Tổng quan về công tác kế toán tại công ty CP Dợc và thiết bị y tế Hà Tĩnh 1 Quá trình hình thành và phát triển
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy đơn vị.4 1 Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị Y tế Hà Tĩnh (HATIPHARCO) chuyên sản xuất và kinh doanh phân phối các sản phẩm thuốc tân dược và thuốc có nguồn gốc thảo dược thiên nhiên HATIPHARCO cũng thực hiện chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp các thành phẩm, nguyên liệu dược phẩm và thiết bị y tế.
Hatipharco chuyên sản xuất sản phẩm phân phôi với mục tiêu cung cấp dược phẩm chất lượng cao cho sức khỏe người tiêu dùng Công ty kết hợp nguồn nguyên liệu và dược liệu quý giá của Việt Nam với công nghệ sản xuất hiện đại, nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn cho sản phẩm.
Công ty Nguyễn Trương Viết Công Líp, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2803000164 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Tĩnh cấp ngày 29/12/2004, tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm thuốc chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của người dân với mức giá hợp lý.
- Sản xuất các sản phẩm thuốc
- Kinh doanh, phân phối các loại Dợc - Mỹ phẩm - Hoá chất - Dợc liệu - Thiết bị dụng cụ - Vật t y tế
- Xuất nhập khẩu thành phẩm, nguyên liệu dợc phẩm, thiết bị y tÕ
Hatipharco chú trọng đào tạo và huấn luyện nhân viên cũng như lãnh đạo về các tiêu chuẩn GMP, GSP, GLP và ISO 9001:2000 Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty thông qua việc nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên.
2.2 Đăc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
Công ty CP Dược và TBYT Hà Tĩnh chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm thuốc chữa bệnh, nguyên liệu và dược liệu, nhằm phục vụ cho nền sản xuất dược phẩm tại Việt Nam với quy trình công nghệ hiện đại.
SX viên nén nh sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ Sản xuất
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.3.1 Khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty CP Dợc và TBYT Hà Tĩnh hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và tôn trọng pháp luật Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan cao nhất của công ty, có quyền bầu và miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) cùng các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ công ty ĐHĐCĐ họp hàng năm để tổng kết hoạt động kinh doanh HĐQT họp hàng tháng, tổ chức cơ cấu kinh doanh trực tuyến, với Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật.
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp: 47B3
Dập viên ép vỉ Đóng thùng carton NhËp kho
KiÓm tra bán thành phÈm
KiÓm tra thành phÈm sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của công ty
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan thường trực do Đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm HĐQT thực hiện quyền quản lý tài sản của cổ đông và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đồng thời, HĐQT có trách nhiệm bầu ra Ban Giám đốc và có quyền bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các thành viên trong ban này.
Hội đồng quản trị Ban Kiểm
Chủ tịch HĐQT- Giám đốc
PGĐ sản xuất PGĐ Kinh doanh
Phòng tổ chức hành chÝnh
Phòn g kÕ toán tài chÝn h
X ởng sản xuÊt II nhánh Chi
Hà Néi nhánChi h TP HCM
Hội đồng quản trị đã quyết định thực hiện hiệu lực thu hồi nhiệm vụ, cách chức giám đốc, phó giám đốc và các cán bộ khác trong công ty Đồng thời, HĐQT cũng đã thống nhất về cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm việc ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính Ngoài ra, ban cũng thực hiện thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong các thông tin tài chính.
Ban Giám Đốc được bầu ra trực tiếp bởi Hội đồng Quản trị, với Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và phải báo cáo trước Hội đồng Quản trị cũng như tuân thủ pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật sản xuất cùng phối hợp điều hành với Giám đốc, chuyên trách các vấn đề liên quan đến sản xuất, công nghệ dây chuyền, nghiên cứu, điều chế và kiểm nghiệm thuốc, đồng thời trực tiếp chỉ đạo và quản lý xưởng sản xuất 2 và các phòng ban liên quan.
Phòng kế hoạch sản xuất (SX) có nhiệm vụ quan trọng trong việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điều này bao gồm việc xây dựng kế hoạch về nguồn nguyên liệu, lao động, tài chính, tổ chức sản xuất, kiểm tra chất lượng và kế hoạch phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế toán tài chính có vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban giám đốc về tình hình tài chính của công ty Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý, theo dõi sổ sách và báo cáo kế toán, cũng như thực hiện kiểm toán các hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, phòng cũng tổ chức hạch toán và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước trong quá trình hoạt động.
Phòng Tổ chức Hành chính chịu trách nhiệm quản lý lao động, tiền lương, và cơ cấu bộ máy nhân sự Nhiệm vụ của phòng bao gồm tuyển dụng và giám sát công nhân viên trong công ty, đảm bảo hoạt động hiệu quả và phù hợp với các quy định hiện hành.
- Phòng kinh doanh: Tham mu cho Ban giám đốc về kế hoạch
KD, phát triển và mở rộng thị trờng, theo dõi quản lý kênh phân phối và mạng lới bán hàng
Phòng kiểm tra chất lượng có nhiệm vụ kiểm nghiệm các thông số và tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới cùng tá dược và phụ chất Trong khi đó, phòng đảm bảo chất lượng tập trung vào việc tổ chức kho hàng, bảo quản, đóng gói và vận chuyển sản phẩm một cách an toàn, với mục tiêu duy trì kho hàng đạt tiêu chuẩn GSP (thực hành bảo quản thuốc tốt).
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp: 47B3
Các hiệu thuốc huyện thị bao gồm tài sản cơ sở vật chất, kho hàng, sản phẩm của công ty và đội ngũ nhân viên bán hàng Chúng có chức năng phân phối sản phẩm và bán hàng trực tiếp cho khách hàng cùng người tiêu dùng cuối cùng.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
3.1 Phân tích tình hình Tài sản và Nguồn vốn
Bảng 1.1: Bảng so sánh tình hình Tài sản và Nguồn vốn Đơn vị: VNĐ
Chỉ tỉêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
(Nguồn: Phòng kế toán tài chÝnh)
So sánh tình hình tài sản và nguồn vốn của năm 2009 so với n¨m 2008:
Qua bảng phân tích ta có thể đánh giá khái quát trên một số mặt sau:
Tài sản của Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh năm 2009 đã tăng 10,8% so với năm 2008, tương ứng với 8.291.284.880 VNĐ, cho thấy quy mô tài sản của công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể.
