1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông sài gòntài liệu

78 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
    • 1.1. Các vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại (19)
      • 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng (19)
      • 1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng (0)
      • 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng (21)
      • 1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng (22)
    • 1.2. Chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng (24)
      • 1.2.1. Số lƣợng khách hàng cho vay tiêu dùng (0)
      • 1.2.2. Doanh số cho vay tiêu dùng (25)
      • 1.2.3. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng (0)
      • 1.2.4. Doanh thu lãi cho vay tiêu dùng (27)
      • 1.2.5. Nợ xấu cho vay tiêu dùng (27)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng (28)
      • 1.3.1. Nhân tố chủ quan (28)
      • 1.3.2. Nhân tố khách quan (30)
    • 1.4. Kinh nghiệm về cho vay tiêu dùng tại một số nước trên thế giới (32)
      • 1.4.1. Ngân hàng Eastern Bank Ltd. (EBL) tại Bangladesh (32)
      • 1.4.2. Phát triển cho vay tiêu dùng tại Cộng hoà Liên bang Nga (33)
      • 1.4.3. Phát triển cho vay nhà ở tại Trung Quốc (34)
      • 1.4.4. Luật hạn chế lãi suất tại Nhật Bản (36)
      • 1.4.5. Hướng dẫn cho vay tiêu dùng tại châu Âu (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN (0)
    • 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn (0)
      • 2.1.1. Thông tin chung về ngân hàng BIDV (40)
      • 2.1.2. Giới thiệu về BIDV – Chi nhánh Đông Sài Gòn (0)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (0)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2015-2017 (44)
    • 2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV chi nhánh Đông Sài Gòn từ năm 2015 - 2017 (0)
      • 2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng (47)
      • 2.2.2. Sản phẩm cho vay tiêu dùng (50)
      • 2.2.3. Hệ thống xếp hạng khoản vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại (52)
    • 2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại BIDV chi nhánh Đông Sài Gòn (0)
      • 2.3.1. Số lƣợng khách hàng vay tiêu dùng (0)
      • 2.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng (55)
      • 2.3.3. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng (0)
      • 2.3.4. Doanh thu lãi từ cho vay tiêu dùng (60)
      • 2.3.5. Nợ xấu cho vay tiêu dùng (61)
    • 2.4. Đánh giá cho vay tiêu dùng tại BIDV chi nhánh Đông Sài Gòn (0)
      • 2.4.1. Điểm mạnh (0)
      • 2.4.2. Hạn chế (64)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN (0)
    • 3.1. Định hướng phát triển của BIDV chi nhánh Đông Sài Gòn (0)
    • 3.2. Một số kiến nghị và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV – Chi nhánh Đông Sài Gòn (67)
      • 3.2.1. Kiến nghị cho BIDV Đông Sài Gòn (0)
      • 3.2.2. Kiến nghị cho hội sở BIDV (72)
  • Phụ lục (77)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

Theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010, cấp tín dụng là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác Trong đó, cho vay được định nghĩa là việc bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi.

Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Theo đó, cho vay tiêu dùng được hiểu là khoản vay mà tổ chức tín dụng cung cấp cho cá nhân nhằm thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng và sinh hoạt của cá nhân và gia đình họ.

Theo Thông tư số 43/2016/TT-NHNN, cho vay tiêu dùng là hoạt động mà công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam cho cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho mục đích tiêu dùng Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của một khách hàng tại công ty tài chính không được vượt quá 100 triệu đồng Tuy nhiên, mức tổng dư nợ này không áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng để mua ôtô, nếu ôtô đó được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay theo quy định của pháp luật.

Cho vay tiêu dùng là mối quan hệ kinh tế giữa cá nhân và ngân hàng, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và hiệu quả quản lý tài chính Đây là sản phẩm tín dụng hữu ích, có tác động tích cực đến xã hội và kinh tế Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại đã chú trọng mở rộng cho vay tiêu dùng để gia tăng lợi nhuận.

