1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu

96 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Nh Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Bảo Toàn
Người hướng dẫn PGS. TS Phan Diên Vỹ
Trường học Trường Đại Học Nh Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 2,08 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (17)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (17)
    • 1.2. Mục tiêu, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu (19)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu đề tài (20)
    • 1.4. Đóng góp của đề tài (20)
    • 1.5. Kết cấu đề tài nghiên cứu (21)
  • CHƯƠNG 2 (23)
    • 2.1. Lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (23)
      • 2.1.1. NH thương mại và vai trò của NHTM (23)
      • 2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (24)
      • 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM (25)
    • 2.2. Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (27)
      • 2.2.1. Nhóm yếu tố bên trong (27)
      • 2.2.2. Nhóm yếu tố bên ngoài (36)
    • 2.3. Giới thiệu các nghiên cứu có liên quan (39)
      • 2.3.1. Nghiên cứu 1: Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) (39)
      • 2.3.2. Nghiên cứu 2: Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) (40)
      • 2.3.3 Nghiên cứu 3: Nghiên cứu của Kyriaki Kosmido, Costantin Zopoindis (2008) (41)
      • 2.3.4. Nghiên cứu 4: Nghiên cứu của Syafri (2012) (41)
  • CHƯƠNG 3 (44)
    • 3.1. Thực tiễn hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam (44)
      • 3.1.1. Khái quát quá trình phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam (44)
      • 3.1.2. Thực trạng tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017 (46)
    • 3.2. Giới thiệu mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017 (59)
      • 3.2.1. Mô hình nghiên cứu (59)
      • 3.2.2. Các biến sử dụng trong mô hình (59)
      • 3.2.3. Dữ liệu nghiên cứu (63)
      • 3.2.4. Phương pháp nghiên cứu (64)
  • CHƯƠNG 4 (68)
    • 4.1 Kết quả nghiên cứu (68)
      • 4.1.1 Thống kê mô tả các biến (68)
      • 4.1.2. Phân tích ma trận tương quan (70)
      • 4.1.3. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến (70)
      • 4.1.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan (71)
      • 4.1.5. Lựa chọn mô hình phù hợp (73)
    • 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (76)
  • CHƯƠNG 5 (79)
    • 5.1. Kết luận (79)
    • 5.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam (79)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)
  • PHỤ LỤC (88)

Nội dung

Lý do chọn đề tài

Hệ thống ngân hàng hiện nay giữ vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, không chỉ cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp mà còn kết nối thị trường Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn là công cụ quan trọng giúp nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô và liên kết tài chính quốc gia với tài chính quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang diễn ra sâu rộng, mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng Các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước phải đối mặt với sức ép từ các ngân hàng quốc tế và cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM nội địa, yêu cầu các nhà quản trị phải có chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh Hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều yếu điểm như tính thanh khoản thấp và xử lý nợ xấu chưa hiệu quả Mặc dù một số ngân hàng như Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng mạnh vào năm 2017, chi phí hoạt động và chi phí dự phòng vẫn là gánh nặng lớn ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngoài ra, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các NHTM Việt Nam vẫn thấp hơn so với các ngân hàng trong khu vực.

Các ngân hàng thương mại cần xem xét lại hiệu quả hoạt động kinh doanh để đề ra chiến lược cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh Điều này nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã thu hút sự quan tâm của nhiều nghiên cứu trong nước, như của Lê Thị Hương (2002), Bùi Duy Phú (2002), Lê Dân (2004) và luận văn tiến sĩ của Nguyễn Việt Hùng (2008) Trong khi hầu hết các nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính, chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng áp dụng phương pháp định lượng, nhưng lại không còn phù hợp với bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay Trên thế giới, các nghiên cứu của Thair Al Shaher, Ohoud Kasawneh và Razan Salem (2011) cùng với Husni (2011) cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại các quốc gia Trung Đông, chia thành hai nhóm yếu tố tác động bên trong và bên ngoài.

Nghiên cứu của Thair Al Shaher, Ohoud Kasawneh và Razan Salem (2011) đã phân tích 23 biến thuộc sáu nhóm nhân tố, bao gồm đặc điểm ngân hàng, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, các chỉ số kinh tế, rủi ro quốc gia và các yếu tố khác Kết quả cho thấy đặc điểm ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong khi nhóm các nhân tố khác có tác động ít nhất Để nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại quốc tế, các ngân hàng ở Trung Đông cần chú trọng đến cả sáu nhóm yếu tố này.

Việc đánh giá tổng thể và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay là rất quan trọng và có giá trị Do đó, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp, nhằm đóng góp ý kiến xây dựng một nền tảng vững chắc cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Mục tiêu, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là xác định các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, từ đó giúp các nhà quản trị và hoạch định chính sách xây dựng kế hoạch và chiến lược hiệu quả hơn trong tương lai Để đạt được mục tiêu này, đề tài sẽ giải quyết các câu hỏi liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào?

 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay nhƣ thế nào?

Báo cáo tài chính của các ngân hàng thường chứa các chỉ số quan trọng như tỷ lệ lãi biên ròng, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động, rủi ro tín dụng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và quy mô hoạt động Những chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng Tỷ lệ lãi biên ròng phản ánh khả năng sinh lời, trong khi tỷ lệ cho vay và huy động cho thấy khả năng quản lý nguồn vốn Rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc xác định mức độ an toàn tài chính, còn tỷ lệ vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh tài chính và khả năng chống chịu rủi ro của ngân hàng Quy mô hoạt động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị thế cạnh tranh trên thị trường.

NH, tỷ lệ lương và các chi phí khác cho nhân viên có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH hay không?

 Các yếu tố bên ngoài tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH?

Dựa trên việc giải quyết các câu hỏi nêu trên, tác giả sẽ đưa ra những kiến nghị cho các nhà quản trị ngân hàng (cấp độ vi mô) nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó góp phần ổn định thị trường tài chính trong nước.

