh trong hai năm đều nằm trong khoảng từ 1 đến

2 nên khá hợp lý do đó Chi nhánh nên có các biện pháp để duy trì tỷ suất thanh toán hiện hành này.

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng chi nhánh trả nợ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn mà không cần bán hàng tồn kho Năm 2009, khả năng thanh toán nhanh của chi nhánh giảm 0.084 lần so với năm 2008, với hệ số của cả hai năm đều dưới 0.5, cho thấy chi nhánh có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ Tình trạng này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải bán tài sản với giá thấp để trả nợ Do đó, chi nhánh cần thực hiện các biện pháp khắc phục để cải thiện hệ số thanh toán hiện hành.

Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn, với hệ số lý tưởng dao động từ 1 đến 2 Năm 2009, khả năng thanh toán ngắn hạn của Chi nhánh giảm 0,035 lần so với năm 2008, cho thấy sự suy giảm trong khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động Mặc dù vậy, do đặc thù của Chi nhánh với tỷ trọng lớn của tài sản cố định trong tổng tài sản, hệ số thanh toán ngắn hạn vẫn ở mức khá thấp.

Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh

Tổ chức bộ máy kế toán

1.4.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh hoạt động theo hình thức hạch toán phụ thuộc và được quản lý bởi Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam cùng Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh Tuy nhiên, bộ máy kế toán tại Chi nhánh được tổ chức theo phương thức tập trung, với tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tài sản, vật tư, tiền vốn, chi phí kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện tại phòng kế toán - Tài chính Là một đơn vị kinh tế độc lập, Chi nhánh mở đầy đủ hệ thống sổ kế toán, bao gồm sổ chi tiết, nhật ký chứng từ, sổ cái và các loại báo cáo kế toán, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của mình.

Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh) 1.4.1.2 Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong doanh nghiệp, là công cụ quản lý tài chính hiệu quả Mỗi cán bộ kế toán có nhiệm vụ thiết yếu trong việc đảm bảo sự chính xác và minh bạch trong các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán, kế toán tại Chi nhánh là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc xác minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kế toán trên sổ sách và báo cáo Các chứng từ thanh toán cần được ký tên và trình Giám đốc phê duyệt Ngoài ra, tham gia nghiên cứu và đề xuất các phương án kinh doanh cũng như giá bán hàng hóa phù hợp với khả năng tài chính và tình hình thực tế của Chi nhánh là một phần trách nhiệm Trưởng phòng kế toán phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Công ty và pháp luật trong việc thực hiện quyền hạn theo quyết định của Chi nhánh và quy định pháp luật.

Kế toán trưởng (Trưởng phòng)

Kế toán tổng hợp, (Phó trưởng phòng)

KT thanh toán TGNH và công nợ

Kế toán chi phí và tiền lương…

KT kho hàng và tiêu thụ sản phẩm…

KT công cụ, dụng cụ, vật tư nội bộ…

KT thanh toán tiền mặt (Thủ quỹ)

Kế toán tại các cửa hàng, các bộ phận trực thuộc Chi nhánh

Phó trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày của phòng khi trưởng phòng vắng mặt và được ủy quyền ký thay Công việc bao gồm kế toán tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi việc phân bổ và sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi Phó trưởng phòng cũng tổng hợp thông tin về kết quả kinh doanh theo quy định và thực hiện chế độ báo cáo thống kê hiện hành Các nhiệm vụ khác bao gồm kế toán kho hàng, tiêu thụ xăng dầu, kế toán tài sản cố định, xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định và kế toán ngân sách.

* Kế toán thanh toán TGNH và công nợ

Kế toán thanh toán bao gồm quản lý công nợ nội bộ công ty, công nợ tạm ứng, và công nợ phải thu khác Đồng thời, kế toán công nợ phải thu khách hàng, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và quỹ tiền mặt tại văn phòng chi nhánh cũng được theo dõi chặt chẽ Phối hợp với phòng kinh doanh để kiểm tra giá cả và cung đoạn vận chuyển, cũng như kiểm tra hồ sơ thanh quyết toán chi phí vận chuyển thu ngoài Ngoài ra, việc theo dõi các hợp đồng cho thuê dịch vụ khác cũng là một phần quan trọng trong công tác kế toán.

* Kế toán chi phí và tiền lương

Kế toán chi phí kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chi phí định mức theo phân công của tổ chức Công việc này bao gồm theo dõi các chi phí trả trước, kế toán lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quỹ trợ cấp mất việc làm, kinh phí công đoàn, kinh phí Đảng và các khoản phải trả cho người lao động Ngoài ra, việc giám sát sử dụng và quyết toán chi phí quảng cáo tại các cửa hàng xăng dầu (CHXD) và cửa hàng gas (CHGAS) cũng rất cần thiết, cùng với chi phí quảng cáo dầu nhờn từ nguồn Chi nhánh và Chi nhánh Hải Phòng Cuối cùng, theo dõi thanh toán chi phí tiếp thị và khuyến mãi là một phần không thể thiếu trong quy trình kế toán chi phí.

* Kế toán kho hàng và tiêu thụ sản phẩm

Kế toán kho hàng và tiêu thụ xăng dầu sáng bao gồm việc nhận và phân loại chứng từ từ các đơn vị gửi về Công việc này cũng bao gồm kiểm tra chứng từ nhập, xuất bán buôn và đại lý đối với mặt hàng xăng dầu sáng từ tất cả các đơn vị Ngoài ra, cần kiểm tra chứng từ bán lẻ hàng hóa xăng dầu sáng từ các đơn vị như Rào Qua, Sơn Tây, Hồ Sen, Phố Châu, Kỳ Nam, Vũng Áng Cuối cùng, việc kiểm tra chứng từ và cập nhật số liệu cho CHXD Thạch Khê cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

* Kế toán CCDC, vật tư nội bộ

Kế toán CCDC và vật tư nội bộ là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc theo dõi nhập, xuất và tồn kho phôi thẻ Flaxicard Đồng thời, cần quản lý tiền mặt của các đơn vị trực thuộc và kiểm tra chứng từ bán lẻ xăng dầu tại các địa điểm như Đậu Liêu, Can Lộc, Thạch Hà, Thạch Linh, TP Hà Tĩnh và Cầu Phủ.

* Kế toán thanh toán tiền mặt (thủ quỹ)

Thực hiện quản lý thu, chi tiền mặt tại quỹ Văn phòng Chi nhánh, đồng thời theo dõi và cấp phát ấn chỉ cùng phôi thẻ PG Bank Ngoài ra, tiến hành kiểm tra chứng từ bán xăng dầu tại các đơn vị như Cẩm Lộc, Cẩm Thịnh, Kỳ Phong, Bắc Hồng Lĩnh và Tây Hồng Lĩnh.

