1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Trái phiếu quốc tế, nguồn vốn mới cho đầu tư phát triển 2

80 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Trái Phiếu Quốc Tế, Nguồn Vốn Mới Cho Đầu Tư Phát Triển
Tác giả Lương Thị Ngọc An
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Trường học Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2008
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 561,75 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Khái quát về trái phiếu (12)
    • 1.1.1 Khái niệm (12)
    • 1.1.2 Những đặc điểm cơ bản của trái phiếu (12)
      • 1.1.2.1 Ba đặc trưng chính của trái phiếu (12)
      • 1.1.2.2 Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và nhà đầu tư (13)
      • 1.1.2.3 Trái phiếu : công cụ vay nợ hiện đại (13)
    • 1.1.3 Phân loại trái phiếu (14)
      • 1.1.3.1 Căn cứ vào việc có ghi danh hay không (14)
      • 1.1.3.2 Căn cứ theo chủ thể phát hành (14)
      • 1.1.3.3 Căn cứ theo hình thức phát hành (15)
    • 1.1.4 Một số ưu nhược điểm chính của trái phiếu so với cổ phiếu (15)
  • 1.2 Tổng quan về trái phiếu quốc tế (17)
    • 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu quốc tế (17)
    • 1.2.2 Phân loại trái phiếu quốc tế (17)
      • 1.2.2.1 Trái phiếu chiết khấu (17)
      • 1.2.2.2 Trái phiếu có lãi suất cố định (17)
      • 1.2.2.3 Trái phiếu có lãi suất thả nổi (17)
      • 1.2.2.4 Trái phiếu chuyển đổi (18)
    • 1.2.3 Thị trường trái phiếu quốc tế (18)
      • 1.2.3.1 Thị trường trái phiếu toàn cầu (18)
      • 1.2.3.2 Thị trường trái phiếu Châu Âu (18)
      • 1.2.3.3 Thị trường trái phiếu Mỹ (18)
      • 1.2.3.4 Thị trường trái phiếu Châu Á (18)
    • 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu quốc tế (19)
      • 1.2.4.1 Lãi suất thị trường (19)
      • 1.2.4.2 Thời gian đáo hạn (20)
      • 1.2.4.3 Lạm phát (20)
      • 1.2.4.4 Tỷ giá hối đoái (21)
      • 1.2.4.5 Khả năng tài chính của người cung cấp trái phiếu (21)
      • 1.2.4.6 Hệ số tín nhiệm của chủ thể phát hành (21)
    • 1.2.5 Định giá trái phiếu quốc tế (22)
    • 1.2.6 Xác định lãi suất thực của trái phiếu quốc tế (23)
    • 1.2.7 Qui trình phát hành trái phiếu quốc tế (0)
      • 1.2.7.1 Đơn vị tiền tệ của trái phiếu quốc tế (24)
      • 1.2.7.2 Các giai đoạn của quá trình phát hành trái phiếu quốc tế (25)
      • 1.2.7.3 Các chủ thể tham gia phát hành trái phiếu quốc tế (25)
    • 1.2.8 Các nguyên tắc phát hành trái phiếu quốc tế (26)
    • 1.2.9 Tính hai mặt của phát hành trái phiếu quốc tế (26)
      • 1.2.9.1 Những tác động tích cực khi phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quoác teá (26)
      • 1.2.9.2 Những vấn đề phải đối mặt khi phát hành trái phiếu ra trị trường vốn quoác teá (27)
    • 1.2.10 Trái phiếu quốc tế với rủi ro quốc gia (29)
  • 1.3 Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc và từ đợt phát hành trái phiếu quốc tế đầu tiên của Việt Nam (31)
    • 1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc trong đợt phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế vào tháng 10/2003 (31)
    • 1.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc trong vay và sử dụng nợ nước ngoài để phát triển kinh tế thông qua phát hành trái phiếu quốc tế (33)
    • 1.3.3 Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm của Trung Quốc (34)
  • CHƯƠNG II TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ – THỰC TRẠNG TỪ VINASHIN (0)
    • 2.1 Đánh giá về đợt phát hành trái phiếu quốc tế của chính phủ năm 2005 27 (38)
      • 2.1.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam trước khi Chính phủ phát hành trái phiếu quốc teá (38)
      • 2.1.2 Kết quả của đợt phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005 32 (43)
      • 2.1.3 Vai trò của đợt phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005 đối với nền kinh tế Việt Nam (45)
      • 2.1.4 Những lý do Chính phủ chọn Vinashin là đơn vị duy nhất sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005 (47)
    • 2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế tại Vinashin (50)
      • 2.2.1 Thực trạng sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế tại Vinashin (50)
      • 2.2.2 Hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Vinashin 41 (52)
      • 2.2.3 Công tác quản lý nguồn vốn trái phiếu quốc tế (55)
      • 2.2.4 Những bất cập trong sử dụng và quản lý nguồn vốn trái phiếu quốc tế tại Vinashin (56)
  • CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ CHO NGÀNH ĐÓNG TÀU VIỆT NAM (0)
    • 3.1 Định hướng phát triển ngành đóng tàu Việt Nam đến năm 2015 (58)
    • 3.2 Các giải pháp phát triển phát hành trái phiếu quốc tế cho ngành đóng tàu Việt Nam (59)
      • 3.2.1 Xếp hạng mức độ tín nhiệm của trái phiếu quốc tế (59)
      • 3.2.2 Phương thức phân phối, loại tiền và thị trường khi phát hành trái phiếu quoác teá (60)
      • 3.2.3 Khối lượng, kỳ hạn và điều kiện phát hành trái phiếu quốc tế (60)
      • 3.2.4 Lãi suất của trái phiếu quốc tế (61)
      • 3.2.5 Lựa chọn đối tác bảo lãnh phát hành trái phiếu quốc tế (0)
    • 3.3 Các giải pháp nhằm sử dụng và quản lý nguồn vốn trái phiếu quốc tế có hiệu quả (62)
      • 3.3.1 Tập trung vào dự án mang lại nguồn thu ngoại tệ (0)
      • 3.3.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về đầu tư và sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế (63)
      • 3.3.3 Tăng cường công khai, minh bạch thông tin (63)
      • 3.3.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu quốc tế (64)
    • 3.4 Các giải pháp phát triển phát hành trái phiếu quốc tế của Việt Nam (65)
      • 3.4.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc phát hành trái phiếu quốc tế (65)
      • 3.4.2 Đa dạng chủ thể phát hành trái phiếu quốc tế (66)
      • 3.4.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động định mức tín nhiệm tại Việt Nam (66)
      • 3.4.4 Naõng cao heọ soỏ tớn nhieọm cuỷa Vieọt Nam (0)
      • 3.4.5 Phát triển thị trường vốn trong nước (70)
      • 3.4.6 Củng cố nền tài chính quốc gia (71)
      • 3.4.7 Xây dựng dự trữ ngoại tệ quốc gia vững mạnh (73)
      • 3.4.8 Giải pháp quản lý và sử dụng nợ nước ngoài có hiệu quả (74)
  • KẾT LUẬN (0)

Nội dung

Khái quát về trái phiếu

Khái niệm

Trái phiếu là chứng khoán thể hiện nghĩa vụ của người phát hành (người vay) trong việc trả lãi cho người nắm giữ (người cho vay - trái chủ) theo định kỳ, đồng thời hoàn trả khoản vay gốc khi đến hạn.

Phát hành trái phiếu là phương thức hiệu quả để người phát hành huy động vốn từ bên ngoài, nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư dài hạn của họ.

Những đặc điểm cơ bản của trái phiếu

Mệnh giá: là giá trị danh nghĩa của trái phiếu đ−ợc in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số tiền đ−ợc trả tại thời điểm đáo hạn

Mệnh giá trái phiếu có thể được quy định bởi luật pháp hoặc do tổ chức phát hành tự quyết định Tại Việt Nam, trái phiếu của doanh nghiệp Nhà nước và trái phiếu Chính phủ sẽ do Nhà nước quy định, dựa trên quyết định của Bộ Tài Chính cho từng đợt phát hành.

Thời hạn của trái phiếu là thời hạn đi vay của tổ chức phát hành đối với trái chủ và đ−ợc ghi rõ trên trái phiếu

Thời hạn trái phiếu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trái phiếu trên thị trường, lợi tức và rủi ro trái phiếu

+ Lãi suất của trái phiếu

Mỗi trái phiếu cam kết thanh toán lãi suất cố định cho người sở hữu vào ngày xác định, với số tiền lãi được ghi theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá, gọi là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.

Lãi suất được tính toán theo năm, với hai phương thức thanh toán phổ biến: 6 tháng một lần tại thị trường Mỹ và Nhật Bản, và 1 năm một lần tại thị trường Châu Âu.

Tất cả các loại trái phiếu đều có chu kỳ thanh toán lợi tức, ngoại trừ trái phiếu chiết khấu Người sở hữu trái phiếu chiết khấu nhận lợi tức từ việc mua trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá.