Phạm vi của bài nghiên cứu: bài nghiên cứu sẽ tập trung vào nhóm 20 NH thương mại trong hệ thống NHTM Việt Nam Thời gian nghiên cứu từ 2012 – 2017

Lý do lựa chọn 20 ngân hàng thương mại (NHTM) làm mẫu nghiên cứu là vì chúng có đầy đủ dữ liệu công bố chính thức cần thiết cho phân tích Thời gian nghiên cứu từ 2012 đến 2017 được chọn do đây là giai đoạn gần với thời điểm thực hiện nghiên cứu, đồng thời có đủ thông tin công khai để tác giả đưa ra nhận định chính xác về thực trạng hiện tại Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của 20 NHTM nhằm đóng góp các kiến nghị hữu ích cho nền kinh tế trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2017 thông qua các chỉ tiêu tài chính Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế trong khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để đánh giá tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam Sau khi xây dựng mô hình ước lượng và thống kê mô tả các biến, tác giả sử dụng phần mềm Eview8 để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan, nhằm đảm bảo độ chính xác của mô hình hồi quy Cuối cùng, kiểm định Hausman được thực hiện để lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp nhất, từ đó rút ra kết luận về mức độ ảnh hưởng của các biến đến lợi nhuận kinh doanh của các ngân hàng.

Nguồn dữ liệu cho phân tích được lấy từ các biến chỉ số tài chính, được tác giả tính toán dựa trên số liệu thu thập từ báo cáo thường niên của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2017.

NH Các NH được chọn để phân tích bao gồm 3 NH thương mại nhà nước và 17

NH thương mại cổ phần quy mô vốn lớn, nhỏ, trung bình

Đóng góp của đề tài

Với đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam", tác giả mong muốn cung cấp những phân tích sâu sắc về các yếu tố quyết định đến hiệu suất làm việc của ngân hàng thương mại tại Việt Nam Bài viết sẽ tập trung vào việc xác định và đánh giá các yếu tố nội tại và ngoại tại, từ đó đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các NHTM Thông qua nghiên cứu này, tác giả hy vọng sẽ góp phần vào việc hoàn thiện chiến lược phát triển bền vững cho ngành ngân hàng tại Việt Nam.

- Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của NHTM

- Thứ hai: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHMT tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017

Trong giai đoạn 2012 – 2017, các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã được xác định cụ thể Việc lượng hóa sự tác động của những nhân tố này sẽ cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng những cơ sở vững chắc trong quá trình ra quyết định, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Thứ tư, bài viết cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho độc giả nghiên cứu về ngân hàng Nghiên cứu này nổi bật với việc đánh giá các yếu tố nội tại và ngoại vi ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2017 Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các ngân hàng điều chỉnh các yếu tố này, từ đó tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của mình.

Kết cấu đề tài nghiên cứu

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM

Chương 4: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017 Chương 5: Kết luận và gợi ý giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam

Từ cái nhìn tổng quan về nền kinh tế Việt Nam và các nghiên cứu khoa học trước đây, tác giả nhận thấy rằng việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay là rất cần thiết.

Tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê Eview để phân tích và so sánh kết quả mô hình với các mô hình trước đó Mục tiêu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý.

Chương 2 sẽ đề cập đến những cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của các NHTM và cũng là nền tảng cho những phương pháp luận tiếp theo.

Lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

2.1.1 NH thương mại và vai trò của NHTM

Ngân hàng (NH) được xem là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế Theo Đạo luật NH của Pháp năm 1940, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là những xí nghiệp hoặc cơ sở có nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc hình thức khác, và sử dụng nguồn tài chính đó cho các nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu và tài chính.

Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (2010) định nghĩa ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định với mục tiêu lợi nhuận Các hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Tại Mỹ, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.

Tại Ấn Độ (nam): NHTM là cơ sở chuyên nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tƣ

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế NHTM thực hiện các nghiệp vụ cho vay, cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng và thanh toán, đồng thời đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính, kết nối giữa những nơi dư thừa vốn và những nơi có nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư kinh doanh.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như huyết mạch của nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính bằng cách luân chuyển tiền gửi, tiền tiết kiệm thành tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp Ngoài nghiệp vụ tín dụng, NHTM còn đảm nhận vai trò thanh toán, bảo lãnh và đại lý, góp phần vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Cụ thể, NHTM thực hiện thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, cam kết bảo lãnh nợ cho khách hàng và quản lý phát hành chứng khoán Đồng thời, NHTM cung cấp các khoản tín dụng đa dạng cho cá nhân và hộ gia đình, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư Hơn nữa, NHTM là thành viên quan trọng trong thị trường tín phiếu và trái phiếu của chính quyền, hỗ trợ tài trợ cho các chương trình công cộng Cuối cùng, NHTM góp phần thực hiện các chính sách vĩ mô của chính phủ, điều tiết tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.

2.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Hiệu quả hoạt động kinh doanh được hiểu là lợi ích kinh tế và xã hội thu được từ quá trình kinh doanh Nó bao gồm hai khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để đạt kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất, và hiệu quả xã hội, thể hiện những lợi ích xã hội từ hoạt động kinh doanh Trong đó, hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định.

Theo Nguyễn Khắc Minh (2008), hiệu quả hoạt động được định nghĩa là mức độ thành công mà doanh nghiệp hoặc ngân hàng đạt được trong việc phân bổ hợp lý các yếu tố đầu vào và đầu ra, nhằm đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.

Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vào năm 2010, hiệu quả hoạt động được định nghĩa là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững Lợi nhuận đầu tiên sẽ được sử dụng để dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và củng cố vị thế về vốn, sau đó sẽ cải thiện lợi nhuận trong tương lai thông qua việc đầu tư từ các khoản lợi nhuận giữ lại.

Theo Daft (2008), hiệu quả hoạt động là khả năng chuyển đổi các yếu tố đầu vào khan hiếm thành lợi nhuận hoặc giảm chi phí so với đối thủ cạnh tranh.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực như lao động, máy móc, thiết bị và vốn để đạt mục tiêu đề ra Phân tích hiệu quả này bao gồm đánh giá năng lực tài chính, năng lực điều hành, và quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh, nhằm phát hiện sai lệch so với kế hoạch Từ đó, có thể xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo hoạt động kinh doanh của NHTM đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa.

2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM

Các nhà nghiên cứu thường sử dụng các chỉ tiêu tài chính để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Phương pháp này đơn giản và dựa trên các số liệu đã được kiểm toán và công bố công khai từ báo cáo tài chính của NHTM Nhờ vào các chỉ số tài chính, nhà quản trị có thể có cái nhìn trực quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng và thực hiện phân tích, so sánh tình hình tài chính giữa các NHTM khác nhau.

Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tài chính là rất quan trọng để phản ánh đúng năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Theo Judijanto và Khmaladze (2003), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là hai chỉ tiêu phổ biến nhất trong việc đánh giá hiệu suất sinh lời của hoạt động ngân hàng.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn chỉ tiêu ROA (Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản) và ROE (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.

2.1.3.1 Khả năng sinh lời trên tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau thuế, không phân biệt nguồn hình thành tài sản từ vốn vay hay vốn chủ sở hữu.

Chỉ số ROA phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, cho thấy trình độ quản lý và khả năng sinh lợi từ tài sản trong kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận; giá trị càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn Ngoài ra, ROA còn giúp đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính trong quyết định huy động vốn.

2.1.3.2 Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quyết định sự sống còn và phát triển của ngân hàng Ngoài các nhân tố nội tại, còn có những yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả này Các hệ số tài chính là công cụ phổ biến trong việc đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, giúp so sánh giữa các ngân hàng và phân tích xu hướng biến động qua thời gian Mỗi hệ số phản ánh mối quan hệ giữa hai biến số tài chính, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình hoạt động của ngành ngân hàng.

2.2.1 Nhóm yếu tố bên trong

Theo Husni (2011), hiệu quả hoạt động của ngân hàng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên trong, nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng, và có tác động trực tiếp đến doanh thu và chi phí.

Các nghiên cứu trước đây đã phân loại các yếu tố nội tại của ngân hàng thành hai nhóm chính: nhóm tài chính và nhóm phi tài chính Nhóm tài chính bao gồm các biến ảnh hưởng trực tiếp đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, như tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lãi biên ròng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, và tỷ lệ cho vay và tiền gửi Trong khi đó, nhóm phi tài chính bao gồm các yếu tố như số lượng chi nhánh và quy mô của ngân hàng.

Trong nghiên cứu này, tác giả phân loại các yếu tố nội tại của ngân hàng thương mại (NHTM) thành bốn nhóm chính: năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, năng lực ứng dụng khoa học công nghệ và năng lực nguồn nhân lực Trong đó, năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của ngân hàng.

Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) được thể hiện rõ qua nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh sức mạnh tài chính và đảm bảo an toàn cho tiền gửi của khách hàng Trong trường hợp gặp rủi ro kinh doanh, như nợ khó đòi hay thua lỗ trong chứng khoán, vốn chủ sở hữu đóng vai trò bù đắp rủi ro Tiềm lực vốn chủ sở hữu cũng ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của ngân hàng, bao gồm khả năng huy động và cho vay vốn, đầu tư tài chính và trang bị công nghệ.

Khả năng sinh lời là yếu tố quan trọng phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM), thể hiện hiệu quả sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh Một NHTM có khả năng sinh lời cao không chỉ tích lũy được nhiều nguồn lực mà còn có khả năng đầu tư vào công nghệ, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng Đối với nhà đầu tư, khả năng sinh lời cao cũng tạo niềm tin vào sự an toàn của NHTM, giúp gia tăng tổng tài sản Theo tiêu chuẩn quốc tế, khả năng sinh lời của NHTM thường được đo lường qua các chỉ tiêu như lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu lợi nhuận và các chỉ số tỉ suất lợi nhuận như ROE, ROA và NIM.

Khả năng phòng ngừa rủi ro là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) Một ngân hàng có năng lực tài chính vững mạnh sẽ có khả năng linh hoạt sử dụng nguồn vốn để bù đắp các tổn thất có thể xảy ra Khi nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng, dự phòng rủi ro cũng cần được tăng cường để đảm bảo an toàn tài chính Ngược lại, nếu nợ xấu tăng nhưng dự phòng không đủ, điều này cho thấy tình trạng tài chính của ngân hàng xấu đi và khả năng bù đắp cho các chi phí sẽ bị hạn chế.

Các đề tài nghiên cứu thường sử dụng các biến để đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

 Tỷ lệ lãi biên ròng (Net interest margin - NIM):

Tỷ lệ lãi biên ròng là chỉ số quan trọng để đo lường sự chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi của ngân hàng trên tổng tài sản Chỉ số này cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của nguồn thu, chủ yếu từ cho vay, đầu tư và phí dịch vụ, so với mức tăng chi phí, bao gồm lãi tiền gửi, lãi vay liên ngân hàng và trái phiếu do ngân hàng phát hành.

Tỷ lệ NIM cao cho thấy ngân hàng đang hiệu quả trong quản lý tài sản và nợ, trong khi tỷ lệ NIM thấp chỉ ra rằng ngân hàng gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận.

 Quy mô NH (Bank size – BS):

Quy mô ngân hàng (NH) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lợi nhuận, vì các NH lớn có nhiều cơ hội kinh doanh hơn nhờ vào việc mở rộng chi nhánh và tiếp cận nguồn vốn cùng khách hàng đa dạng Theo quy luật hiệu quả kinh tế, quy mô lớn giúp tiết kiệm chi phí, từ đó gia tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động Các NH lớn thường cung cấp nhiều sản phẩm và hình thức tín dụng phong phú hơn so với NH nhỏ Hơn nữa, khi Chính phủ áp dụng chính sách hạn chế thành lập NH mới, các NH lớn sẽ hưởng lợi nhiều hơn, góp phần vào việc tăng lợi nhuận cao hơn.

Nếu các ngân hàng không khai thác hiệu quả lợi thế quy mô, quy mô lớn có thể trở thành gánh nặng, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động Nghiên cứu của Dietrich và Wanzernied (2009) chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận do chi phí hành chính, chi phí hoạt động và nhiều loại chi phí khác.

Phương pháp xác định BS trong mô hình nghiên cứu;

BS = logarit (tổng tài sản)

 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Equity to Total Assets - EA):

EA đánh giá sức mạnh và độ an toàn của nguồn vốn ngân hàng Theo lý thuyết cấu trúc vốn, tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao giúp giảm rủi ro cho ngân hàng nhờ vào tính ổn định Tuy nhiên, điều này cũng mang lại nhược điểm, bởi vì ngân hàng không thể tận dụng lợi thế đòn bẩy và lợi ích từ tấm chắn thuế như khi sử dụng nợ vay.