1.4.1.3 Phần mềm kế toán Chi nhánh sử dụng

* Phần mềm kế toán máy: PBM - Phần mềm kế toán đặc thù của ngành xăng dầu Việt Nam

Phần mềm kế toán được phát triển bởi Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và được cung cấp cho Công ty vào năm 2003 Phần mềm này bao gồm các phân hệ nghiệp vụ như kế toán, kinh doanh, tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ lao động, kiểm kê và vận tải bộ.

Sơ đồ1.4: Quy trình thực hiện kế toán máy

(Nguồn: Phòng kế toán của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh)

Biểu 1.1: Màn hình giao diện phần mềm kế toán PBM

* Phần mềm quản lý bán hàng: PESEM.

Cuối tháng, đối chiếu hàng hóa phiếu nhập xuất từ phần mềm quản lý PESEM chuyển sang phần mềm PBM.

Biểu 1.2: Màn hình giao diện phần mềm PESEM quản lý bán hàng tại cửa hàng xăng dầu Nam Hồng Lĩnh.

Chứng từ gốc Nhập dữ liệu vào phần mềm

Khóa sổ chuyển kỳ sau

Sổ tổng hợp sổ chi tiết báo cáo tài chính

* Phần mềm quản lý công cụ, dụng cụ: Phần mềm HOA THỊ.

Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán

1.4.2.1 Một số đặc điểm chung Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh đã áp dụng chế độ kế toán theo:

Quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

Quyết định số 049/XD-QĐ-HĐQT ngày 13/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị đã ban hành Chế độ kế toán áp dụng tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, nhằm quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán phù hợp với hoạt động của công ty Quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kế toán của Tổng công ty.

* Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm Dương Lịch.

- Kỳ xác định kế quả kinh doanh: Quý

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ.

- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá công bố tại thời điểm phát sinh của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Tài khoản sử dụng theo hệ thống quy định tại QĐ1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995, được điều chỉnh từ năm 2006 theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, nhằm sửa đổi ký hiệu nội dung một số tài khoản Các chi nhánh vẫn duy trì mở các tài khoản chi tiết để phù hợp với tình hình quản lý hạch toán, bao gồm tài khoản về hàng hóa, công nợ, tiền mặt, và tiền gửi ngân hàng, chi tiết theo mã hàng và từng khách hàng đặc biệt.

* Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy trên cơ sở Nhật ký - Chứng từ.

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ

* Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.

* Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp Nhập trước xuất trước

* Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo giá trị còn lại

Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - giá trị hao mòn TSCĐ

Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình được thực hiện theo quý hoặc năm, sử dụng tỷ lệ khấu hao bình quân để xác định mức khấu hao.

1.4.2.2 Giới thiệu các phần hành kế toán tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh a Kế toán vốn bằng tiền:

Báo cáo tài chính Báo cáo KTQT

Thẻ và sổ chi tiết kế toán

Chú thích: Đối chiếu, kiểm tra

Ghi hàng ngàyGhi cuối kỳ

• Phiếu thu (Mẫu số: 01 - TT); Phiếu chi (Mẫu số: 02-TT)

• Lệnh chi tiền; Chứng từ thanh toán; Giấy đề nghị tạm ứng

• TK 112: Tiền gửi ngân hàng

- Sổ kế toán sử dụng:

• Sổ kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

• Bảng kê số 01, số 2, số 3 (Mẫu số: 03b-Tcty)

• Nhật ký chứng từ số 01, số 2, số 3 (Mẫu số:03a-Tcty)

• Sổ cái TK 111, TK 112, TK 113

Sơ đồ 1.6: Quy trình thực hiện kế toán vốn bằng tiền b Kế toán công nợ:

• Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01-GTKT-3LL-01)

• Phiếu thu, Phiếu chi, Biên bản đối chiếu công nợ

• TK 131: Phải thu khách hàng

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại

Báo cáo tài chính báo cáo kế toán quản trị

- B.kê,NK-CT số 01, số 2

Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày

Ghi định kỳ Đối chiếu

• TK 136: Phải thu nội bộ

• TK 336: Phải trả nội bộ

- Sổ kế toán sử dụng:

• Sổ chi tiết TK 131, TK 136, TK336

• Sổ quản lý bán hàng

• Bảng kê số 5, số 10 (Mẫu số: 03a-Tcty)

• Nhật ký chứng từ số 5, số 10 (Mẫu số:03b-Tcty)

• Sổ cái TK 131, TK 136, TK 336

Sơ đồ 1.7: Quy trình thực hiện kế toán công nợ c Kế toán công cụ, dụng cụ, vật tư hàng hóa:

• Phiếu nhập kho (Mẫu số: 01 - VT)

• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03-PXK-3LL-01)

• Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá

• TK 151: Hàng mua đang đi đường

• TK 152: Nguyên liệu và vật liệu

• TK 153: Công cụ, dụng cụ

- Sổ kế toán sử dụng:

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Báo cáo tài chính báo cáo kế toán quản trị

Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày

Ghi định kỳ Đối chiếu

Sổ đối chiếu Chi nhánh

• Sổ chi tiết vật tư hàng hóa.

• Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn

• Bảng kê số 5, số 7, số 8 (Mẫu số: 04b-Tcty)

• Nhật ký chứng từ số 5, số 7, số 8 (Mẫu số: 04a-Tcty)

• Sổ cái TK 151, TK 152, TK 153, TK 156

Sơ đồ 1.8: Quy trình thực hiện kế toán công cụ dụng cụ, vật tư hàng hoá d Kế toán TSCĐ:

• Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ

- Sổ kế toán sử dụng:

• Bảng tính phân bổ khấu khao TSCĐ

• Bảng kê số 9 (Mẫu số: 03b-Tcty ).

• Nhật ký chứng từ số 9 (Mẫu số: 03b-Tcty )

• Sổ cái TK 211, TK 213, TK 214

Sơ đồ1.9: Quy trình thực hiện kế toán TSCĐ

Lớp K47B 3 -Kế toán Khoa Kinh tế -Đại học Vinh

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại

Báo cáo tài chính báo cáo kế toán quản trị

-Phiếu nhập kho, xuất kho

- Biên bản kiểm kê VT, HH

- Sổ chi tiết VT, HH …

- B.kê ;NK-CT 5,7,8 -Sổ cái TK151,152,156

Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày

- Biên bản giao nhận TSCĐ

- Biên bản thanh lý TSCĐ

- Bảng tính phân bổ KH

- Sổ cái TK 211,213,214 e Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

• Phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng chấm công.

