1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề tài thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng techcombank

42 82 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Thanh Toán Quốc Tế Theo Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Của Ngân Hàng Techcombank
Tác giả Nhóm 7
Người hướng dẫn Phạm Thu Trang
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Thanh Toán Quốc Tế Và Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu
Thể loại bài thảo luận
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 468,92 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 

    • 1.1 Phương thức tín dụng chứng từ

      • 1.1.1 Khái niệm

      • 1.1.2 Đặc điểm của giao dịch L/C

      • 1.1.3 Quy trình thanh toán L/C. (2)

      • 1.1.4 Thư tín dụng

      • 1.1.5 Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng L/C đối với các bên tham gia

    • 1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

      • 1.2.1 Khái niệm hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

      • 1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

      • 1.2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK

    • 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank

      • 2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và chức năng của Techcombank

      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank

    • 2.2 Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng Techcombank

      • 2.2.1 Thực trạng hiệu quả thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank

      • 2.2.2 Thực trạng hiệu quả thanh toán hàng nhập theo phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank

      • 2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank thông qua một số chỉ tiêu

      • 2.2.4 Những hạn chế trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank

Nội dung

Phương thức tín dụng chứng từ

Khái niệm

Điều 2 UCP 600 của Phòng thương mại Quốc tế định nghĩa: “Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình cụ thể”.

Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng, cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc chấp nhận hối phiếu của người xuất khẩu trong thời gian và phạm vi số tiền quy định Điều kiện để thực hiện giao dịch này là người xuất khẩu phải trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định trong thư tín dụng (L/C).

Đặc điểm của giao dịch L/C

Thư tín dụng (L/C) được hình thành dựa trên hợp đồng mua bán giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu, nhằm thanh toán cho hàng hóa đã giao Sau khi L/C được mở, nó trở nên độc lập với hợp đồng mua bán, bất kể có dẫn chiếu đến hợp đồng đó Nghĩa vụ của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi không phụ thuộc vào việc người xuất khẩu có thực hiện đúng nghĩa vụ hay không, mà chỉ dựa vào khả năng xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C Ngân hàng sẽ thanh toán cho người hưởng lợi nếu họ cung cấp chứng từ đúng, và không thể từ chối thanh toán vì lý do chất lượng hàng hóa Các tranh chấp giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu sẽ được giải quyết độc lập với giao dịch L/C.

- Hoạt động thanh toán tiền hàng của ngân hàng cho người hưởng lợi tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng từ trong L/C

Ngân hàng chỉ thanh toán cho người hưởng lợi khi bộ chứng từ tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của L/C Mặc dù có ý kiến cho rằng ngân hàng không nên quá nghiêm khắc với những sai sót không nghiêm trọng, nhưng bất kỳ sự lơ là nào trong việc kiểm tra chứng từ đều có thể gây rủi ro lớn Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán theo sự ủy thác của người mua, do đó, việc không tuân thủ các điều kiện trong L/C sẽ dẫn đến rủi ro không thể tránh khỏi Để đảm bảo an toàn, ngân hàng cần tuyệt đối tuân thủ các quy định về chứng từ trong L/C, vì bất kỳ sự không tuân thủ nào, dù lớn hay nhỏ, đều có thể dẫn đến rủi ro và các vụ kiện tụng tốn kém.

- Việc thanh toán chỉ dựa vào chứng từ

Các chứng từ xuất trình là yếu tố quyết định duy nhất cho ngân hàng trong việc thanh toán hoặc từ chối thanh toán cho người hưởng lợi L/C Chúng cũng là căn cứ để người nhập khẩu hoàn trả hoặc từ chối thanh toán cho ngân hàng Nếu người xuất khẩu trình bày chứng từ phù hợp với quy định của L/C, ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán Ngân hàng không chịu trách nhiệm về tình trạng thực tế của hàng hóa; trách nhiệm này thuộc về hai bên mua bán Do đó, chứng từ trong phương thức L/C có vai trò quan trọng, vừa là minh chứng cho giá trị hàng hóa đã giao, vừa là cơ sở để nhà xuất khẩu yêu cầu thanh toán từ ngân hàng và để ngân hàng quyết định về việc thanh toán cho người xuất khẩu.

Phương thức thanh toán bằng L/C liên quan đến hai mối quan hệ hợp đồng chính: một là giữa người đề nghị mở L/C và ngân hàng phát hành L/C, hai là giữa ngân hàng phát hành L/C và người xuất khẩu.

Ngân hàng phát hành có trách nhiệm mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, và nhà nhập khẩu phải trả phí mở L/C cùng các chi phí khác Đổi lại, ngân hàng sẽ kiểm tra chứng từ từ nhà xuất khẩu; nếu chứng từ phù hợp với L/C, ngân hàng sẽ thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận hối phiếu L/C là cam kết thanh toán có điều kiện của ngân hàng, chỉ khi nhà xuất khẩu cung cấp chứng từ hợp lệ trong thời hạn quy định thì ngân hàng mới phải thanh toán Nếu ngân hàng vi phạm quy định của L/C, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà xuất khẩu, họ sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng, chẳng hạn như phạt chậm trả do thời gian kiểm tra chứng từ kéo dài.

(1) Làm đơn xin mở thư tín dụng

Người nhập khẩu gửi đơn xin mở thư tín dụng (L/C) tới ngân hàng để yêu cầu mở L/C cho người xuất khẩu Tại Việt Nam, đơn này được lập theo mẫu chuẩn của ngân hàng.