Tài sản ngắn hạn đã tăng mạnh 9,64%, tương ứng với 5.868.908.320 VNĐ, chủ yếu do sự gia tăng mạnh mẽ của khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho, trong khi các khoản mục khác như tiền và các khoản tương đương tiền giảm đáng kể Tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản cũng tăng từ 79,29% năm 2008 lên 88,91% năm 2009, cho thấy sự gia tăng chủ yếu đến từ khoản phải thu khách hàng Tuy nhiên, công ty không lập dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi, điều này có thể tiềm ẩn rủi ro cho công ty trong tương lai.
Trong năm qua, tài sản dài hạn đã tăng 15,23%, tương ứng với 2.422.376.570 VND, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản cố định hữu hình Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định và hiện đại hóa thiết bị sản xuất Tuy nhiên, khi xem xét theo chiều dọc của bảng, cần phân tích thêm các yếu tố khác.
TS dài hạn từ 20,71% năm 2008 giảm xuống còn 11,9% năm 2009 (giảm 8,81%), nh vậy nếu xét theo cách này thì quy mô TSCĐ năm
2009 đã giảm so với năm 2008.
Trong năm qua, công ty đã tập trung vào việc tăng tài sản ngắn hạn, nhưng sự gia tăng mạnh mẽ trong các khoản phải thu từ khách hàng đã hạn chế khả năng thu hồi vốn Điều này dẫn đến việc công ty không đủ nguồn lực để đầu tư vào tài sản cố định như máy móc, thiết bị và cơ sở hạ tầng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và năng suất sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm trong dài hạn.
Nợ phải trả của công ty đã tăng 12,89%, tương ứng với 7.441.014.380 VNĐ, chủ yếu do sự gia tăng của nợ ngắn hạn Điều này cho thấy công ty còn nợ nhiều từ người bán và các khoản vay để chi trả chi phí ngắn hạn cũng tăng lên Tuy nhiên, khi xem xét theo chiều dọc của bảng, tỷ lệ nợ phải trả đã giảm từ 75,16%.
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp: 47B3 còn 76,58%, chủ yếu là do "thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc" giảm.
Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng 4,45%, tương ứng với 850.270.510 VNĐ, chủ yếu nhờ vào việc huy động vốn từ cổ đông Ngoài ra, các quỹ như quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng và phúc lợi cũng có sự gia tăng, cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm qua đạt hiệu quả cao và công ty đã chú trọng hơn đến phúc lợi cho nhân viên Tuy nhiên, phân tích theo chiều dọc cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm từ 24,84% xuống 23,42%.
Nợ phải trả của công ty tăng, nhưng vốn chủ sở hữu (VCSH) cũng tăng, cho thấy các khoản nợ vẫn nằm trong tầm kiểm soát Sự gia tăng VCSH thể hiện mức độ độc lập cao của công ty với các chủ nợ, đồng thời khẳng định tiềm lực tài chính vẫn đang vững mạnh Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu đang được sử dụng hiệu quả.
Công ty hiện nay cần tập trung vào việc thu hồi các khoản thu từ khách hàng, vì đây là vấn đề quan trọng nhất Việc này sẽ tạo cơ sở vững chắc để tăng cường tài sản dài hạn của công ty.
3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2008- 2009 Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Công thức tính Năm
1 Tỷ suất tài trợ Vốn CSH/ Tổng NV
TS dài hạn/ Tổng TS
3 Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng TS/ Tổng Nợ phải trả
4 Khả năng thanh toán nhanh
Tiền và các khoản t- ơng đơng tiền/ Nợ ngắn hạn
TS ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Tỷ suất tài trợ (hệ số VCSH) là chỉ số phản ánh mức độ góp vốn của cổ đông trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Năm 2009, tỷ suất này đạt 1.43%, giảm nhẹ so với năm 2008, cho thấy các công ty có khả năng đảm bảo tài chính thấp.
Các nhà quản trị cần thực hiện các biện pháp kịp thời để cải thiện tỷ suất tài trợ, từ đó nâng cao mức độ độc lập tài chính của công ty.
Tỷ suất đầu tư là chỉ số thể hiện mức độ sử dụng vốn kinh doanh để đầu tư vào tài sản dài hạn Năm 2009, tỷ suất đầu tư của công ty giảm 6,01% so với năm 2008, cho thấy công ty chưa chú trọng đúng mức vào việc đầu tư trang bị cơ sở kỹ thuật và năng lực sản xuất, cũng như quy mô tài sản cố định.
Năm 2009 có sự sụt giảm so với năm 2008, điều này đã ảnh hưởng đến xu hướng phát triển bền vững cũng như năng lực cạnh tranh của công ty Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác về tình hình, cần xem xét cụ thể từng ngành nghề kinh doanh của công ty trong một khoảng thời gian nhất định.
Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và tổng số nợ phải trả Năm 2009, hệ số này của công ty giảm 0,02 lần so với năm 2008, cho thấy khả năng thanh toán nợ của công ty đã giảm sút Tuy nhiên, không thể chỉ dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá toàn diện tình hình công ty; cần xem xét thêm các yếu tố khác để có cái nhìn chính xác hơn.
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần bán tài sản Năm 2009, hệ số này của công ty chỉ đạt 0,01, giảm so với mức 0,03 năm 2008, cho thấy sự suy giảm nghiêm trọng trong khả năng thanh toán Với hệ số quá thấp, công ty có nguy cơ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, có thể buộc phải bán tài sản với giá thấp để trang trải nợ Thông thường, hệ số khả năng thanh toán nhanh lý tưởng nên nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 để đảm bảo an toàn tài chính.
Nguyễn Trương Viết Công Líp 47B3 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thanh toán nhanh, coi đây là yếu tố lý tưởng Ngoài các phân tích đã nêu, phương thức thanh toán mà khách hàng chấp nhận trên hợp đồng, dù nhanh hay chậm, cũng có tác động đáng kể đến khả năng thanh toán của công ty.
Nội dung tổ chức công tác kế toán tại công ty CP Dợc & TBYT Hà Tĩnh
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
- Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép chính xác tình hình sử dụng vốn, hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, và quản lý các khoản thanh toán với khách hàng theo quy định tài chính doanh nghiệp Việc lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, đặc biệt khi sản phẩm đa dạng và phức tạp Do đó, công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung, trong đó phòng kế toán trung tâm đảm nhiệm toàn bộ công tác kế toán, tài chính và thống kê cho toàn bộ đơn vị Tại các đơn vị trực thuộc, phòng kế toán trung tâm chỉ bố trí nhân viên hạch toán để hướng dẫn và kiểm tra chứng từ ban đầu trước khi chuyển về phòng kế toán trung tâm.