• Bảng thanh toán tiền lương, thưởng và BHXH

• TK 334: Phải trả công nhân viên

• TK 335: Chi phí phải trả

• TK 338: Phải trả phải nộp khác.

- Sổ kế toán sử dụng:

• Bảng tổng hợp tiền lương và trích theo lương.

• Sổ chi tiết TK 334, TK 335, TK 338.

• Bảng kê số 7 (Mẫu số: 04a-Tcty)

• Nhật ký chứng từ số 7 (Mẫu số: 04a-Tcty)

• Sổ cái TK 334, TK 335, TK 338

Sơ đồ1.10: Quy trình thực hiện kế toán tiền lương và khoản trích theo lương f Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày

Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại

Báo cáo tài chính báo cáo kế toán quản trị

-Bảng thanh toán tiền lương, thưởng &BHXH

• Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01-GTKT-322-01)

• TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

• TK 641: Chi phí bán hàng

• TK 632: Giá vốn hàng bán.

• TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

- Sổ kế toán sử dụng:

• Sổ chi tiết TK 511, TK632, TK 641, TK 911

• Bảng kê số 8 (Mẫu số: 04a-T cty)

• Nhật ký chứng từ số 8 (Mẫu số: 04a-Tcty)

• Sổ cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 911.

Sơ đồ1.11: Quy trình thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

* Hiện nay tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh, định kỳ lập báo cáo theo năm. Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 cùng năm.

* Các báo cáo tài chính theo quy định:

- Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại

Báo cáo tài chính báo cáo kế toán quản trị

- B.kê 8, NK-CT số 8 -Sổ cái TK 511,632,641,911

Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)

- Báo cáo luân chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN).

Thời hạn gửi báo cáo tài chính quý là 20 ngày sau khi kết thúc quý, trong khi báo cáo tài chính năm cần được nộp muộn nhất là 30 ngày sau khi kết thúc năm tài chính.

* Hệ thống báo cáo nội bộ:

Tên báo cáo Mẫu báo cáo

Báo cáo chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh (B01 - TCTY)

Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (B02 - TCTY)

Báo cáo giá thành sản phẩm và dịch vụ (B03 - TCTY)

Báo cáo công nợ (B07 - TCTY)

Báo cáo nội bộ về điều động tài sản, nguồn vốn, quỹ, công nợ, lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo tăng giảm nguồn vốn KH (B09 - TCTY)

Báo cáo các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (B10 - TCTY)

Chi nhánh cần lập và gửi báo cáo quản trị cho Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh vào cuối mỗi quý và cuối năm tài chính Thời hạn gửi báo cáo quản trị là 20 ngày sau khi kết thúc quý và 30 ngày sau khi kết thúc năm tài chính.

Tên báo cáo Mẫu báo cáo

Báo cáo kiểm kê vốn bằng tiền B01/TCTY - KK

Báo cáo kiểm kê xăng dầu tồn kho B02/TCTY - KK

Phụ biểu báo cáo xử lý kết quả kiểm kê xăng dầu tồn kho PB02/TCTY - KK

Báo cáo kiểm kê số lượng TSCĐ B07/TCTY - KK

Báo cáo kiểm kê hàng hóa ứ đọng KMPC B08/TCTY - KK

Báo cáo kiểm kê các khoản đầu tư tài chính B09/TCTY - KK

Chi nhánh cần lập báo cáo kiểm kê vào lúc 0h ngày 01/7 hàng năm và gửi cho Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh trong vòng 20 ngày kể từ ngày này đối với báo cáo kiểm kê 6 tháng Đối với báo cáo kiểm kê 5, chi nhánh phải thực hiện vào lúc 0h ngày 01 hàng năm và gửi cho Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh muộn nhất là 70 ngày sau khi kết thúc năm tài chính.

Tổ chức kiểm tra công tác kế toán

1.4.4.1 Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan hữu quan

Việc kiểm tra sự tuân thủ các quy chế và chính sách trong quản lý tài chính và báo cáo tài chính của Chi nhánh là rất quan trọng để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp Công tác kiểm tra và kiểm soát được thực hiện định kỳ hàng năm, với khả năng kiểm tra đột xuất khi cần thiết Nội dung kiểm tra bao gồm các khía cạnh như nguồn vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, thu nhập, cũng như việc trích lập và sử dụng các quỹ trong công ty Các cơ quan kiểm tra bao gồm Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, cơ quan Hà Tĩnh và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.

1.4.4.2 Công tác kiểm tra nội bộ Chi nhánh

Công tác kiểm tra kế toán nội bộ tại Chi nhánh do ban kiểm soát, giám đốc và kế toán trưởng tổ chức và chỉ đạo Nội dung kiểm tra bao gồm việc ghi chép, phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán, nhằm đảm bảo thực hiện đúng chính sách tài chính và chế độ kế toán Kiểm tra còn đánh giá việc tổ chức công tác kế toán, trách nhiệm của kế toán trưởng và hiệu quả làm việc của bộ phận kế toán cùng các phòng ban quản lý chức năng khác Hoạt động này rất quan trọng trong quản lý và kế toán tại Chi nhánh, giúp phát hiện và ngăn ngừa vi phạm chính sách và chế độ kế toán Chi nhánh thực hiện kiểm tra định kỳ hàng quý và có thể kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh

Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, giúp mọi công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của chi nhánh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu các nghiệp vụ kế toán cũng như số liệu một cách dễ dàng và hiệu quả.

Bộ máy kế toán của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh được tổ chức với đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, tất cả 7 nhân viên đều có bằng Đại học và thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính Nhân viên trong phòng kế toán luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, tập trung hoàn toàn vào công việc để đảm bảo mọi nhiệm vụ được hoàn thành nhanh chóng, không để xảy ra tình trạng ứ đọng Đặc biệt, việc áp dụng kế toán máy đã giúp giảm thời gian và khối lượng công việc cho kế toán viên, từ đó nâng cao năng suất làm việc một cách hiệu quả.

Chi nhánh kinh doanh xăng dầu với 40 cửa hàng tại tỉnh Hà Tĩnh có địa bàn hoạt động rộng, dẫn đến việc cập nhật số liệu và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gặp khó khăn Hơn nữa, do tổ chức bộ máy kế toán tập trung, tất cả công việc đều phải được tổng hợp về phòng kế toán vào cuối tháng, khiến cho khối lượng công việc tại đây trở nên vất vả và phức tạp.

Trong phòng kế toán, mỗi nhân viên phải đảm nhiệm nhiều phần hành cùng lúc, điều này yêu cầu họ tối ưu hóa thời gian và năng lực để hoàn thành công việc Tuy nhiên, việc một người đảm nhận nhiều nhiệm vụ dẫn đến việc chưa phát huy hết khả năng chuyên môn và hiệu quả của kế toán quản trị.