Theo nghiên cứu của Williams, Molyneux và Thorton (1994), có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của ngân hàng Cụ thể, tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao cho thấy ngân hàng có ít rủi ro hơn, từ đó giúp họ dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn với chi phí thấp hơn.

 Tỷ lệ huy động vốn (Deposit to Total Assets - DEP):

DEP đo lường lượng tiền gửi phù hợp với quy mô của ngân hàng Ngân hàng có vốn chủ sở hữu nhỏ nhưng huy động lớn có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản khi khách hàng rút tiền hàng loạt Ngược lại, ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn có khả năng huy động nguồn vốn lớn hơn Nguồn vốn huy động thường có chi phí thấp và là nguồn chính để ngân hàng đầu tư và cho vay, từ đó tạo ra thu nhập cho ngân hàng Theo Davydenko (2010), điều này thể hiện tầm quan trọng của việc quản lý nguồn vốn trong hoạt động ngân hàng.

(2002), Kosmidou (2006) đã kết luận về mối tương quan tích cực giữa lợi nhuận của

NH và tỷ lệ huy động vốn

DEP b) Năng lực quản trị điều hành:

Giới thiệu các nghiên cứu có liên quan

2.3.1 Nghiên cứu 1: Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008)

Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NH thương mại ở Việt Nam‖ trong giai đoạn 2001 –

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng hai phương pháp là SFA (Phương pháp phân tích hàm giới hạn sản xuất ngẫu nhiên) và DEA (Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu), cùng với mô hình Tobit để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ tập trung vào các biến bên trong ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng, mà không xem xét các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng kinh tế, lạm phát hay lãi suất, điều này cho thấy mô hình nghiên cứu chưa đầy đủ và có nhiều hạn chế khách quan.

Các biến độc lập trong mô hình bao gồm:

- Tổng tài sản cố định ròng

- Tổng chi cho nhân viên

- Tỉ lệ tiền gửi trên tổng số các khoản cho vay

- Tỉ lệ cho vay trên tổng tài sản

- Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng các khoản vay

- Tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

- Tỉ lệ chi phí hoạt động so với tổng doanh thu

- Thời gian cho vay vốn

Biến phụ thuộc phản ánh hiệu quả hoạt động của các NHTM bao gồm ROA và ROE

Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như tài sản của ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ lệ nợ xấu có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, nghiên cứu chưa mô tả đầy đủ các nhân tố tác động và cũng không xác định được mức độ giải thích của các biến đối với khả năng tài chính của các ngân hàng thương mại.

2.3.2 Nghiên cứu 2: Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang

Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2012, sử dụng mô hình hồi quy Tobit trên dữ liệu của 39 NHTM Các chỉ tiêu ROA và ROE được áp dụng để đo lường hiệu quả hoạt động, với các yếu tố như loại hình ngân hàng (OWNERNN), tỷ lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu (TCTR), tỷ lệ tiền gửi so với số tiền cho vay (DLR), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), thị phần của các NHTM (MARKSHARE), tỷ lệ vốn cho vay trên tổng tài sản (LOANTA), và tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay (NPL) được xem xét.

Mô hình hồi quy của tác giả:

P = β 0 + β 1 *OWNERNN + β 2 *TCTR + β 3 *DLR + β 4 *ETA + β 5 *MARKSHARE + β 6 *LOANTA + β 7 *NPL + ε

Nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình ROA và ROE bị ảnh hưởng tích cực bởi các yếu tố DLR, MARKSHARE và LOANTA, trong khi các yếu tố OWNERNN, TCTR và NPL có tác động tiêu cực đến ROA và ROE Đặc biệt, tỷ lệ vốn hóa (ETA) có mối quan hệ khác biệt, khi tỷ lệ này tăng lên thì ROA cũng gia tăng, nhưng lại dẫn đến sự giảm sút của ROE.

Mô hình nghiên cứu đã áp dụng phương pháp định lượng, nhưng chưa xây dựng các biến vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn này, dẫn đến việc thiếu thông tin và tính xác thực.

2.3.3 Nghiên cứu 3: Nghiên cứu của Kyriaki Kosmido, Costantin Zopoindis

Kyriaki Kosmido, Costantin Zopoindis (2008) đã xây dựng mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Hy Lạp

Nghiên cứu đã phân tích dữ liệu tài chính của 30 ngân hàng thương mại tại Hy Lạp trong hai năm 2003 và 2004 Kết quả cho thấy mô hình hồi quy được xây dựng để xác định các biến độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, với hai biến phụ thuộc được xem xét.

- Thu nhập ròng trước thuế trên vốn chủ sở hữu

- Thu nhập ròng trước thuế trên tổng tài sản

- Tỉ lệ cho vay trên tổng tài sản

- Tỉ lệ cho vay trên tổng tiền gửi

- Số lƣợng nhân viên bình quân trên chi nhánh

- Vốn chủ sở hữu trên tổng tiền gửi Biến phụ thuộc bao gồm ROA và ROE

Theo nghiên cứu của hai tác giả, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Hy Lạp đã được xác định là biến có ý nghĩa thống kê.

Tỉ lệ cho vay trên tổng tài sản và tỉ lệ cho vay trên tổng tiền gửi

2.3.4 Nghiên cứu 4: Nghiên cứu của Syafri (2012)

Nghiên cứu của Syafri (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) niêm yết tại Indonesia giai đoạn 2002 - 2011, với lợi nhuận được đo bằng lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Phân tích kỹ thuật sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu và các biến độc lập bao gồm logarit tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tốc độ tăng GDP hàng năm và lạm phát Kết quả cho thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tích cực đến lợi nhuận, trong khi lạm phát, quy mô ngân hàng và tỷ lệ chi phí trên thu nhập lại ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

Trong chương 2, tác giả đã trình bày lý luận chung về ngân hàng thương mại (NHTM) và hiệu quả hoạt động của chúng, đồng thời khái quát các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả này Những biến nội tại như tỷ lệ lãi biên ròng (NIM), tỷ lệ cho vay (LDR), tỷ lệ huy động vốn (DEP), rủi ro tín dụng (CR), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA), quy mô ngân hàng (BS) và tỷ lệ chi phí lương (OVRE1) được đưa vào mô hình ước lượng trong chương 4 Ngoài ra, các nhân tố bên ngoài như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và lãi suất ngân hàng trung bình (BR) cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Tác giả cũng đã khảo sát một số nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam để rút ra kinh nghiệm và tạo sự mới mẻ cho đề tài nghiên cứu.