1.1.2 ặc điểm cho vay tiêu dùng a Quy mô Cho vay tiêu dùng hướng đến nhóm khách hàng là cá nhân và hộ gia đình vì thế lượng khách hàng của loại hình cho vay này khá lớn nhưng các khoản vay thường có quy mô nhỏ và giá trị không cao (do khách hàng vay chủ yếu là để phục vụ nhu cầu chi tiêu) Bên cạnh đó việc thu thập thông tin của nhóm khách hàng này dễ gặp khó khăn vì chất lƣợng thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp khó xác định b Chi phí Chi phí của vay tiêu dùng cao do các khoản vay có quy mô nhỏ, kỳ hạn vay ngắn nhƣng số lƣợng vay lớn, việc thu thập thông tin tài chính của khách hàng cũng gặp nhiều khó khăn và không đảm bảo đƣợc tính chính xác nên dẫn đến các chi phí nhƣ: chi phí thẩm định, chi phí đòi nợ, chi phí quản lý khoản vay, chi phí phục vụ,… tính trung bình trên một đơn vị vốn vay là cao hơn bình thường c Rủi ro Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay có độ rủi ro cao do nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu dựa vào thu nhập và tình hình tài chính của từng cá nhân hoặc hộ gia đinh Nguồn tài chính này dễ bị biến động và phụ thuộc vào nhiều nhƣ: tình hình kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, dịch bệnh, thiên tai,…

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay dựa trên uy tín của khách hàng, nhưng tiềm ẩn rủi ro cao do thông tin mà ngân hàng nhận được chủ yếu do khách hàng cung cấp, dẫn đến khả năng thông tin không chính xác Khách hàng có thể chỉ cung cấp thông tin có lợi hoặc thông tin sai lệch, làm tăng thêm rủi ro cho khoản vay Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các hình thức vay khác, vì phải bù đắp cho rủi ro và chi phí huy động vốn Tuy nhiên, các ngân hàng sẽ áp dụng các phương thức khác nhau để xác định lãi suất dựa trên từng khoản vay cụ thể.

1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng a Căn cứ vào mục đích vay vốn Cho vay tiêu dùng cƣ trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ các nhu cầu về xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình

Cho vay tiêu dùng phi cư trú là hình thức cho vay nhằm cải thiện đời sống, phục vụ nhu cầu mua sắm, giải trí, du lịch và học tập Trong đó, cho vay tiêu dùng trả góp là phương thức mà người vay sẽ hoàn trả nợ (gốc + lãi) cho ngân hàng theo nhiều lần, trong một khoảng thời gian nhất định Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay lớn hoặc khi thu nhập của người vay không đủ để thanh toán toàn bộ số nợ một lần.

Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức cho vay mà khách hàng chỉ cần thanh toán một lần khi đến hạn Thông thường, các khoản vay này có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai Thời gian tín dụng được thỏa thuận trước, dựa trên nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng, cho phép họ vay trong hạn mức tín dụng và trả nợ nhiều kỳ Trong khi đó, cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh từ doanh nghiệp hoặc công ty bán lẻ, cho phép khách hàng tiếp cận dịch vụ mà không cần trực tiếp giao dịch với ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng và khách hàng gặp gỡ trực tiếp để thực hiện các giao dịch cho vay hoặc thu nợ.

1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng a Đối với ngân hàng Cho vay tiêu dùng vẫn luôn là một trong những hình thức vay đƣợc các ngân hàng chú trọng quan tâm vì tiềm năng của thị trường này ở Việt Nam vẫn còn nhiều để có thể khai thác và phát triển

Cho vay tiêu dùng (CVTD) không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giúp giải quyết khó khăn về nguồn vốn đầu ra, tạo cơ hội tăng nguồn vốn huy động và phân tán rủi ro thông qua đa dạng hóa sản phẩm cho vay Hình thức này cũng thắt chặt mối quan hệ với khách hàng và mở rộng cơ hội tiếp xúc với nhiều đối tượng khác nhau, đồng thời quảng bá hình ảnh ngân hàng và nâng cao thị phần cũng như tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác Đối với khách hàng, CVTD nhắm đến cá nhân và hộ gia đình, đáp ứng nhu cầu vay nhỏ với thời gian quay vòng vốn nhanh, giúp họ tiếp cận nguồn vốn ngân hàng dễ dàng hơn và hạn chế vay qua các kênh không chính thức với lãi suất cao.