Người xuất khẩuNgười nhập khẩu

Khi đề nghị mở L/C, người nhập khẩu thường cần ký quỹ bằng ngoại tệ hoặc VND theo tỷ giá ngân hàng công bố Nếu nhà nhập khẩu không đủ tiền, ngân hàng có thể cho vay để hỗ trợ việc mở L/C.

Khi ngân hàng chấp nhận mở L/C, nhà nhập khẩu cần thanh toán phí mở L/C, thường dao động từ 0.1% đến 0.3% tổng số tiền của L/C, tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng.

Dựa trên đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng sẽ phát hành một L/C dưới dạng thư, điện hoặc kết hợp cả hai và gửi cho ngân hàng thông báo L/C.

Khi nhận được điện mở L/C từ ngân hàng phát hành, ngân hàng sẽ thông báo và chuyển nguyên văn bức điện cùng bản xác báo điện tử về L/C đó cho người xuất khẩu Nếu L/C được mở bằng thư, ngân hàng cần chuyển bản gốc L/C cho người xuất khẩu.

Sau khi nhận được L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra những nội dung đã ghi trong L/C, đối chiếu với các thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương

- Nếu nội dung L/C phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng

Nếu cần sửa đổi hoặc bổ sung nội dung, người nhập khẩu phải được thông báo Chỉ khi người nhập khẩu đồng ý qua điện thoại, các sửa đổi mới có hiệu lực Người xuất khẩu cần thực hiện giao hàng theo đúng các điều kiện đã ghi trong L/C.

(5) Lập và nộp chứng từ thanh toán

Sau khi giao hàng, người xuất khẩu cần hoàn tất bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C và trình cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để xin thanh toán.

Sau khi hoàn tất bộ chứng từ, nhà xuất khẩu cần kiểm tra kỹ lưỡng để phát hiện sai sót Nếu có lỗi, cần tìm biện pháp khắc phục tùy theo mức độ nghiêm trọng Trong trường hợp sai sót không thể thanh toán theo L/C, nhà xuất khẩu có thể đề nghị người mua sửa đổi L/C cho phù hợp với chứng từ đã lập.

Nhà xuất khẩu cần nhanh chóng nộp bộ chứng từ thanh toán tại ngân hàng trong thời gian quy định Nếu không thể hoàn thành đúng hạn, họ phải gửi giấy đề nghị gia hạn hiệu lực của L/C tới nhà nhập khẩu.

(6) Kiểm tra chứng từ thanh toán và trả tiền

Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán khi mở L/C Nếu chứng từ phù hợp với quy định của L/C, ngân hàng sẽ thanh toán cho người xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn Ngược lại, nếu chứng từ không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và thông báo cho các bên liên quan để giải quyết.

(7) Chuyển chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu

Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu với điều kiện người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền

(8) Kiểm tra chứng từ thanh toán và hoàn trả tiền ngân hàng

Thư tín dụng

Thư tín dụng là yếu tố thiết yếu trong phương thức tín dụng chứng từ, đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập thanh toán Nếu không có thư tín dụng, người xuất khẩu sẽ không thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu.

Thư tín dụng là tài liệu do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng, cam kết thanh toán cho người hưởng lợi khi họ cung cấp đầy đủ chứng từ thanh toán theo quy định Vai trò của thư tín dụng rất quan trọng trong giao dịch thương mại, giúp bảo vệ quyền lợi của cả bên bán và bên mua.

Thư tín dụng là một văn bản pháp lý quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc ngân hàng thực hiện các giao dịch tài chính như trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu hối phiếu Nó cung cấp cơ sở cho người mua trong việc thanh toán cho ngân hàng Hơn nữa, thư tín dụng còn là công cụ hiệu quả giúp làm rõ, hoàn thiện những nội dung chưa được đề cập trong hợp đồng, đồng thời khắc phục những sai sót và điều khoản không có lợi, nếu cần thiết có thể xem xét việc hủy hợp đồng.

Tuy được hình thành từ hợp đồng mua bán, nhưng khi được mở, tín dụng thương mại hoàn toàn độc lập với hợp đồng đó Điều này có nghĩa là các ngân hàng chỉ dựa vào các bộ chứng từ phù hợp trong quá trình thanh toán Tính chất độc lập tương đối của hình thức tín dụng này ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình thanh toán và quy định nghĩa vụ của các bên liên quan.

Phương thức tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương thức khác, nhưng vẫn không thể hoàn toàn đảm bảo an toàn cho các bên tham gia, bao gồm cả ngân hàng Thư tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm giao dịch và giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan.

Chức năng thanh toán trong giao dịch thương mại quốc tế yêu cầu bộ chứng từ hoàn hảo để xuất trình đòi tiền theo một L/C Bộ chứng từ này bao gồm các tài liệu xác nhận quyền sở hữu hàng hóa và chứng minh rằng người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng Đây là cơ sở để ngân hàng thực hiện thanh toán cho người bán.

Thư tín dụng là văn bản xác nhận loại tín dụng do ngân hàng phát hành dành cho nhà nhập khẩu Khi ngân hàng yêu cầu nhà nhập khẩu ký quỹ 100%, điều này có nghĩa là ngân hàng không thực sự cấp tín dụng mà chỉ cung cấp uy tín của mình cho nhà nhập khẩu.