Phần mềm kế toán do Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam cung cấp cho Chi nhánh chưa hoàn thiện, gây khó khăn cho một số quy trình Hiện tại, việc áp dụng phần mềm kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Chi nhánh cũng gặp phải nhược điểm là tình trạng trùng lặp trong việc ghi sổ của các phần hành.

Công tác kế toán là yếu tố thiết yếu trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin quan trọng cho quản lý để đưa ra quyết định kinh tế chính xác Để nâng cao chất lượng hoạt động, Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán Bên cạnh đó, việc tuyển thêm nhân viên kế toán là cần thiết để mỗi người có thể đảm nhận ít phần hành hơn, đảm bảo rằng mọi nhiệm vụ đều được thực hiện hiệu quả nhất.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết để giám đốc Chi nhánh đưa ra quyết định kinh tế đúng đắn, nhanh chóng và chính xác Do đó, Chi nhánh cần chú trọng phát triển công tác kế toán quản trị cho tất cả các phần hành và tuyển dụng nhân viên kế toán quản trị chuyên nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho giám đốc.

Mặc dù Chi nhánh đã trang bị phần mềm kế toán, nhưng công việc vẫn phải thực hiện thủ công, gây khó khăn cho kế toán viên Để nâng cao hiệu quả công việc, phòng kế toán nên áp dụng hoàn toàn kế toán máy, giúp giảm bớt khối lượng công việc và tăng năng suất lao động Cụ thể, kế toán cần định kỳ nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính dựa trên chứng từ kế toán như hóa đơn GTGT và phiếu thu, cùng với bảng tổng hợp chứng từ gốc.

PHẦN THỨ HAITHỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU

Thực trạng kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh

Đặc điểm, đặc thù chi phối

Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh, thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh, là doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại xăng dầu Chi nhánh này quản lý 40 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên toàn tỉnh và cũng thực hiện bán buôn cho các chi nhánh khác dựa trên hợp đồng với khách hàng Để đảm bảo việc quản lý tài chính hiệu quả, các cửa hàng lập hóa đơn GTGT và bảng kê hàng hóa bán ra định kỳ 5 ngày, sau đó gửi về phòng kế toán của Chi nhánh để cập nhật số liệu.

Hàng hóa của Chi nhánh được lấy từ kho hàng của Công ty, bao gồm Kho xăng dầu Bến Thủy và Kho xăng dầu Nghi Lương Do đặc thù ngành, các cửa hàng của Chi nhánh cũng chính là kho hàng hóa Phiếu xuất kho không được lập tại các cửa hàng mà được lập tại phòng kế toán Chi nhánh dựa trên hóa đơn GTGT Cuối tháng, kế toán căn cứ vào lượng hàng bán để tính giá vốn và ghi nhận doanh thu Ngoài ra, kế toán cũng theo dõi công nợ xăng dầu nhà nước từ khách hàng chưa thanh toán và lập báo cáo tình hình công nợ.

Chi nhánh kinh doanh xăng dầu cung cấp đa dạng sản phẩm bao gồm hóa đơn bán buôn, bán đại lý và bán lẻ các loại xăng M92 (KC), xăng M95 (KC), cùng với các loại nhiên liệu dẫn xuất như điêzen 0,5%S, điêzen 0,2%S, điêzen 0,05%S, Mazut 3,5%S, Mazut 3%S, dầu nhờn các loại, vỏ bình gas, bếp gas và các phụ kiện khác.

Hạch toán ban đầu kế toán bán hàng và công nợ phải thu

- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01-GTKT-3LL-01) đồng thời là Phiếu xuất kho

Hóa đơn GTGT do kế toán bán hàng lập, định kỳ 5 ngày chuyển về phòng

Kế toán của Công ty để kế toán hạch toán Đây là căn cứ để ghi nhận doanh thu, lượng hàng bán ra để xác định giá vốn

Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:

Liên 1 (liên trắng): Lưu tại quyển

Liên 2 (liên đỏ): Giao cho khách hàng

Liên 3 (liên xanh): Luân chuyển và ghi sổ kế toán.

Bảng sao kê là tài liệu tổng hợp mọi loại sản phẩm hàng hóa đã bán, được lập và nộp cho phòng kế toán chi nhánh cùng với hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT).

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-PXK-3LL-01)

Chứng từ xuất kho là tài liệu quan trọng ghi nhận số lượng hàng hóa, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm vận chuyển giữa các bên liên quan Kế toán tại phòng kế toán chi nhánh thực hiện lập chứng từ này trên phần mềm máy tính dựa vào hóa đơn GTGT.

- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)

Là chứng từ dùng để theo dõi tình hình thu hồi và thanh toán tiền hàng của khách hàng cũng như của kế toán tại các cửa hàng.

- Biên bản kiểm kê hàng hóa

- Sổ tổng hợp bán hàng trong ngày (thay thẻ quầy hàng).

TK 15622: Chênh lệch giá vốn với giá hạch toán dầu mỡ nhờn.

TK 15651: Gas, bếp và phụ kiện

TK 15652: Chênh lệch giá vốn và giá hạch toán.

- TK 33392: Phí, lệ phí (phí xăng dầu phải nộp)

- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.

TK 51111: Doanh thu xăng dầu chính

TK 51112: Doanh thu dầu mỡ nhờn

TK 51115: Doanh thu bán gas, bếp và phụ kiện

TK 51118: Doanh thu bán hàng hóa khác.

- TK 63211: Giá vốn hàng hóa

TK 632111: Giá vốn xăng dầu

TK 632112: Giá vốn dầu mỡ nhờn

TK 632115: Giá vốn gas, bếp và phụ kiện

TK 632118: giá vốn hàng hóa khác.

TK 632211: Hao hụt, mất mát xăng dầu

- TK 6411: Chi phí bán hàng

TK 64115: Gas, bếp và phụ kiện

TK 6419: chi phí bán hàng chung

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết bán hàng

- Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng.

- Bảng kê số 8 ( mẫu số 04b-Tcty)

- Nhật ký chứng từ số 8( mẫu số 04a-Tcty)

- Sổ cái: TK 156, TK 511, TK 632, TK 641

* Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:

Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh hoạt động chủ yếu qua hai hình thức bán hàng: bán buôn và bán lẻ Trong đó, bán lẻ được thực hiện chủ yếu thông qua các cửa hàng trực thuộc Các hoạt động bán hàng diễn ra liên tục và thường xuyên, kèm theo nhiều chứng từ và nghiệp vụ liên quan.