Cho vay tiêu dùng không chỉ giúp người dân đáp ứng các nhu cầu thiết yếu như ăn ở, đi lại, y tế, giáo dục và giải trí, mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo động lực làm việc hiệu quả hơn Sự cải thiện trong đời sống dẫn đến nhu cầu mua sắm tăng, giúp các nhà sản xuất tiêu thụ sản phẩm tốt hơn và tăng doanh thu Hình thức cho vay này cũng tạo điều kiện thanh toán nhanh chóng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho nhà sản xuất, từ đó mở rộng sản xuất và thị phần Hơn nữa, cho vay tiêu dùng giúp người dân tiếp cận sản phẩm và dịch vụ mới, thỏa mãn nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai, kích thích nhu cầu chi tiêu và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Cho vay tiêu dùng không chỉ tạo động lực cho người dân lao động hăng say và hiệu quả hơn, mà còn mang lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất Điều này giúp các nhà sản xuất mở rộng quy mô kinh doanh, từ đó tạo ra của cải cho xã hội và kích thích hoạt động sản xuất phát triển Việc mở rộng thị phần và quy mô sản xuất của các nhà sản xuất cũng tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần nâng cao đời sống xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại (NHTM) được xem là hiệu quả khi có sự gia tăng về quy mô và tỷ trọng của các khoản cho vay tiêu dùng trong tổng cơ cấu cho vay Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng dịch vụ mà còn kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay, đồng thời phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng Để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại NHTM, tác giả sẽ sử dụng một số chỉ tiêu nhất định.

1.2.1 Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng

Số lượng khách hàng là yếu tố quan trọng đầu tiên trong việc mở rộng dịch vụ CVTD tại ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động của lượng khách hàng sử dụng dịch vụ qua các năm, từ đó hỗ trợ ngân hàng trong việc đánh giá quy mô và đối tượng khách hàng của dịch vụ CVTD.

Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng qua các năm cho thấy hoạt động này đang phát triển mạnh mẽ và được khách hàng tin tưởng hơn Điều này chứng minh rằng ngân hàng đang nỗ lực mở rộng lĩnh vực CVTD một cách hiệu quả, từ đó nâng cao uy tín trên thị trường.

Mức tăng (giảm) lƣợng khách hàng Số lượng khách hàng năm t – Số lượng khách hàng năm (t − 1)

Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đốiDoanh số CVTD năm t – Doanh số CVTD năm (t − 1)

Giá trị tăng trưởng doanh số tương đối = Doanh số CVTD năm t – Doanh số CVTD năm (t−1)

1.2.2 Doanh số cho vay tiêu dùng

Doanh số CVTD là chỉ số thể hiện tổng giá trị các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng trong dịch vụ CVTD trong một khoảng thời gian xác định, thường là theo tháng, quý hoặc năm, bao gồm cả các khoản vay đã thu hồi và chưa thu hồi.

Việc phân tích giá trị và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng (CVTD) là cần thiết để đánh giá hiệu quả mở rộng CVTD tại ngân hàng Cần xem xét tỷ trọng doanh số CVTD trong tổng doanh số cho vay để hiểu rõ sự phát triển tương đối của CVTD so với các loại hình cho vay khác Tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối cho thấy quy mô CVTD tại ngân hàng, và nếu chỉ tiêu này tăng, điều đó phản ánh rằng tổng số tiền cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang tăng lên qua các năm, cho thấy sự chú trọng vào mở rộng hoạt động CVTD.

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ tăng (giảm) doanh số cho vay tiêu dùng (CVTD) và tốc độ tăng trưởng doanh số qua các năm Sự gia tăng của chỉ tiêu này cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng đang mở rộng và tăng trưởng nhanh chóng Việc xem xét cả chỉ tiêu tăng trưởng doanh số tuyệt đối và tương đối là cần thiết để đảm bảo rằng hoạt động CVTD tại ngân hàng phát triển cả về giá trị lẫn quy mô.

Tỷ trọng cho vay tiêu dùng = Doanh số CVTD

Tổng doanh số cho vay của NH (%)

Tỷ trọng dƣ nợ cho vay tiêu dùng = Dư nợ CVTD

Tổng dư nợ cho vay (%)

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng = Dư nợ CVTD năm t−Dư nợ CVTD năm (t−1)

Dư nợ CVTD năm (t−1) (%) c Tỷ trọng cho vay tiêu dùng

Chỉ tiêu CVTD cho thấy tỷ lệ đóng góp vào tổng doanh số cho vay của ngân hàng Tỷ lệ cao chứng tỏ CVTD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số, cho thấy ngân hàng đang tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình để nâng cao tổng mức cho vay.