Thư tín dụng không chỉ có chức năng bảo đảm giao dịch mà còn đảm bảo thanh toán Ngân hàng phát hành sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu thay mặt cho nhà nhập khẩu, mà không bị ảnh hưởng bởi ý chí của nhà nhập khẩu Việc thanh toán chỉ phụ thuộc vào việc nhà xuất khẩu có cung cấp bộ chứng từ hoàn hảo hay không.

Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng L/C đối với các bên tham gia

Việc sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) mang lại nhiều lợi ích cho nhà nhập khẩu mà các phương thức khác không có L/C đảm bảo rằng hàng hóa được giao đúng hạn và chất lượng theo hợp đồng, giúp nhà xuất khẩu có bộ chứng từ hoàn hảo để nhận tiền từ ngân hàng Ngân hàng sẽ kiểm tra tính chính xác của bộ chứng từ và chịu trách nhiệm nếu có sai sót Ngoài ra, có nhiều loại L/C khác nhau, cho phép nhà nhập khẩu lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình, như L/C tuần hoàn để giảm chi phí giao dịch khi nhập hàng có tính chu kỳ, hoặc L/C có điều khoản ứng tiền trước cho nhà xuất khẩu để sản xuất hàng hóa.

Đối với nhà xuất khẩu, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) được coi là an toàn vì giảm thiểu rủi ro trong thanh toán L/C là cam kết của ngân hàng phát hành thay mặt nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng và xuất trình chứng từ hoàn hảo Nhà nhập khẩu không thể can thiệp vào quá trình thanh toán, và ngân hàng phát hành không được từ chối thanh toán nếu nhà xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ Nhờ những ưu điểm này, L/C mở ra cơ hội kinh doanh mới cho nhà xuất khẩu, ngay cả khi không có thông tin về người mua, vì ngân hàng phát hành đứng ra bảo lãnh thanh toán.

Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán để thu phí thủ tục và thu hút một khoản tiền lớn từ ký quỹ Trong quá trình này, ngân hàng cũng cung cấp các dịch vụ như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận và mua bán ngoại tệ Hơn nữa, việc thực hiện các nghiệp vụ này giúp củng cố và mở rộng uy tín cũng như vai trò của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.

Trong thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm đối với cả người mua và người bán, giữ vai trò trung gian trong giao dịch.

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

Khái niệm hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

● Khái niê ̣m thanh toán quốc tế

Trong cuộc sống hàng ngày, các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú tạo ra nhu cầu thanh toán Thông thường, các bên không thanh toán trực tiếp mà thông qua hệ thống ngân hàng Hoạt động ngoại thương đóng vai trò quan trọng trong kinh tế đối ngoại, vì vậy khi đề cập đến thanh toán quốc tế, thường ám chỉ đến thanh toán trong lĩnh vực ngoại thương.

Thanh toán ngoại thương là kết quả của hợp đồng mua bán, bao gồm toàn bộ quá trình và điều kiện quy định để người mua thực hiện việc trả tiền và nhận hàng Đồng thời, người bán cũng sẽ giao hàng và nhận tiền theo thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng hỗ trợ.

Nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng thương mại quy định rằng người mua sẽ trả tiền để nhận hàng, trong khi người bán giao hàng và thu tiền Quá trình giao nhận hàng và thanh toán không diễn ra đồng thời mà là một chuỗi các bước, kết thúc khi người mua đã hoàn tất việc thanh toán và nhận hàng, đồng thời người bán cũng đã nhận được tiền và thực hiện giao hàng.

Trong thực tế, các điều kiện giao nhận hàng hóa và thanh toán rất đa dạng, dẫn đến sự tồn tại của nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau Mỗi phương thức này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, thể hiện mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.

Việc lựa chọn phương thức thanh toán trong xuất nhập khẩu cần dựa trên yêu cầu của người xuất khẩu về việc thu tiền hàng nhanh chóng và đầy đủ, cũng như yêu cầu của người nhập khẩu về việc nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn Hai bên cần thảo luận và thống nhất phương thức thanh toán phù hợp, sau đó ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương.

● Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit - L/C) là một cam kết từ ngân hàng phát hành, theo yêu cầu của khách hàng, để thanh toán cho bên thứ ba khi họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều kiện của L/C.

Bộ chứng từ xuất trình để đòi tiền theo L/C bao gồm các tài liệu xác nhận quyền sở hữu hàng hóa và chứng minh nghĩa vụ giao hàng của người bán theo hợp đồng Tín dụng chứng từ là cam kết độc lập của ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng, đảm bảo nghĩa vụ thanh toán ngay khi nhận bộ chứng từ phù hợp, không phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người yêu cầu mở L/C Thư tín dụng thể hiện tín dụng ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu và là cam kết trực tiếp của ngân hàng với nhà xuất khẩu.

Hiện nay, tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán phổ biến nhất trong thương mại quốc tế, được thực hiện theo quy tắc của Phòng thương mại quốc tế ICC Quy tắc này, mang tính tùy ý và đồng thuận, đã trải qua nhiều lần sửa đổi kể từ khi phát hành lần đầu vào năm 1933.

Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

- Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua mức độ đa dạng sản phẩm hoạt động thanh toán bằng L/C

Việc đa dạng hóa các loại hình thanh toán L/C và phát triển sản phẩm dịch vụ hỗ trợ thanh toán bằng tín dụng chứng từ không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng mà còn giúp ngân hàng tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua các khoản phí dịch vụ Đồng thời, sự phong phú trong sản phẩm thanh toán quốc tế cũng mang lại cho doanh nghiệp nhiều lựa chọn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng hơn trong quá trình thanh toán.

- Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua thời gian thanh toán L/C

Thời gian thanh toán là khoảng thời gian từ khi khách hàng chỉ định thanh toán đến khi các bên nhận đủ tiền Trong phương thức tín dụng chứng từ, thời gian thanh toán tính từ khi nhà xuất khẩu trình bày chứng từ hoàn hảo cho ngân hàng phát hành đến khi nhận được tiền Thời gian ngân hàng kiểm tra phát hành L/C và kiểm tra chứng từ cũng rất quan trọng Việc ngân hàng rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình này giúp khách hàng giao dịch nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo thuận lợi hơn trong xuất nhập khẩu.

- Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

Hiệu quả hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh có thể phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động thương mại quốc tế qua phương thức L/C Các doanh nghiệp thường mở L/C và thực hiện thanh toán L/C bằng cách ký quỹ một phần giá trị hợp đồng ngoại thương bằng vốn tự có, thường từ 20-30% giá trị hợp đồng Phần còn lại sẽ được giải ngân từ chi nhánh để đảm bảo tính chất hợp đồng thanh toán đã ký kết giữa khách hàng và đối tác nước ngoài.

- Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua nghiê ̣p vụ kinh doanh ngoại tê ̣

TTQT theo phương pháp TDCT yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ khi thực hiện giao dịch với khách hàng quốc tế thông qua các ngân hàng đại lý ở các quốc gia khác.

Các doanh nghiệp mở L/C tại chi nhánh cần thực hiện hợp đồng mua bán ngoại tệ để thanh toán cho đối tác nước ngoài Dịch vụ này không chỉ hỗ trợ khách hàng trong việc chuyển tiền mà còn giúp doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ khi có doanh thu từ tài khoản ngân hàng Điều này mang lại lợi ích cho cả hai bên: doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, trong khi ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt nhất và gia tăng doanh thu từ hoạt động ngoại tệ Sự hiệu quả trong nghiệp vụ thanh toán L/C xuất - nhập khẩu không chỉ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn nâng cao uy tín và nguồn thu cho ngân hàng.

- Đánh giá hiê ̣u quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C thông qua mức độ sai sót của điê ̣n thanh toán

Mức độ sai sót trong điện thanh toán không chỉ gây tổn thất cho khách hàng và ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng với khách hàng và đối tác quốc tế Do đó, việc ngân hàng kiểm soát chặt chẽ điện thanh toán trước khi gửi lên trung tâm thanh toán quốc tế là rất quan trọng Một mức độ sai sót thấp trong điện thanh toán không chỉ giúp ngân hàng tăng cường sự hài lòng của khách hàng truyền thống mà còn thu hút khách hàng mới thực hiện thanh toán L/C xuất nhập tại ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín và nguồn thu trong hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng chứng từ.

Khoảng thời gian này bắt đầu từ khi có chỉ định thanh toán cho đến khi các bên liên quan nhận đủ số tiền vào tài khoản của mình.

Trong phương thức thanh toán L/C, thời gian thanh toán được xác định từ khi nhà xuất khẩu nộp bộ chứng từ hoàn hảo cho ngân hàng phát hành cho đến khi nhận được tiền.

- Chi phí giao dịch bao gồm: Chi phí về thời gian giao dịch, chi phí thủ tục giao dịch phải thực hiê ̣n

- Doanh thu từ phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C

Để tính doanh thu từ phí cho hoạt động thương mại quốc tế, cần xác định doanh thu từ các dịch vụ nhỏ Doanh thu này được tính bằng cách nhân giá cả của dịch vụ thứ i với số lượng dịch vụ thứ 1 thực hiện trong kỳ.

Để tính toán doanh thu từ phí hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C, cần xác định doanh thu từ các dịch vụ liên quan như phí mở L/C, phí sửa đổi L/C, và phí thông báo xác nhận L/C.

Trong đó: DT: Doanh thu từ phí hoạt đô ̣ng TTQT theo phương thức L/C

Pi: Giá cả dịch vụ thứ i

Qi: Số lượng dịch vụ thứ i thực hiê ̣n trong kỳ n: Số lượng dịch vụ

- Lợi nhuận ròng của hoạt động TTQT bằng phương thức L/C

Lợi nhuâ ̣n ròng là biến số được tính bằng hiê ̣u số giữa chi phí phát sinh trong kỳ và doanh thu của các dịch vụ liên quan đến L/C.

Lợi nhuận từ thanh toán quốc tế theo phương thức L/C được tính bằng doanh thu từ thanh toán quốc tế trừ đi chi phí liên quan Để tăng lợi nhuận, ngân hàng thương mại có thể áp dụng các biện pháp nhằm tăng doanh thu hoặc giảm chi phí phát sinh.

Tỷ lê ̣ giữa lợi nhuâ ̣n TTQT theo phương thức L/C so với doanh thu TTQT theo phương thức L/C được tính

= Lợi nhuâ ̣n theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT theo phương thức L/C

Tỷ lệ này cho thấy trong tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế qua phương thức L/C, số tiền lợi nhuận thu được là bao nhiêu.