Bán lẻ là quá trình mà nhân viên cửa hàng cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng khi họ có nhu cầu mua sắm, với mức giá đã được niêm yết rõ ràng.

• Xuất bán lẻ trực tiếp

• Xuất bán lẻ khối lượng lớn

• Xuất bán lẻ qua POS

• Xuất hoá đơn VAT trong ca bán hàng

Trong quy trình bán buôn, người mua cần gửi đơn đặt hàng với số lượng lớn đến Chi nhánh Chi nhánh sẽ đánh giá khả năng cung cấp hàng hóa, khả năng thanh toán của khách hàng và sự tồn tại của đơn vị đặt hàng để giảm thiểu rủi ro tài chính Nếu rủi ro tài chính được xác định là thấp, Chi nhánh và khách hàng sẽ tiến hành ký hợp đồng mua bán hàng hóa.

• Bán buôn Tổng đại lý

Xuất bán đại lý là phương thức mà Chi nhánh giao hàng cho bên nhận đại lý để thực hiện việc bán Bên nhận đại lý sẽ nhận thù lao dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá từ việc bán hàng.

Xuất bán đại lý theo phương thức thanh toán ngay

Xuất bán đại lý theo phương thức thanh toán chậm

Chi nhánh áp dụng các phương thức như xuất sử dụng nội dung cho mục đích nội bộ và xuất hao hụt định mức, phản ánh lượng hàng hóa bị hao hụt trong quá trình nhập xuất.

Thanh toán ngay là phương thức áp dụng cho bán lẻ và có thể áp dụng cho bán buôn theo thỏa thuận trong hợp đồng Khi giao hàng, nhân viên bán hàng sẽ thu tiền từ khách hàng theo giá đã thỏa thuận.

Thanh toán trả chậm là hình thức bán buôn, trong đó bên mua sẽ thanh toán sau khi nhận hàng dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết Số tiền nợ sẽ được thanh toán theo cam kết trong hợp đồng, và mức chiết khấu thanh toán cụ thể sẽ tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng, được ghi rõ trong hợp đồng.

* Trình tự luân chuẩn chứng từ:

B1: Khách hàng đề nghị mua hàng thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc đơn đặt hàng.

B2.Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành xuất hàng ghi thẻ kho và chuyển phiếu xuất kho cho phòng kế toán.

Bộ phận cung ứng phối hợp với bộ phận kinh doanh hoặc kế toán tiêu thụ để lập phiếu xuất kho hàng hóa, giao cho nhân viên bán hàng thực hiện giao hàng cho khách hàng Đồng thời, hợp đồng GTGT cũng được chuyển cho khách hàng và cửa hàng trưởng ký Sau đó, các tài liệu này sẽ được gửi về phòng kế toán định kỳ mỗi 5 ngày một lần.

Kế toán tại các cửa hàng thực hiện việc nộp tiền lên phòng kế toán của Chi nhánh mỗi 2 ngày một lần Tại phòng Kế toán chi nhánh, kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu thu dựa trên hóa đơn GTGT và chuyển phiếu thu cho thủ quỹ để tiến hành thu tiền.

Sau khi nhận hóa đơn GTGT từ các cửa hàng, kế toán lập phiếu xuất kho để ghi nhận số lượng và đơn giá hạch toán, xác định giá vốn bán Cuối tháng, kế toán tổng hợp dữ liệu từ bảng tổng hợp lượng hàng hóa bán ra và hóa đơn GTGT để ghi sổ doanh thu hàng bán và nhập phiếu thu vào sổ kế toán vốn bằng tiền.

B6 Kế toán bảo quản và lưu trữ chứng từ.

(Lưu ý: Tổng hợp bán không thu tiền ngay không sử dụng B4.)

B1: Đại lý yêu cầu cung cấp sản phẩm hàng hóa thông qua hợp đồng đại lý.

B2: Phụ trách cung ứng lập phiếu xuất kho hàng hóa gửi bán đại lý và chuyển cho thủ kho.

B3 Thủ kho tiến hành xuất hàng theo số lượng ghi trên phiếu xuất kho.

Khi nhận bảng kê và hóa đơn từ bên nhận đại lý, phụ trách cung ứng hoặc kế toán tiêu thụ sẽ lập hóa đơn GTGT Liên 2 của hóa đơn sẽ được chuyển cho bên nhận đại lý, trong khi liên 3 được gửi đến phòng kế toán để ghi nhận doanh thu và giá vốn.

B5 Kế toán sau khi ghi sổ bảo quản và lưu trữ chứng từ.

Biểu 2.1: Phiếu xuất bán lẻ trực tiếp theo dõi trên phần mềm PBM

Biểu 2.2: Phiếu xuất bán đại lý theo dõi trên phần mềm PBM

2.1.2.2 Kế toán công nợ phải thu

* Khách hàng và phân loại khách hàng

- Khách hàng của Chi nhánh:

Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh không chỉ tập trung vào hoạt động bán lẻ tại các cửa hàng trong tỉnh mà còn phục vụ nhiều khách hàng khác, bao gồm Công ty cổ phần vận tải Petrolimex Nghệ Tĩnh, các doanh nghiệp địa phương, cùng với các hộ kinh doanh và cá nhân khác.

• Phải thu cửa hàng trực thuộc

• Phải thu nội bộ Tổng công ty về các khách hàng

• Phải thu nội bộ Công ty về kho

* Kế toán phải thu của hàng trực thuộc

• Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01-GTKT-3LL-01) đồng thời cũng là Phiếu xuất kho

• Phiếu thu (Mẫu số 01-TT); Biên bản đối chiếu công nợ.

• TK 1312: Phải thu cửa hàng trực thuộc

- Sổ kế toán sử dụng:

• Bảng kê chi tiết phát sinh công nợ.

• Sổ chi tiết phát sinh công nợ

• Bảng kê tổng hợp xuất theo khách

• Bảng kê số 10 ( Mẫu số: 03b-Tcty)

• Nhật ký chứng từ số 10 ( Mẫu số: 03a-Tcty)

* Kế toán các khoản phải thu nội bộ

- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

• TK 13625: Phải thu nội bộ Tổng công ty về các khách hàng

• TK 13638: Phải thu nội bộ Công ty về kho.

- Sổ kế toán sử dụng:

• Bảng tổng hợp công nợ phải thu nội bộ

• Bảng kê chi tiết phát sinh công nợ.

• Bảng kê số 5 (Mẫu số: 03b-Tcty)

• Nhật ký chứng từ số 5 (Mẫu số: 03a-Tcty)

-Quy trình luân chuyển chứng từ:

B1: Khách hàng đề nghị mua hàng thông qua đơn đặt hàng.

B2: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành xuất hàng ghi thẻ kho và chuyển phiếu xuất kho cho phòng kế toán.

Bộ phận cung ứng thực hiện việc viết phiếu xuất kho hàng hóa để nhân viên bán hàng giao cho khách hàng Quy trình này được thực hiện định kỳ mỗi 5 ngày và phiếu xuất kho sẽ được chuyển về phòng kế toán.

Hạch toán chi tiết quá trình bán hàng

Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi tiết quá trình bán hàng

2.1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán

Theo định kỳ 5 ngày, kế toán sử dụng hóa đơn GTGT từ các cửa hàng để ghi chép chi tiết giá vốn cho từng mặt hàng tại các đại lý Phần mềm sẽ tự động ghi nhận đơn giá hạch toán và tính toán thành tiền.

2.1.3.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ

Hằng ngày, kế toán ghi chép các nghiệp vụ bán hàng trực tiếp vào hoá đơn GTGT, trong đó bán lẻ cho khách hàng không yêu cầu ghi hoá đơn Dựa trên hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán liên quan, nhân viên kế toán tiêu thụ sẽ tổng hợp số liệu từ các cửa hàng và các sổ chi tiết bán hàng cho từng loại hàng hoá cũng như từng cửa hàng đại lý.

2.1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Đối với các khoản giảm trừ doanh thu hiện nay Chi nhánh rất ít khi thực hiện chính sách chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán vì giá bán các loại hàng hoá của chi nhánh đã được niêm yết chung trên toàn quốc Trường hợp là khách hàng thường xuyên và mua với số lượng lớn thì chi nhánh có thể chấp nhận cho giảm giá hàng bán Tại chi nhánh khi nhập hàng hoá về đã qua khâu kiểm tra chặt chẽ nên ít khi có hàng bán bị trả lại, doanh thu hàng bán bị trả lại của chi nhánh là không có.

2.1.3.4 Kế toán chi tiết chi phí bán hàng

Tại chi nhánh, tất cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận trên tài khoản 641 - "chi phí bán hàng" Các định ký kế toán được thực hiện dựa trên các chứng từ như bảng tính, phân bổ tiền lương và hóa đơn dịch vụ, nhằm cập nhật vào sổ chi tiết bán hàng.

Dựa trên thông tin kế toán nhập, phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ chi tiết, ví dụ như từ Biểu 2.1 và Biểu 2.2 sang Bảng kê chi tiết xuất xăng dầu tại Biểu 2.4.

Sổ ctiết chi phí bán hàng

Sổ chi tiết giá vốn

Biểu 2.4: Trích bảng kê chi tiết xuất xăng dầu chính

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT XĂNG DẦU CHÍNH

Nguồn hàng: Tất cả Nhóm hàng: Tất cả Hàng hoá: Xăng Mogas 92 (KC) Loại bao bì: Tất cả

Phương thức: Xuất bán buôn qua kho & xuất bán lẻ trực tiếp Loại giá: Tất cả

Kho hàng: Tất cả Kho HT: + CHXD Nam Hồng Lĩnh Khách hàng: Tất cả

Khách CNO: Tất cả Phương tiện: Tất cả Đơn vị tính: VNĐ

VAT Số HĐ Ngày HĐ Tên khách

HT Số P.tiện Tên hàng hóa ĐVT

Giá HH Tổng tiền TT

SL-ltt SL-115 SL-Kg Tiền hàng

Tổng hàng hóa: Xăng Mogas 92 (KC) 263 083 259 251 191 173 4 186 510 882 3 566 752 562 263 083 060 356 675 260 3 277 049 188.0

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Biểu 2.5: Trích sổ chi tiết tuỳ chọn (TK 632)

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN

TỔNG PHÁT SINH 312.467.227.083 Đơn vị tính: VNĐ

CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK NỢ MÃ LQ

NỢ TK CÓ MÃ LQ

HH2 253764 15/11/2009 Gas hoá lỏng loại 12 Kg 4.500.000 632115 15651

Biểu 2.6: Trích sổ chi tiết tuỳ chọn (TK 511)

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN

TỔNG PHÁT SINH 334.172.164.618 Đơn vị tính: VNĐ

CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK NỢ MÃ LQ

NỢ TK CÓ MÃ LQ

HH2 253764 15/11/2009 Gas hoá lỏng loại 12 Kg 6.325.000 1312 11011084 51115

358 31/12/2009 HT Đ/chỉnh LPGT DMN sang DT quý 4: 41.843.106 1312 11011024 51112

372 31/12/2009 HT phôi thẻ PGBank: Khuyến mãi thẻ trả trước 86.209.991 64111 11011024 51118

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Biểu 2.7: Trích sổ chi tiết tuỳ chọn (TK 641)

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN

TỔNG PHÁT SINH 11.148.121.434 Đơn vị tính: VNĐ

CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK NỢ MÃ LQ NỢ TK CÓ MÃ LQ CÓ MÃ VỤ

HH2 253764 20/12/2009 Gas hoá lỏng loại 12 Kg 925.000 64115 11011084 15651

NH2 1925 30/12/2009 Phí DV chuyển tiền 909.091 6419 11011024 1121

NH2 1944 31/10/2009 Phí PH thẻ ghi nợ T12 72.727 64118 11011024 1121

TM2 1456 07/10/2009 CP sửa chữa cột bơm: Bộ nguồn CH Thạch Hà 209.000 64111 11011058 1111

361 31/12/2009 Trích KHTSCĐ vào CP Q4: phần mềm vi tính 22.000.000 6419 11011027 21435

362 31/12/2009 HT tiền lương vào chi phí Q4: XDS 2.053.200.000 64111 11011024 3341

364 31/12/2009 Trích KPCĐ vào chi phí Q4: XDS 41.064.000 64111 11011024 3382

365 31/12/2009 Trích KP Đảng vào chi phí Q4: XDS 10.266.000 64111 11011024 33881 11011024

367 31/12/2009 HT chi phí thuê POS kỳ 1: Spectra 39.862.000 64111 11011024 33632

368 31/12/2009 K/c Quý 4 các loại thuế khác 7.500.000 6419 11011024 33388

372 31/12/2009 HT phôi thẻ PG Bank: Khuyến mãi thẻ trả trước 86.209.991 64111 11011024 5118

Biểu 2.8: Trích bảng kê tổng hợp xuất giá vốn - giá bán

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH BẢNG KÊ TỔNG HỢP XUẤT GIÁ VỐN - GIÁ BÁN

Nguồn hàng: Tất cả Nhóm hàng: Tất cả Hàng hoá: Tất cả Loại bao bì: Tất cả Phương thức: Xuất bán buôn & xuất bán lẻ Loại giá: Tất cả

Kho hàng: Tất cả Khách hàng: Tất cả Khách CNO: Tất cả Đơn vị tính: VNĐ

Hàng hoá, bao bì ĐVT TT PHẦN THANH TOÁN PHẦN HẠCH TOÁN CHÊNH LỆCH

Giá H.Hoá Số lượng TT Tiền H.Hoá Giá vốn Số lượng HT Tiền vốn

Xăng Mogas 92 (KC) LTT 13 181.0 10 809 86.00 145 048 525 12 303.000 10 660 851.00 134 872 555 165.0 10 175 970 185.0 Xăng Mogas 95 (KC) LTT 14 1663.0 175 381.00 2 478 977 539.0 13 096.000 172 938.00 2 271 411 184.0 207 566 355.0 Diesel 0.25% S LTT 10 959.0 4 011 628.00 47 251 680 496.0 10 748.000 3 973 978.00 45 256 078 254.0 1 995 593 242.0 Diesel 0.25% S LTT 11 872.0 10 717 052.00 130 514 050 442.0 11 361.000 10 616 787.00 121 944 817 502.0 8 569 232 940.0 Mazut 3.5% S/180cst Kg 10 727.0 68 666.00 738 187 092.0 10 189.000 68 666.00 717 062 965.0 21 124 127.0 PLC Racer SF-Lon 1 lit Cái 43 393.0 164.00 7 116 584.0 38 200.000 164.00 6 264 800.0 851 784.0 Gas hoá lỏng loại 12 Kg Kg 22 272.7 69 780.00 1 389 175 364.0 14 580.000 69 780.00 1 017 392 400.0 371 782 964.0

Dây dẫn Gas CN ( Dây xanh) Mét 22 273.0 1.00 27 273.0 7 000.000 1.00 7 000.0 20 273.0

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Hạch toán chi tiết công nợ phải thu

Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán chi tiết công nợ phải thu

Sổ chi tiết phát sinh công nợ

Bảng kê chi tiết phát sinh công nợ

Biên bản đối chiếu công nợ

2.1.4.1 Kế toán chi tiết phải thu cửa hàng trực thuộc

Các khoản phải thu là nợ của các cửa hàng hoặc tổ chức chưa thanh toán cho Chi nhánh Kế toán cần mở sổ chi tiết theo từng đối tượng và khoản nợ, đồng thời định kỳ kiểm tra đối chiếu các khoản nợ phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ, đặc biệt với những kế hoạch có giao dịch thường xuyên hoặc dư nợ lớn Nếu cần, kế toán có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản và phân loại nợ thành các loại: nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi, từ đó xác định dự phòng hoặc biện pháp xử lý cho khoản nợ không đòi được.

2.1.4.2 Kế toán chi tiết phải thu nội bộ

Các khoản phải thu nội bộ gồm: Phải thu nội bộ TCTY về các khách hàng và khoản thu nội bộ CTY về kho.

Cuối kỳ kế toán, tất cả các khoản phải thu nội bộ chưa thanh toán cần được đối chiếu để thực hiện thanh toán bù trừ theo từng đối tượng khách hàng Các khoản thanh toán bù trừ phải có biên bản đối chiếu khớp giữa các đơn vị và sổ kế toán Nếu có sự không khớp, cần nhanh chóng truy tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời.

Dựa trên thông tin từ kế toán nhập, phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ chi tiết, chẳng hạn như Sổ chi tiết phát sinh công nợ (Biểu 2.9), Bảng kê chi tiết phát sinh công nợ (Biểu 2.10), và Biên bản đối chiếu công nợ (Biểu 2.11).

Biểu 2.9: Sổ chi tiết phát sinh công nợ

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH

SỔ CHI TIẾT PHÁT SINH CÔNG NỢ

TK Công Nợ: 131 Phải thu cửa hàng trực thuộc.

Chi tiết Nợ: 30023222 Tổng Công ty TKTM Hà Tĩnh.

Dư cuối kỳ: 90 906 900 Đơn vị tính: VNĐ

Diễn giải Số tiền Nợ Số tiền Có

Mã Số Ngày Số HĐ

NH1 8449 05/10/2009 Tcty KS&TM Hà Tĩnh trả Chi nhánh 70 763 220

NH1 9985 20/11/2009 Tcty KS&TM Hà Tĩnh trả Chi nhánh

Người lập (ký, họ tên)

Biểu 2.10: Bảng kê chi tiết phát sinh công nợ

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH

BẢNG KÊ CHI TIẾT PHÁT SINH CÔNG NỢ

TK Công Nợ: 131 phải thu cửa hàng trực thuộc Đơn vị tính: VNĐ

KHCB Tên KHCB Dư đầu kỳ Phát sinh Dư cuối kỳ

Nợ Có Nợ Có Nợ Có

11011015 Công ty CP Vận tải PETROLIMEX 876.027.909 31.031.998.345 32.078.539.667 170.513.413

11011025 Cửa hàng XD Nam Hồng Lĩnh 60.796.187 8.518.091.971 8.561.729.885 17.158.273

11011040 Cửa hàng XD thị xã 670.400.412 28.697.363.366 29.003.090.344 364.673.434

11011058 Cửa hàng XD Thạch Hà 78.265.950 16.148.772.942 16.216.606.422 10.432.470

11011066 Cửa hàng XD Thạch Linh 679.443.721 13.003.344.900 13.584.480.645 98.307.976

30022223 Công ty CP Thương mại MTRACO 2.016.007.790 14.743.986.530 15.204.000.000 1.555.994.320

30023222 Tổng CT KS&TM Hà Tĩnh 73.435.220 156.159.153 138.687.473 90.906.900

30023229 Công ty CP Cường Đạt 23.512.500 19.762.620 43.515.470 240.350

30023251 CT CP PTCNXL và TM Hà Tĩnh 565.080 377.035.640 377.000.000 259.440

30023255 Hộ KD Nguyễn Thị Mai 180.212.160 180.212.160

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.11: Biên bản đối chiếu công nợ

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH

BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ

Thực hiện tại: CN XD Hà Tĩnh - Nghệ Tĩnh

TK Công Nợ: 131 Phải thu cửa hàng trực thuộc.

Hôm nay, ngày 22 tháng 3 năm 2010

- Trần Đình Tuyết - Đại diện: CN XD Hà Tĩnh - Nghệ Tĩnh

Nguyễn Thị Hà Giang, đại diện của Tổng Công ty KS&TM Hà Tĩnh, đã tiến hành đối chiếu và xác nhận các phát sinh công nợ liên quan đến việc mua bán hàng hóa.

II Phát sinh nợ trong kỳ: 156 159 153 VND

III Phát sinh có trong kỳ: 138 687 473 VNĐ

Vậy, đến hết ngày 31/12/2009 Tổng Công ty KT&TM Hà Tĩnh còn nợ Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh số tiền: 90 906 900 đ

Quý khách hàng vui lòng thanh toán khoản nợ chín mươi triệu chín trăm linh sáu ngàn, chín trăm đồng chẵn theo đúng điều khoản hợp đồng đã ký Khoản thanh toán có thể được thực hiện qua các tài khoản sau: Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh số TK 0201000000.51 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh, số TK 5201.000000.2875 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tĩnh, hoặc số TK 3700.201001.120 tại Ngân hàng NN và PTNT Hà Tĩnh.

Biên bản đối chiếu công nợ được gửi đến Quý khách hàng 02 bản có giá trị ngang nhau Chúng tôi đề nghị Quý khách hàng ký và đóng dấu, sau đó gửi 01 bản về địa chỉ: Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh - Số 29 - Đường Trần Phú - thành phố Hà Tĩnh.

CN XD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH TỔNG CÔNG TY KSTM HÀ TĨNH

Biểu 2.12: Trích sổ chi tiết tuỳ chọn kế toán (TK 136)

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN

TỔNG PHÁT SINH 3.360.810.336 Đơn vị tính: VNĐ

DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK NỢ MÃ LQ

NỢ TK CÓ MÃ LQ CÓ MÃ VỤ

TM2 1809 29/12/2009 Chi tiền quà cho CBCNV ngày 22/12 5.600.000 13638 1111

TM2 1819 30/12/2009 Chi tiền thưởng cho CBCNV nhân dịp Tết DL 124.500.000 13638 1111

268 31/10/2009 H toán bán hàng qua POS T10.9: Nam HLĩnh 100.620 13625 1312 11011025

268 31/10/2009 H toán bán hàng qua POS T10.9: Thành Phố 3.709.000 13625 1312 11011027

280 30/11/2009 H toán bán hàng qua POS T11.9: Thạch Hà 1.200.000 13625 1312 11011058

280 30/11/2009 H toán bán hàng qua POS T11.9: Kỳ Anh 600.000 13625 13881 11011040

306 31/12/2009 H toán bán hàng qua POS T12.9: Sông Lam 726.923 13625 13881 11011073

306 31/12/2009 H toán bán hàng qua POS T12.9: Gia Lách 25.308.403 13625 1312 11011031

Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng và công nợ phải thu

Sơ đồ 2.3: Quá trình ghi sổ tổng hợp kế toán bán hàng và công nợ phải thu

Cuối quý, chương trình kế toán máy sẽ tự động chuyển số liệu vào Bảng kê (Biểu 2.13; Biểu 2.15; Biểu 2.17), Nhật ký chứng từ (Biểu 2.14; Biểu 2.16; Biểu 2.18) và Sổ cái các tài khoản 156, 632, 641, 511 dựa trên thông tin cập nhật.

TK 131, TK 136 (Biểu 2.19; Biểu 2.20; Biểu 2.21; Biểu 2.22; Biểu 2.23; Biểu 2.24).

Bảng kế số 8 Sổ chi tiết BH Sổ chi tiết TT với KH

Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ

Bảng tổng hợp chi tiết BH

Biểu 2.13: Bảng kê số 5 (ghi Nợ TK 136)

CÔNG TY XD NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH BẢNG KÊ SỐ 5

Mẫu số: 03b-Tcty Đơn vị tính: VNĐ

STT Ngày Ghi Nợ TK 136, ghi Có các TK

Biểu 2.14: Nhật ký chứng từ số 5 (ghi có TK 136)

CÔNG TY XD NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5

Mẫu số: 03a-Tcty Đơn vị tính: VNĐ

STT Ngày Ghi Có TK 136, ghi Nợ các TK

(Ký, họ tên) Biểu 2.15: Bảng kê số 8 (ghi Nợ các TK 156,511,632,641)

CÔNG TY XD NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH BẢNG KÊ SỐ 8

Dư Nợ đầu kỳ TK 156: 5.468.853.098 Đơn vị tính: VNĐ

(Ký, họ tên) Biểu 2.16: Nhật ký chứng từ số 8 (ghi Có các TK 156,511,632,641)

CÔNG TY XD NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8

Mẫu số: 04a-Tcty Đơn vị tính: VNĐ

Dư Nợ cuối kỳ TK 156: 6.042.054.535

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH BẢNG KÊ SỐ 10

Mẫu số: 03b-Tcty Đơn vị tính: VNĐ Biểu 2.17: Bảng kê số 10 (ghi Nợ TK 131)

STT Ngày Ghi Nợ TK 131, Ghi Có các TK

Biểu 2.18: Nhật ký chứng từ số 10 (ghi Có TK 131)

CÔNG TY XD NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10

Mẫu số: 03a-Tcty Đơn vị tính: VNĐ

STT Ngày Ghi Có TK 131, Ghi Nợ các TK

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH

Nợ Có Đầu kỳ: 5.468.853.098 Đơn vị tính: VNĐ

Phát sinh PS NỢ PS CÓ TKĐƯ

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Biểu 2.20: Sổ cái Tài khoản 632

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH

TK 632: Giá vốn hàng bán

Nợ Có Đầu kỳ: Đơn vị tính: VNĐ

Phát sinh PS NỢ PS CÓ TKĐƯ

Biểu 2.21: Sổ cái Tài khoản 641

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH

TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ Có Đầu kỳ: Đơn vị tính: VNĐ

Phát sinh PS NỢ PS CÓ TKĐƯ

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) Biểu 2.22: Sổ cái Tài khoản 511

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH

TK 511: Doanh thu bán hàng

Nợ Có Đầu kỳ: Đơn vị tính: VNĐ

Phát sinh PS NỢ PS CÓ TKĐƯ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.23: Sổ cái Tài khoản 136

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH

TK 136: Phải thu nội bộ

Nợ Có Đầu kỳ: Đơn vị tính: VNĐ

Phát sinh PS nợ PS có TKĐƯ

(Ký, họ tên) Biểu 2.24: Sổ cái Tài khoản 131

CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH

CNXD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH

TK 131: Phải thu cửa hàng trực thuộc

Nợ Có Đầu kỳ: 19.369.761.822 Đơn vị tính: VNĐ

Phát sinh PS NỢ PS CÓ TKĐƯ

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Đánh giá thực trạng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh

Ngày đăng: 28/10/2021, 15:59

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w