1.2.3 ư nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ cho vay tiêu dùng (CVTD) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay tiêu dùng tại một thời điểm xác định, đồng thời là khoản tiền mà ngân hàng cần thu hồi Tỷ trọng của dư nợ CVTD được sử dụng để đánh giá quy mô cho vay tiêu dùng của ngân hàng; dư nợ càng cao cho thấy quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng càng lớn.

Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng (CVTD) cho thấy mức độ quan trọng của CVTD trong tổng dư nợ của ngân hàng Một tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng đang chú trọng phát triển CVTD và nhận được sự tín nhiệm từ khách hàng Ngược lại, nếu tỷ trọng này thấp, điều đó cho thấy ngân hàng chưa đầu tư nhiều vào hoạt động cho vay tiêu dùng, dẫn đến khả năng tiếp thị sản phẩm còn yếu kém và hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân chưa hiệu quả Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của ngân hàng trong lĩnh vực này.

Tỷ trọng doanh thu lãi CVTD = Doanh thu lãi CVTD năm t−Doanh thu lãi CVTD năm (t−1)

Doanh thu lãi CVTD năm (t−1) (%)

Chỉ tiêu tốc độ gia tăng dư nợ CVTD qua các năm phản ánh xu thế mở rộng hay thu hẹp của CVTD tại ngân hàng Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD tăng lên, điều này cho thấy ngân hàng đang chú trọng nhiều hơn vào nhóm đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình, từ đó khẳng định sự phát triển mạnh mẽ của CVTD.

1.2.4 Doanh thu lãi cho vay tiêu dùng

Việc mở rộng Chương trình Cho vay Tiêu dùng tại ngân hàng không chỉ nhằm gia tăng doanh số, dư nợ và số lượng khách hàng, mà còn phải đảm bảo rằng các khoản vay mang lại lợi nhuận cao và gia tăng doanh thu lãi cho ngân hàng.

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh thu lãi từ cho vay tiêu dùng (CVTD) của ngân hàng qua các năm Tỷ lệ cao cho thấy doanh thu lãi từ CVTD đang gia tăng, cho thấy sự hiệu quả trong việc mở rộng mảng cho vay này Đây là tín hiệu tích cực để ngân hàng tiếp tục phát triển lĩnh vực CVTD.

1.2.5 Nợ xấu cho vay tiêu dùng

Nợ xấu là chỉ số phản ánh các khoản nợ quá hạn thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5, cụ thể là những khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày Khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng (CVTD), chỉ tiêu nợ xấu sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng = Nợ xấu CVTD

Tỷ lệ nợ xấu CVTD cao cho thấy chất lượng tín dụng tiêu dùng của ngân hàng kém và rủi ro tín dụng gia tăng Ngược lại, khi tỷ lệ nợ xấu này nằm trong giới hạn cho phép và thấp hơn so với kỳ trước, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động CVTD một cách hiệu quả.

Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng

Các nhân tố chủ quan của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay, bao gồm chiến lược phát triển, chính sách tín dụng, quy mô nguồn vốn, năng lực đội ngũ cán bộ và uy tín của ngân hàng Chiến lược phát triển giúp ngân hàng xác định khách hàng mục tiêu và xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng Chính sách tín dụng là hệ thống định hướng cho vay, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động cho vay và mở rộng Quy mô nguồn vốn quyết định khả năng mở rộng cho vay, với vốn tự có lớn giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng cần đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, ảnh hưởng đến quyết định cho vay và hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng Cuối cùng, uy tín của ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng, quyết định sự tin tưởng và lựa chọn của khách hàng.

Uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng cho vay Ngân hàng có uy tín tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ, từ đó gia tăng khả năng huy động vốn Điều này không chỉ giúp ngân hàng có nguồn lực dồi dào mà còn thúc đẩy hoạt động cho vay một cách tích cực.

Hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) tại ngân hàng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan, đặc biệt là từ phía khách hàng, môi trường kinh tế và môi trường pháp lý Khách hàng có vai trò quyết định trong việc mở rộng CVTD, bởi khả năng tài chính của họ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ trong tương lai Cán bộ tín dụng sẽ dựa vào nguồn thu nhập và tài sản đảm bảo để xác định hạn mức vay, trong đó khách hàng có thu nhập cao và ổn định sẽ được cấp hạn mức tín dụng cao hơn Đạo đức và năng lực pháp lý của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tín nhiệm và khả năng trả nợ Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động CVTD; khi kinh tế ổn định, thu nhập tăng cao và tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng CVTD Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế suy thoái, khả năng hấp thụ vốn giảm, dẫn đến tình trạng dư thừa vốn và làm cho hoạt động cho vay bị thu hẹp.

Sự ổn định xã hội là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế, khi đảm bảo an ninh chính trị giúp người dân yên tâm sinh sống và kinh doanh, từ đó nâng cao niềm tin tiêu dùng Các yếu tố xã hội như thói quen, tâm lý, và trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến chi tiêu của người dân Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần hoạt động trong khuôn khổ pháp luật để đảm bảo sự tự chủ Hệ thống pháp luật ổn định và rõ ràng tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và cạnh tranh trong cho vay Ngược lại, một hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ dẫn đến khó khăn trong việc xử lý vi phạm, tạo cơ hội cho lừa đảo, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động cho vay của ngân hàng.

Sự thay đổi trong chính sách tiền tệ và tài khóa của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại, tạo điều kiện cho sự phát triển của cho vay tín dụng Mức độ cạnh tranh trong ngành cũng đóng vai trò quan trọng; khi cạnh tranh gia tăng, khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng trở nên khó khăn hơn, trong khi mức độ cạnh tranh thấp sẽ giúp ngân hàng dễ dàng mở rộng hoạt động cho vay.

Ngày nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn với các tổ chức tín dụng khác như công ty tài chính và FinTech Mặc dù cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng cải thiện dịch vụ, khách hàng hiện có nhiều sự lựa chọn Nếu đối thủ cạnh tranh vượt trội hơn, ngân hàng có thể mất khách hàng vào tay họ Do đó, việc nghiên cứu và hiểu rõ đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng để mở rộng hoạt động cho vay và chiếm ưu thế trên thị trường.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh trong ngành ngân hàng Công nghệ tiên tiến cho phép các ngân hàng cải tiến quy trình nghiệp vụ, tối ưu hóa hoạt động giao dịch và phát triển các dịch vụ mới.

Kinh nghiệm về cho vay tiêu dùng tại một số nước trên thế giới

Sản phẩm cho vay tiêu dùng (CVTD) của EBL nổi bật với sự đa dạng, bao gồm các gói vay phổ biến như vay cho phụ nữ, tài chính giáo dục, vay mua nhà, vay mua ô tô, vay có đảm bảo và vay điều hành.

Thời gian trả nợ của EBL rất linh hoạt, không cố định mà tùy thuộc vào từng sản phẩm vay, thường dao động từ 12 đến 60 tháng, trong khi vay mua nhà có thể kéo dài đến 25 năm Khách hàng tham gia sản phẩm CVTD luôn cần có bên thứ ba bảo lãnh, và nếu đã lập gia đình, vợ hoặc chồng sẽ phải chịu trách nhiệm bảo lãnh cho người vay Những yêu cầu này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Ngân hàng quy định độ tuổi tham gia sản phẩm từ 22 đến 60 tuổi cho công việc có lương và tối đa 65 tuổi cho các công việc khác Ngoài ra, ngân hàng cũng yêu cầu tổng thu nhập hàng tháng tối thiểu tùy theo từng loại công việc khi tham gia sản phẩm.

- 15.000 BDT (tương đương 181 USD): Dành cho Giáo viên & Nhân viên Chính phủ

- 20.000 BTD (tương đương 241,34 USD): Các công việc khác không phải Giáo viên & Nhân viên Chính phủ

- 30.000 BDT (tương đương 362 USD): Là Chuyên gia/ Chủ doanh nghiệp

Kinh nghiệm làm việc yêu cầu tối thiểu 1 năm, trong đó có 6 tháng ở vị trí hiện tại Việc quy định cụ thể theo độ tuổi và thu nhập của từng công việc giúp ngân hàng đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng, từ đó làm cơ sở để cấp hạn mức tín dụng.