- Doanh thu TTQT theo phương thức L/C / Tổng doanh thu TTQT

Hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) được xác định qua tỷ lệ giữa doanh thu từ TTQT theo phương thức L/C và tổng doanh thu của hoạt động TTQT.

Tỷ lê ̣ doanh thu TTQT theo phương thức L/C so với tổng doanh thu TTQT

= DT TTQT theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ doanh thu từ hoạt động thương mại quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ so với tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động thương mại quốc tế.

- Chi phí TTQT theo phương thức L/C / Doanh thu TTQT theo phương thức L/C

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí mà ngân hàng phải chi cho hoạt động thanh toán quốc tế qua tín dụng chứng từ Tỷ lệ càng nhỏ cho thấy hiệu quả hoạt động càng cao.

- Tăng cường và củng cố vốn ngoại tê ̣ ngân hàng

Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan

- Tình hình nền kinh tế trong nước

Trong một nền kinh tế ổn định và phát triển, hoạt động của ngân hàng trở nên an toàn và hiệu quả hơn Sự tự tin trong việc đầu tư tín dụng cho nền kinh tế giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ mới, bao gồm cả hoạt động thanh toán quốc tế thông qua tín dụng chứng từ.

- Môi trường chính trị - xã hội

Sự ổn định chính trị - xã hội là yếu tố then chốt thúc đẩy nền kinh tế quốc tế của một quốc gia phát triển Khi tính ổn định chính trị cao, mức độ an toàn trong đầu tư cũng tăng, giúp cả nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm hơn trong hoạt động kinh doanh Điều này mở ra cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và dẫn đến nhu cầu chuyển vốn ngoại tệ qua ngân hàng ngày càng gia tăng, từ đó nâng cao hiệu quả cho hoạt động thương mại quốc tế.

Mọi hoạt động kinh doanh quốc tế đều phải tuân thủ luật pháp của quốc gia nơi hoạt động, cũng như các quy định và tập quán quốc tế Đặc biệt, phương thức tín dụng chứng từ trong thương mại quốc tế không chỉ chịu sự chi phối của luật pháp trong nước và luật pháp nước sở tại, mà còn phải tuân theo các quy tắc và chuẩn mực quốc tế như UCP 600 và ISBP.

- Chính sách tiền tê ̣ của mỗi quốc gia tại từng thời kỳ nhất định

Chính sách tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ, có tác động trực tiếp đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng nhà nước có thể điều chỉnh tỷ giá để khuyến khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán quốc tế qua ngân hàng và tác động đến tốc độ tăng trưởng doanh thu thanh toán quốc tế của ngân hàng.

Sự ổn định của đồng ngoại tệ được chọn làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch xuất nhập khẩu có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Khi đồng tiền thanh toán mất giá, hoạt động xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, trong khi nếu đồng tiền tăng giá, hoạt động nhập khẩu sẽ gặp khó khăn Hệ quả của sự kém hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu là sự giảm sút trong tốc độ tăng trưởng của hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng.

- Kiến thức về nghiê ̣p vụ ngoại thương của các doanh nghiê ̣p xuất nhập khẩu

Các doanh nghiệp xuất khẩu là khách hàng chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), vì vậy, kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương của họ rất quan trọng Việc nắm vững những kiến thức này giúp tăng tốc độ giao dịch và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện giao dịch giữa NHTM và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

1.2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan

- Chính sách đối ngoại của ngân hàng Thương mại

Chính sách đối ngoại của ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng quốc tế và cải thiện quy trình thanh toán quốc tế Nếu ngân hàng xây dựng chính sách đối ngoại hợp lý, điều này sẽ giúp duy trì và tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài, từ đó hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, thu hút khách hàng trong và ngoài nước, góp phần tăng doanh thu và phát triển bền vững.

Chính sách ưu đãi linh hoạt và hợp lý giúp ngân hàng giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, đặc biệt là những khách hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế (TTQT) Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của ngân hàng mà còn phát triển mối quan hệ bền vững với khách hàng.

- Trình độ chuyên môn của thanh toán viên

Thanh toán viên là những chuyên gia thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là theo phương thức L/C Các ngân hàng thương mại sở hữu thanh toán viên có kinh nghiệm và am hiểu quy trình nghiệp vụ, kỹ thuật ngoại thương cùng với các quy định về L/C và trình độ ngoại ngữ cao sẽ có khả năng xử lý giao dịch nhanh chóng, đảm bảo tính an toàn và chính xác.

- Quan hê ̣ của NHTM với ngân hàng đại lý nước ngoài

Quan hệ đại lý đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) Mỗi ngân hàng cần thiết lập quan hệ đại lý với các định chế tài chính và ngân hàng ở các quốc gia khác, nhất là những nước có hiệp định thương mại song phương Việc thiết lập quan hệ đại lý đánh dấu sự khởi đầu của hợp tác song phương giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng đối tác thông qua việc trao đổi SWIFT CODE và các hồ sơ pháp lý cần thiết Điều này giúp đơn giản hóa quá trình thanh toán giữa hai ngân hàng trong cùng một quốc gia hoặc giữa các quốc gia khác nhau.

- Hê ̣ thống công nghê ̣ ngân hàng hiê ̣n đại phục vụ hoạt động TTQT theo phương thức L/C

Trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, các phương tiện truyền tin chủ yếu được sử dụng là thư tín, Telex và SWIFT Hiện tại, 99% các bức điện thanh toán tự động qua SWIFT tại ngân hàng thương mại đạt độ chính xác cao.