Lãi suất trái phiếu chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó có cung cầu vốn trên thị trường Cung cầu này biến đổi theo chu kỳ kinh tế, chính sách của ngân hàng trung ương, mức thâm hụt ngân sách của Chính phủ và cách thức tài trợ cho thâm hụt đó.

Mức rủi ro của từng nhà phát hành và mỗi đợt phát hành trái phiếu ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc rủi ro của lãi suất Cụ thể, rủi ro càng cao thì lãi suất trái phiếu càng lớn.

Thời gian đáo hạn của trái phiếu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lãi suất Nếu các trái phiếu có mức độ rủi ro khác nhau, thông thường, trái phiếu có thời gian đáo hạn dài hơn sẽ đi kèm với lãi suất cao hơn.

1.1.2.2 TRáI PHIếU THể HIệN QUAN Hệ CHủ Nợ - CON Nợ GIữA NGƯờI PHáT HàNH Và NHà ĐầU TƯ

- Phát hành trái phiếu là đi vay vốn

- Mua trái phiếu là cho ng−ời phát hành vay vốn

- Và nh− vậy, trái chủ (ng−ời nắm giữ trái phiếu) là chủ nợ của ng−ời phát hành

Trái chủ có quyền yêu cầu bên phát hành thực hiện các khoản thanh toán đúng theo cam kết về số lượng và thời hạn, nhưng không được tham gia vào các hoạt động của bên phát hành.

1.1.2.3 TRáI PHIếU : CÔNG Cụ VAY Nợ HIệN ĐạI

Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều hình thức huy động vốn khác nhau tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ Đối với vay truyền thống từ các tổ chức tín dụng, khả năng huy động vốn thường phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của tổ chức cho vay, dẫn đến việc huy động vốn có thể thấp hơn nhu cầu thực tế của doanh nghiệp Hình thức này cũng được xem là khá thụ động.

Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn lực thông qua trái phiếu, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có thương hiệu mạnh trên thị trường.

Trước áp lực cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp trở nên rất lớn Do đó, bên cạnh các nguồn vốn hiện có như vốn cổ phần và vốn vay truyền thống từ các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp cần nhanh chóng khai thác các kênh huy động vốn mới Trong đó, trái phiếu đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong chiến lược đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.

Phân loại trái phiếu

Trái phiếu không mang tên trái chủ, thể hiện trên chứng chỉ và sổ sách của người phát hành Phiếu trả lãi gắn liền với chứng chỉ, cho phép người giữ trái phiếu xé ra và mang đến ngân hàng để nhận lãi khi đến hạn Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ chỉ cần mang chứng chỉ đến ngân hàng để nhận lại khoản vay.

Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có tên và địa chỉ của trái chủ được ghi rõ trên chứng chỉ và sổ của người phát hành Hình thức ghi danh này có thể áp dụng cho phần vốn gốc hoặc toàn bộ, bao gồm cả gốc và lãi.

Dạng ghi danh toàn bộ, ngày càng trở nên phổ biến, là hình thức ghi sổ không có dạng vật chất Trái phiếu ghi sổ được xác nhận quyền sở hữu thông qua việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.

1.1.3.2 CĂN Cứ THEO CHủ THể PHáT HàNH

Trái phiếu chính phủ là công cụ tài chính do Chính phủ phát hành, nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các dự án công ích và điều tiết tiền tệ.

Trái phiếu Chính phủ là chứng khoán không có rủi ro thanh toán và có tính thanh khoản cao, vì vậy lãi suất của loại trái phiếu này được coi là lãi suất chuẩn để xác định lãi suất cho các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.

Trái phiếu được phát hành nhằm mục đích huy động vốn cho các dự án cụ thể, chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng.

Trái phiếu này có thể do Chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành

Trái phiếu công ty là công cụ tài chính do các công ty phát hành nhằm vay vốn trung và dài hạn, phục vụ cho việc mở rộng sản xuất và nâng cấp công nghệ Khi đầu tư vào trái phiếu này, nhà đầu tư trở thành chủ nợ của công ty Lãi suất trái phiếu công ty thường được xác định dựa trên lãi suất trần của trái phiếu Chính phủ, cộng với một phần bù rủi ro.

1.1.3.3 CĂN Cứ THEO HìNH THứC PHáT HàNH

Trái phiếu đ−ợc phát hành theo mệnh giá (Coupon)

Trái phiếu là một loại chứng khoán mà người sở hữu phải thanh toán cho người phát hành một số tiền tương đương với mệnh giá trái phiếu để sở hữu nó Đổi lại, người sở hữu trái phiếu sẽ nhận được cam kết trả lãi định kỳ và sẽ được hoàn trả số vốn gốc đúng bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.

Trái phiếu đ−ợc phát hành theo hình thức chiết khấu (Zero Coupon)

Trái phiếu lãi suất 0% là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ, mà được bán với giá chiết khấu Nhà đầu tư mua trái phiếu này với giá thấp hơn mệnh giá, và lợi nhuận từ trái phiếu chính là sự chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.

Một số ưu nhược điểm chính của trái phiếu so với cổ phiếu

Trái phiếu và cổ phiếu đều đ−ợc gọi chung là chứng khoán, nh−ng giữa chúng có một số khác biệt rất cơ bản:

Người nắm giữ cổ phiếu sở hữu một phần của công ty phát hành, với cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền và trách nhiệm đối với công ty Họ được chia cổ tức dựa trên kết quả kinh doanh, có quyền bầu cử và ứng cử vào bộ máy quản trị, đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm về thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của mình.

Người nắm giữ trái phiếu chỉ là chủ nợ của người phát hành và có quyền yêu cầu các khoản thanh toán theo cam kết Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu, nhưng người nắm giữ không có quyền tham gia vào các hoạt động của bên phát hành.

Phát hành trái phiếu là một phương thức huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả cho doanh nghiệp Tuy nhiên, kênh huy động vốn này cũng có một số nhược điểm cần lưu ý.

- Có thể huy động vốn dài hạn từ nhiều đối t−ợng khác nhau nh− quỹ đầu t−, công ty bảo hiểm, tập đoàn tài chính …

- Ap dụng lãi suất linh hoạt (thậm chí thấp hơn lãi suất ngân hàng), linh động trong việc trả lãi và gốc

Doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng quản trị tài chính bằng cách chủ động thực hiện việc mua bán trái phiếu của chính mình trên thị trường.

Trái phiếu thường được giao dịch chủ yếu qua thị trường OTC thay vì các sàn giao dịch tập trung Khi thực hiện giao dịch trái phiếu, nhà đầu tư không phải trả hoa hồng cho người môi giới như với cổ phiếu; thay vào đó, người môi giới nhận phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua.

Giá trái phiếu ít biến động và thu nhập từ trái phiếu ổn định, không phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động của người phát hành Vì vậy, trái phiếu được xem là tài sản tài chính an toàn.

Trái phiếu, với độ an toàn cao, là một phần thiết yếu trong danh mục đầu tư của các quỹ lớn, giúp phân tán rủi ro một cách hợp lý Ngoài ra, trái phiếu cũng thường được sử dụng trong các hợp đồng Swap lãi suất, cho phép các nhà đầu tư đa dạng hóa nguồn thu nhập khỏi một loại tài sản tài chính nhất định.

Tính thanh khoản và giá cả của trái phiếu phụ thuộc vào uy tín của nhà phát hành Trái phiếu Chính phủ Mỹ có tính thanh khoản cao, tương đương với đồng USD, nhờ vào sự hỗ trợ từ quốc gia hùng mạnh nhất thế giới Nhiều quốc gia giữ trái phiếu Chính phủ Mỹ trong dự trữ ngoại hối vì không chỉ có tính thanh khoản cao mà còn mang lại lãi suất định kỳ Khi các tổ chức uy tín như Standard & Poor hoặc Moody nâng xếp hạng tín dụng của một trái phiếu, giá trị của nó sẽ ngay lập tức tăng lên.

Rủi ro chính mà người nắm giữ trái phiếu phải đối mặt là sự biến động của lãi suất Khi lãi suất thị trường tăng, những người sở hữu trái phiếu với lãi suất cố định sẽ chịu thiệt hại Tại Việt Nam, quy định về phát hành trái phiếu hiện nay cũng nghiêm ngặt hơn so với phát hành cổ phiếu, tương tự như quy chuẩn toàn cầu.

Tổng quan về trái phiếu quốc tế

Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu quốc tế

Trái phiếu quốc tế là loại trái phiếu được phát hành bởi Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế của một quốc gia trên thị trường vốn quốc tế Mục đích của việc phát hành này là nhằm huy động vốn từ các nhà đầu tư toàn cầu, và chúng được giao dịch mua bán tại các trung tâm tài chính quốc tế.

Trái phiếu quốc tế thường được phát hành bằng nhiều loại tiền tệ, nhưng USD là hình thức phổ biến nhất Điều này một phần là do sự phổ biến của đồng USD trong nền kinh tế toàn cầu, giúp dễ dàng cho việc lưu chuyển, và một phần là nhờ vào tính ổn định giá trị của nó.