Khi tham gia sản phẩm, khách hàng sẽ nhận được những ưu đãi đặc biệt như giảm 50% phí dịch vụ khóa EBL và 0% phí phát hành thẻ tín dụng Những ưu đãi này không chỉ thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của EBL nhiều hơn mà còn giúp EBL tăng cường khả năng bán chéo sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác.

1.4.2 Phát triển cho vay tiêu dùng tại Cộng hoà Liên bang Nga

Với thu nhập và chất lượng cuộc sống ngày càng cải thiện, nhu cầu mua sắm các sản phẩm tiện ích, đặc biệt là hàng cao cấp, của người dân Nga cũng tăng lên đáng kể.

Do vậy các NHTM ở Nga đã đổi mới một số chính sách CVTD để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân

Các ngân hàng thương mại ở Nga đang nỗ lực thu hút khách hàng bằng cách đưa ra điều kiện vay vốn dễ dàng hơn Để vay tiêu dùng, khách hàng chỉ cần cung cấp giấy tờ xác nhận hộ khẩu và chứng minh có việc làm ổn định, mà không cần giải thích mục đích vay Tuy nhiên, đối với những người vay tín dụng để mua ô tô, ngân hàng yêu cầu họ phải mua bảo hiểm cho bản thân và tài sản Trong mọi trường hợp, hàng hóa mua chính là tài sản thế chấp cho khoản vay, trừ một số trường hợp đặc biệt khi ngân hàng yêu cầu thêm nguồn đảm bảo bổ sung.

Người vay làm việc trong doanh nghiệp có thể được chủ doanh nghiệp bảo lãnh tại ngân hàng cấp tín dụng, tuy nhiên, doanh nghiệp đó cần có uy tín và hoạt động kinh doanh có lãi Ngoài ra, cá nhân cũng có thể làm người bảo lãnh cho người vay nếu họ được xã hội công nhận và ngân hàng đánh giá cao về khả năng tài chính của họ.

Trong việc phòng ngừa rủi ro cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thường thẩm định hồ sơ vay cẩn thận, dẫn đến việc các khoản cho vay cầm cố hiếm khi xảy ra nợ xấu tại các NHTM ở Nga Tuy nhiên, quy trình thẩm định quá chặt chẽ có thể làm mất thời gian của khách hàng và gây nản lòng, đồng thời có thể khiến ngân hàng bỏ lỡ cơ hội mở rộng tín dụng tiêu dùng Để đơn giản hóa thủ tục cho vay mà không gia tăng rủi ro, các ngân hàng đang hướng đến việc xây dựng hệ thống thông tin tín dụng, cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng, đặc biệt là những người thiếu tín nhiệm.

1.4.3 Phát triển cho vay nhà ở tại Trung Quốc

Cho vay nhà ở là sản phẩm tài chính phổ biến nhất trên toàn cầu, bao gồm cả Trung Quốc Kể từ năm 1998, thị trường nhà ở đã có sự cải tiến mạnh mẽ, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại mở rộng dịch vụ cho vay nhà ở cho khách hàng cá nhân có nhu cầu mua nhà Hiện nay, các khoản cho vay nhà ở đã trở thành một trong những tài sản giá trị nhất của các ngân hàng thương mại Trung Quốc.

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường nhà đất tại Trung Quốc từ năm 1998 đã thúc đẩy tăng trưởng các khoản vay nhà ở Các cải cách trong lĩnh vực này đã hình thành các quy tắc và khuôn khổ về thuế, sử dụng đất và tài sản thế chấp Từ năm 2000 đến 2007, đầu tư vào nhà ở tại Trung Quốc đã tăng hơn 20% mỗi năm, nhờ vào nguồn tài chính từ nhiều nhà đầu tư khác nhau.

Thị trường nhà ở Trung Quốc đã có sự cải thiện đáng kể qua nhiều năm nhờ vào các quy định của Chính phủ, như "Các biện pháp quản lý về cho vay nhà ở cá nhân" được ban hành vào năm 1998 Những quy định này nhằm khuyến khích các ngân hàng thương mại cung cấp khoản vay cho người dân mua nhà, đồng thời yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm nhà để bảo vệ quyền lợi của người cho vay trong trường hợp tài sản thế chấp bị thiệt hại.