- Giới thiệu sơ lợc các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng của bộ máy:
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công tác kế toán chung của công ty, tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề tài chính, và chỉ đạo việc tổ chức hạch toán Vị trí này cũng đảm bảo việc áp dụng hình thức kế toán phù hợp, nhằm duy trì chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán trong công ty.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán với người bán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác và đầy đủ tình hình hiện có cũng như sự biến động của các loại vốn bằng tiền và các khoản phải trả cho người bán.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (CCDC) và tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời số lượng hiện có cũng như tình hình biến động của các loại vật tư và TSCĐ Ngoài ra, công tác kế toán cũng bao gồm việc kiểm tra, giám sát các hoạt động mua sắm, dự trữ, sử dụng và di chuyển vật tư, CCDC và TSCĐ để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài sản.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cần được thực hiện chính xác về thời gian, số lượng và chất lượng lao động Điều này đảm bảo việc tính toán và thanh toán kịp thời tiền lương cùng các khoản trích theo lương cho người lao động, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác số liệu hiện có cũng như tình hình biến động của các khoản phải thu từ các đơn vị trực thuộc và các chi nhánh.
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp: 47B3
Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý và thực hiện các giao dịch kế toán liên quan đến việc thanh toán cho người bán, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (CCDC) và tài sản cố định Đồng thời, kế toán cũng phải đảm bảo việc thanh toán bảo hiểm xã hội (BHXH) và các khoản thanh toán khác liên quan đến kế toán tổng hợp.
Kế toán 10 hiệu thuốc huyện
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp với yêu cầu quản lý Đồng thời, nó cũng đảm bảo ghi chép và phản ánh kịp thời số lượng sản phẩm bán ra, cũng như tính chính xác giá vốn, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.
HH tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ Cung cấp thông tin để lËp BCTC.
* Phần mềm kế toán đơn vị đang áp dụng : phần mềm
SAS.5.0 là phần mềm được công ty SIS Việt Nam áp dụng từ năm 2002, trước khi công ty chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần.
4.2 Tổ chức thực hiện phần hành kế toán
- Chế độ kế toán: áp dụng chế độ kế toán theo quy định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm dơng lịch
- Hình thức ghi sổ: Kế toán máy
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên, trong đó giá đơn vị xuất kho được tính dựa trên phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) theo hình thức khấu hao đường thẳng và khấu hao nhanh, tuân thủ chế độ quản lý và trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Hằng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động ghi nhận vào sổ kế toán tổng hợp cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện khoá sổ và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và chi tiết được tự động hóa, đảm bảo tính chính xác và trung thực Kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra.
Thực hiện các thao tác để in BCTC theo quy định.
Vào cuối tháng hoặc cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành về sổ kế toán ghi tay.
4.2.2 Giới thiệu các phần hành kế toán
4.2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền
- Phiếu thu: Mẫu số 01-TT - Giấy báo có, giấy báo nợ
- Phiếu chi: Mẫu số 02-TT - Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
- Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng, đề nghị thanh toán
- Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT
- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a,08b-TT
- Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09-TT
- TK 112 - 'tiền gửi ngân hàng'
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ quỹ tiền mặt - Chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Quy trình thực hiện:(tơng tự cho tất cả các phần hành)
Những thuận lợi, khó khăn và hớng phát triển trong công tác kế toán tại đơn vị thực tập
Qua nghiên cứu thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển, cũng như công tác tổ chức sản xuất, quản lý và hạch toán kế toán, chúng tôi nhận thấy công ty có nhiều thuận lợi đáng kể.
- Công tác kế toán đợc công ty đã và đang đợc coi trọng một cách đúng mực.
- Công ty đã và đang chấp hành đúng đắn chế độ kế toán của bộ tài chính quy định
Trong quá trình hình thành và phát triển, bộ máy kế toán của công ty đã được hoàn thiện để tối ưu hóa nguồn nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán và kiểm tra tài chính Đội ngũ cán bộ kế toán ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng công việc.
Công tác kế toán đã đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình hạch toán tại đơn vị.
- Công ty đã xây dựng đợc trình độ luân chuyển chứng từ 1 cách hợp lý, phù hợp vói đặc điểm vừa SX vừa kinh doanh của mình.
- Ngoài ra, do tính tập trung của hình thức tổ chức kế toán của công ty, hầu hết mọi công việc liên quan đến kế toán đều đợc
Nguyễn Trương Viết Công Líp 47B3 đã thực hiện công việc tại phòng kế toán, từ đó việc đánh giá và kiểm tra các quyết định trở nên chính xác và kịp thời.
5.2 Khã kh¨n Để có đợc những kết quả nh trên là sự phấn đấu không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ CNV, công ty CP Dợc và TBYT Hà Tĩnh đang thể hiện thế đứng của mình trên thị trờng, tuy nhiên công ty vẫn còn gặp một số khó khăn nh sau:
Bộ máy kế toán của công ty đã phát huy năng lực của nhân viên, nhưng do số lượng cán bộ kế toán còn ít, một số nhân viên phải kiêm nhiều nhiệm vụ Điều này dẫn đến hiệu quả công tác kế toán không cao, đặc biệt làm giảm tiến độ lập báo cáo tài chính (BCTC).
Bộ máy kế toán hiện tại đã được chú trọng, nhưng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán vẫn chưa đáp ứng kịp thời sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu của công ty.
Công ty sản xuất và kinh doanh sở hữu một số lượng và chủng loại sản phẩm phong phú, đa dạng, điều này đã tạo ra nhiều thách thức trong việc quản lý và theo dõi tình hình thành phẩm, hàng hóa nhập, xuất, tồn Việc này thường xuyên dẫn đến những khó khăn và sai sót trong quá trình quản lý.
Công ty cha thường xuyên phân tích các hoạt động và kết quả, từ đó không thể đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và tình huống cụ thể.
Công ty CP Dược và TBYT Hà Tĩnh đang nỗ lực hoàn thiện bộ máy kế toán để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh mẽ Trong những năm tới, công ty đã đề ra một số phương hướng phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn yêu cầu thị trường.
Tiếp tục tuân thủ chế độ tài chính và kế toán hiện hành là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tuân thủ hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp và trình tự hạch toán, cũng như việc sử dụng hệ thống sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính (BCTC) đúng quy định.
Để hoàn thiện bộ máy kế toán, công ty cần điều chỉnh phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình Các chính sách và quy định về chế độ kế toán do Nhà Nước ban hành chỉ mang tính định hướng cho các loại hình doanh nghiệp Do đó, công ty phải linh hoạt vận dụng các quy định này sao cho phù hợp với điều kiện và đặc thù công tác kế toán của mình.