Chất lượng thanh toán qua SWIFT được đo lường bằng tỷ lệ các bức điện được xử lý tự động hoàn toàn, tỷ lệ này phản ánh trình độ phát triển của ngân hàng thương mại.

THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK

Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank, mã giao dịch TCB) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam, được thành lập vào ngày 27/09/1993 tại số 24 phố Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, trong bối cảnh đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với vốn điều lệ 20 tỷ đồng.

Sau 1 năm hoạt động, ngân hàng đã mở thêm chi nhánh tại TP.HCM, tăng số vốn điều lệ lên 51,5 tỷ đồng Tính đến năm 2005, ngân hàng đã mở thêm được rất nhiều chi nhánh mới tại nhiều tỉnh thành trên cả nước Cuối năm 2005, số vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 555 tỷ đồng Thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa được phát hành chính thức được ra mắt vào năm 2006. Đến năm 2007, ngân hàng trở thành mạng lưới giao dịch lớn thứ 2 trong khối ngân hàng thương mại với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch Tới năm 2008, ngân hàng Kỹ Thương cho ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit Năm 2012 phát hành đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa.

Năm 2018, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán với mã HOSE: TCB, đạt mức tăng trưởng thứ hai trong các ngân hàng tại Việt Nam, chỉ sau Vietcombank Đến năm 2019, tổng tài sản của Techcombank ước tính đạt 383,699 tỷ đồng, với doanh thu 21,1 nghìn tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 12,8 nghìn tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 24,7% và 31,5% so với năm trước, cùng với gần 11.000 nhân viên Đến năm 2020, tổng tài sản doanh nghiệp ước tính đạt 439,6 nghìn tỷ đồng, và Techcombank còn sở hữu ba công ty con gồm Công ty Cổ phần Chứng khoán Kỹ thương, Công ty TNHH một thành viên Quản lý nợ, và Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ thương.

Vào tháng 3 năm 2007, Techcombank đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ” từ Bộ Công Thương, ghi nhận những đóng góp của ngân hàng trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tại Việt Nam Tiếp đó, vào ngày 19 tháng 10 năm 2008, ngân hàng tiếp tục được trao tặng giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, khẳng định vị thế của Techcombank trong ngành tài chính.

2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và chức năng của Techcombank

Tầm nhìn của chúng tôi là chuyển đổi ngành tài chính nhằm nâng cao giá trị sống, khuyến khích mỗi cá nhân khám phá tiềm năng và phát huy bản lĩnh hành động để đạt được những thành tựu vượt trội.

Sứ mệnh của chúng tôi là dẫn dắt quá trình số hóa trong ngành tài chính, nhằm tạo động lực cho từng cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức phát triển bền vững, từ đó đạt được những thành công vượt bậc.

+ Huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân

+ Cung cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân dựa trên tính chất và khả năng cung ứng nguồn vốn của Ngân hàng.

+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.

+ Thực hiện góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo quy định của pháp luật.

Hình 2.1.3.1: Sơ đồ tổ chức của Techcombank

Hình 2.1.3.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Techcombank

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank

Bảng 2.1.4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2020

Nguồn: Báo cáo thường niên 2020

Biểu đồ 2.1.4.2 Nguồn vốn của Techcombank 2016-2020 (Đơn vị: tỷ đồng) năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 năm 2020

14,000 lợi nhuận sau thuế Linear (lợi nhuận sau thuế)

Biểu đồ 2.1.4.3 Lợi nhuận của Techcombank 2016-2020 (Đơn vị: tỷ đồng) năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 năm 2020 0

12,582 a) Hoạt động huy động vốn

Từ năm 2017, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đã tăng 12,2% so với năm 2016, chủ yếu nhờ vào tiền gửi của khách hàng, đạt 170.971 tỷ đồng, chiếm 72,8% tổng nguồn vốn Đặc biệt, tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác đã tăng 81,8%, đạt 46.323 tỷ đồng Đến năm 2018, tổng vốn huy động của ngân hàng tiếp tục tăng 17,8% so với năm trước Đến năm 2020, số dư tiền gửi khách hàng đạt 277.459 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2019, nhờ vào sự gia tăng 60,6% của tiền gửi không kỳ hạn Trong chiến lược 5 năm từ 2016-2020, Techcombank đã chuyển dịch cơ cấu huy động từ tiền gửi có kỳ hạn sang tiền gửi không kỳ hạn để giảm chi phí huy động.

Bảng 2.1.4.4 Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo loại hình (đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tiền gửi có kỳ hạn 137.622 132.736 143.614 151.581 149.420 Tiền gửi không kỳ hạn

Cơ cấu huy động vốn của Techcombank tiếp tục tăng trưởng nhờ vào việc kiểm soát và giảm chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng cung cấp sự tiện ích và các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất để thu hút khách hàng, đặc biệt là những khách hàng ít nhạy cảm với lãi suất Để duy trì chi phí huy động thấp, Techcombank tập trung phát triển hệ thống công nghệ thông tin, nhằm cung cấp dịch vụ hiện đại và sản phẩm vượt trội so với đối thủ Tính đến 31/12/2017, dư nợ cho vay khách hàng đạt 160.849 tỷ đồng, tăng 12,8% so với năm 2016, và đến 31/03/2018, con số này là 163.948 tỷ đồng, tăng 1,9% so với cuối năm 2017 Mức dự phòng rủi ro cho vay cũng tăng theo quy định của NHNN và nội bộ của ngân hàng.