Ngoài các ngân hàng thương mại, Hệ thống Quỹ Bảo hiểm Nhà ở (HPF) ra mắt năm 1992 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người dân mua nhà tại Trung Quốc HPF cung cấp tài chính dài hạn cho các thành viên để mua, xây dựng, sửa chữa và cải tạo nhà ở Từ năm 2005, thị trường thứ cấp cho các khoản thế chấp nhà ở phát triển nhanh chóng, với sự thúc đẩy tích cực từ các nhà hoạch định chính sách cho các dự án thí điểm chứng khoán hóa tài sản thế chấp.

Tháng 8 năm 2007, Chính phủ Trung Quốc đã công bố một chỉ thị gọi là "Các ý kiến về những khó khăn về gia cƣ của các gia đình có thu nhập thấp " Theo chỉ thị, các bộ ngành liên quan của Chính phủ đã đề xuất và thực hiện một loạt các biện pháp nhằm tăng nguồn cung nhà ở giá rẻ với giá thuê thấp Kết quả là, cơ cấu cung cấp nhà ở bắt đầu cải thiện

Tháng 9 năm 2007, "Thông báo tăng cường quản lý tín dụng bất động sản thương mại" đã được ban hành nhằm sửa đổi một số quy định về quản lý khoản vay nhà ở cá nhân Theo thông báo, các NHTM không đƣợc mở rộng hoặc bổ sung thêm các khoản cho vay nhà ở trên cơ sở đánh giá lại tài sản thế chấp trước khi thế chấp hoàn toàn được trả hết Đối với những người đi vay lần thứ hai, khoản thanh toán phải trên 40% giá trị thẩm định của tài sản, so với 20 – 30% trong trường hợp thế chấp đầu tiên, và lãi suất cho vay phải là ít nhất 1,1 lần so với lãi suất cho vay chuẩn của khoản vay cùng thời hạn Khi nhận đƣợc đơn xin vay vốn, các NHTM phải kiểm tra bối cảnh cá nhân của người nộp đơn và tìm kiếm trên trang Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia về Doanh nghiệp và Cá nhân để ghi lại các khoản cho vay nhà ở hiện tại và trong quá khứ

1.4.4 Luật hạn chế lãi suất tại Nhật Bản

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN

Ngày đăng: 12/10/2021, 15:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Hình 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV (Trang 40)
Bảng 2.2 Một số kết quả đạt được củ aV ông Sài òn - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Bảng 2.2 Một số kết quả đạt được củ aV ông Sài òn (Trang 44)
Bảng 2.3 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2015 – 2017 - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Bảng 2.3 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 45)
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2015 – 2017 - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 46)
Là hình thức BIDV cho KH đƣợc chi số tiền vƣợt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại BIDV - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
h ình thức BIDV cho KH đƣợc chi số tiền vƣợt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại BIDV (Trang 51)
Bảng 2.6 ơ cấu xếp loại khách hàng cá nhân - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Bảng 2.6 ơ cấu xếp loại khách hàng cá nhân (Trang 53)
Bảng 2.8 Ma trận xếp hạng khoản vay tiêu dùng - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Bảng 2.8 Ma trận xếp hạng khoản vay tiêu dùng (Trang 54)
2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tạ iV chi nhánh ông Sài Gòn 2.3.1.Số lượng khách hàng vay tiêu dùng   - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tạ iV chi nhánh ông Sài Gòn 2.3.1.Số lượng khách hàng vay tiêu dùng (Trang 54)
Bảng 2.10 Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015 – 2017 - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Bảng 2.10 Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 55)
Bảng 2.12 ơ cấu cho vay tiêu dùng củ aV giai đoạn 2015 – 2017 - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Bảng 2.12 ơ cấu cho vay tiêu dùng củ aV giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 57)
Hình 2.2 ơ cấu cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Hình 2.2 ơ cấu cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn (Trang 59)
Hình 2.3 ơ cấu cho vay tiêu dùng theo TSB - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Hình 2.3 ơ cấu cho vay tiêu dùng theo TSB (Trang 60)
Hình 2.4 Doanh thu lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015 – 2017 - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Hình 2.4 Doanh thu lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 61)
Hình 2.5 Tỷ lệ nợ xấu VT /ư nợ CVTD của ngân hàng - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
Hình 2.5 Tỷ lệ nợ xấu VT /ư nợ CVTD của ngân hàng (Trang 62)
Tình hình trả nợ gốc và lãi  - Tài liệu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông sài gòntài liệu
nh hình trả nợ gốc và lãi (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w