Tổ chức công tác kế toán một cách tiết kiệm và hiệu quả là rất quan trọng để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, hệ thống kế toán cần được thiết lập một cách rõ ràng, tránh sự chồng chéo, nhằm tiết kiệm chi phí tối đa Đồng thời, hệ thống này cũng phải đảm bảo mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý, giúp doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát nhằm phát hiện sớm các sai sót và xử lý kịp thời Việc tổ chức báo cáo chính xác những sai phạm cho Giám đốc và các cơ quan quản lý cấp trên là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính.
Để nâng cao trình độ công tác kế toán, cần mở các khóa học đào tạo và bồi dưỡng nhân viên kế toán Mục tiêu là giúp bộ máy kế toán cập nhật nhanh chóng những thay đổi trong chế độ kế toán và tài chính do Nhà Nước ban hành, cũng như trang bị kiến thức về máy tính, phần mềm ứng dụng và cách xử lý thông tin hiệu quả.
- Nâng cao máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, tạo điều kiện môi tr- ờng làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên kế toán.
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cp Dợc & TBYT Hà Tĩnh 1 Đặc điẻm tổ chức sản xuất , kinh doanh và kế toán bán hàng tại công ty CP Dợc & TBYT Hà Tỹnh
Phơng thức bán hàng và thanh toán
Hà Tĩnh, với lịch sử và thực tiễn phong phú, là vùng đất nổi bật với nguồn nguyên liệu dược liệu quý hiếm Kế thừa những giá trị truyền thống và tận dụng lợi thế từ các nguồn tài nguyên đặc sản địa phương, công ty đã chú trọng đầu tư vào nghiên cứu để phát triển sản phẩm.
Công ty SX các mặt hàng đông dược đã đạt được những thành công ban đầu với các sản phẩm tiêu biểu như Hoàn Xích Hương, Mộc Hoa Trắng, thuốc uống sâm nhung, Hoàn bổ thận âm, Hoàn phong tê thấp và Bổ trung ích khí Những sản phẩm này không chỉ có công dụng điều trị bệnh cao mà còn an toàn cho sức khỏe người dùng Nhờ vào chất lượng và hiệu quả, các mặt hàng này đã được khách hàng trên toàn quốc biết đến và tin tưởng sử dụng.
Công ty cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng, bao gồm thuốc viên, thuốc cốm, thuốc bột, thuốc mỡ, thuốc kem, thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc nước xoa bóp, thuốc xịt, thuốc gói và dạng vi hạt.
Sản phẩm của công ty được đóng gói đa dạng với nhiều kiểu dáng khác nhau, phù hợp với tính chất và thành phần của từng loại thuốc, bao gồm vĩ, ống thủy tinh, lọ thủy tinh, chai nhựa, bao bì ni lông và tuýp.
1.2 Các phơng thức bán hàng và thanh toán.
1.2.1 Các phơng thức bán hàng
Phương thức bán lẻ trực tiếp thường được thực hiện tại các quầy hàng của công ty Khi nhân viên bán hàng giao dịch với khách hàng, họ sẽ lập hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL-01) và bảng kê bán lẻ Sau đó, các tài liệu này sẽ được chuyển cho phòng kế toán để thực hiện định khoản và ghi sổ tài khoản liên quan.
Phương thức bán buôn qua kho cho phép bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty dựa trên hợp đồng mua bán đã ký Sau khi nhận hàng, bên mua sẽ ký vào hóa đơn GTGT Các chứng từ cần thiết trong trường hợp này bao gồm hợp đồng mua bán và hóa đơn GTGT.
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho cho phép sản phẩm được sản xuất và chuyển trực tiếp đến đơn vị mua mà không cần lưu trữ tại kho Hình thức này sử dụng các chứng từ như hợp đồng kinh tế hoặc hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) để xác nhận giao dịch.
• Ngoài ra công ty còn có các phơng thức bán hàng: bán đại lý (bán lẻ), bán nội bộ, bán bảo hiểm (tức bán cho các trung tâm y tÕ)
1.2.2 Các hình thức thanh toán
Thanh toán ngay là phương thức áp dụng cho bán lẻ và có thể áp dụng cho bán buôn theo thỏa thuận trong hợp đồng Doanh thu hàng hóa được ghi nhận khi nhân viên thu tiền từ khách hàng theo giá đã thỏa thuận.
Bán trả chậm và trả góp là phương thức áp dụng trong bán buôn, trong đó bên mua phải thanh toán một khoản tiền trước hoặc toàn bộ số tiền cho công ty khi nhận hàng Nếu có nợ, số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau theo cam kết trong hợp đồng Hình thức này cũng cho phép công ty áp dụng giảm giá chiết khấu thanh toán cụ thể.
Đặc điểm xác định giá thực tế xuất kho
Công ty tính giá vốn xuất kho theo phơng pháp bình quân cả kỳ dù tr÷:
Ví dụ: Đầu tháng 02/2010, công ty tồn 350 kiện thuốc Pracetamol ( 1 kiện = 60 hộp, 1 hộp = 10 vỷ) với đơn giá 860 đồng
Các NVKT phát sinh trong tháng:
- Ngày 10/02, nhập 45 kiện thuốc Pracetamol, đơn giá 750 đồng/vỹ.
- Ngày 15/02, nhập 54 kiện thuốc Pracetamol, đơn giá 730 đồng/vỹ
Nội dung Nhập Xuất Tồn
SL §G ST SL §G ST SL §G ST
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp: 47B3
Giá đơn vị xuất kho
= Tồn đầu kỳ + Nhập trong kú
SL tồn đầu kỳ + SL nhập trong kú
=> Trị giá đơn vị xuất kho tháng 2 :
2.1.Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty CP Dợc và TBYT Hà Tĩnh.
2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
- Chứng từ nguồn: Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng,
Biểu 2.1: Trích mẫu Đơn đặt hàng
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp: 47B3
Công ty CP dợc & TByt hà tĩnh
167 hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh Đơn đặt hàng
Ngày đăng ký nhận hàng: Số:
Kính gửi Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh, điện thoại: 0393.855.906, fax: 0393.856.821 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 2857 ký ngày 10 tháng 03 năm 2010 cùng các phụ lục liên quan giữa Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh và Công ty Dược vật tư y tế Đắk Lắk.