Toàn bộ nội dung trong chương 2 được dùng làm cơ sở cho việc phân tích chi tiết ở chương 3 và chương 4 tiếp theo sau.

Thực tiễn hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam

3.1.1 Khái quát quá trình phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam

Hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu phát triển từ năm 1990, đánh dấu sự chuyển mình quan trọng với việc tách hệ thống ngân hàng một cấp thành Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các ngân hàng thương mại (NHTM) đa dạng Sự cho phép thành lập ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thu hút vốn đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ ngân hàng hiện đại NHNN đảm nhận vai trò giám sát chính sách tiền tệ, phát hành tiền, quản lý tín dụng và dự trữ ngoại hối nhằm ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát Các NHTM và công ty tài chính hoạt động độc lập trong việc huy động và phân bổ vốn Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng được thông qua vào ngày 2/12/1997, có hiệu lực từ 1/10/1998, đã tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng và nền tảng pháp lý vững chắc cho hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.

Bảng 3.1: Những mốc phát triển quan trọng của hệ thống NH Việt Nam từ năm 1991

Kể từ năm 1991, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã được phép hoạt động, cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam thông qua việc mở chi nhánh hoặc hợp tác liên doanh với các ngân hàng nội địa.

1995 Nghị quyết gỡ bỏ thuế doanh thu đối với NH

1997 Luật NHNN và luật các TCTD đƣợc Quốc hội thông qua

1999 Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đƣợc thành lập

Tái cơ cấu về tổ chức và tài chính của NH quốc doanh và NHTM Đặc biệt, công ty quản lý tài sản của từng NH đƣợc thành lập

Lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng (TCTD) đã được tự do hóa, đánh dấu bước cuối cùng trong quá trình tự do hóa hoàn toàn lãi suất của các TCTD.

Tái cơ cấu toàn diện hoạt động của các ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời thành lập ngân hàng chính sách thay thế cho ngân hàng phục vụ người nghèo, cùng với việc sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước.

2004 Sửa đổi luật các TCTD Việt Nam Hiệp định thương mại Việt

Nam – Hoa Kỳ đƣợc ký kết

2010 Luật mới của NHNN và Luật các TCTD đƣợc Quốc hội khóa 12 thông qua, hiệu lực thi hành từ 1/1/2011

2012 Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 –

Quyết định 245/QĐ-TTg ngày 1/3/2012

Vào năm 2013, Chính phủ đã ban hành Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các Tổ chức tín dụng thông qua Quyết định 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 Kể từ đó, các Tổ chức tín dụng yếu kém đã được kiểm soát và tình trạng yếu kém trong hệ thống ngân hàng đã từng bước được xử lý hiệu quả.

2015 Quyết định 1572/QĐ-NHNN thực hiện cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng một cách toàn diện đến 2020

2017 Đề án ―Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lí nợ xấu giai đoạn 2016-2020‖ được thủ tướng phê duyệt

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.1.2 Thực trạng tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017

Ngành NH trong giai đoạn này cho thấy mức độ cạnh tranh khốc liệt giữa các

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, các ngân hàng (NH) phải đối mặt với áp lực thực hiện tiến độ áp dụng Basel II và xử lý nợ xấu còn tồn đọng Điều này yêu cầu các NH cần triển khai các biện pháp tăng vốn và nâng cao khả năng quản trị rủi ro để đáp ứng những thách thức hiện tại.

 Cơ cấu hệ thống NH Việt Nam

Theo pháp lệnh về NHNN và pháp lệnh về TCTD được Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 23/05/1990, hệ thống NH Việt Nam bao gồm: NHNN đóng vai trò

Ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng thành viên được phân loại thành nhiều nhóm, bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, và ngân hàng hợp tác xã (quỹ tín dụng nhân dân), với vai trò chủ yếu là ngân hàng trung gian.

Theo bảng 3.2, nhóm ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài chiếm tỷ lệ lớn nhất với 57 ngân hàng vào năm 2017 Ngược lại, số lượng ngân hàng thương mại cổ phần giảm mạnh từ 34 tổ chức năm 2012 xuống còn 31 tổ chức vào năm 2017 Nguyên nhân chính của sự biến động này là do hoạt động mua bán, sáp nhập giữa các tổ chức tín dụng diễn ra trong năm 2015, đánh dấu năm cuối thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 1 (2011-2015) theo Quyết định 254 của Thủ tướng Chính phủ Trong khi đó, số lượng ngân hàng thương mại nhà nước vẫn ổn định ở mức 4 ngân hàng trong hai năm gần đây.

Bảng 3.2: Số lƣợng tổ chức tín dụng Việt Nam giai đoạn 2012-2017

NH liên doanh, chi nhánh và 100% vốn nước ngoài 54 57 55 55 56 57

Nguồn: Website NHNN Việt Nam

 Quy mô tài sản và vốn

Quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các nhóm ngân hàng thương mại (NHTM) đã tăng qua các năm, với sự chênh lệch không lớn giữa nhóm NHTM nhà nước (NN) và nhóm NHTM cổ phần (CP) Tốc độ tăng trưởng tài sản giữa hai nhóm này đã gần như đồng đều hơn so với giai đoạn trước 2012, với 18.34% cho nhóm NHTM NN và 17.69% cho nhóm NHTM CP Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng vốn tự có và vốn điều lệ của nhóm NHTM CP đang gia tăng nhanh chóng, vượt qua nhóm NHTM NN, với mức tăng trưởng vốn điều lệ trung bình đạt 6.94%/năm trong giai đoạn 2012 - 2017, trong khi nhóm NHTM NN chỉ đạt 0.84%/năm.

Hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) đã có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu tài sản, với tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản trung bình đạt 56.27% trong giai đoạn này, tương ứng với tốc độ tăng trưởng trung bình 0.7% mỗi năm Đồng thời, tỷ trọng tài sản trên thị trường liên ngân hàng cũng giảm từ 17.3% trong năm trước.

2012 xuống chỉ còn 11.9% trong năm 2017; (iii) Tỷ trọng các khoản đầu tƣ tài chính tăng 13.1% trong năm 2012 lên 18% trong năm 2017 với tốc độ tăng trung bình đạt 6.29%/năm

Hình 3.1: Cơ cấu tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017

Cơ cấu nguồn vốn đang chuyển biến theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy động từ dân cư, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào vốn liên ngân hàng, điều này được thể hiện rõ qua các số liệu trong Hình 3.2.