Theo định hướng thận trọng về rủi ro tín dụng, Techcombank đã điều chỉnh cơ cấu dư nợ cho vay, tập trung tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ lệ cho vay trung dài hạn Tính đến năm 2017, dư nợ cho vay ngắn hạn đã gần gấp đôi, chiếm khoảng 40% tổng dư nợ cho vay khách hàng Tỷ trọng này được duy trì ổn định ở mức 40% vào ngày 31/03/2018 Trong hai năm 2019 và 2020, dư nợ cho vay khách hàng của Techcombank tiếp tục tăng nhanh, cho thấy ngân hàng có khả năng chịu đựng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay.

Sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy hoạt động thanh toán, đặc biệt là thanh toán quốc tế Techcombank cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước qua mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, POS và các kênh thanh toán điện tử như “Citad” Đối với thanh toán quốc tế, ngân hàng phục vụ cá nhân và tổ chức trong nhiều lĩnh vực thông qua hệ thống Swift với hai kênh chính: chuyển tiền TTR và thanh toán theo phương thức LC/DP Chuyển tiền TTR có hơn 60 nghìn giao dịch mỗi năm, với giá trị vượt 100 nghìn tỷ đồng, trong khi thanh toán LC/DP đạt khoảng 8-9 nghìn giao dịch và tổng giá trị trên 30 nghìn tỷ đồng Giao dịch thanh toán quốc tế đến Techcombank ít hơn so với giao dịch đi, và ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho cá nhân qua Western Union.

Theo Ban lãnh đạo Napas, Techcombank là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai các chính sách đột phá, góp phần thay đổi nhận thức của người dân về thanh toán không dùng tiền mặt Các chương trình như Zerofee 0 Đồng Ebanking và Cashback 1% thẻ ATM Debit đã giúp tăng trưởng giao dịch và nâng cao sự hài lòng của khách hàng Ngoài ra, Techcombank còn tích cực tham gia vào việc xây dựng các chính sách theo tiêu chuẩn của Napas, hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước trong việc phát triển hệ thống thanh toán quốc gia.

Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng Techcombank

2.2.1 Thực trạng hiệu quả thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank

2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu tại Techcombank

 Tiếp nhận, kiểm tra L/C, điều chỉnh L/C trước khi thông báo tới khách hàng

L/C hoặc điều chỉnh L/C cần được NHPH gửi đến NHTB một cách đồng nhất, có thể thông qua các phương thức như mạng Swift hoặc thư tín.

L/C hoặc điều chỉnh L/C được NHPH gửi qua hệ thống Swift, có thể phát hành trực tiếp đến Techcombank hoặc thông báo qua một ngân hàng thương mại thứ nhất, sẽ được tập trung tại TTXLNV.

L/C hoặc điều chỉnh L/C có thể được gửi qua thư tín tới TTXLNV từ NHPH hoặc NHTB thứ nhất, hoặc trực tiếp đến các đơn vị của Techcombank Ngoài ra, khách hàng cũng có thể mang L/C hoặc điều chỉnh L/C đến để xuất trình cùng bộ chứng từ Tuy nhiên, L/C này chỉ có giá trị hợp lệ sau khi đã hoàn tất thủ tục xác định tính chân thực của NHPH/NHTB thứ nhất.

 Nhập dữ liệu L/C, điều chỉnh L/C vào hệ thống T24

Sau khi nhận được L/C hợp lệ, CVTT và TTTM sẽ phân loại nội dung yêu cầu trong các L/C và điều chỉnh L/C để chọn phương thức thông báo phù hợp trong những trường hợp cần thiết.

- Thông báo trực tiếp cho người thụ hưởng (thông qua đơn vị của Techcombank)

- Thông báo chuyển tiếp qua một ngân hàng thông báo khác

Xử lý thông báo L/C, điều chỉnh L/C

- Trường hợp thông báo trực tiếp cho khách hàng:

+ Đơn vị chịu trách nhiệm nhận bản thông báo và L/C, điều chỉnh L/C gốc

TTXLNV có nhiệm vụ chuyển giao toàn bộ các bản điện Swift L/C và điều chỉnh L/C đến các đơn vị quản lý theo quy định về luân chuyển hồ sơ Các bên liên quan đến L/C hoặc điều chỉnh L/C sẽ gửi bản gốc qua thư tín đến đơn vị tương ứng.

+ Ký phê duyệt thông báo để gửi khách hàng.

Ban giám đốc các đơn vị có thẩm quyền ký thông báo và điều chỉnh LC Họ cần ký tên và ghi rõ chức danh của mình trên thông báo để đảm bảo tính hợp lệ.

 Khi ký phê duyệt phải xác minh được bản thông báo và CVTTQT in ra là đúng mẫu biểu và phù hợp với nội dung bản L/C.

+ Gửi thông báo cho khách hàng về việc nhận LC/điều chỉnh LC

Ngay sau khi hoàn tất hồ sơ thông báo LC hoặc điều chỉnh LC theo chỉ dẫn, bộ phận CVTTQT/CVHK tại đơn vị sẽ liên hệ với khách hàng và gửi thông báo qua fax hoặc email.

+ Chuyển giao LC gốc/điều chỉnh LC gốc cho người hưởng thụ.

Để nhận L/C gốc từ Techcombank, khách hàng cần được CVKH/CVTTQT hướng dẫn và phải có ủy quyền từ cán bộ của ngân hàng cùng với người được ủy quyền đến nhận.

- Trường hợp thông báo chuyển tiếp cho ngân hàng thông báo thứ hai

Sau khi nhập liệu vào hệ thống T24, CVTT& TTTM tại TTXLNV sẽ thông báo chuyển tiếp cho NHTB thứ hai qua hai phương thức: Swift hoặc thư tín.

 Thu phí thông báo L/C, điều chỉnh L/C

Khách hàng đã đăng ký dịch vụ thanh toán quốc tế với Techcombank sẽ bị thu phí ngay khi CVTT và TTTM nhập liệu hoặc điều chỉnh LC.

- Trường hợp khách hàng chưa đăng ký hợp đồng dịch vụ TTQT, CVTT & TTTM sẽ tiến hành thu toàn bộ phí khi nhạn được đề nghị từ đơn vị.

 Xác nhận việc thực hiện với NHPH

Sau khi nhập ngoại bảng L/C do Techcombank thông báo, CVTT & TTTM tại TTXLNV thực hiện việc gửi điện MT730 xác nhận đã nhận được L/C xuất đến NHPH.

 Gửi điện tra soát tới NHPH

Khi nhận được LC hoặc điều chỉnh LC gốc từ Techcombank, nếu người hưởng thụ phát hiện tài khoản không phù hợp hoặc không đúng yêu cầu, họ có thể gửi đề nghị bằng văn bản đến Techcombank để yêu cầu tra suất với NHPH, hoặc liên hệ trực tiếp với người mở L/C để yêu cầu điều chỉnh.

CVTTQT sẽ đề nghị với CVTT và TTTM tiến hành soạn điện và thực hiện theo đúng trình tự phát điện theo quy định Điều này nhằm yêu cầu NHPH xác nhận lại theo nội dung của khách hàng.

 Xử lý tất toán L/C hết giá trị hiệu lực

Các trường hợp hết giá trị hiệu lực:

- Khách hàng từ chối hoặc có văn bản yêu cầu hủy L/C gốc

- Hủy L/C do hết thời gian hiệu lực

 Lưu các hồ sơ liên quan báo cáo đối chiếu

Lưu tại đơn vị, tại TTXLNV, Báo cáo đối chiếu.

2.2.1.2 Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại Techcombank

Hoạt động thanh toán hàng hóa xuất khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ của Techcombank đã đạt hiệu quả cao, góp phần quan trọng vào sự phát triển của thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán L/C của ngân hàng.

Bảng 2.1.4.5 Số lượng và giá trị LC phát sinh tăng trong năm 2017 - 2020 Đơn vị: 1000 USD

Năm Thông báo LC Thanh toán LC

Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị

Biểu đồ 2.1.4.6 Doanh số thanh toán LC xuất khẩu tại techcombank năm 2017-2020

Bảng số liệu cho thấy lượng L/C thông báo và L/C thanh toán tại Techcombank cao nhờ vào sự mở rộng và phát triển mối quan hệ với các đơn vị Techcombank đã mở nhiều chi nhánh để phục vụ thị trường tốt hơn Uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế cũng đã được củng cố, dẫn đến việc nhiều ngân hàng nước ngoài lựa chọn thông báo L/C qua Techcombank cho các đơn vị xuất khẩu Việt Nam Trong những năm qua, Techcombank đã tích cực thúc đẩy hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu.

Năm 2018, Techcombank ghi nhận số lượng thông báo L/C tăng 30,08% và thanh toán L/C tăng 38,22% so với cùng kỳ năm trước, với doanh thu đạt 2.282.125 USD, cao nhất trong lịch sử hoạt động của ngân hàng Đây được xem là năm thành công nhất của Techcombank sau 25 năm thành lập, với kết quả kinh doanh ấn tượng.

Năm 2019 đạt 31.250 số lượng thông báo L/C trị giá 1.039.250 USD, đạt 28.328 số lượng thanh toán L/C trị giá 968.375 USD giảm rõ rệt so với năm 2018 Đặc biệt năm

Ngày đăng: 22/10/2021, 11:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1.3.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Techcombank - Đề tài thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng techcombank
Hình 2.1.3.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Techcombank (Trang 22)
Hình 2.1.3.1: Sơ đồ tổ chức của Techcombank - Đề tài thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng techcombank
Hình 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của Techcombank (Trang 22)
Bảng 2.1.4.4 Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo loại hình (đơn vị: tỷ đồng) - Đề tài thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng techcombank
Bảng 2.1.4.4 Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo loại hình (đơn vị: tỷ đồng) (Trang 24)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lượng L/C thông báo và L/C thanh toán tại ngân hàng đều cao do mối quan hệ giữa Techcombank với các đơn vị được mở rộng và phát triển, vì thế Techcombank đã mở nhiều chi nhánh trên thị trường - Đề tài thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng techcombank
h ìn vào bảng số liệu trên ta thấy lượng L/C thông báo và L/C thanh toán tại ngân hàng đều cao do mối quan hệ giữa Techcombank với các đơn vị được mở rộng và phát triển, vì thế Techcombank đã mở nhiều chi nhánh trên thị trường (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w