Kế hoạch nhận hàng trong tháng: Số l ợng nhận đến đơn này:
- Paracetamol 500mg: 10.000 vĩ - Paracetamon 500mg: 8.000 vĩ
Công ty CP Dợc vât t y tế ĐăkLắk Công ty CP Dợc &
TBYT Hà Tĩnh Chủng loại SP
SL Địa ®iÓm nhËn hàng
SL đợc duy ệt Đơn vị vËn tải
Xác nhËn của ng- êi vËn
- Chứng từ thực hiện: Hoá đơn GTGT
* Chơng trình luân chuyển: ( TH xuất bán trực tiếp)
Ví dụ 2: Ngày 25/2: Dựa vào đơn đặt hàng của công ty CP Dợc
VTYT ĐắkLắk (có mẫu nh trên) Công ty xuất kho thành phẩm bán với hoá đơn GTGT nh sau:
Biểu 2.2 : Trích mẫu hoá đơn GTGT
Công ty cổ phần dợc và tbyt hà tĩnh
Ha tinh pharmaceutical and medical equipment joint - stock company ĐC: 167 Hà Huy Tập - Hà Tĩnh ĐT: 039 855906 - 858447 Fax:039.856821
Tài khoản: 52010000000286 tại NHĐT& phát triển Hà Tĩnh *MST: 3000104879
Hoá đơn GTGT Mẫu số 01 GTKT-3LL-01
Xuất tại kho: K18 – DS: Chu Thị Hiền
Tên ngời mua hàng: DS Vân
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp: 47B3 Đơn vị: 13120026- Công ty Cp Dợc VTYT ĐăkLăk Địa chỉ: 09- Hùng Vơng TP Buôn Ma Thuật Mã số thuế: 000449389
Hình thức thanh toán: Nợ TK131 Hạn thanh toán:
TT Tên hàng - hàm lợng Nơi
Số lô- HD ĐVT SL ĐG Thành tiÒn
Tổng tiền hàng sau chiÕt khÊu: 10.295.400
Thuế suất GTGT: 5% Tổng tiền thuế GTGT: 514.770
Tổng tiền hàng phải thanh toán: 10.810.170
Bằng chữ: Mời triệu tám trăm mời ngàn một trăm bảy mơi đồng
Ngời mua hàng Ngời lập phiếu Thủ kho Kế toán trởng GĐ công ty
Chơng trình luân chuyển hoá đơn GTGT trên nh sau:
- Chứng từ nguồn: Đơn đặt hàng số 015232
- Chứng từ thực hiện: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho
B ớc 1: DS Vân đề nghị cung cấp sản phẩm
B ớc 2: Giám đốc công ty, kế toán trởng ký duyệt đề nghị xuất kho B ớc 3: Phụ trách phòng kinh doanh lập:
+ Phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho để xuất hàng
+ Hoá đơn GTGT (Biểu 2.3) chuyển cho phòng kế toán
B ớc 4: Kế toán định khoản
B ớc 5: Kế toán bảo quản, lu trữ chứng từ
2.1.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
* Quy trình tổ chức kế toán chi tiết
Hằng ngày, kế toán sử dụng hóa đơn GTGT và bảng tổng hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi sổ Những chứng từ này là cơ sở để xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đợc tự động nhập vào Sổ chi tiết bán hàng.
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp: 47B3
Biểu 2.3 : Trích mẫu sổ chi tiết bán hàng (Paracetamon)
Sổ chi tiết bán hàng Mã hàng: 3MO001
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Có TK 511 Ghi Nợ TK 511
SH NT Số lợng ĐVT Đơn giá
Số tiền Thuế Các khoản giảm trừ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.1.3 Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
Tr ờng hợp bán buôn:
Phương thức bán hàng này yêu cầu kế toán hàng ngày nhập dữ liệu từ các hóa đơn GTGT vào máy tính Thông tin sẽ tự động được cập nhật, và vào cuối tháng, có thể in ra Bảng kê hóa đơn GTGT bán ra một cách dễ dàng.
Biểu 2.4: Trích mẫu bảng kê hoá đơn GTGT bán ra
Bảng kê hoá đơn GTGT bán ra
Khách hàng Chứng từ Tiền hàng-
Mã Tên Số HĐ Ngà y H§
Bệnh viện đa khoa Đức Thọ
Công ty CP Dợc VTYT §aklak
Tr ờng hợp bán lẻ:
Hàng ngày, nhân viên bán hàng ghi hoá đơn bán lẻ cho khách và chuyển toàn bộ chứng từ lên phòng kế toán vào cuối ngày Dựa trên hoá đơn này, họ lập bảng kê khai bán lẻ Cuối tháng, bảng kê sẽ được gửi về phòng kế toán để làm thủ tục nộp tiền cho thủ quỹ Kế toán sử dụng các chứng từ để nhập dữ liệu vào phần mềm, từ đó tự động lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu.
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp:
Biểu 2.5 : Trích mẫu Bảng kê lập phiếu bán lẻ
Bảng kê lập phiếu bán lẻ
Chứng từ Tên sản phẩm Đơn giá
Sè l- ợng ĐVT Thành tiÒn
-Bạc Hà Gói 20 viên -Bạc Hà Gói 20 viên
Bổ thận âm.B/15gói.Kiện/135gói
226 Ngời lập Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tổng hợp bán buôn và bán lẻ:
Cuối tháng, kế toán tổng hợp doanh thu bán ra từ doanh thu bán lẻ và bán buôn, sau đó ghi chép số liệu vào Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 511.