Tỷ trọng tiền gửi từ khách hàng và phát hành giấy tờ có giá đã tăng đều và ổn định từ 64.3% năm 2012 lên 76.9% năm 2017, với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 3.65% mỗi năm Ngược lại, tỷ trọng huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng giảm nhanh với tốc độ trung bình 9.98% mỗi năm.

Tài sản có khác Tiền mặt và các khoản tương đương tiền Chứng khoán kinh doanh và đầu tƣ ròng Tài sản liên ngân hàng ròng

Dƣ nợ cho vay ròng

Hình 3.2: Cơ cấu nguồn vốn hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017

Thị phần huy động và cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn này khá ổn định, với nhóm ngân hàng nhà nước (NHTM NN) và ngân hàng cổ phần (NHTM CP) chiếm ưu thế lớn Cụ thể, thị phần huy động của NHTM CP đạt 42.9%, trong khi NHTM NN là 49.1%, cho thấy sự thu hẹp đáng kể giữa hai nhóm Đối với thị phần cho vay, NHTM CP chiếm 40.1% và NHTM NN là 52.9%.

Các khoản nợ CP và NHNN Tài sản nợ khác

Nợ liên ngân hàng Tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá

Hình 3.3: Thị phần huy động và cho vay trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017

Nguồn: Website UBGSTCQG, Báo cáo ngành NH 2017

 Tín dụng và chất lƣợng tín dụng

Nhờ vào sự hoàn thiện của cơ sở pháp lý và sự điều tiết của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), chính sách tiền tệ nới lỏng đã được áp dụng nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát Điều này đã dẫn đến sự tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế của chính phủ Cụ thể, trong năm 2017, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 18,17%, gấp đôi so với năm trước.

Năm 2012, tín dụng tại Việt Nam tăng trưởng ổn định với mức tăng trung bình đạt 14.96% mỗi năm Trong đó, tín dụng bằng VNĐ ghi nhận mức tăng 12.47%, trong khi tín dụng bằng ngoại tệ chỉ tăng 2.49%, phù hợp với chính sách chống Đô-la hóa của chính phủ.

TCTD phi NH và NH chính sách

NHLD và NH 100% vốn nước ngoài

Thị phần huy động Thị phần cho vay

Hình 3.4: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống NH Việt Nam giai đoạn 2012 -

Giới thiệu mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017

Nội dung bài viết tập trung vào các mô hình nghiên cứu của Samina và Ayub (2013), Diệp Thanh Hòa (2016) và Dương Thị Huyền (2015) Mô hình này được xây dựng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nước thông qua việc phân tích các yếu tố tác động.

Mô hình nghiên cứu nhƣ sau:

Y i,t = α 0 + α 1 NIM + α 2 LDR i,t + α 3 DEP i,t + α 4 CR i,t + α 5 BS i,t + α 6 EA i,t + α 7 OVER1 i,t + α 8 GDP + α 9 CPI + α 10 BR + ε i,t (i = 1,2,…,n ; t = 1,2,…,n)

3.2.2 Các biến sử dụng trong mô hình

Biến phụ thuộc là Y i,t mà đại diện là ROA và ROE đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTM thứ i trong năm t Trong đó α là hằng số

ROA (Return on Asset) được đo lường bằng lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của

ROA (Return on Assets) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của ngân hàng để tạo ra thu nhập (Ahmed, 2009) Khi ROA lớn hơn 0, điều này cho thấy ngân hàng đang hoạt động có lãi Chỉ số ROA càng cao, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng càng tốt.

NH hoạt động càng hiệu quả Nếu ROA < 0 có nghĩa kết quả kinh doanh của NH là đang thua lỗ

ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho vốn chủ sở hữu Đây là tỷ lệ quan trọng nhất đối với cổ đông, vì nó phản ánh mức lợi suất mà ngân hàng đạt được từ mỗi đồng vốn đầu tư Một ROE cao cho thấy ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn.

Biến độc lập là các biến bên trong và bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, bao gồm:

(i) Các yếu tố bên trong

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA) cao cho thấy ngân hàng sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản, giúp giảm thiểu rủi ro chi phí nợ vay (Athanasoglou, 2008) Tuy nhiên, nếu tỷ lệ EA quá cao, ngân hàng có thể hoạt động quá thận trọng và bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh tiềm năng Trong nghiên cứu này, sinh viên kỳ vọng giả thuyết H1: có mối quan hệ thuận giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng (CR) được đo bằng tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ, với dự phòng rủi ro được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động nhằm bảo vệ ngân hàng khỏi những tổn thất có thể xảy ra từ các khoản tín dụng Trên bảng cân đối kế toán, dự phòng tín dụng là một khoản mục thuộc tài sản, làm giảm giá trị tài sản có và phản ánh những tổn thất tiềm ẩn Trong khi đó, trên bảng kết quả kinh doanh, dự phòng rủi ro tín dụng được ghi nhận là chi phí phi tiền mặt, ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của ngân hàng Do đó, sinh viên lựa chọn giả thuyết H2, cho rằng có mối tương quan nghịch biến giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Quy mô tổng tài sản (BS) của ngân hàng được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tác động của quy mô tài sản đến khả năng sinh lời là không đồng nhất Quy mô lớn có thể gia tăng lợi nhuận thông qua việc mở rộng phân phối sản phẩm và tiết kiệm chi phí giao dịch Tuy nhiên, nếu ngân hàng không có chính sách quản lý phù hợp, quy mô lớn cũng có thể dẫn đến chi phí hoạt động cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Do đó, trong nghiên cứu này, sinh viên đã chọn giả thuyết H3, cho rằng có sự tương quan thuận giữa quy mô tài sản và hiệu quả hoạt động.