Trái phiếu quốc tế là biểu hiện của sự tăng tr−ởng ngày càng tăng của hệ thống th−ơng mại toàn cầu

Trái phiếu quốc tế không chỉ có những đặc điểm giống như trái phiếu thông thường mà còn chịu ảnh hưởng từ thị trường vốn quốc tế rộng lớn Thị trường này đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, hệ số tín nhiệm và mức độ kỳ vọng của nhà đầu tư.

Phân loại trái phiếu quốc tế

Trái phiếu trả lãi ngay khi mua là loại trái phiếu mà lãi suất sẽ được khấu trừ vào vốn đầu tư, với giá mua thấp hơn mệnh giá Mệnh giá sẽ được hoàn trả vào ngày đáo hạn.

1.2.2.2 TRáI PHIếU Có LãI SUấT Cố ĐịNH

Trái phiếu cố định là loại trái phiếu mà lãi suất được thanh toán theo tỷ lệ cố định đã được xác định tại thời điểm phát hành, trong khi số vốn gốc sẽ được hoàn trả một lần khi đến hạn.

1.2.2.3 TRáI PHIếU Có LãI SUấT THả NổI

La trái phiếu có lãi suất đ−ợc điều chỉnh định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm một lần, sao cho phù hợp với lãi suất trên thị tr−ờng

Phát hành trái phiếu trong thời kỳ lãi suất giảm mang lại lợi ích cho nhà phát hành nhờ chi phí vay hợp lý Tuy nhiên, nhà phát hành có thể phải chấp nhận lãi suất cao hơn trong suốt thời gian trái phiếu Cả nhà đầu tư và tổ chức phát hành đều khó kiểm soát mức lãi suất trong tương lai khi phát hành loại trái phiếu này.

Người sở hữu trái phiếu có quyền chuyển đổi chúng thành cổ phiếu thường của công ty phát hành với mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm nhất định trong tương lai.

Trái phiếu được phân loại theo nhà phát hành thành các loại chính, bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu ngân hàng, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của các tổ chức quốc tế.

Thị trường trái phiếu quốc tế

Khi phát hành trái phiếu quốc tế, nhà phát hành có thể phát hành trên một số thị tr−ờng sau :

1.2.3.1 THị TRƯờNG TRáI PHIếU TOàN CầU

Thị trường tổng hợp là nơi phát hành trái phiếu đồng thời trên nhiều thị trường khu vực, cho phép khối lượng phát hành lớn với lãi suất thấp và kỳ hạn dài Tuy nhiên, để tham gia vào thị trường này, nhà phát hành cần có độ xếp hạng tín nhiệm cao.

1.2.3.2 THị TRƯờNG TRáI PHIếU CHÂU ÂU

Trái phiếu Châu Âu, một trong những thị trường trái phiếu quốc tế lớn nhất thế giới, thường được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán London.

Lúcxămbua có khả năng phát hành bằng nhiều loại tiền tệ như Đô La Mỹ, Bảng Anh, Euro, Mark Đức và Yên Nhật Đồng thời, hệ thống pháp luật của Vương quốc Anh cũng ảnh hưởng đến việc phát hành này.

1.2.3.3 THị TRƯờNG TRáI PHIếU Mỹ

Thị trường này yêu cầu sử dụng USD làm đồng tiền phát hành, đồng thời tổ chức phát hành cần được xếp hạng tín nhiệm bởi các tổ chức chuyên môn như Moody's và Standard & Poor's.

1.2.3.4 THị TRƯờNG TRáI PHIếU CHÂU á

Thị trường trái phiếu Dragon Bonds được thành lập vào những năm 90, với kỳ hạn từ 1-5 năm và khối lượng phát hành tối đa lên đến 500 triệu USD mỗi lần.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu quốc tế

Lãi suất là chỉ số quan trọng phản ánh chi phí vay nợ Mọi khoản vay, dù trong nước hay quốc tế, đều có mức lãi suất nhất định Để đảm bảo hiệu quả trong việc vay và cho vay, cả bên vay và bên cho vay cần xem xét lãi suất hợp lý theo thị trường trong các thỏa thuận hợp đồng.

Lãi suất thị trường là tỷ lệ lãi suất mà thị trường yêu cầu cho một khoản vay cụ thể, thay đổi theo thời điểm và thời gian vay Lãi suất vay tín dụng dài hạn thường được xem là lãi suất thị trường.

Lãi suất trên thị trường tài chính quốc tế luôn có sự biến động và được xác định theo các yếu tố của thị trường toàn cầu, phản ánh chi phí vốn thực tế so với các quốc gia khác.

Giá của trái phiếu thay đổi tỷ lệ nghịch với sự thay đổi của lãi suất thị trường

Giá của trái phiếu được xác định bởi giá trị hiện tại của dòng tiền Khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu sẽ giảm, trong khi khi lãi suất giảm, giá trị hiện tại của dòng tiền tăng, dẫn đến việc giá trái phiếu cũng tăng theo.

Nh− vậy, quan hệ giữa giá trái phiếu và lãi suất thị tr−ờng không phải là đ−ờng thẳng

Lãi suất thị trường Đồ thị 1.1 : Quan hệ lãi suất thị trường và giá trái phiếu

Quan hệ giữa lãi suất thị tr−ờng, lãi suất trái phiếu và giá trái phiếu :

• Khi lãi suất thị tr−ờng bằng lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu bằng mệnh giá

• Khi lãi suất trên thị tr−ờng thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ cao hơn mệnh giá

• Ng−ợc lại khi lãi suất trên thị tr−ờng cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ thấp hơn mệnh giá

Sự tác động của lãi suất lên giá của hai trái phiếu khác kỳ hạn:

Trái phiếu có thời hạn dài chịu ảnh hưởng lớn hơn từ biến động lãi suất so với trái phiếu ngắn hạn, cho thấy rằng độ nhạy cảm của giá trái phiếu dài hạn cao hơn.

Trái phiếu có thời gian đáo hạn gần sẽ có giá tăng trên thị trường do rủi ro thấp hơn Chẳng hạn, một trái phiếu được thanh toán theo mệnh giá sau 10 năm sẽ có xu hướng tăng giá từ năm thứ 5 nếu không có biến động xấu về tài chính của đơn vị phát hành và lãi suất thị trường ổn định Hiện tượng này thường được gọi là "kéo giá tới thời hạn".

Nếu lạm phát dự kiến tăng sẽ làm cho lãi suất thị tr−ờng th−ờng tăng cao theo

Và khi đó giá trái phiếu sẽ xuống thấp đối với trái phiếu có lãi suất cố định

Trái phiếu có lãi suất thả nổi sẽ chịu ảnh hưởng của lạm phát, nhưng mức độ tác động sẽ hạn chế hơn, vì lãi suất của trái phiếu được điều chỉnh để phù hợp với lãi suất thị trường.

Trong bối cảnh giảm phát, lãi suất thị trường giảm, ảnh hưởng đến chi phí vay của các chủ thể phát hành trái phiếu Đối với trái phiếu có lãi suất cố định, chi phí vay trở nên lớn hơn, trong khi trái phiếu có lãi suất thả nổi giúp giảm bớt sự chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu và lãi suất thị trường Tuy nhiên, sự điều chỉnh của lãi suất trái phiếu thường không tương ứng hoàn toàn với lãi suất thị trường.

Có thể xem xét dòng tiền trong mối quan hệ vay - trả dưới tác động của lạm phát nh− sau : n n n n n i

PV: hiện giá của dòng tiền

C i : các khoản lợi tức định kỳ, giả sử khoản lợi tức này không bằng nhau giữa các kỳ do có sự điều chỉnh lãi suất trái phiếu

F: mệnh giá trái phiếu i : lãi suất chiết khấu của thị tr−ờng t : tỷ lệ lạm phát

Lạm phát và lãi suất có tác động ngược chiều lên dòng tiền hàng năm từ trái phiếu, ảnh hưởng đến giá bán trái phiếu hiện tại Để thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất thị trường và lãi suất trái phiếu, các khoản lợi tức định kỳ thường được điều chỉnh qua các kỳ.

1.2.4.4 Tỷ GIá HốI ĐOáI Đây là yếu tố đặc trưng chỉ ảnh hưởng đến trái phiếu có đơn vị tiền tệ là đồng ngoại tệ Giả sử trên thị trường đồng đô la Mỹ có giá trị cao hơn đồng bảng Anh, điều này sẽ làm gia tăng giá trị của các loại trái phiếu đ−ợc thanh toán bằng đồng đô la Mỹ và ng−ợc lại

1.2.4.5 KHả NĂNG TàI CHíNH CủA NGƯờI CUNG CấP TRáI PHIếU

Nhà đầu tư chú trọng đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của nhà phát hành trái phiếu, vì bất kỳ biến động bất lợi nào về tình hình tài chính của họ có thể làm giảm giá trái phiếu trên thị trường chứng khoán Mặc dù lãi suất trái phiếu có vẻ hấp dẫn, nhưng mức độ rủi ro tiềm ẩn lại cao hơn.

1.2.4.6 Hệ Số TíN NHIệM CủA CHủ THể PHáT HàNH

Hệ số tín nhiệm là chỉ số đánh giá mức độ tín nhiệm của quốc gia trong quan hệ tín dụng toàn cầu, dựa trên hai loại rủi ro chính: rủi ro chính trị và rủi ro tài chính Về rủi ro tài chính, hệ số này phản ánh tình trạng kinh tế, bao gồm tốc độ tăng trưởng, tiềm năng kinh tế, quản lý nợ và khả năng trả nợ Đối với trái phiếu quốc tế, hệ số tín nhiệm là thước đo độ an toàn cho nhà đầu tư, giúp họ đánh giá rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro hệ thống của nền kinh tế.

Hệ số tín nhiệm thấp của chủ thể phát hành trái phiếu dẫn đến mức rủi ro cao, làm giảm giá trị trái phiếu trên thị trường Ngược lại, nếu chủ thể phát hành có hệ số tín nhiệm tốt, giá trái phiếu sẽ tăng trên thị trường.

Định giá trái phiếu quốc tế

Việc xác định giá trái phiếu quốc tế liên quan đến chi phí sử dụng vốn mà tổ chức phát hành phải chịu trong suốt thời gian trái phiếu tồn tại Nhiều yếu tố tổng thể ảnh hưởng đến thị trường trái phiếu quốc tế, nhưng yếu tố chính quyết định giá trái phiếu là hệ số tín nhiệm của tổ chức phát hành, lãi suất thực của thị trường và tỷ lệ lạm phát Trong đó, lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lời của trái phiếu, từ đó định giá trái phiếu một cách chính xác.

Có hai cách xác định giá trái phiếu:

Để xác định giá trái phiếu, một phương pháp hiệu quả là chọn loại trái phiếu được nhiều nhà đầu tư biết đến và có mức giá chung Các quốc gia Đông Nam Á thường dựa vào giá trái phiếu kho bạc của Mỹ (US Treasury) để làm cơ sở cho việc định giá trái phiếu của mình Do đó, giá của trái phiếu này có thể được hiểu đơn giản là phần chênh lệch so với giá trái phiếu kho bạc Mỹ có cùng kỳ hạn, phản ánh rủi ro tương ứng với mức tín nhiệm.

Một trái phiếu chiết khấu A có thời hạn 5 năm được phát hành với giá 92,5 USD, trong khi giá của trái phiếu US Treasury cùng kỳ hạn là 93,2 USD Giá trị đến hạn của trái phiếu là 100 USD, dẫn đến chênh lệch 0,7 USD (93,2 USD – 92,5 USD = 0,7 USD), phản ánh mức sai lệch giá đại diện cho phần bù tương ứng với hệ số tín nhiệm.

Nh− vậy, trái phiếu A đ−ợc định giá ở mức giá 81,2 điểm trên US Treasury có cùng kỳ hạn

Lãi suất tới hạn của US Treasury là:

% Lãi suất tới hạn của trái phiếu zero-coupon A: Độ lệch lãi suất là: 8,108% - 7,296% = 0,812% = 81,2 điểm

Cách thứ hai để xác định là dựa trên phân tích trạng thái của thị trường vốn nội địa và quốc tế Tuy nhiên, phương pháp này khá phức tạp, và thường thì các nước đang phát triển, với thị trường vốn chưa phát triển, chỉ áp dụng phương pháp đầu tiên.

Xác định lãi suất thực của trái phiếu quốc tế

Xác định lãi suất thực của trái phiếu là yếu tố quan trọng giúp tổ chức phát hành nhận diện chi phí thực sự của vốn vay Điều này cho phép tổ chức lập kế hoạch sử dụng vốn vay một cách hiệu quả hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc trả nợ trong tương lai.

Một quốc gia phát hành trái phiếu trị giá 500 triệu USD trên thị trường quốc tế với kỳ hạn 5 năm, dựa vào lãi suất của US Treasury 5 năm là 4,44%/năm làm lãi suất cơ bản Với phần bù rủi ro trái phiếu tương ứng 2,5% theo hệ số tín nhiệm, phương thức trả nợ theo chuỗi đều sẽ bao gồm cả gốc và lãi Cần tính toán số tiền lãi và vốn gốc phải trả cũng như lãi suất thực của vốn vay.

Lãi suất mà tổ chức phát hành trả cho nhà đầu t−: 4,44% + 2,5% 6,94%/n¨m

Gọi a là lãi và vốn gốc đ−ợc trả hàng năm:

Khi phát hành trái phiếu, cần lưu ý rằng sẽ phát sinh chi phí, do đó khoản chi phí này phải được trừ vào nguồn thu từ việc phát hành Giả sử chi phí này chiếm 1,5% tổng mệnh giá phát hành, ta có thể tính toán lãi suất thực bằng phương trình phù hợp.

Qui trình phát hành trái phiếu quốc tế

Trong quá trình phát hành trái phiếu, tổ chức phát hành phải chịu một khoản chi phí, dẫn đến mức lãi suất thực là 7,512%, cao hơn mức lãi suất 6,94% mà họ trả cho nhà đầu tư Để đảm bảo khả năng trả nợ trái phiếu trong tương lai, tổ chức phát hành cần chấp nhận chi phí sử dụng vốn là 7,512% mỗi năm thay vì chỉ 6,94% mỗi năm.

1.2.7 QUY TRìNH PHáT HàNH TRáI PHIếU QUốC Tế 1.2.7.1 ĐƠN Vị TIềN Tệ CủA TRáI PHIếU QUốC Tế

Việc phát hành trái phiếu quốc tế nhằm tiếp cận nguồn vốn bên ngoài liên quan trực tiếp đến rủi ro tỷ giá hối đoái Nếu trong suốt thời gian vay mượn, đồng tiền vay liên tục tăng giá so với đồng nội tệ, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí vay vốn Để giảm thiểu chi phí vay vốn từ rủi ro tỷ giá, các biện pháp cần được xem xét và áp dụng.

Dự đoán tỷ giá đồng tiền khi phát hành trái phiếu là một yếu tố quan trọng trong việc thanh toán cho nhà đầu tư Việc xác định số tiền nội tệ cần thiết dựa trên các tỷ giá dự đoán có thể dẫn đến quyết định sai lầm, vì việc ước lượng chính xác tỷ giá là rất khó khăn.

Đầu tư vào một danh mục đa dạng hóa các ngoại tệ có thể giúp giảm thiểu rủi ro hối đoái Việc phát hành trái phiếu quốc tế với nhiều loại ngoại tệ khác nhau sẽ góp phần làm giảm thiểu những rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá.

Một phương thức khác để quản lý rủi ro tỷ giá là phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ tương ứng với dòng thu ngoại tệ trong tương lai Mặc dù việc kết hợp hoàn hảo giữa thời hạn và số tiền chi bằng ngoại tệ với số tiền thu vào bằng ngoại tệ là một thách thức, phương thức này vẫn hướng tới mục tiêu cân bằng tỷ giá hối đoái Điều này giúp giảm thiểu rủi ro từ dòng ngoại tệ thu vào, đồng thời ảnh hưởng đến cung cầu ngoại hối của quốc gia.

Trái phiếu quốc tế thường được phát hành bằng nhiều loại tiền tệ, nhưng trái phiếu bằng USD là phổ biến nhất Điều này một phần là do đồng USD dễ dàng lưu chuyển trong nền kinh tế toàn cầu, và một phần là nhờ vào tính ổn định giá trị của nó.

1.2.7.2 CáC GIAI ĐOạN CủA QUá TRìNH PHáT HàNH TRáI PHIếU QUèC TÕ

Có 3 hình thức phát hành trái phiếu quốc tế; thứ nhất là hình thức Chính Phủ phát hành rồi cho doanh nghiệp vay lại, hình thức thứ hai là doanh nghiệp phát hành có sự bảo lãnh của Chính Phủ, và thứ ba là hình thức doanh nghiệp tự phát hành trái phiÕu quèc tÕ

Dù phát hành trái phiếu quốc tế trên thị trường nào hay bằng hình thức nào, tất cả đều phải tuân theo một quy trình chung, bao gồm các giai đoạn cụ thể.

Giai đoạn chuẩn bị bao gồm việc xác định hệ số tín nhiệm, lựa chọn nhà quản lý chính và tiếp cận thị trường Nhà phát hành cần gặp gỡ, tiếp xúc với các nhà đầu tư quốc tế để quảng cáo và mời họ mua trái phiếu Ngoài ra, việc lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn, cũng như ký kết các hợp đồng là những bước quan trọng trong quá trình này.

Trong giai đoạn phát hành và kết thúc phát hành trái phiếu, các nhà bảo lãnh tiến hành bán trái phiếu và số tiền thu được sẽ được tập trung vào Đại lý tài chính và thanh toán nhằm chi trả các khoản chi phí liên quan.

• Giai đoạn thanh toán tiền gốc và lãi trái phiếu cho nhà đầu t−

1.2.7.3 CáC CHủ THể THAM GIA PHáT HàNH TRáI PHIếU QUốC Tế

Bao gồm Chính phủ, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chÝnh quèc tÕ

Nhà quản lý, nhà bảo lãnh

Các công ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và thảo luận với nhà phát hành về các yếu tố như thời hạn, lãi suất trái phiếu, giá phát hành, thị trường phát hành, số lượng phát hành, ngân hàng thanh toán và cố vấn pháp lý Nhà quản lý chính cũng là nhà bảo lãnh chính, đảm bảo quá trình phát hành diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Nhà bảo lãnh phát hành có thể mua toàn bộ khối lượng trái phiếu phát hành hoặc hợp tác với các ngân hàng, công ty chứng khoán để cùng bao tiêu khối lượng này.

Luật sư có nhiệm vụ tư vấn pháp lý liên quan đến phát hành trái phiếu quốc tế, bao gồm soạn thảo hợp đồng, kiểm tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật, cũng như kiến nghị xử lý vi phạm hợp đồng Công việc này nhằm bảo vệ quyền lợi của cả nhà phát hành và các nhà đầu tư quốc tế Đại lý tài chính và thanh toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Các ngân hàng lớn và uy tín được chỉ định để thay thế nhà phát hành, thực hiện việc thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình phát hành trái phiếu, cũng như thanh toán lãi và nợ gốc cho nhà đầu tư.

Bao gồm các hiệp hội, các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ l−ơng, các công ty đầu t−, các nhà đầu t− cá nhân…

Các nguyên tắc phát hành trái phiếu quốc tế

Phát hành trái phiếu quốc tế là hình thức vay thương mại trên thị trường vốn toàn cầu, nhằm huy động vốn cho các công trình trọng điểm và dự án đầu tư hiệu quả Hình thức này không chỉ giúp tăng cường nguồn lực tài chính mà còn hỗ trợ cơ cấu lại danh mục nợ của Chính phủ.

Việc phát hành cũng chỉ thực hiện khi điều kiện thị trường quốc tế thuận lợi, đảm bảo thành công với chi phí hợp lý

Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế theo nguyên tắc tự vay, tự trả, và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động từ việc phát hành này.

Việc phát hành cần tuân thủ quy định về quản lý nợ nước ngoài và quản lý ngoại hối theo pháp luật hiện hành, đồng thời phải phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế.

Tính hai mặt của phát hành trái phiếu quốc tế

1.2.9.1 NHữNG TáC ĐộNG TíCH CựC KHI PHáT HàNH TRáI PHIếU RA THị TRƯờNG VốN QUốC Tế

Thị trường tài chính trong nước đóng vai trò cầu nối giữa thị trường vốn nội địa và thị trường tài chính quốc tế Qua việc phát hành trái phiếu quốc tế, thị trường tài chính nội địa có cơ hội hội nhập vào thị trường tài chính toàn cầu, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư quốc tế.

Việc phát hành trái phiếu quốc tế sẽ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế Chủ thể phát hành trái phiếu cần chấp nhận các điều kiện chung của thị trường tài chính toàn cầu, đồng thời đối mặt với cạnh tranh và các yêu cầu tín dụng nghiêm ngặt Hành động này không chỉ tạo cơ hội để xác định chi phí sản xuất hàng hóa trong nước mà còn giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa nội địa so với hàng hóa ngoại nhập.

Việc phát hành trái phiếu quốc tế tạo ra cơ hội huy động vốn cho các dự án quy mô lớn và dài hạn với nguồn lực dồi dào Đặc biệt, trong bối cảnh các nước đang phát triển gặp khó khăn về nguồn tiết kiệm, vốn từ trái phiếu quốc tế trở nên vô cùng quan trọng.

Trái phiếu quốc tế giúp xác định điểm chuẩn cho quốc gia phát hành trên thị trường vốn quốc tế, đồng thời là điều kiện tài chính quan trọng cho các dự án đầu tư trong nước Điều này tạo cơ hội cho nhà đầu tư trong nước đa dạng hóa danh mục đầu tư và các loại tài sản tài chính nhằm phòng ngừa rủi ro Đối với các quốc gia có thị trường tài chính phát triển và ngân sách Nhà nước thặng dư, trái phiếu quốc tế còn là công cụ hiệu quả để quản lý nợ quốc gia Qua việc phát hành trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế, Chính phủ có thể chủ động điều tiết danh mục tài sản nợ, từ đó thực hiện các chính sách tài chính và tiền tệ phù hợp.

Phát hành trái phiếu quốc tế không chỉ giúp nâng cao uy tín của nhà phát hành trên thị trường vốn toàn cầu mà còn tạo cơ hội mở rộng các hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài khác như đầu tư trực tiếp, vay ngân hàng và viện trợ.

Khi huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu quốc tế, nhà phát hành sẽ chủ động đ−ợc trong việc sử dụng vốn vay

Chi phí vay nợ qua phát hành trái phiếu quốc tế thường thấp hơn so với nguồn vốn trong nước Mặc dù chi phí ban đầu có thể cao, nhưng theo thời gian, chi phí phát hành sẽ giảm do tiết kiệm các khoản chi như quảng cáo và tiếp thị Hơn nữa, lãi suất vay sẽ giảm khi tín nhiệm của nhà phát hành được nâng cao Điều này khiến việc sử dụng nguồn vốn từ trái phiếu quốc tế trở nên tiết kiệm hơn, khuyến khích các quốc gia tận dụng nguồn vốn bên ngoài để phát triển nền kinh tế nội địa.

Khả năng huy động vốn qua hình thức phát hành trái phiếu quốc tế lớn, thời gian thanh toán dài

1.2.9.2 NHữNG VấN Đề PHảI ĐốI MặT KHI PHáT HàNH TRáI PHIếU

RA THị TRƯờNG VốN QUốC Tế

Phát hành trái phiếu ra thị tr−ờng vốn quốc tế là phải tuân thđ các nguyên tắc và thủ tục pháp lý quốc tế

Nợ vay thông qua phát hành trái phiếu quốc tế thường có thời gian dài, tiềm ẩn nhiều rủi ro về khả năng thanh toán, do đó yêu cầu nhà phát hành phải tuân thủ các điều khoản và quy định nghiêm ngặt Quá trình phát hành và thanh toán trái phiếu cũng cần phải tuân theo những thủ tục phức tạp, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về pháp lý, kinh tế và các kỹ thuật nghiệp vụ Điều này bao gồm việc xác định hệ số tín nhiệm, lựa chọn thị trường, loại tiền tệ, hình thức phát hành, cũng như lựa chọn người bảo lãnh, đại lý thanh toán và tư vấn pháp lý Hơn nữa, việc đảm bảo tính công khai, minh bạch và cập nhật thông tin thường xuyên cho cộng đồng đầu tư quốc tế là điều cần thiết.

Phải xây dựng kế hoạch sử dụng có hiệu quả ngay tiền thu đ−ợc từ phát hành trái phiÕu quèc tÕ

Huy động vốn qua thị trường trái phiếu quốc tế cho phép thu hút một lượng lớn vốn trong thời gian ngắn Do đó, cần lập kế hoạch cụ thể để giải ngân ngay cho đầu tư, nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn, điều này sẽ làm tăng chi phí và gây lãng phí trong quá trình đầu tư.

Có kế hoạch cụ thể trong thanh toán nợ gốc và lãi trái phiếu khi đáo hạn

Việc thanh toán nợ gốc và lãi trái phiếu đúng hạn là rất quan trọng, vì bất kỳ sự trì hoãn nào trong việc này có thể làm giảm uy tín của chủ thể phát hành Sự không trả nợ hoặc chậm trễ trong thanh toán sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng phát hành trái phiếu trong tương lai cũng như khả năng vay vốn từ nước ngoài.

Nếu nguồn vốn không được sử dụng hiệu quả, áp lực trả nợ sẽ gia tăng, buộc Chính phủ phải cắt giảm chi tiêu cho đầu tư Hệ quả là nền kinh tế có thể rơi vào trạng thái trì trệ Bên cạnh đó, việc trả lãi sẽ dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai, trong khi việc trả vốn làm gia tăng thâm hụt cán cân vốn Kết quả là, cán cân thanh toán sẽ thâm hụt nhiều hơn so với mức thặng dư ban đầu Điều này có thể khiến nền kinh tế thụt lùi so với thời điểm trước khi phát hành trái phiếu quốc tế.

Trong bối cảnh nguồn ODA ngày càng hạn chế và tín dụng xuất khẩu đi kèm với nhiều ràng buộc, việc phát hành trái phiếu quốc tế trở thành một giải pháp quan trọng để đa dạng hóa nguồn vốn vay Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngoại tệ trong nước mà còn tạo ra kênh huy động vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế Nếu được sử dụng hiệu quả và quản lý thận trọng, nguồn vốn này sẽ giúp hạn chế các tác động tiêu cực đến an ninh tài chính quốc gia, đồng thời thúc đẩy quá trình tự do hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Trái phiếu quốc tế với rủi ro quốc gia

Huy động nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư phát triển là một chiến lược hợp lý cho các nước đang phát triển và các nước nghèo Tuy nhiên, việc vay nợ nước ngoài cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh tài chính quốc gia.

Vay nợ nước ngoài mà không xem xét nhu cầu thực tế, khả năng hấp thụ vốn và khả năng trả nợ có thể dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng Quản lý lỏng lẻo và chính sách vay nợ không hợp lý sẽ gây ra thất thoát, tham nhũng, và làm suy giảm phát triển kinh tế Hệ quả là nguy cơ mất khả năng trả nợ, gia tăng nghèo đói, và bất ổn kinh tế, dẫn đến mất ổn định chính trị - xã hội Hơn nữa, các nước chủ nợ có thể can thiệp vào quá trình phát triển kinh tế và áp đặt chính sách chính trị lên các quốc gia vay nợ.

Nguồn trả nợ cho các khoản vay này đến từ quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia, với dự trữ ngoại tệ của Việt Nam vào năm 2005 ước tính khoảng 7,503 tỉ USD, tương đương 2,5 tháng nhập khẩu Đây là lần đầu tiên Việt Nam vay nợ thương mại, do đó, khả năng trả nợ của Việt Nam được đánh giá cao trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài, vượt trội hơn một số quốc gia trong khu vực và Châu Phi Tuy nhiên, nếu Việt Nam tiếp tục vay thêm, sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài có thể giảm do tỷ lệ nợ vay tăng lên so với dự trữ ngoại hối quốc gia.

Nghiên cứu mới nhất của Ngân hàng Thế giới (WB) chỉ ra rằng mức dự trữ ngoại hối an toàn cần đủ để tài trợ cho 6 đến 12 tháng nhập khẩu Tại thời điểm phát hành trái phiếu quốc tế năm 2005, dự trữ ngoại hối của Việt Nam chỉ đạt 1/3 ngưỡng an toàn, cho thấy mức dự trữ này còn thấp so với tiêu chuẩn chung Việt Nam, với nền kinh tế đang phải nhập khẩu vốn, đối mặt với nguy cơ lớn trước khả năng chống đỡ các cú sốc từ bên ngoài, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính khu vực Điều này có thể dẫn đến thất thoát vốn trên cán cân vốn, cạn kiệt dự trữ ngoại hối quốc gia và tạo ra gánh nặng lớn trong việc trả nợ nước ngoài.

Mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, phải đảm bảo an ninh tài chính quốc gia trong lĩnh vực vay nợ nước ngoài Điều này bao gồm việc duy trì tài chính ổn định, an toàn và phát triển, có khả năng tiếp nhận các luồng vốn vay quốc tế một cách hợp lý và hiệu quả Đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đồng thời cần thiết để duy trì một cán cân thanh toán quốc tế bền vững, tỷ giá hối đoái ổn định và dự trữ ngoại hối đủ để đáp ứng nhu cầu dự phòng của nền kinh tế.

Đảm bảo an ninh tài chính trong vay nợ nước ngoài của Việt Nam hiện nay là một vấn đề cấp bách Trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Việt Nam phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn Do đó, việc duy trì một khuôn khổ quản lý nợ hiệu quả và chủ động là rất cần thiết để bảo vệ tốc độ tăng trưởng kinh tế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ nước ngoài.

Để tránh gánh nặng nợ nần ảnh hưởng tiêu cực đến cải cách kinh tế, cần quản lý nợ theo nguyên tắc phát huy nguồn nội lực chính, đồng thời huy động mọi nguồn vốn nước ngoài Việc vay vốn nước ngoài cần tập trung vào mục tiêu đầu tư phát triển đất nước và cơ cấu lại nền kinh tế theo các định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

Theo khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước đã công bố dự trữ ngoại hối ròng của Việt Nam đạt 21,9 tỷ USD vào tháng 9, tăng 1,6 tỷ USD so với đầu năm 2007 Mức dự trữ này không chỉ đảm bảo khả năng can thiệp thị trường mà còn thể hiện sự phát triển ổn định, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Trong bối cảnh tài chính thế giới diễn biến bất thường, sự gia tăng dự trữ ngoại hối đóng vai trò là một van an toàn cho nền kinh tế.

Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc và từ đợt phát hành trái phiếu quốc tế đầu tiên của Việt Nam

Kinh nghiệm của Trung Quốc trong đợt phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế vào tháng 10/2003

T×nh h×nh kinh tÕ Trung Quèc n¨m 2003

Năm 2003, Trung Quốc tiếp tục ghi nhận bội thu kép trong cán cân thương mại và cán cân thu chi quốc tế, với dự trữ ngoại hối đạt mức kỷ lục Cán cân xuất nhập khẩu có thặng dư cao, khoảng hơn 30 tỷ USD vào năm 2002 và 25 tỷ USD vào năm 2003, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường ngoại hối và sự gia tăng đáng kể trong kết hối ròng của các ngân hàng.

Mức đầu t− n−ớc ngoài trực tiếp vào Trung Quốc là 52,7 tỷ USD năm 2002 và

Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc hiện đứng thứ hai trên thế giới, chỉ sau Nhật Bản Từ năm 2002, dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc đã tăng mạnh từ 286 tỷ USD lên khoảng 365 tỷ USD vào năm 2003.

Mức vay nợ của Trung Quốc d−ới 150 tỷ USD, thấp nhất trong vòng 20 năm qua

Lãi suất cho vay trên thị trường nội địa ở mức thấp hơn rất nhiều (2%/năm) so với đi vay bằng trái phiếu quốc tế (4,75%/năm)

Hệ thống ngân hàng trong nước hiện đang thừa khoảng 100 tỷ USD ngoại tệ Trong 6 tháng đầu năm 2003, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã mua vào khoảng 60 tỷ USD và chi khoảng 240 tỷ Nhân dân tệ để ổn định tỷ giá đồng Nhân dân tệ.

Kết quả của đợt phát hành trái phiếu quốc tế cuả Chính phủ Trung Quốc tháng 10/2003

Vào ngày 22/10/2003, Chính phủ Trung Quốc đã phát hành trái phiếu quốc tế trị giá 1,5 tỷ USD, bao gồm 1 tỷ USD trái phiếu 5 năm và 500 triệu USD trái phiếu 10 năm bằng Euro Các nhà đầu tư tham gia bao gồm ngân hàng (52%), quỹ đầu tư (23%), nhà đầu tư cá nhân (15%), ngân hàng trung ương (8%) và công ty bảo hiểm (2%) Lãi suất trái phiếu là 4,75% cho USD và 3,75% cho Euro.

Số lượng trái phiếu Chính phủ Trung Quốc được các nhà đầu tư quốc tế đặt mua đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi tổng giá trị 1,5 tỷ USD mà Chính phủ Trung Quốc phát hành.

Các nhà đầu tư quốc tế đánh giá cao tầm nhìn chiến lược của Trung Quốc và sự tham gia liên tục của nước này trên thị trường vốn toàn cầu thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.

Sự thành công trong việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ Trung Quốc đã củng cố niềm tin của các nhà đầu tư quốc tế vào sự ổn định của nền kinh tế Trung Quốc.

Lý do chiến l−ợc để Chính phủ Trung Quốc phát hành đợt trái phiếu quốc tế tháng 10/2003

Vào ngày 22/10/2003, Chính phủ Trung Quốc đã phát hành trái phiếu quốc tế trị giá 1,5 tỷ USD bằng đồng USD và Euro, tương tự như đợt phát hành năm 2001 Đợt phát hành này mang tính chất chiến lược hơn là do nhu cầu cần thiết về vốn.

Chính phủ Trung Quốc vừa phát hành đợt trái phiếu quốc tế mới nhằm tăng cường kết nối với các nhà đầu tư toàn cầu, đồng thời khẳng định vai trò tích cực của Trung Quốc trên thị trường vốn quốc tế.

Chính phủ Trung Quốc đang nỗ lực thiết lập mức lãi suất cơ bản cho vay ngoại tệ thương mại, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty trong nước huy động vốn lớn trung và dài hạn trên thị trường tài chính quốc tế.

Trung Quốc đang nỗ lực đa dạng hóa nguồn vốn vay và mở rộng khả năng vay mượn trên các thị trường tài chính khác nhau, bao gồm các đồng USD, EURO và các ngoại tệ khác.

Trung Quốc phát hành trái phiếu quốc tế nhằm giới thiệu những thành tựu kinh tế nổi bật, bao gồm tăng trưởng GDP trên 8% mỗi năm, tích cực tham gia vào nền kinh tế toàn cầu qua WTO và tiếp tục thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế.

Thành công của việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ sẽ thu hút hơn nữa nguồn đầu t− n−ớc ngoài trực tiếp vào Trung Quốc.

Kinh nghiệm của Trung Quốc trong vay và sử dụng nợ nước ngoài để phát triển kinh tế thông qua phát hành trái phiếu quốc tế

Trong giai đoạn đầu của cải cách mở cửa, Trung Quốc đã áp dụng chính sách vay nợ nước ngoài nhằm nhập khẩu thiết bị tiên tiến và cải tạo cơ sở hạ tầng Quốc gia này đã vay vốn từ các tổ chức quốc tế như Ngân Hàng Thế Giới, Quỹ Tiền Tệ Thế Giới, Ngân Hàng Phát Triển Châu Á và Ngân Hàng Phát Triển Châu Phi Các khoản vay này được đầu tư vào những công trình quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, nguyên liệu, cũng như các dự án phát triển nông nghiệp, khoa học, giáo dục và giao thông vận tải.

Tuy nhiên trong 10 năm đầu cải cách, Trung Quốc đã vấp phải những khiếm khuyết trong việc sử dụng các khoản vay nợ n−ớc ngoài nh− :

Nhà N−ớc Trung Quốc gặp khó khăn trong việc kiểm soát quy mô nợ n−ớc ngoài do có quá nhiều đầu mối vay nợ

Khó khăn trong việc trả nợ xuất phát từ sự thiếu liên kết hiệu quả giữa các cơ quan cho vay và các cơ quan sử dụng khoản vay Việc này dẫn đến sự không đồng nhất trong quản lý và sử dụng nguồn vốn, gây trở ngại cho quá trình hoàn trả nợ Để cải thiện tình hình, cần thiết phải xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và minh bạch giữa các bên liên quan, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài chính và đảm bảo khả năng thanh toán nợ.

Rủi ro tỷ giá ngày càng gia tăng, thể hiện qua sự điều chỉnh liên tục giữa đồng nội tệ và USD, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động vay mượn và khả năng trả nợ.

Việc vay nợ kém hiệu quả và tình trạng vay nợ tràn lan đã làm tăng khoản lãi phải trả hàng năm, dẫn đến việc phải vay nợ mới để trả nợ cũ Để đối phó với tình hình này, vào đầu những năm 90, Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách vay nợ nhằm phát triển đất nước mà không quá phụ thuộc vào nước ngoài.

Trung Quốc đã chuyển sang vay nợ nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu quốc tế, thay vì vay trực tiếp từ các ngân hàng thế giới hay các quốc gia như trước đây Các khoản vay này thường có thời hạn trung và dài hạn.

Chú trọng vào hình thức vay theo dự án thay vì vay để bù đắp nợ tài chính, các khoản vay chủ yếu được đầu tư vào các ngành cơ sở hạ tầng như năng lượng, giao thông và các dự án then chốt trong ngành công nghiệp Đồng thời, các khoản vay cũng hỗ trợ cải tạo kỹ thuật cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và phát triển khoa học kỹ thuật Đặc biệt, các dự án vay sử dụng vốn nước ngoài phải trải qua quy trình thẩm định kỹ lưỡng và được giám sát chặt chẽ về dòng vốn ngắn hạn cũng như các giao dịch trên thị trường chứng khoán, đồng thời duy trì hạn chế đối với việc chuyển vốn ngoại tệ ra nước ngoài.

Các khoản trả nợ vay được giao cho đối tượng vay tự thanh toán mà không có sự can thiệp của nhà nước Để giảm thiểu rủi ro, Trung Quốc quản lý hạn mức vay nợ nước ngoài, với chính phủ quyết định hạn mức vay trung dài hạn hàng năm và phân bổ cho các ngành nghề, khu vực Việc cấu trúc các loại tiền vay dựa trên khả năng dự trữ ngoại hối nhằm đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai Trung Quốc luôn chú trọng kiểm soát tốc độ tăng dư nợ nước ngoài, không để vượt quá nhu cầu phát triển và khả năng chịu đựng của nền kinh tế.

Nhờ các điều chỉnh kịp thời, Trung Quốc đã tránh được rủi ro nợ trong cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, với các chỉ tiêu nợ nước ngoài luôn nằm dưới mức an toàn quốc tế Chính sách vay nợ hợp lý, cùng với sự thận trọng trong mở cửa tài khoản vốn, đã giúp Trung Quốc đạt được thành tựu phát triển kinh tế mặc dù nguồn vốn trong nước hạn chế và dự trữ thấp, đồng thời ngăn chặn khủng hoảng tài chính - tiền tệ vào cuối thập kỷ 90.

Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm của Trung Quốc

Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc phát hành, sử dụng và quản lý nợ nước ngoài thông qua trái phiếu quốc tế đã mang lại nhiều bài học quý giá cho Việt Nam Việc áp dụng các chiến lược hiệu quả trong quản lý nợ sẽ giúp Việt Nam phát triển kinh tế bền vững và tối ưu hóa nguồn vốn từ thị trường quốc tế.

Chính phủ Việt Nam và ngành đóng tàu cần thẩm định kỹ lưỡng khi lựa chọn dự án sử dụng vốn vay từ trái phiếu quốc tế, tập trung vào quản lý và sử dụng hiệu quả để tránh thất thoát Cần có sự độc lập trong thẩm định dự án vay và khả năng trả nợ Để giảm rủi ro, nên ưu tiên vay trung và dài hạn, hạn chế vay ngắn hạn, đặc biệt ở khu vực tư nhân, và khuyến khích vay cho các dự án dài hạn nhằm tránh tình trạng vỡ nợ.

Cần phân bổ nguồn vốn vay từ phát hành trái phiếu quốc tế một cách hợp lý để phát triển các thế mạnh hiện có của đất nước, tránh tình trạng đầu tư dàn trải Tập trung vào các ngành có lợi thế xuất khẩu hiệu quả sẽ giúp tăng cường sử dụng lao động, từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Kinh nghiệm từ Trung Quốc chỉ ra rằng Việt Nam nên tập trung vào hình thức vay theo dự án, thay vì vay để bù đắp nợ tài chính Các khoản vay này cần được ưu tiên cho các ngành hạ tầng, và việc trả nợ sẽ thuộc trách nhiệm của đối tượng vay mà không có sự can thiệp từ Nhà nước Việt Nam.

Thông qua việc phát hành trái phiếu quốc tế, Chính phủ Việt Nam sẽ thiết lập mức lãi suất cơ bản cho vay ngoại tệ thương mại, từ đó tạo ra "điểm chuẩn" giúp các doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng tiếp cận và huy động nguồn vốn vay ngoại tệ trên thị trường quốc tế.

Việc phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế sẽ giúp Việt Nam và ngành đóng tàu trong nước tiếp cận các nhà đầu tư quốc tế, đồng thời khẳng định khả năng hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào thị trường tài chính toàn cầu Điều này góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

1.3.4 BàI HọC KINH NGHIệM Từ LầN PHáT HàNH TRáI PHIếU QUốC

Tế ĐầU TIÊN CủA CHíNH PHủ NĂM 2005

Việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu quốc tế cần phải được thực hiện trong khuôn khổ cân đối vĩ mô của nền kinh tế để tránh tác động tiêu cực đến an ninh tài chính quốc gia Mặc dù Chính phủ có thể không bảo lãnh nợ, nhưng nhà đầu tư nước ngoài vẫn dựa vào quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia Tuy nhiên, quỹ này chỉ đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ hoạt động xuất nhập khẩu, chưa đủ để đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn, bao gồm cả nợ của doanh nghiệp Nhà nước Nếu doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn trong kinh doanh và không trả nợ đúng hạn, điều này có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế và các đợt phát hành trái phiếu quốc tế tiếp theo Đợt phát hành trái phiếu quốc tế đầu tiên của Chính phủ đã thiết lập được nền tảng quan trọng cho các hoạt động huy động vốn trong tương lai.

“điểm chuẩn” làm căn cứ cho những lần phát hành tiếp theo

Khi lựa chọn dự án sử dụng vốn vay từ phát hành trái phiếu quốc tế, cần thẩm định kỹ lưỡng để đảm bảo dự án có hiệu quả và có khả năng giải ngân ngay Việc ưu tiên các dự án đầu tư có khả năng tạo ra nguồn thu ngoại tệ là rất quan trọng, giúp giảm thiểu rủi ro tỷ giá tại thời điểm trả lãi hoặc thanh toán nợ gốc.

Các bộ ban ngành và cơ quan chức năng có thẩm quyền đóng vai trò quan trọng trong việc phê duyệt các dự án đầu tư từ những đề án phát hành trái phiếu.

Khi nhận vốn vay, doanh nghiệp cần sử dụng ngay để tránh lãng phí Đồng thời, khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải xác định kỳ hạn phù hợp với dự án đầu tư và khả năng thu hồi dòng tiền để trả lãi cho trái phiếu.

Các quy định và nguyên tắc công khai thông tin, đặc biệt về dự án đầu tư, cần được đảm bảo Mặc dù đã có khởi đầu thuận lợi, nhưng để các đợt phát hành tiếp theo thành công, các doanh nghiệp Việt Nam cần minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn đúng mục đích và đầu tư vào những dự án hiệu quả.

Việc phát hành trái phiếu quốc tế với sự bảo lãnh của Chính phủ là giải pháp phù hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đặc biệt khi họ còn gặp khó khăn về tài chính và chưa đủ điều kiện tự phát hành Doanh nghiệp có thể tận dụng uy tín và năng lực tín nhiệm của Chính phủ đã được công nhận bởi các nhà đầu tư quốc tế, giúp giảm bớt các bước phức tạp như đánh giá tín nhiệm và quảng bá với nhà đầu tư.

Cuối cùng, doanh nghiệp cần cân nhắc và lựa chọn đồng tiền phát hành hoặc một danh mục các loại tiền tệ để giảm thiểu rủi ro tỷ giá, đồng thời đảm bảo phù hợp với nhu cầu về loại ngoại tệ và tiền thu về.

Chương I của đề tài trình bày những khái niệm, những đặc điểm của trái phiếu, trái phiếu quốc tế cũng nh− sự phân loại trái phiếu theo các tiêu chí khác nhau Đồng thời đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu quốc tế; xác định đ−ợc giá và lãi suất thực của trái phiếu Và vấn đề quan trọng là đã nêu rõ đ−ợc những tác động tích cực cùng những vấn đề phải đối mặt khi phát hành trái phiếu quốc tế Bên cạnh đó, bài học kinh nghiệm từ việc phát hành đến vấn đề sử dụng và quản lý nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Trung Quốc giúp chúng ta hiểu thêm về một loại hình huy động nguồn ngoại lực mới cho đầu t− phát triển đang đ−ợc xem là xu h−ớng phát triển tất yếu của thị tr−ờng vốn Việt Nam

Khi tham gia vay nợ trên thị trường vốn quốc tế, việc sử dụng vốn hiệu quả là rất quan trọng Số tiền 750 triệu USD từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ lần đầu tiên vào năm 2005 đã được giao cho Vinashin để phát triển ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam Tất cả các vấn đề liên quan sẽ được trình bày chi tiết trong chương II "Trái phiếu quốc tế - Thực trạng từ Vinashin".

TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ – THỰC TRẠNG TỪ VINASHIN

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ CHO NGÀNH ĐÓNG TÀU VIỆT NAM

Ngày đăng: 11/10/2021, 21:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. GS.TS Lê Văn T− (2005),‘Thị tr−ờng chứng khoán‘, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị tr−ờng chứng khoán
Tác giả: GS.TS Lê Văn T−
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2005
3. D−ơng Hữu Hạnh (2006), ‘ Quản trị tài chính quốc tế trong thị tr−ờng toàn cầu‘, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính quốc tế trong thị tr−ờng toàn cầu
Tác giả: D−ơng Hữu Hạnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2006
10. Bộ Tài Chính (2006), ‘Việt Nam đ−ợc nâng bậc hệ số tín nhiệm quốc gia‘, www.mof.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam đ−ợc nâng bậc hệ số tín nhiệm quốc gia
Tác giả: Bộ Tài Chính
Nhà XB: www.mof.gov.vn
Năm: 2006
12. Bộ Tài Chính (2005),‘Bộ Tài Chính thông báo kết quả phát hành trái phiếu chính phủ ra thị tr−ờng vốn quốc tế‘, www.mof.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài Chính thông báo kết quả phát hành trái phiếu chính phủ ra thị tr−ờng vốn quốc tế
Tác giả: Bộ Tài Chính
Nhà XB: www.mof.gov.vn
Năm: 2005
13. Đại Sứ Quán CHXHCN Việt Nam tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ (2005),‘Mở đ−ờng vào thị tr−ờng vốn quốc tế‘, www.vietnamembassy- usa.org Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở đ−ờng vào thị tr−ờng vốn quốc tế
Tác giả: Đại Sứ Quán CHXHCN Việt Nam tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ
Năm: 2005
14. Đại Sứ Quán CHXHCN Việt Nam tại Hợp chủng quốc hoa kỳ (2002),‘Standard & Poor‘s về hệ số tín nhiệm quốc gia với Việt Nam‘, www.vietnamembassy-usa.org Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standard & Poor‘s về hệ số tín nhiệm quốc gia với Việt Nam
Tác giả: Đại Sứ Quán CHXHCN Việt Nam tại Hợp chủng quốc hoa kỳ
Năm: 2002
16. Tổng Công Ty Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam, ‘Danh sách dự án đầu t−‘, www.vinashin.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh sách dự án đầu t−
Tác giả: Tổng Công Ty Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam
17. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2007),‘ Diễn biến ch−a từng thấy trên thị tr−ờng ngoại hối‘, www.thongtindubao.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diễn biến ch−a từng thấy trên thị tr−ờng ngoại hối
Nhà XB: Thời báo Kinh tế Việt Nam
Năm: 2007
18. Nhật Vy (2005), ‘ Trái phiếu Việt Nam bán hết veo tại New York‘, www.vietnamnet.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trái phiếu Việt Nam bán hết veo tại New York
Tác giả: Nhật Vy
Nhà XB: www.vietnamnet.vn
Năm: 2005
20. Huỳnh Thế Du (2005),‘ Trái phiếu Việt Nam đắt hàng: Chẳng có gì bất ngê!‘, www.vietnamnet.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trái phiếu Việt Nam đắt hàng: Chẳng có gì bất ngê
Tác giả: Huỳnh Thế Du
Nhà XB: www.vietnamnet.com.vn
Năm: 2005
21. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (tháng 12/2005),‘Phát hành trái phiếu quốc tế ‘, Tạp chí Nhà quản ly, trang 24-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát hành trái phiếu quốc tế
Tác giả: PGS.TS Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: Tạp chí Nhà quản ly
Năm: 2005
22. Trần Ngọc Thơ (2006),‘ Doanh nghiệp Nhà N−ớc: Không thể giữ bí mật tài chính mãi đ−ợc‘, Tuổi trẻ Chủ nhật, tr. 5-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp Nhà N−ớc: Không thể giữ bí mật tài chính mãi đ−ợc
Tác giả: Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: Tuổi trẻ Chủ nhật
Năm: 2006
23. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (tháng12/2005),‘Giải pháp cho việc điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam‘, Tạp chí phát triển kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp cho việc điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang
Nhà XB: Tạp chí phát triển kinh tế
Năm: 2005
24. Th.S Trần Thị Xuân Hiền, Nguyễn Thị Thanh Xuân(tháng 11/2005)‘Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế - những thuận lợi và khó khăn‘, Tạp chí chứng khoán Việt Nam.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí chứng khoán Việt Nam
26. Bruno Solnik (2000), International Investment, Addion Wesley Longman, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Investment
Tác giả: Bruno Solnik
Nhà XB: Addion Wesley Longman, Inc
Năm: 2000
27. International Monetary Fund (2006), ‘ Statistical Appendix‘ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistical Appendix
Tác giả: International Monetary Fund
Năm: 2006
30. Donal E. Ficher, Ronald J. Jordan (1995), Security Analysis and Portfolio Management, Prentice Hall, International, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Security Analysis and Portfolio Management
Tác giả: Donal E. Ficher, Ronald J. Jordan
Nhà XB: Prentice Hall
Năm: 1995
1. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), ‘Tài chính doanh nghiệp hiện đại‘, Nhà xuất bản Thống kê Khác
4. Nguyễn Văn Tiến (2005), ‘ Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở‘, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
5. Mai Huy Tân, Mai Hà, Nguyễn Bình Giang (1990),‘ Nên vay nợ quốc tế nh− thế nào để phát triển kinh tế hiệu quả‘, Ttxb Hà Nội, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. 1: Nợ n−ớc ngoài của Việt Nam - Trái phiếu quốc tế, nguồn vốn mới cho đầu tư phát triển 2
Bảng 2. 1: Nợ n−ớc ngoài của Việt Nam (Trang 39)
Bảng 2. 2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam - Trái phiếu quốc tế, nguồn vốn mới cho đầu tư phát triển 2
Bảng 2. 2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam (Trang 40)
Bảng 2. 3: - Trái phiếu quốc tế, nguồn vốn mới cho đầu tư phát triển 2
Bảng 2. 3: (Trang 41)
Bảng 2. 4: Cơ cấu nhà đầu t− tham gia mua trái phiếu quốc tế của Chính phủ Việt Nam năm 2005  - Trái phiếu quốc tế, nguồn vốn mới cho đầu tư phát triển 2
Bảng 2. 4: Cơ cấu nhà đầu t− tham gia mua trái phiếu quốc tế của Chính phủ Việt Nam năm 2005 (Trang 43)
Bảng 2. 5: - Trái phiếu quốc tế, nguồn vốn mới cho đầu tư phát triển 2
Bảng 2. 5: (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w