Biểu 2.6 : Trích mẫu Bảng tổng hợp doanh thu bán ra
Bảng tổng hợp doanh thu bán ra
Khách hàng Chứng từ Tiền hàng-
Mã Tên Số HĐ Ngà y H§
Bệnh viện đa khoa Đức Thọ
Bệnh viện đa khoa Đức Thọ
Công ty CP Dợc VTYT §akLak
Biểu 2.7: Trích mẫu Chứng từ ghi sổ ( Doanh thu)
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp:
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Doanh thu bán Rhomantic gel 131 511 55.300.000
Doanh thu bán Rhomantic gel 131 511 63.250.000
Bảng kê Doanh thu bán lẻ tại 111 511 678.108.120
Biểu 2.8 : Trích mẫu Sổ Cái TK 511
2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
Tr ờng hợp xuất bán ra ngoài:
- Chứng từ nguồn: Hoá đơn GTGT,
- Chứng từ thực hiện: Phiếu xuất kho
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp:
Sổ cái tk 511 Tháng 3 năm 2010
Diễn giải TKĐƯ Số tiền
Chơng trình luân chuyển cho ví dụ 2 trên nh sau:
- Chứng từ nguồn: Đơn đặt hàng số 015232, hoá đơn GTGT số
- Chứng từ thực hiện: Phiếu xuất kho
B ớc 1: Ngời nhận hàng đề nghị giao hàng
B ớc 2: Giám đốc, kế toán trởng ký duyệt đề nghị xuất kho
B ớc 3: Phụ trách phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho
Biểu 2.9: Trích mẫu hoá đơn phiếu xuất kho cho ví dụ 2 ở trên nh sau:
Công ty cổ phần dợc và tbyt hà tĩnh
Ha tinh pharmaceutical and medical equipment joint - stock company ĐC: 167 Hà Huy Tập - Hà Tĩnh ĐT: 039 855906 - 858447 Fax:039.856821
Tài khoản: 52010000000286 tại NHĐT& phát triển Hà Tĩnh *MST: 3000104879
Ngày16 tháng 03 năm 2010 Nợ TK 157
Họ tên ngời nhận hàng: DS: Vân Địa chỉ: Công ty CP Dợc VTYT ĐăkLăk – 09 Hùng Vơng TP Buôn Ma ThuËt
Lý do xuất kho: Xuất bán thành phẩm
Xuất tại kho: K18 - DS: Chu Thi Hiền
TT Tên hàng - hàm lợng Nơi
Số lô- HD ĐVT Số lợng Đơn giá
Bằng chữ: Tám triệu bảy trăm linh bảy nghìn hai trăm đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngời lập phiếu Ngời nhận hàng Thủ kho Kế toán GĐ công ty
B ớc 4: Thủ kho tiến hành xuất kho, ghi vào thẻ kho
B ớc 5: Kế toán trởng, thủ trởng ký phiếu xuất kho
B ớc 6: Kế toán định khoản:
B ớc 7: Kế toán bảo quản và lu trữ chứng từ
Tr ờng hợp chuyển hàng tới kho các chi nhánh, hiệu thuốc huyện thị để bán
- Chứng từ nguồn: Lệnh điều động nội bộ
- Chứng từ thực hiện: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biểu 2.10 Trích mẫu hoá đơn phiếu xuất kho kiêm vận chuyển néi bé
Công ty cổ phần dợc và tbyt hà tĩnh
Ha tinh pharmaceutical and medical equipment joint - stock company ĐC: 167 Hà Huy Tập - Hà Tĩnh ĐT: 039 855906 - 858447 Fax:039.856821
Tài khoản: 52010000000286 tại NHĐT& phát triển Hà Tĩnh *MST: 3000104879
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp:
Phiếu xuất kho Ký hiệu:
AA/2009T kiêm vận chuyển nội bộ N 0 : 0003636 Liên 2: Dùng để V/C hàng
Căn cứ điều động số 1564 ngày 12 tháng 03 năm 2010 của Công ty CP Dợc & TBYT Hà Tĩnh về việc vận chuyển thuốc
Họ và tên ngời vận chuyển: Lơng Thị Yến Nợ TK 157106
Xuất tại kho: K002 - DS: Lê Thị Thanh Hải Hiền
Nhập tại kho: H06 – Chi nhánh DP Đức Thọ
TT Tên hàng - hàm lợng Nơi
Số lô- HD ĐVT Số l- ợng Đơn giá
Bằng chữ: Một triệu bảy trăm mời bảy nghìn ba trăm linh hai đồng
Ngời lập phiếu Ngời vận chuyển Thủ kho(X) Thủ kho(N) Kế toán GĐ công ty
* Chơng trình luân chuyển (tơng tự nh Phiếu xuất kho bán ra ngoài)
2.1.2.2 Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
* Quy trình tổ chức kế toán chi tiết
Hằng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán như phiếu xuất hợp để ghi sổ và xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có Dữ liệu sau đó được nhập vào máy vi tính theo các bảng biểu có sẵn trong phần mềm kế toán Theo quy trình của phần mềm, thông tin sẽ tự động được cập nhật vào Sổ chi tiết giá vốn.
Biểu 2.11 : Trích mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
TK 632 - Paracetamon HT Kiện/60Hộp*10vỹ*
Từ ngày 01/03/2010 đến ngày 31/03/2010 (§VT: VN§)
Chứng từ Diễn giải TKĐ ¦
SH NT SL §VT §G Sè tiÒn
SV: Nguyễn Trương Viết Công Líp:
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2.3 Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán cần ghi chép vào Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 632 Để thực hiện quy trình kế toán, kế toán viên có thể in ấn tài liệu ra giấy theo các quy định hiện hành.
Biểu 2.12 Trích mẫu Chứng từ ghi sổ TK 632 chứng từ ghi sổ tk 632 Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Sè: 02
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
. Bảng kê Giá vốn hàng bán lẻ 632 155 652.931.25
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.13 : Trích mẫu sổ Cái TK 632
Sổ cái tk 632 Tháng 3 năm 2010
Diễn giải TKĐƯ Số tiền
Ngời lập Kế toán tr ởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.3 Kế toán tổng hợp bán hàng
Cuối tháng và cuối quý, phần mềm kế toán tự động tổng hợp dữ liệu từ các sổ chi tiết như sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết giá vốn.
Nguyễn Trương Viết Công Líp đã phát triển bảng tổng hợp chi tiết bán hàng, cho phép kế toán in ấn và thực hiện công tác kế toán bằng tay theo quy định.
Biểu 2.14 : Trích mẫu Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Tên thuèc ĐVT Tổng DT Các khoản giảm trõ
Giá vốn Lãi gộp bán hàng
Lãi(Lỗ)kế toán Thuế Khác
3CL003 Clotrimaz ol Kem bôi da 5g
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
- Chứng từ nguồn: Giấy xin chi tiền, lệnh chi tiền
- Chứng từ thực hiện: Phiếu chi
Ví dụ 3: Ngày 15/03, công ty chi 1.000.000đ để phục vụ cho hội nghị khách hàng.
* Chơng trình luân chuyển cho ví dụ trên nh sau:
B ớc 1: Ngời nhận tiền đề nghị chi tiền
B ớc 2: Giám đốc, kế toán trởng ký duyệt đề nghị chi tiền
B ớc 3: Kế toán tiền mặt lập phiếu chi
BiÓu 2.15 : TrÝch mÉu phiÕu chi
Công ty Cp dợc & tbyt hà tĩnh
167 Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
Họ tên ngời nhận tiền: Trần Văn Kỳ Địa chỉ: Phòng tổ chức
Lý do chi: Chi hội nghị khách hàng
Số tiền: 1.000.000.000 Bằng chữ: Một triệu đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trởng Ngời nhận tiền Ngời lập phiếu Thủ quỹ
B ớc 4: Thủ quỹ tiến hành chi tiền và ghi vào sổ quỹ
B ớc 5: Kế toán định khoản: Nợ TK 641: 1.000.000.000
B ớc 6: Kế toán trởng, thủ trởng ký phiếu chi
B ớc 7: Kế toán định khoản và lu trữ chứng từ
2.2.2 Kế toán chi tiết chi phí bán hàng
Kế toán của công ty không lập sổ chi tiết chi phí bán hàng cho
SV: Nguyễn Trơng Viết Công Lớp: 47B3 - Kế từng khoản mục chi phí và cho từng mặt hàng cụ thể.
2.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng
Chứng từ gốc bao gồm các tài liệu quan trọng như bảng tính và phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội; bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định; hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại; hóa đơn vận chuyển, bốc dỡ; phiếu chi và giấy báo nợ Những chứng từ này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và kế toán của doanh nghiệp.
Hằng ngày, kế toán nhập liệu từ các chứng từ gốc vào phần mềm kế toán, giúp tự động ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ Cuối tháng, kế toán in ra giấy để thực hiện sổ kế toán theo quy định Cuối quý, các chứng từ ghi sổ sẽ được sử dụng làm căn cứ để ghi vào sổ Cái TK 641.
Biểu 2.16 : Trích mẫu Chứng từ ghi sổ TK 641
Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Sè: 03
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Chi hội nghị khách hàng 641 111 2.000.000
Trả lơng cho nhân viên 641 334 360.958.13
0 Các khoản trích theo lơng 641 338 86.582.045
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.17 : Trích mẫu Sổ Cái TK 641
03 31/03 Chi hội nghị khách hàng
03 31/03 Trả lơng cho nhân viên
03 31/03 Các khoản trích theo lơng
Ngời lập Kế toán tr ởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
Tơng tự nh tổ chức hạch toán ban đầu của phần chi phí bán hàng Chơng trình luân chuyển chứng từ của ví dụ trên nh sau:
* Chứng từ sử dụng: - Chứng từ nguồn: lệnh chi tiền
- Chứng từ thực hiện: Phiếu chi
B ớc 1: Ngời nhận tiền đề nghị chi tiền
B ớc 2: Giám đốc, kế toán trởng ký duyệt đề nghị chi
B ớc 3: Kế toán tiền mặt lập phiếu chi
BiÓu 2.18 : TrÝch mÉu phiÕu chi CP QLDN
SV: Nguyễn Trơng Viết Công Lớp: 47B3 - Kế
Công ty Cp dợc & tbyt hà tĩnh
167 Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
Họ tên ngời nhận tiền: Huỳnh Văn Sơn Địa chỉ:
Lý do chi: Chi trả tiền điện thoại
Số tiền: 2.384.600 Viết bằng chữ: Hai triệu ba trăm tám mơi bốn nghìn sau trăm đồng.
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trởng Ngời nhận tiền Ngời lập phiếu Thủ quỹ
B ớc 4: Kế toán trởng, thủ trởng ký phiếu chi
B ớc 5: Thủ quỹ tiến hành chi tiền và ghi vào sổ quỹ.
B ớc 6: Kế toán định khoản: Nợ TK 642 : 2.384.600
Cã TK 111: 2.384.600 B ớc 7: Kế toán bảo quản và lu trữ chứng từ.
2.3.2 Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chưa được ghi chép chi tiết cho từng khoản mục và từng mặt hàng cụ thể.
2.3.3 Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng tính và phân bổ tiền lương cùng bảo hiểm xã hội; bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định; các hóa đơn dịch vụ mua ngoài như hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại; hóa đơn chi phí tiếp khách; hóa đơn nộp thuế nhà đất và thuế môn bài.
Hằng ngày, kế toán nhập dữ liệu cần thiết từ các chứng từ gốc vào phần mềm kế toán Cuối tháng, số liệu tự động được chuyển vào sổ Chứng từ ghi sổ Cuối quý, sổ này được sử dụng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái TK 642 Kế toán cũng có thể in ra giấy để thực hiện kế toán bằng tay theo quy định.
Biểu 2.19 : Trích mẫu Chứng từ ghi sổ TK 642
Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Sè: 04
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Mua đồ dùng văn phòng 642 331 15.395.500
Trả lơng cho nhân viên 642 334 154.567.40
0 Các khoản trích theo lơng 642 338 20.057.806
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Trơng Viết Công Lớp: 47B3 - Kế
Biểu 2.20 : Trích mẫu sổ Cái TK 642
Sổ cái tk 642 Tháng 3 năm 2010
Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐ ¦ Sè tiÒn
Mua đồ dùng văn phòng
Trả lơng cho nhân viên
Các khoản trích theo lơng
Ngời lập Kế toán tr ởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.4 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Định kỳ, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập DN để ghi nhận số thuế thu nhập DN hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
Chi phÝ thuÕ TNDN Thu nhËp ThuÕ suÊt thuÕ TNDN = x hiện hành chịu thuế hiện hành
Trong đó: - Thu nhập chịu thuế = Tổng DT thuần – Tổng chi phí hợp lý
- Thuế suất thuế TNDN hiện hành hiện nay là 25%
Với: Thu nhập chịu thuế = Tổng DT – Giá vốn – CP BH – CPQLDN = 12.134.602.000– 9.645.250.000 – 859.327.167 – 417.180.125
Chi phí thuế TNDN hiện hành = 1.212.844.708 x 25% 303.211.177
Biểu 2.21.: Trích mẫu Chứng từ ghi sổ ( Chi phí thuế TNDN hiện hành)
Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Sè: 05
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Chi phí thuế TNDN hiện hành phải nộp
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.22 : Trích mẫu Sổ Cái TK 821
Sổ cái tk 821 Tháng 3 năm 2010
Diễn giải TKĐƯ Số tiền
TNDN hiện hành phải nộp
SV: Nguyễn Trơng Viết Công Lớp: 47B3 - Kế
05 31/03 KÕt chuyÓn chi phÝ thuế TNDN hiện hành
Ngời lập Kế toán tr ởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và lu thông sản phẩm, hànghoá của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động tiêu thụ đợc xác định nh sau:
Với các số liệu trên ta có thể tính đợc:
Kết quả hoạt động bán hàng = 12.134.602.000 – 9.6435.250.000 – 859.327.167– 417.180.125 = 1.212.844.708
Biểu 2.24 : Trích mẫu Chứng từ ghi sổ TK 911 (bên Có)
Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Sè: 06
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Doanh thu hàng bán trong kỳ 511 911 12.134.602.0
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kết quả hoạt động BH
= Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán- Chi phíBH - Chi phí
Biểu 2.25 : Trích mẫu Chứng từ ghi sổ TK 911 (bên Nợ)
Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Sè: 07
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ 911 632 9.645.250.0
00 Chi phí bán hàng trong kỳ 911 641 859.327.167
Chi phí quản lý DN 911 642 417.180.125
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.26: Trích mẫu Sổ Cái TK 911
Sổ cái tk 911 Tháng 3 năm 2010
Diễn giải TKĐ ¦ Sè tiÒn
02 31/03 Kết chuyển giá vốn hàng bán
05 31/03 KÕt chuyÓn chi phÝ thuÕ
Ngời lập Kế toán tr ởng
SV: Nguyễn Trơng Viết Công Lớp: 47B3 - Kế
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.27 : Trích mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Kế toán ghi sổ Kế toán tr- ởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2 28: Trích mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Dợc và Thiết bị y tế Hà Tĩnh
Số 167 – Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh - Hà Tĩnh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 3 Năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ
1 Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 DT thuần về BH và cung cấp dịch vụ
5 LN gộp về BH và cung cấp dịch vụ
6 DT hoạt động tài chính 21 - -
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
14 Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuÕ
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 - -
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 909.633.53
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 - -
Ngời lập biểu Kế toán tr ởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Nguyễn Trơng Viết Công Lớp: 47B3 - Kế
Đánh giá chung và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán " Bán hàng và xác định kết quả bán hàng" tại công ty CP Dợc & TBYT Hà Tĩnh
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Dợc & TBYT Hà Tĩnh.
Tại công ty CP Dợc & TBYT Hà Tĩnh, công tác kế toán đợc thực sự coi trọng, thờng xuyên cải tổ bộ máy kế toán
Công ty đã áp dụng thành công chế độ kế toán mới và thể hiện sự sáng tạo trong quy trình làm việc Hiện nay, việc sử dụng máy vi tính trong kế toán đã giúp giảm thiểu đáng kể công việc ghi chép và tính toán thủ công, đồng thời nâng cao độ chính xác và chất lượng công tác kế toán.
Hầu hết các công việc hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng kế toán, bao gồm thu thập, kiểm tra chứng từ, xử lý ghi sổ và lập báo cáo Với tính chất tập trung này, bộ máy kế toán có khả năng nắm bắt toàn bộ thông tin, từ đó giúp đánh giá và kiểm tra các quyết định một cách chính xác và kịp thời.
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận liên quan.
Công ty cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng Điều này giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác cho từng mặt hàng dựa trên biến động và tình hình hiện tại.
Công ty đã thiết lập quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh, cùng với hình thức sổ kế toán áp dụng, giúp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế kịp thời Tuy nhiên, khi xem xét phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, công ty vẫn gặp một số hạn chế cần khắc phục.
Công ty cha thực hiện việc quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bằng cách phân bổ chi phí cho từng loại thành phẩm và hàng hóa Nhờ đó, kế toán cha có thể xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định kịp thời và hiệu quả.
* Thứ hai: Về việc phân tích hoạt động bán hàng
Công ty cha thường xuyên phân tích và đánh giá kết quả bán hàng, nhưng chưa đưa ra được các giải pháp kịp thời cho từng tình huống cụ thể Điều này dẫn đến việc chưa điều chỉnh hiệu quả hoạt động bán hàng và xác định kết quả một cách chính xác.
Phần mềm kế toán hiện tại của công ty đã lỗi thời, dẫn đến việc một số loại sổ sách kế toán không còn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành Chẳng hạn, khi thực hiện bán hàng, công ty vẫn lập hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho riêng biệt, nhưng trong phần mềm kế toán, kế toán lại chỉ nhập chung số liệu vào một mẫu sổ duy nhất: Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Dợc & TBYT
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh, tôi đã nghiên cứu về kế toán và phương pháp hạch toán bán hàng cũng như xác định kết quả bán hàng Dù còn thiếu kinh nghiệm thực tế, tôi đã kết hợp lý thuyết và thực tiễn để đưa ra một số nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty.
Để theo dõi thường xuyên tình hình nhập, xuất và tồn kho sản phẩm về giá trị và số lượng, công ty nên áp dụng giá hạch toán Giá hạch toán thành phẩm có thể được xác định dựa trên giá thành phẩm trong các kỳ trước và duy trì ổn định trong nhiều kỳ Trong trường hợp có sự biến động lớn về giá thành sản phẩm, cần điều chỉnh cho phù hợp Cuối tháng, giá sẽ được điều chỉnh theo công thức cụ thể.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Giá hạch toán hệ số giá
SV: Nguyễn Trơng Viết Công Lớp: 47B3 - Kế
Giá thực tế thành phẩm + Giá thự tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ nhập trong kú
Giá hạch toán thành + Giá hạch toán
Công ty cần thực hiện phân tích tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng thường xuyên hơn, thay vì chỉ lập bảng tổng hợp mỗi 6 tháng Thời gian này quá dài để có thể đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm một cách kịp thời.
Hiện nay, công ty đang áp dụng một số mẫu chứng từ từ công ty cha, nhưng chưa phản ánh đầy đủ nội dung cần thiết Chẳng hạn, phiếu xuất kho chỉ thể hiện số lượng thực xuất và số lượng theo yêu cầu Ngoài ra, công ty vẫn duy trì việc ghi sổ bằng tay theo hình thức chứng từ ghi sổ, đồng thời sử dụng sổ Nhật ký bán hàng.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việc hạch toán chính xác và kịp thời không chỉ giúp thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn mà còn tăng thu nhập cho doanh nghiệp Điều này là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Do đó, công tác kế toán bán hàng cần được cải tiến liên tục để đạt được hiệu quả cao hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty Dược & TBYT Hà Tĩnh, tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ cán bộ phòng Tài Chính - Kế toán và các phòng ban liên quan, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thúy Hằng và các thầy cô Khoa Kinh Tế - Đại Học Vinh Tôi đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Tuy nhiên, do kiến thức thực tế còn hạn chế và thời gian thực tập chưa đủ dài, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành từ cán bộ công ty và các thầy cô, đặc biệt là từ phòng Tài Chính - Kế toán, để nội dung bài báo cáo thực tập của tôi về "Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh" được sát với thực tiễn hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Phạm Thị Thúy Hằng cùng các Thầy Cô giáo khoa Kinh Tế - Đại học Vinh, cũng như các cô chú, anh chị tại phòng Tài chính-Kế toán Công ty CP Dược và TBYT Hà Tĩnh, vì đã hỗ trợ em trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.