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản là chỉ số quan trọng để phân tích ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Khi nguồn vốn chủ yếu đến từ tiền gửi khách hàng, ngân hàng sẽ có một nguồn vốn ổn định và chi phí thấp hơn so với các nguồn tài trợ khác Điều này tạo điều kiện cho NHTM có nhiều cơ hội kinh doanh với chi phí thấp, từ đó gia tăng khả năng cho vay và lợi nhuận Do đó, sự gia tăng tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản sẽ dẫn đến sự cải thiện trong hiệu quả hoạt động của ngân hàng, khẳng định giả thuyết H4 về mối quan hệ thuận giữa cấu trúc tài trợ và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

NIM (Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên) được tính bằng cách lấy tổng doanh thu từ lãi trừ tổng chi phí trả lãi (thu nhập lãi thuần) chia cho tổng tài sản có sinh lời Tỷ lệ này giúp ngân hàng kiểm soát hiệu quả tài sản sinh lời và đánh giá nguồn vốn có chi phí thấp nhất Giả thuyết H5 cho rằng tồn tại mối tương quan thuận giữa các yếu tố liên quan.

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và hiệu quả hoạt động NH

Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động (LDR) là chỉ số quan trọng giúp đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng so với tổng vốn huy động Ngân hàng càng có khả năng chuyển đổi nguồn vốn huy động thành cho vay và đầu tư, thì lợi nhuận sẽ càng cao Giả thuyết H6 cho rằng có mối tương quan thuận giữa tỷ lệ LDR và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tỷ lệ chi phí lương và các chi phí khác cho nhân viên càng nhỏ cho thấy chất lượng quản lý tốt hơn, trong khi tỷ lệ này lớn hơn có thể phản ánh tình trạng quản lý kém Hơn nữa, tồn tại mối tương quan nghịch giữa tỷ lệ chi phí lương và các chi phí khác cho nhân viên với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

(ii) Các biến bên ngoài

Tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của ngành tài chính, theo Obamuyi (2013) Nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2011) cũng cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế làm tăng nhu cầu vay mượn, từ đó gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng Do đó, giả thuyết H8 được đưa ra là tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối tương quan thuận với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số quan trọng đo lường giá cả hàng hóa và dịch vụ, giúp xác định tình trạng lạm phát hoặc giảm phát trong nền kinh tế Tác động của lạm phát đến lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng dự đoán lạm phát của các nhà quản lý Việc dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát cho phép ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay một cách hợp lý, từ đó tăng lợi nhuận Nghiên cứu của Syafri (2012) đã xác nhận mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ lạm phát dự đoán và lợi nhuận của ngân hàng, khẳng định giả thuyết rằng có sự tương quan thuận giữa chỉ số giá tiêu dùng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

BR – Lãi suất NH: Đo bằng lãi suất cho vay trung bình của các năm nghiên cứu

Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng lãi suất trên thị trường, từ đó tác động đến tăng trưởng kinh tế và khả năng sinh lời của ngân hàng Do đó, việc điều chỉnh chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng hoặc thắt chặt là cần thiết Khi lãi suất tăng, các ngân hàng thương mại sẽ ưu tiên tập trung vốn cho vay, dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận.

NH (Ramlall, 2009) Giả thuyết H10: Tồn tại tương quan thuận giữa Lãi suất NH và hiệu quả hoạt động NH

* ε i,t : là sai số hay nhiễu

Bảng 3.4: Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu

Ký hiệu Tên biến Kỳ vọng Cách tính

NIM Tỷ lệ lãi biên ròng + (Thu nhập lãi–Chi phí lãi)/Tổng tài sản

LDR Tỷ lệ cho vay + Tổng cho vay/Tổng huy động

DEP Tỷ lệ huy động + Tổng tiền gửi khách hàng/Tổng tài sản

CR Chỉ số rủi ro tín dụng - Dự phòng tín dụng/Tổng dƣ nợ

NHTM + Logarit(Tổng tài sản)

EA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu + Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

Tỷ lệ lương và chi phí khác cho nhân viên

Chi phí lương và chi phí khác cho nhân viên /Tổng tài sản

GDP growth Tốc độ tăng trưởng GDP + Tốc độ tăng trưởng GDP

CPI Chỉ số giá tiêu dùng + Chỉ số giá tiêu dùng

BR Lãi suất NH + Lãi suất NH

ROA Tỷ suất sinh lời/tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời/vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu

Mẫu nghiên cứu bao gồm 20 ngân hàng thương mại (NHTM) được cấp phép tại Việt Nam, trong đó có 03 NHTM nhà nước và 17 NHTM cổ phần Dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo thường niên của các ngân hàng trong giai đoạn 2012 – 2017, với tổng cộng 120 quan sát Thông tin về các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất ngân hàng được lấy từ trang điện tử của Tổng cục Thống kê Việt Nam.

Dữ liệu trong nghiên cứu này là dữ liệu bảng (Panel data), bao gồm sự kết hợp giữa dữ liệu không gian và dữ liệu chuỗi thời gian, tức là số liệu của biến được thu thập từ nhiều đơn vị kinh tế khác nhau tại các thời điểm khác nhau Thông tin chi tiết về các dữ liệu nghiên cứu được trình bày trong phần phụ lục.

Ngày đăng: 12/10/2021, 15:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, Thông tin thống kê, http://nfsc.gov.vn, [10 May 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin thống kê
1. Abreu, M. and Mendes, V. 2002, ‗Commercial Bank Interest Margins and Profitability: Evidence from E.U. Countries‘, University of Porto Working Paper Series, no. 122, Available from http://www.iefs.org.uk/Papers/Abreu.pdf,[11 May 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: University of Porto Working Paper Series
2. Ahmed, M. B. 2009, ‗Measuring the performance of Islamic banks by adapting conventional ratios German University in Cairo‘, Faculty of management technology working paper, no. 16, pp. 1-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Faculty of management technology working paper
3. Alexiou, C. and Sofoklis C. 2009, ‗Determinants of bank profitability: Evidence from the Greek banking sector‘, Economic Annuals, no. 182, pp. 93- 118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Annuals
4. Baltagi, B. H. 2008, Econometric Analysis of Panel Data, 3 rd edn, John Wiley and Sons Ltd, United Kingdom Sách, tạp chí
Tiêu đề: Econometric Analysis of Panel Data
5. Berger, A.N. and Emilia, B.d.P., 2002, ‗Capital structure and firm performance: a new approach to testing agency theory and an application to the banking industry‘, Finance and Economics Discussion, Board of Governors of the Federal Reserve System, U.S.A Sách, tạp chí
Tiêu đề: Finance and Economics Discussion
6. Gujariti, D. N. 2003, Basic econometrics, 4 th edn, McGraw-Hill, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basic econometrics
7. Judijanto and Khmaladze 2003, ‗Analysis of bank failure using published financial statements: The case of Indonesia (Part 2)‘, Journal of Data Science, no. 1, pp. 313-336 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Data Science
8. Syafri 2012, ‗Factors affecting bank profitability in Indonesia‘, The 2012 International Conference on Business and Management, Thailand, pp. 236-242 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The 2012 International Conference on Business and Management
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản (2012 - 2017), truy cập tại http://sbv.gov.vn, [10 May 2018] Link
1. Nguyễn Việt Hùng 2008, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác
2. Lê Thị Hương 2002, Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học kinh tế quốc dân Khác
3. Phùng Thị Lan Hương 2014, ‗Phân tích tài chính với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam‘, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 67 (tháng 6/2014), trang 51-59 Khác
4. Phan Thị Hằng Nga 2013, Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh Khác
7. Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh 2012, ‗Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009‘, Tạp chí khoa học, số 21a/2012, trang 148-157 Khác
8. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013, ‗Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam‘, Công nghệ ngân hàng, số 85 (tháng 4/2013), trang 11-15 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
ixed Effects Model Mô hình tác động cố định (Trang 16)
Bảng 3.1: Những mốc phát triển quan trọng của hệ thống NH Việt Nam từ năm 1991  - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Bảng 3.1 Những mốc phát triển quan trọng của hệ thống NH Việt Nam từ năm 1991 (Trang 45)
3.1.2. Thực trạng tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017  - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
3.1.2. Thực trạng tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017 (Trang 46)
Hình 3.1: Cơ cấu tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017 - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Hình 3.1 Cơ cấu tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017 (Trang 48)
Hình 3.2: Cơ cấu nguồn vốn hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017 - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Hình 3.2 Cơ cấu nguồn vốn hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017 (Trang 49)
Hình 3.3: Thị phần huy động và cho vay trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017  - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Hình 3.3 Thị phần huy động và cho vay trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017 (Trang 50)
Hình 3.4: Tăng trƣởng tín dụng của hệ thống NH Việt Nam giai đoạn 2012- 2017  - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Hình 3.4 Tăng trƣởng tín dụng của hệ thống NH Việt Nam giai đoạn 2012- 2017 (Trang 51)
Hình 3.5: Cơ cấu tín dụng giai đoạn 2012-2017 - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Hình 3.5 Cơ cấu tín dụng giai đoạn 2012-2017 (Trang 52)
Hình 3.6: Tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng/nợ xấu giai đoạn 2012-2017 - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Hình 3.6 Tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng/nợ xấu giai đoạn 2012-2017 (Trang 54)
Hình 3.8: Tỷ lệ NIM toàn hệ thống NH giai đoạn 2012-2017 - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Hình 3.8 Tỷ lệ NIM toàn hệ thống NH giai đoạn 2012-2017 (Trang 56)
Hình 3.9 cho thấy, tỉ lệ ROE trung bình của cả hệ thống trong giai đoạn đạt 6.67%, từ 4.7% vào năm 2012 tăng nhanh đến 10% vào năm 2017 với tốc độ tăng  trung bình là 14.44%/năm - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Hình 3.9 cho thấy, tỉ lệ ROE trung bình của cả hệ thống trong giai đoạn đạt 6.67%, từ 4.7% vào năm 2012 tăng nhanh đến 10% vào năm 2017 với tốc độ tăng trung bình là 14.44%/năm (Trang 57)
Bảng 3.3: Tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ Vốn cấp 1/tổng tài sản rủi ro điều chính giai đoạn 2012 - 2017  - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Bảng 3.3 Tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ Vốn cấp 1/tổng tài sản rủi ro điều chính giai đoạn 2012 - 2017 (Trang 58)
Bảng 3.4: Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Bảng 3.4 Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 62)
Mẫu nghiên cứu đƣợc hình thành từ 20 NHTM đƣợc cấp phép hoạt động tại Việt Nam, bao gồm 03 NHTM Nhà nƣớc và 17 NHTM cổ phần (Phụ lục 1) - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
u nghiên cứu đƣợc hình thành từ 20 NHTM đƣợc cấp phép hoạt động tại Việt Nam, bao gồm 03 NHTM Nhà nƣớc và 17 NHTM cổ phần (Phụ lục 1) (Trang 63)
Hiện tƣợng tự tƣơng quan là hiện tƣợng khi các sai số trong mô hình có mối quan hệ  với nhau, nguyên nhân sử dụng dữ liệu thời gian,  độ trễ của số liệu, hiện  tƣợng quán tính của số liệu, hậu quả dẫn đến ƣớc lƣợng sẽ bị chệch - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
i ện tƣợng tự tƣơng quan là hiện tƣợng khi các sai số trong mô hình có mối quan hệ với nhau, nguyên nhân sử dụng dữ liệu thời gian, độ trễ của số liệu, hiện tƣợng quán tính của số liệu, hậu quả dẫn đến ƣớc lƣợng sẽ bị chệch (Trang 65)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Bảng 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu (Trang 70)
4.1.2. Phân tích ma trận tƣơng quan - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
4.1.2. Phân tích ma trận tƣơng quan (Trang 70)
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng phƣơng pháp nhân tử phóng đại phƣơng sai  - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng phƣơng pháp nhân tử phóng đại phƣơng sai (Trang 71)
Để kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan có xuất hiện trong mô hình hay không, sinh viên sử dụng phƣơng pháp kiểm định Durbin-Watson - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
ki ểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan có xuất hiện trong mô hình hay không, sinh viên sử dụng phƣơng pháp kiểm định Durbin-Watson (Trang 71)
Kết quả mô hình REM - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
t quả mô hình REM (Trang 74)
Phụ lục 1: Các NHTM Việt Nam trong mô hình nghiên cứu STT  - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
h ụ lục 1: Các NHTM Việt Nam trong mô hình nghiên cứu STT (Trang 88)
n dL dU dL dU dL dU dL dL dU dL dU dL dU dL dU - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
n dL dU dL dU dL dU dL dL dU dL dU dL dU dL dU (Trang 91)
Phụ lục 7: Kết quả mô hình REM cho biến phụ thuộc ROA - Tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH thương mại việt namtài liệu
h ụ lục 7: Kết quả mô hình REM cho biến phụ thuộc ROA (Trang 95)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN