1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Đầu Tư Phát Triển Cơ Sở Hạ Tầng Từ Nguồn Vốn Trái Phiếu Chính Phủ Trên Địa Bàn Cần Thơ

141 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 4,21 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

  • DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƢƠNG 1TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦVÀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

    • 1.1 KHÁI LƢỢC VỀ THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

      • 1.1.1 Khái niệm trái phiếu

      • 1.1.2 Thị trƣờng trái phiếu chính phủ Việt Nam

      • 1.1.3 Vai trò của việc phát hành trái phiếu chính phủ

      • 1.1.4 Xây dựng kế hoạch và tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ

    • 1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

      • 1.2.1 Các khái niệm

        • 1.2.1.1 Đầu tƣ

        • 1.2.1.2 Dự án đầu tƣ

        • 1.2.1.3 Cơ sở hạ tầng

      • 1.2.2 Các nội dung quản lý thực hiện dự án cơ sở hạ tầng

      • 1.2.3 Nhận diện các vấn đề trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng

        • 1.2.3.1 Góc nhìn kỹ thuật

        • 1.2.3.2 Góc nhìn quản lý dự án

        • 1.2.3.3 Góc nhìn hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

      • 1.2.4 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển

    • 1.3 VAI TRÒ CỦA TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

      • 1.3.1 Đối với địa phƣơng

      • 1.3.2 Đối với Trung ƣơng

      • 1.3.3 Cơ cấu vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ cơ sở hạ tầng

    • 1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở MỘT SỐ NƢỚC

      • 1.4.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

      • 1.4.2 Kinh nghiệm của Inđônêsia

      • 1.4.3 Kinh nghiệm của Malaysia

    • 1.5 NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

      • 1.5.1 Nghiên cứu ở Malaysia

      • 1.5.2 Nghiên cứu ở Châu Âu

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNGĐẦU TƢ TỪ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    • 2.1 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

      • 2.1.1 Vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển đô thị tại thành phố Cần Thơ

      • 2.1.2 Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng

        • 2.1.2.1 Ngành giao thông

        • 2.1.2.2 Ngành thủy lợi

        • 2.1.2.3 Ngành y tế

        • 2.1.2.4 Ngành giáo dục

      • 2.1.3 Công tác quản lý thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng

      • 2.1.4 Tài chính cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng

    • 2.2 PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ CỦA CÁC DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƢ BẰNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

      • 2.2.1 Phân tích mục tiêu của các dự án

      • 2.2.2 Phân tích tính khả thi

      • 2.2.3 Phân tích tài chính

        • 2.2.3.1 Phân tích chi phí tổng vốn đầu tƣ

        • 2.2.3.2 Phân tích nguồn vốn

        • 2.2.3.3 Phân tích suất đầu tƣ

      • 2.2.4 Phân tích kinh tế

      • 2.2.5 Đánh giá rủi ro

        • 2.2.5.1 Các hạn chế trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng

        • 2.2.5.2 Phân tích các nguyên nhân

        • 2.2.5.3 Phân tích hiệu quả đầu tƣ của vốn trái phiếu chính phủ cho phát triển cơ sở hạ tầng

        • 2.2.5.4 Phân tích mức độ hài lòng của các đối tƣợng hƣởng lợi

        • 2.2.5.5 Phân tích các yếu tố tiêu cực

    • 2.3 THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI TỪ VIỆC SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

      • 2.3.1 Thách thức

      • 2.3.2 Cơ hội - lợi thế

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

  • CHƢƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNGĐẦU TƢ TỪ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    • 3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC ĐÍCH ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

    • 3.2 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP

    • 3.3 NHÓM GIẢI PHÁP CHÍNH

      • 3.3.1 Giải pháp 1: Xây dựng danh mục các dự án đầu tư hàng năm theo các tiêu chí cụ thể, rõ ràng để huy động và phân bổ vốn trái phiếu chính phủ đầy đủ, hợp lý và kịp th i

        • 3.3.1.1 Nội dung giải pháp

        • 3.3.1.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp

        • 3.3.1.3 Các bƣớc thực hiện

        • 3.3.1.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp

        • 3.3.1.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp

      • 3.3.2 Giải pháp 2: Nghiên cứu thực hiện phương án phát hành trái phiếu chính phủ theo hình thức bán lẻ cho tổ chức, cá nhân th ng qua hệ thống Kho bạc nhà nước như trước đây để huy động tiền nhàn rỗi trong dân

        • 3.3.2.1 Nội dung giải pháp

        • 3.3.2.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp

        • 3.3.2.3 Các bƣớc thực hiện

        • 3.3.2.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp

        • 3.3.2.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp

      • 3.3.3 Giải pháp 3: Nghiên cứu và xây dựng đề án phát hành trái phiếu đ thị tại thành phố Cần Thơ nhằm huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

        • 3.3.3.1 Nội dung giải pháp

        • 3.3.3.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp

        • 3.3.3.3 Các bƣớc thực hiện

        • 3.3.3.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp

        • 3.3.3.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp

    • 3.4 NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ

      • 3.4.1 Giải pháp 1: Tăng cư ng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong việc thực hiện, quản lý, kiểm tra, giám sát c ng tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và đạt hiệu quả cao nhất

        • 3.4.1.1 Nội dung giải pháp

        • 3.4.1.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp

        • 3.4.1.3 Các bƣớc thực hiện

        • 3.4.1.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp

        • 3.4.1.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp

      • 3.4.2 Giải pháp 2: Tiếp tục rà soát, cải tiến quy trình thực hiện c ng tác bồi thư ng, giải phóng mặt bằng và tái định cư; xây dựng các cơ chế, chính sách đền bù hợp lý; xây dựng quy trình thực hiện theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO để đẩy nhanh c ng tác giải phóng mặt bằng đáp ứng tiến độ thi c ng xây dựng công trình

        • 3.4.2.1 Nội dung giải pháp

        • 3.4.2.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp

        • 3.4.2.3 Các bƣớc thực hiện

        • 3.4.2.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp

        • 3.4.2.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp

      • 3.4.3 Giải pháp 3: Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong c ng tác quản lý đầu tư xây dựng và có biện chế tài, xử phạt cụ thể đối với các nhà thầu vi phạm có tính chất răn đe mạnh để tác động lan tỏa đến các gói thầu, dự án chậm tiến độ khác

        • 3.4.3.1 Nội dung giải pháp

        • 3.4.3.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp

        • 3.4.3.3 Các bƣớc thực hiện

        • 3.4.3.4 Lợi ích dự kiến khi thực hiện giải pháp

        • 3.4.3.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho Chủ đầu tư)

  • BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho Nhà thầu)

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2DANH SÁCH CÁC NHÀ THẦU THAM GIA KHẢO SÁT

  • PHỤ LỤC 3 - DANH SÁCH CÁC CHỦ ĐẦU TƯ THAM GIA KHẢO SÁT

  • PHỤ LỤC 4: DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY LẮP - THIẾT BỊ NĂM 2010CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ

  • PHỤ LỤC 5: DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐƢỢC CHỈ ĐỊNH THẦU XÂY LẮP - TƢ VẤN NĂM 2010 THEO QUY ĐỊNHCỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ

  • PHỤ LỤC 6CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

  • PHỤ LỤC 7- CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

  • PHỤ LỤC 8HỆ THỐNG GIAO THÔNG QUỐC GIA ĐÃ VÀ ĐANG ĐƢỢC TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2025 ĐI QUA ĐỊA PHẬN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

  • PHỤ LỤC 9QUY HOẠCH HỆ THỐNG GIAO THÔNG VẬN TẢI DO THÀNH PHỐ CẦN THƠ QUẢN LÝ ĐẾN NĂM 2025

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

KHÁI LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn do Chính phủ hoặc công ty phát hành để huy động vốn Trái phiếu do Chính phủ phát hành được gọi là trái phiếu chính phủ, trong khi trái phiếu do công ty phát hành được gọi là trái phiếu công ty Mỗi trái phiếu có một mệnh giá nhất định và lãi suất (coupon rate) đi kèm, được tính bằng lãi suất nhận được chia cho mệnh giá của trái phiếu.

Trái phiếu chính phủ là chứng chỉ vay nợ do Bộ Tài chính phát hành, có thời hạn, mệnh giá và lãi suất cụ thể Mục đích của trái phiếu này là huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc cho các chương trình, dự án đầu tư thuộc phạm vi của Nhà nước.

Trái phiếu chính phủ có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng

Theo Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Chính phủ Việt Nam đã loại bỏ 03 loại trái phiếu chính phủ cũ, bao gồm Trái phiếu công trình Trung ương, Trái phiếu đầu tư và Trái phiếu ngoại tệ Từ năm 2011, Việt Nam chính thức chỉ còn 03 loại trái phiếu chính phủ là Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu kho bạc và Công trái xây dựng Tổ quốc Nghị định này cũng quy định rằng Bộ Tài chính sẽ là cơ quan phát hành trái phiếu chính phủ, thay vì Chính phủ như trước đây.

Kỳ hạn của trái phiếu thường bao gồm các loại như: Tín phiếu kho bạc với kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần; trong khi đó, trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có kỳ hạn đa dạng từ 2 năm đến 30 năm, cụ thể là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm.

Trái phiếu chính phủ được phát hành thông qua đấu thầu và bảo lãnh phát hành, có thể ở dạng bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử Ngoài ra, trái phiếu cũng được phát hành thông qua đại lý phát hành và bán lẻ, với các hình thức như chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

Trái phiếu chính phủ được phát hành qua hai phương thức chính: đấu thầu và bảo lãnh phát hành, cho phép phát hành ở mức ngang, thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá Trong khi đó, trái phiếu phát hành qua phương thức đại lý và bán lẻ chỉ được phát hành ở mức ngang mệnh giá.

Phát hành trái phiếu chính phủ tạo điều kiện cho Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế trọng điểm, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững Tuy nhiên, đây là khoản vay nợ, do đó cần tính đến việc thanh toán lãi suất và gốc khi đến hạn Chính phủ cam kết trả cho nhà đầu tư mệnh giá trái phiếu khi đáo hạn và hàng năm chi trả lãi suất nhất định cho nhà đầu tư.

Nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trái phiếu chính phủ trên một thị trường gọi là thị trường trái phiếu chính phủ

Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khoán do Bộ Tài chính phát hành, trong đó trái phiếu giao thông và thủy lợi có mệnh giá 100.000 VND, thời hạn 5 năm và lãi suất 8,5% mỗi năm.

1.1.2 Thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam

Thị trường trái phiếu chính phủ bao gồm hai loại: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Thị trường sơ cấp là nơi giao dịch trái phiếu mới phát hành nhằm huy động vốn dài hạn cho Chính phủ, trong khi thị trường thứ cấp cho phép mua bán trái phiếu đã phát hành, cung cấp tính thanh khoản cho nhà đầu tư Mặc dù thị trường thứ cấp không trực tiếp huy động vốn, nhưng vai trò của nó rất quan trọng, vì nếu không có thị trường thứ cấp phát triển, thị trường sơ cấp sẽ khó thu hút nhà đầu tư do lo ngại về khả năng chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt khi cần thiết.

Một số quy định về niêm yết và giao dịch trái phiếu chính phủ nhƣ sau:

- Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiến hành niêm yết trái phiếu dựa trên thông báo đăng ký trái phiếu từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam Thời gian niêm yết trái phiếu không muộn hơn ngày làm việc thứ hai sau khi hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu.

- Trái phiếu sau khi đƣợc niêm yết sẽ đƣợc giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ ba sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiến hành hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán dựa trên thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu từ Kho Bạc Nhà nước và thông báo hủy niêm yết từ Trung tâm lưu ký chứng khoán.

1.1.3 Vai trò của việc phát hành trái phiếu chính phủ

Phát hành trái phiếu chính phủ là một phương thức quan trọng để huy động vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhằm thúc đẩy nhanh chóng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống người dân Công tác phát hành, quản lý và sử dụng trái phiếu chính phủ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Phát hành trái phiếu chính phủ đã trở thành một kênh huy động vốn quan trọng, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh thị trường tài chính chưa phát triển và cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và 2009 Dù nền kinh tế suy giảm, Bộ Tài chính cùng các bộ ngành liên quan vẫn thực hiện phát hành trái phiếu chính phủ, qua đó huy động được nguồn vốn đáng kể để bù đắp bội chi ngân sách và đầu tư phát triển.

1.1.4 Xây dựng kế hoạch và tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ

Hàng năm, Bộ Tài chính xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu dựa trên chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và đầu tư phát triển được Quốc hội phê duyệt Kế hoạch này, bao gồm cả dự kiến huy động cho từng quý, được đăng tải trên trang web của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội Dựa trên kế hoạch đã công bố, Kho bạc Nhà nước tiến hành tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định hiện hành.

Các khoản phí phát sinh trong quá trình phát hành và thanh toán trái phiếu được ngân sách trung ương chi trả Mức phí cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu sẽ được thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ, đảm bảo nguyên tắc thị trường và tính minh bạch.

Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

Hiện nay, có nhiều quan điểm về đầu tư, nhưng hầu hết các nhà kinh tế, nhà hoạch định chính sách và nghiên cứu kinh tế đều thống nhất hai khái niệm chính: Đầu tư là việc sử dụng tiền hoặc nguồn vốn để tạo ra lợi nhuận, hoặc là sự hy sinh một giá trị chắc chắn ở hiện tại để đổi lấy một giá trị không chắc chắn nhưng tiềm năng cao hơn trong tương lai.

[1] Lê Công Hoàng, Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, Trường Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội, trang 1 [6]

Có nhiều định nghĩa, khái niệm về dự án đầu tƣ trong các tài liệu nghiên cứu hoặc các văn bản đƣợc nêu ra, theo đó:

Dự án đầu tư bao gồm các đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn nhằm tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất Mục tiêu của dự án là đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tổng hợp các đề xuất liên quan đến việc cấp vốn cho việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.

Dự án đầu tư có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục đích và phạm vi xem xét, nhưng có thể tóm gọn rằng đây là tập hợp các hoạt động đầu tư (bỏ vốn) được tổ chức và thực hiện theo một kế hoạch cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu và lợi ích nhất định trong một khoảng thời gian xác định.

Chu trình dự án đầu tƣ đƣợc thể hiện ở Hình 1.2

Trong quá trình thực hiện dự án, thường xuất hiện mâu thuẫn về lợi ích giữa những người thực hiện và toàn xã hội Lợi ích từ dự án thường chỉ phục vụ một bộ phận dân cư, dẫn đến sự ủng hộ mạnh mẽ từ những người hưởng lợi Ngược lại, nhóm người chịu thiệt hại do chi phí dự án lại quá phân tán và thiệt hại cá nhân của họ không đủ lớn để tạo thành lực lượng đối trọng hiệu quả với nhóm hưởng lợi.

[2] Điều 5 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng, trang 4 [4]

[3] Điều 3 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trang 3 [15]

Điều 3 của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, quy định rằng trong quá trình thực hiện dự án, một số nhóm người có thể cảm thấy thiệt thòi và sẽ tìm cách cản trở sự tiến triển của dự án.

Nghiên cứu cơ hội Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi

Vận hành dự án Thi công xây lắp Đánh giá sau dự án Kết thúc dự án

Hình 1.2 Chu trình dự án đầu tƣ

Dự án đầu tư có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và phạm vi xem xét Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào các phân loại liên quan đến yêu cầu quản lý dự án đầu tư, bao gồm công tác lập, thẩm định, triển khai thực hiện và quản lý khai thác dự án, dựa trên hệ thống văn bản pháp quy và tài liệu quản lý hiện hành.

Dự án đầu tư có thể được thực hiện bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng được nhà nước bảo lãnh, vốn huy động từ doanh nghiệp và các nguồn vốn khác Ngoài ra, các dự án cũng có thể được đầu tư bằng các nguồn vốn hỗn hợp, tạo ra sự linh hoạt trong việc huy động tài chính cho các hoạt động đầu tư.

Dự án đầu tư tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, và Luật Dầu khí Điều này bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam cũng như các hình thức đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tƣ, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT, BTO, BT, PPP,…

- Theo cách thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, mua sắm, thuê,…

- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội,…

Theo thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư, đầu tư trong nước được phân thành 4 loại, bao gồm dự án quan trọng quốc gia và các dự án khác.

Theo Luật Đầu tư, các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh được phân chia thành 3 nhóm: nhóm A, B, C Nhóm A bao gồm các dự án cần được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư Nhóm B là những dự án phải đăng ký đầu tư tại các cơ quan quản lý đầu tư cấp tỉnh Cuối cùng, nhóm C là các dự án cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Cơ sở hạ tầng là một phần thiết yếu của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng diễn ra liên tục Nó bao gồm tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến trúc, đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra bình thường.

Dựa trên các tiêu chí khác nhau có thể phân chia toàn bộ cơ sở hạ tầng thành nhiều loại khác nhau Cụ thể nhƣ sau:

Căn cứ vào lĩnh vực kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng được phân loại thành ba loại chính: phục vụ kinh tế, phục vụ hoạt động xã hội và phục vụ an ninh - quốc phòng Tuy nhiên, ít có loại cơ sở hạ tầng nào chỉ chuyên phục vụ cho một lĩnh vực nhất định mà không có sự giao thoa với các hoạt động khác.

Căn cứ theo khu vực dân cư và vùng lãnh thổ, cơ sở hạ tầng được phân chia thành nhiều loại, bao gồm cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn, cơ sở hạ tầng kinh tế biển tại các quốc gia có kinh tế biển phát triển, cũng như cơ sở hạ tầng ở đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển và các thành phố lớn.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở MỘT SỐ NƯỚC

Quá trình phát triển cơ sở hạ tầng ở Hàn Quốc đã diễn ra mạnh mẽ từ những năm 1960, khi nền kinh tế bắt đầu công nghiệp hóa nhanh chóng Hiện tại, Hàn Quốc sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng tiên tiến hơn so với nhiều nền kinh tế công nghiệp đang nổi, nhưng vẫn còn lạc hậu so với các nước phát triển Trong bối cảnh nền kinh tế thông tin và tri thức hiện nay, Chính phủ Hàn Quốc đang đặt ra những mục tiêu mới cho sự phát triển cơ sở hạ tầng.

Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng, không chỉ là nhà đầu tư chính cho các dự án lớn mà còn ban hành các chính sách khuyến khích phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế Tuy nhiên, nhiều dự án cơ sở hạ tầng vẫn gặp khó khăn trong quá trình thực hiện.

Theo Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (2006), nhiều dự án hạ tầng bị trì hoãn do những cản trở mà Chính phủ không thể vượt qua, bao gồm sự phản đối từ các nhà hoạt động môi trường, bất đồng chính trị, vướng mắc hợp đồng và các phát sinh trong quá trình xây dựng Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực hạ tầng cũng cần được cải cách để phù hợp với yêu cầu hiện tại.

Cơ quan điều phối quyết định về cơ sở hạ tầng tại Hàn Quốc là Cục Kế hoạch Kinh tế, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm điều phối kế hoạch giữa các Bộ, đưa ra khuyến nghị chính sách và phân bổ ngân sách Ngoài Cục này, nhiều Bộ khác cũng tham gia lập kế hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng Trong khi đó, quản lý hệ thống giao thông địa phương thuộc về các chính quyền địa phương.

Trước cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 – 1998, cơ sở hạ tầng đã đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Inđônêsia Quốc gia này đã đầu tư mạnh vào phát triển cơ sở hạ tầng, với tổng đầu tư từ Nhà nước và khu vực tư nhân chiếm khoảng 6% GDP Kết quả là, mức độ dịch vụ cơ sở hạ tầng ở Inđônêsia cao hơn so với Trung Quốc, Sri Lanka và Thái Lan.

Sau khủng hoảng, đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng ở Indonesia đã giảm mạnh, khiến chất lượng cơ sở hạ tầng lùi lại so với các nước khác Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ Indonesia đã khởi động lại nhiều dự án quan trọng và thực hiện các cải cách cần thiết trong cơ chế phối hợp giữa các Bộ Đặc biệt, vào năm 2005, Chính phủ đã thiết lập khuôn khổ hợp tác công-tư nhằm kích thích đầu tư từ cả nhà nước và khu vực tư nhân Ngoài ra, nhiều cải cách khác cũng được thực hiện, bao gồm quản lý rủi ro, sửa đổi quy định về thu hồi đất và các luật giao thông quan trọng.

Chính phủ Inđônêsia nhận thức rõ vai trò quan trọng của cơ sở hạ tầng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, do đó sẽ đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này trong những năm tới Đầu tư vào cơ sở hạ tầng không chỉ tạo ra việc làm mà còn giảm chi phí sản xuất, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, hình thành các trung tâm kinh tế mới, từ đó mở rộng cơ hội việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy thương mại quốc tế.

Malaysia đã có những bước tiến đáng kể trong việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng do quá trình công nghiệp hóa, tăng trưởng dân số và đô thị hóa Chất lượng và khả năng tiếp cận các tiện ích hạ tầng như giao thông, điện, nước, khí, viễn thông và các cơ sở hành chính hiện nay của Malaysia thuộc nhóm cao trong nền kinh tế thu nhập trung bình.

Chính phủ Malaysia đã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng, thể hiện qua việc gia tăng chi tiêu trong các kế hoạch phát triển quốc gia Tổng chi cho phát triển cơ sở hạ tầng liên tục tăng qua các giai đoạn, với chi tiêu công vào cơ sở hạ tầng từ năm 2001 đến 2005 đạt 3,8% GDP, so với chỉ 1,8% GDP ở giai đoạn trước đó.

Trong phát triển dự án cơ sở hạ tầng tại Malaysia, khu vực công đóng vai trò quan trọng Chính phủ Malaysia đã triển khai 9 kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng theo từng giai đoạn, với sự gia tăng đáng kể trong tổng chi tiêu ở kế hoạch phát triển lần thứ 9 (2006 – 2010) Kế hoạch này tập trung vào năng lượng, tiện ích công cộng, phân đoạn nhà ở, và đặc biệt chú trọng vào việc tăng chi tiêu cho giáo dục và đào tạo.

Những thách thức và cơ hội khi đầu tƣ trái phiếu chính phủ vào cơ sở hạ tầng ở Malaysia đƣợc thể hiện trong Hình 1.5

Hình 1.5: Thách thức và cơ hội khi đầu tƣ dự án cơ sở hạ tầng ở Malaysia

Dựa trên kinh nghiệm phát triển cơ sở hạ tầng của Hàn Quốc, Indonesia và Malaysia, Việt Nam có thể rút ra những bài học quan trọng cho việc cải thiện hạ tầng Các quốc gia này đã áp dụng các chiến lược hiệu quả để tối ưu hóa nguồn lực và thu hút đầu tư, từ đó tạo ra hệ thống hạ tầng bền vững Việc học hỏi từ những thành công và thất bại của họ sẽ giúp Việt Nam xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng phù hợp, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế.

Cơ sở hạ tầng là yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và giảm nghèo cho đất nước Việc phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ là động lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa quốc gia.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia, với quyền lực ban hành quy định pháp lý và quyết định đầu tư xây dựng Hệ thống pháp lý cần được cải cách kịp thời để phù hợp với thực tiễn, đồng thời cần phân cấp trong lập kế hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng cho các Bộ ngành và địa phương.

Chính phủ và các Bộ ngành cùng chính quyền địa phương cần xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng theo từng giai đoạn, đồng thời cải cách phương pháp thực hiện để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư Ngoài ra, cần nghiên cứu phối hợp tài chính từ nhiều nguồn lực trong và ngoài nước nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Theo nghiên cứu của Dr Yeah Kim Leng, Kristina Fong và Fazlee Sulaiman (2007) trong báo cáo JBICI số 34, phát triển cơ sở hạ tầng thông qua trái phiếu chính phủ ở Malaysia được thực hiện dựa trên thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.

Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu được lấy từ hai cơ quan xếp hạng trong nước là Rating Agency Malaysia Berhad (RAM) và Malaysia Rating Corporation Berhad (MARC).

(2) Hội nghị, hội thảo và các báo cáo về phát triển cơ sở hạ tầng, tài chính và các chủ đề liên quan

(3) Các cuộc phỏng vấn với các nhà phân tích đánh giá lựa chọn, các nhà tài trợ, nhà quản lý và một tổ chức phát triển tài chính

(4) Các tài liệu chính thức của kế hoạch phát triển 5 năm đặc biệt là kế hoạch lần thứ IX (2006 - 2010) của Malaysia

Phương pháp nghiên cứu bắt đầu bằng việc đánh giá hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng qua bốn lĩnh vực chính: giao thông vận tải, năng lượng, nước và viễn thông Nghiên cứu cũng sẽ xem xét vai trò của khu vực công trong việc phát triển các dự án cơ sở hạ tầng Để phân tích tài chính của trái phiếu chính phủ cho cơ sở hạ tầng, mỗi ngành sẽ được phân tích theo một mô hình cụ thể.

- Phân tích bối cảnh, thông tin chi tiết dự án, gồm có: quy mô đầu tƣ, tổng vốn đầu tƣ, thời gian thực hiện dự án

- Phân tích tài chính của dự án: khuôn khổ pháp lý, hợp đồng, cấu trúc tài chính

- Phân tích tỷ lệ vốn vay và vốn trái phiếu chính phủ đƣợc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng so với các nguồn vốn khác

[10] Dr Yeah Kim Leng, Kristina Fong and Fazlee Sulaiman (2007), Report on Infrastructure Financing and Bond Issuance in Malaysia, Japan Bank for International Cooperation [31]

Đánh giá rủi ro tín dụng của các dự án cơ sở hạ tầng được thực hiện qua 5 bước quan trọng Bước 1 là xác định cấp độ rủi ro của dự án, tiếp theo ở bước 2 là phân tích các rủi ro không giới hạn Bước 3 tập trung vào rủi ro thể chế, trong khi bước 4 xem xét các rủi ro bất khả kháng Cuối cùng, bước 5 hướng đến việc cải tiến tín dụng để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Phân tích những thách thức và cơ hội của dự án cơ sở hạ tầng

Đề xuất các kiến nghị cho thị trường trái phiếu hạ tầng nhằm nâng cao vai trò và sự tham gia của khu vực công là cần thiết Những kiến nghị này không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững của cơ sở hạ tầng mà còn tạo ra cơ hội hợp tác hiệu quả giữa các bên liên quan Việc tăng cường sự tham gia của khu vực công sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý dự án hạ tầng, từ đó thu hút thêm nguồn lực đầu tư và phát triển kinh tế.

Theo Professor Massimo Florio, Dr Silvia Maffii, Dr Giles Atkinson, Professor Ginés De Rus, Dr David Evans và Professor Marco Ponti (2008) [11]

Hướng dẫn phân tích chi phí - lợi ích cho các dự án đầu tư tập trung vào bốn lĩnh vực chủ yếu: giao thông vận tải, môi trường, công nghiệp và năng lượng, viễn thông, cùng với giáo dục và các ngành khác Mô hình phân tích được phác thảo bao gồm năm bước chính, giúp nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của các dự án cơ sở hạ tầng một cách toàn diện.

Xác định mục tiêu của dự án là bước quan trọng đầu tiên, bao gồm việc xác định lĩnh vực đầu tư và phân ngành cụ thể Dựa trên đó, cần phân tích các đặc điểm, chức năng và mục tiêu cụ thể mà dự án hướng tới, nhằm đạt được kết quả đầu tư hiệu quả, cả trực tiếp lẫn gián tiếp.

Phân tích tính khả thi là quá trình xác định những hạn chế tiềm năng và giải pháp liên quan đến khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, quy định và quản lý của một dự án Một dự án được coi là khả thi khi thiết kế của nó đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, pháp lý và tài chính, đồng thời giải quyết các khó khăn đặc thù của quốc gia hoặc khu vực Tính khả thi là yếu tố thiết yếu cần được kiểm tra cẩn thận cho bất kỳ dự án nào Để xác minh tính khả thi, cần định lượng khối lượng thực hiện của dự án ngay từ đầu dựa trên xu hướng hiện tại và nhu cầu trong tương lai.

Phân tích tài chính dự án cơ sở hạ tầng chủ yếu bao gồm việc đánh giá tổng chi phí vốn đầu tư, dòng tiền vào và ra, cũng như nguồn vốn của dự án.

In their 2008 guide on cost-benefit analysis of investment projects, Professors Massimo Florio, Ginés De Rus, and Marco Ponti, along with Dr Silvia Maffii, Dr Giles Atkinson, and Dr David Evans, provide essential insights for the European Commission Their work emphasizes the importance of systematic evaluation in assessing the economic viability of investment initiatives.

- Phân tích kinh tế: Tập trung phân tích lợi ích và chi phí của dự án, phân tích tác động kinh tế của dự án

Đánh giá rủi ro là quá trình phân tích các yếu tố quan trọng và biến chính của dự án Một trong những giá trị cốt lõi trong đánh giá này là khả năng tiết kiệm thời gian và chi phí đầu tư cho dự án.

Cơ sở hạ tầng là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng suất, mà còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo Ngoài ra, cơ sở hạ tầng còn đảm bảo an ninh quốc gia và ứng phó với biến đổi khí hậu Ngược lại, một hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ cản trở sự phát triển, đặc biệt tại các nước đang phát triển, nơi mà sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng gây ra khó khăn trong việc luân chuyển nguồn lực và thu hút đầu tư, tạo ra các "nút cổ chai" ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.

Hiện nay, các quốc gia phát triển sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, trong khi nhiều quốc gia đang phát triển, bao gồm Việt Nam, vẫn gặp khó khăn với cơ sở hạ tầng kém phát triển Do đó, đầu tư vào cơ sở hạ tầng trở thành ưu tiên hàng đầu Tuy nhiên, nguồn vốn cho việc này còn hạn chế, cần chú trọng huy động tài chính và cải cách thể chế, trong đó việc phát hành trái phiếu chính phủ là một giải pháp quan trọng để tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm tại các địa phương, bao gồm thành phố Cần Thơ.

Trong Chương 2, tác giả sẽ phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm Bài viết sẽ xem xét các yếu tố liên quan đến các dự án cơ sở hạ tầng, so sánh một số tiêu chí với các quốc gia khác và đồng thời phân tích các cơ hội cũng như thách thức đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng bằng vốn trái phiếu chính phủ tại địa phương này.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƯ TỪ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

2.1.1 Vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển đô thị tại thành phố Cần Thơ

Hạ tầng giao thông hoàn thiện sẽ thúc đẩy giao thương hàng hóa giữa Cần Thơ và các tỉnh Tây Nam bộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng cho thành phố Điều này cũng hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo và ứng phó với biến đổi khí hậu trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Từ năm 2004, Cần Thơ đã chú trọng đầu tư vào hạ tầng kinh tế - xã hội, với nhiều công trình và dự án hoàn thành, nâng cao hiệu quả sử dụng Các khu đô thị và tái định cư mới được xây dựng, đồng thời cải tạo và chỉnh trang đô thị, tạo cảnh quan và trật tự theo hướng hiện đại Những nỗ lực này góp phần phát triển thành phố đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc trung ương.

Những kết quả đạt được đã làm mới diện mạo thành phố Cần Thơ, với nhiều công trình cấp vùng và quốc gia đang được triển khai tích cực Một số công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần mở rộng quan hệ hợp tác và liên kết phát triển giữa Cần Thơ và các tỉnh, thành trong nước cũng như quốc tế.

2.1.2 Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng giao thông thành phố Cần Thơ tương đối thuận tiện đủ 3 loại hình giao thông chính:

- Đư ng bộ: Quốc lộ 1A đoạn đi ngang qua thành phố Cần Thơ dài khoảng

Cần Thơ là trung tâm giao thông quan trọng, kết nối với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực Tuyến đường 40km nối liền Cần Thơ với các tỉnh thành khác, trong khi Quốc lộ 91 dài khoảng 30km kết nối cảng Cần Thơ, sân bay Cần Thơ và Khu công nghiệp Trà Nóc với quốc lộ 1A đi An Giang Quốc lộ 91B dài gần 16km kết nối với tuyến đường Nam sông Hậu, đi qua 4 tỉnh: Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng và Bạc Liêu, cùng với cầu Cần Thơ, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng năm 2010 Ngoài ra, Cần Thơ còn có hệ thống đường tỉnh lộ như đường tỉnh 918, góp phần vào sự phát triển giao thông của khu vực.

Hệ thống giao thông đường bộ tại thành phố Cần Thơ được hình thành từ các tuyến đường tỉnh như 921, 922, 923, 926 và 932, giúp kết nối thông suốt giữa các quận, huyện trong thành phố và các tỉnh lân cận.

Cần Thơ, thành phố nổi bật về giao thông đường thủy, nằm bên bờ sông Hậu, một nhánh của sông Mê-kông chảy qua 6 quốc gia Vị trí địa lý thuận lợi giúp các tàu trọng tải lớn dễ dàng tiếp cận thành phố và kết nối với Lào, Thái Lan và Campuchia Tuyến đường thủy Cần Thơ không chỉ thúc đẩy giao thương mà còn mở ra cơ hội phát triển kinh tế cho khu vực.

Xà No - Cái Tƣ là cầu nối quan trọng giữa TP.HCM, TP.Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang và Cà Mau Cần Thơ có ba bến cảng phục vụ xếp nhận hàng hóa, bao gồm Cảng Cần Thơ với diện tích 6 ha, tiếp nhận tàu biển 10.000 tấn; Cảng Cái Cui, lớn nhất Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích khoảng 37 ha, tiếp nhận tàu từ 10.000 - 20.000 tấn; và Cảng Trà Nóc với diện tích 16 ha, có ba kho chứa lớn 40.000 tấn và bến cảng Container chuyên dụng Tuy nhiên, các luồng cho tàu lớn vào cảng như kênh Quan Chánh Bố và cửa biển Định An hiện chưa đáp ứng yêu cầu, cần đầu tư nạo vét để phục vụ tàu có tải trọng lớn.

- Đư ng hàng kh ng: Cảng hàng không quốc tế thành phố Cần Thơ đã đƣợc

Vào ngày 01/01/2011, Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty Cảng hàng không miền Nam (SAC) và UBND thành phố Cần Thơ đã long trọng khánh thành cảng hàng không, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong sự phát triển của thành phố Cần Thơ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Hệ thống bờ bao ngăn lũ đã được đầu tư từ vùng tứ giác Long Xuyên và sông Hậu vào khu vực huyện Thốt Nốt và quận Ô Môn Nhiều công trình thủy lợi trọng điểm đang được xây dựng nhằm phòng chống lũ, ngăn chặn sạt lở bờ sông và giảm thiểu thiệt hại cho người dân sống ven sông trong mùa mưa lũ Đồng thời, các dự án này cũng góp phần tạo mỹ quan cho đô thị thành phố Cần Thơ, điển hình là dự án Kè sông Cần Thơ.

Kè Xóm Chài, kè bảo vệ bờ khu vực cồn Cái Khế, và kè Phong Điền là những công trình quan trọng trong hệ thống thủy lợi và quản lý lũ lụt Các dự án như nạo vét kênh cấp 2 Ô Môn - Xà No, kênh Đứng huyện Cờ Đỏ, và công trình kè chống sạt lở sông Ô Môn đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hạ tầng thủy lợi Ngoài ra, nạo vét kênh Thắng Lợi 1 tại quận Thốt Nốt và huyện Vĩnh Thạnh cùng với dự án kiểm soát lũ Nam Đòn Dong - Bắc Cái Sắn cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nước và bảo vệ môi trường.

Thành phố Cần Thơ có nhiều bệnh viện và cơ sở y tế từ quận, huyện đến xã, phường với chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao Hiện tại, Cần Thơ đang triển khai dự án xây dựng Bệnh viện Ung bướu để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân thành phố và các tỉnh lân cận Các bệnh viện công như Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ, Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ, và nhiều bệnh viện tư như Bệnh viện Hoàn Mỹ - Cửu Long, Bệnh viện Tây Đô đã góp phần đáng kể vào việc phục vụ nhu cầu y tế cho người dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long, giảm áp lực cho các bệnh viện lớn tại thành phố Hồ Chí Minh Tuy nhiên, một số cơ sở hạ tầng của các bệnh viện đã xuống cấp nghiêm trọng, cần được đầu tư nâng cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh.

Thành phố Cần Thơ không chỉ có hệ thống giáo dục mầm non và phổ thông mà còn có 24 trường đào tạo và trung tâm dạy nghề, trong đó nổi bật là Trường Đại học Cần Thơ và Viện nghiên cứu Lúa Đồng bằng Sông Cửu Long Các cơ sở giáo dục này đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo hàng chục ngàn kỹ sư và cán bộ khoa học kỹ thuật mỗi năm cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long Trong những năm qua, Cần Thơ đã đào tạo hơn 20 ngàn sinh viên và cán bộ có trình độ cao Hiện tại, thành phố đang tích cực kêu gọi đầu tư vào các dự án trong lĩnh vực điện tử, thông tin và công nghệ cao.

2.1.3 Công tác quản lý thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng

Hiện nay, thành phố Cần Thơ có 02 Ban quản lý dự án trực thuộc thành phố,

Ban quản lý dự án giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải và các Ban quản lý dự án tại quận, huyện đã được phân cấp trong quản lý dự án cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, công tác kiểm tra và giám sát việc tuân thủ quy định pháp luật trong xây dựng vẫn chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến thiếu các báo cáo định kỳ theo quy định.

Kết quả giám sát tình hình sử dụng vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2003 -

Năm 2010, việc sử dụng vốn trái phiếu chính phủ tại thành phố Cần Thơ đã tuân thủ quy trình và đạt hiệu quả cao trong đầu tư Số lượng dự án được cấp vốn tăng theo từng năm, với nhiều dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng vào cuối năm 2010 Những dự án này đã góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, đáp ứng nhu cầu học tập, khám chữa bệnh và giao thương của người dân, đồng thời thúc đẩy quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, tạo nền tảng thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố.

Quản lý chi phí đầu tư được thực hiện liên tục thông qua hai hình thức kiểm soát chính: kiểm soát vốn nội bộ và kiểm soát vốn của cơ quan chủ quản.

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ CỦA CÁC DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƢ BẰNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Để phân tích nội dung, tác giả đã thực hiện hai cuộc khảo sát riêng biệt: phỏng vấn 12 Chủ đầu tư và 21 nhà thầu tham gia các dự án tại Cần Thơ từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2011 Qua việc thu thập dữ liệu từ các Chủ đầu tư, tác giả đã tổng hợp thông tin cho 43 dự án được đầu tư bằng vốn trái phiếu chính phủ Kết quả phân tích sẽ được trình bày chi tiết trong các phần tiếp theo của bài viết.

2.2.1 Phân tích mục tiêu của các dự án

Các dự án cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ được đầu tư với mục tiêu và lĩnh vực khác nhau, bao gồm giao thông, thủy lợi, y tế và giáo dục Mỗi lĩnh vực có quy mô, thời gian và suất đầu tư riêng, trong đó các dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ tập trung chủ yếu vào bốn lĩnh vực chính này.

Theo khảo sát của tác giả về 43 dự án cơ sở hạ tầng đang triển khai tại thành phố Cần Thơ, ngành giao thông dẫn đầu với 18 dự án, chiếm 41,86% Ngành giáo dục đứng thứ hai với 15 dự án, tương đương 34,88% Ngành y tế có 8 dự án, chiếm 18,61%, trong khi ngành thủy lợi có số lượng dự án thấp nhất với chỉ 2 dự án, chiếm 4,65%.

Hình 2.4: DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƢỢC ĐẦU TƢ BẰNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐANG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

So sánh tỷ lệ các dự án cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ giữa Cần Thơ - Việt

Nam (khảo sát 43 dự án cho 04 ngành đặc trƣng) và quốc gia khác - Malaysia (khảo sát 87 dự án cho 04 ngành đặc trƣng) có kết quả nhƣ sau:

Bảng 2.2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ CÁC DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG

Cần Thơ - Việt Nam Malaysia

Ngành giao thông vận tải 41,86% Ngành giao thông vận tải 49,43%

Ngành giáo dục 34,88% Ngành năng lƣợng 27,58%

Ngành thủy lợi 4,65% Viễn thông 8,05%

Nguồn: Tác giả, World Bank PPI Database

Mặc dù các ngành đặc trưng khác nhau, tỷ lệ đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng không đồng đều; ngành giao thông vận tải ở Cần Thơ - Việt Nam và Malaysia đều có số lượng dự án chiếm tỷ lệ cao nhất, gần một nửa tổng số dự án được đầu tư so với các ngành khác.

So sánh tỷ lệ vốn đầu tƣ của các dự án cơ sở hạ tầng giữa Cần Thơ - Việt

Nam (khảo sát 43 dự án cho 4 ngành đặc trƣng) và quốc gia khác - Malaysia (khảo sát 87 dự án cho 4 ngành đặc trƣng) có kết quả nhƣ sau:

Bảng 2.3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ VỐN ĐẦU TƢ CỦA CÁC DỰ ÁN

Cần Thơ - Việt Nam Malaysia

Ngành giao thông vận tải 64,34% Ngành giao thông vận tải 71,99%

Ngành giáo dục 3,90% Ngành năng lƣợng 9,40%

Ngành thủy lợi 9,20% Viễn thông 1,52%

Nguồn: Tác giả, World Bank PPI Database

Mặc dù các ngành khác nhau, tỷ lệ vốn đầu tư cho dự án cơ sở hạ tầng không đồng đều giữa các lĩnh vực Đặc biệt, ngành giao thông vận tải ở Cần Thơ - Việt Nam và Malaysia có tỷ lệ vốn đầu tư cao nhất, chiếm khoảng 2/3 tổng vốn đầu tư trong số 4 ngành được khảo sát.

2.2.2 Phân tích tính khả thi

Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư cần lập dự án đầu tư, bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi, để trình người quyết định đầu tư thẩm định và phê duyệt Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009, báo cáo nghiên cứu khả thi phải có phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở, trong đó cần nêu rõ tổng mức đầu tư, nguồn vốn và thời gian thực hiện dự án.

Phân tích 43 dự án đầu tư bằng vốn trái phiếu chính phủ tại Cần Thơ cho thấy hơn 50% (22 dự án) chưa khả thi Nguyên nhân chủ yếu là do cần điều chỉnh quy mô và tổng vốn đầu tư tăng so với ban đầu Thời gian thi công thực tế cũng kéo dài hơn dự kiến, với 10 dự án chậm tiến độ từ 1 năm trở lên, trong đó có dự án Quốc lộ 91B, dự kiến khởi công - hoàn thành vào năm 2000.

Dự án bắt đầu vào năm 2005 nhưng đến nay đã trễ tiến độ gần 6 năm, gấp đôi thời gian dự kiến ban đầu, và vẫn chưa hoàn thành để bàn giao cho đơn vị quản lý khai thác.

2.2.3.1 Phân tích chi phí tổng vốn đầu tƣ

Theo phân tích, có 22 dự án (chiếm hơn 50% tổng số dự án khảo sát) cần điều chỉnh tổng vốn đầu tư, với mức tăng trung bình gấp 2 lần so với vốn ban đầu Các dự án trong ngành giao thông có mức điều chỉnh tăng trung bình 2,79 lần, trong khi các dự án thủy lợi và giáo dục chưa có sự điều chỉnh tăng do vẫn đang trong giai đoạn triển khai Đáng chú ý, có 6 dự án phải điều chỉnh tổng vốn đầu tư tăng hơn 3 lần so với ban đầu, trong đó dự án Quốc lộ 91B tăng 7,92 lần và dự án Tuyến giao thông Bốn Tổng - Một Ngàn tăng 4,28 lần Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng tổng vốn đầu tư của các dự án này cần được xem xét kỹ lưỡng.

- Điều chỉnh, bổ sung quy mô đầu tƣ;

- Điều chỉnh dự toán bổ sung do trƣợt giá vật liệu xây dựng; thay đổi chính sách về chi phí nhân công, máy thi công;

- Giá bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng tăng lên hàng năm

- Trƣợt giá do thời gian thi công kéo dài

Dự án ngành giao thông

Dự án ngành thủy lợi

Dự án ngành giáo dục

Hình 2.5: TỔNG VỐN ĐẦU TƢ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Tổng vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư điều chỉnh

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Giai đoạn từ năm 2004 đến 2010, sau khi Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, tổng vốn đầu tư phát triển xây dựng cơ bản trên địa bàn đạt 96.501 tỷ đồng Trong đó, Cần Thơ quản lý 73.645 tỷ đồng (chiếm 76,32%), vốn đầu tư từ ngân sách địa phương là 7.126 tỷ đồng (chiếm 7,38%), và vốn từ trái phiếu chính phủ chỉ đạt 2.573 tỷ đồng (chiếm 2,67%) Mặc dù nguồn vốn trái phiếu chính phủ được Chính phủ tăng bình quân hàng năm khoảng 42,84%, nhưng tỷ lệ này vẫn thấp so với mức trung bình 13% của cả nước, cho thấy Cần Thơ nhận được rất ít đầu tư từ nguồn vốn này so với các địa phương khác.

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Hình 2.6: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ

BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Vốn đầu tư phát triển xây dựng cơ bản tại thành phố Cần Thơ được quản lý chặt chẽ, với nguồn vốn chủ yếu được cấp từ ngân sách địa phương Việc này nhằm đảm bảo sự phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn.

Vốn xây dựng cơ bản được đầu tư bằng vốn trái phiếu chính phủ

Đến năm 2009, lãnh đạo thành phố đã tập trung giải quyết những khó khăn trong giải phóng mặt bằng và tái định cư, giúp nhiều dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ có tiến độ thi công nhanh chóng Nhờ đó, tỷ lệ giải ngân hàng năm của nhiều dự án đạt 100% kế hoạch vốn phân bổ, dẫn đến việc hoàn thành nhiều công trình giao thông, thủy lợi, trường học và bệnh viện, góp phần nâng cao đời sống người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, vào cuối năm 2010 và năm 2011, việc bố trí vốn trái phiếu chính phủ không đủ và chậm trễ đã gây ra tình trạng chậm tiến độ cho nhiều công trình Do đó, cần huy động thêm nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho các nhà thầu và nhanh chóng đưa các dự án vào khai thác sử dụng, nhằm phát huy hiệu quả của dự án.

Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển xây dựng cơ bản do thành phố Cần Thơ quản lý trong giai đoạn 2011 – 2015 ước tính bình quân khoảng 30.104,1 tỷ đồng mỗi năm, tăng 2,86 lần so với giai đoạn 2004 – 2010 Tuy nhiên, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2011 – 2015 chỉ đạt khoảng 18%, thấp hơn so với mức tăng 38% mỗi năm của giai đoạn trước đó.

Nhu cầu vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại Cần Thơ rất lớn và được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như quỹ nhà đất, ngân sách địa phương, thu vượt tiền sử dụng đất, vay kho bạc, và vốn từ ngân hàng đầu tư phát triển Đặc biệt, vốn trái phiếu chính phủ đóng vai trò quan trọng, nhưng hiện nay việc huy động nguồn vốn này gặp khó khăn và phân bổ sẽ dựa trên nhiều tiêu chí, dẫn đến nhiều dự án không đủ điều kiện nhận vốn Để đảm bảo nguồn vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, Cần Thơ cần khai thác nguồn vốn từ nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó việc tự tổ chức phát hành trái phiếu đô thị cần được xem xét để đáp ứng nhu cầu đầu tư.

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Hình 2.7: DỰ KIẾN VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG CƠ BẢN

DO THÀNH PHỐ CẦN THƠ QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, thành phố Cần Thơ [12]

2.2.3.3 Phân tích suất đầu tƣ

Mỗi dự án có suất đầu tư khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực và quy mô đầu tư Kết quả phân tích trong Bảng 2.4 cho thấy suất đầu tư của các dự án có thể được đánh giá và phân loại cụ thể.

THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI TỪ VIỆC SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Cần Thơ hiện đang đối mặt với một số hạn chế trong phát triển, bao gồm quy hoạch chưa đáp ứng nhu cầu tăng trưởng, mặc dù kinh tế tăng trưởng khá cao nhưng vẫn chưa bền vững Thành phố chưa phát huy hết vai trò động lực trong khu vực Tây Nam Bộ, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, không đủ để đáp ứng sự chuyển mình mạnh mẽ của thành phố, và hiệu quả hoạt động của chính quyền vẫn còn nhiều hạn chế.

Trong những năm qua, Cần Thơ đã triển khai nhiều dự án giao thông quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội Cầu Cần Thơ đã hoàn thành, nhưng nhiều dự án giao thông khác vẫn còn dang dở, dẫn đến tình trạng giao thông phức tạp và thiếu đồng bộ Việc hoàn thiện hạ tầng giao thông là cần thiết để tạo ra sự phát triển đồng bộ cho thành phố trung tâm đồng bằng sông Cửu Long này.

Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng vẫn gặp nhiều khó khăn, khi người dân trong vùng dự án chưa đồng thuận cao về việc giao trả đất Nhiều hộ gia đình vẫn chưa nhận thức được rằng việc "nhường" mảnh đất họ đang sinh sống để chuyển đến nơi ở mới có thể diễn ra một cách nhẹ nhàng và vui vẻ.

Việc di dời nơi cư trú lâu năm và chấp nhận cuộc sống mới là một thách thức lớn, thường gây ra tâm lý bâng khuâng và lo lắng cho người dân, ngay cả khi họ đã được cung cấp đầy đủ thông tin Nhiều hộ gia đình đã bày tỏ sự bức xúc và khiếu nại, nhưng vẫn chưa nhận được sự tôn trọng và giải quyết thỏa đáng Ngoài ra, một số trường hợp còn xảy ra tình trạng lạm dụng chính sách và thông đồng với cán bộ để trục lợi Tình hình phức tạp này sẽ tiếp tục kéo dài nếu không tìm ra giải pháp hiệu quả.

Nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản sẽ đối mặt với nhiều khó khăn trong việc đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, cân đối ngân sách và nợ công Chính phủ dự kiến khả năng cân đối vốn trái phiếu giai đoạn 2012 – 2015 chỉ đáp ứng khoảng 36% nhu cầu, do đó, các dự án cần được lựa chọn thứ tự ưu tiên để bố trí vốn Đây là một thách thức lớn cho các dự án đầu tư từ vốn trái phiếu chính phủ tại thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.

Thành phố Cần Thơ đóng vai trò chiến lược quan trọng về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh trong khu vực Ngành giao thông vận tải là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội, với hệ thống giao thông là cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo lưu thông hàng hóa và giao lưu văn hóa Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu an ninh, quốc phòng mà còn góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ cũng như khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Theo quy hoạch phát triển hạ tầng của thành phố Cần Thơ, có 63 dự án trọng điểm cần ưu tiên đầu tư đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, cùng với 27 dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020 Hệ thống giao thông quốc gia cũng đã được phê duyệt quy hoạch đến năm 2025, trong đó có 17 dự án được đầu tư xây dựng tại Cần Thơ Quy hoạch hệ thống giao thông vận tải do thành phố Cần Thơ quản lý sẽ được hoàn thiện đến năm 2025.

Cần Thơ đang có 48 dự án được đầu tư, mở ra nhiều cơ hội phát triển trong tương lai Tuy nhiên, nhu cầu vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn, đòi hỏi huy động từ nhiều nguồn khác nhau Việc xác định nguồn vốn, đặc biệt là từ trái phiếu chính phủ cho các dự án trọng điểm và quy mô lớn, gặp nhiều khó khăn, mặc dù vai trò của trái phiếu chính phủ trong phát triển cơ sở hạ tầng đã được chứng minh.

Bài viết sẽ nghiên cứu các thách thức và cơ hội từ việc sử dụng vốn trái phiếu chính phủ để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp.

Một nền kinh tế bền vững cần có cơ sở hạ tầng hiện đại và mạnh mẽ, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội Nhận thức được tầm quan trọng này, thành phố Cần Thơ đã nỗ lực đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, với nhiều công trình và dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả.

Kết cấu hạ tầng của thành phố Cần Thơ hiện còn thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông, đô thị, công thương, giáo dục, y tế và các khu vui chơi giải trí, du lịch Thời gian triển khai các dự án trọng điểm còn chậm do nguồn vốn chưa đủ và không kịp thời, cùng với sự chồng chéo trong các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương Đội ngũ cán bộ chuyên môn còn hạn chế, năng lực của một số đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công yếu kém, và sự phối hợp giữa các ngành chưa chặt chẽ Ngoài ra, công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư còn nhiều bất cập, trong khi các yếu tố tiêu cực trong xây dựng cơ bản cần được xử lý triệt để Do đó, việc thực hiện hiệu quả đầu tư trái phiếu chính phủ cho phát triển cơ sở hạ tầng tại Cần Thơ là rất cần thiết.

Nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ rất lớn, đòi hỏi huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có nguồn vốn trái phiếu chính phủ Tuy nhiên, nhằm kiềm chế lạm phát và giảm bội chi ngân sách, Chính phủ sẽ thắt chặt việc phát hành trái phiếu chính phủ trong thời gian tới Do đó, cần nghiên cứu và xây dựng đề án phát hành trái phiếu đô thị tại Cần Thơ để thu hút vốn cho đầu tư hạ tầng.

Trong Chương 3, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm huy động nguồn vốn trái phiếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ Những giải pháp này không chỉ hỗ trợ chính quyền mà còn giúp các nhà đầu tư và các ngành liên quan thực hiện hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản, hướng tới việc phát triển một kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bền vững và hiện đại.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐẦU TƯ TỪ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Ngày đăng: 01/08/2021, 09:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1- Huyền Tôn Nữ Phước An (2009), Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam
Tác giả: Huyền Tôn Nữ Phước An
Năm: 2009
2- Lê Quang Cường (2007), Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín dụng nhà nước bằng trái phiếu chính phủ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín dụng nhà nước bằng trái phiếu chính phủ ở Việt Nam
Tác giả: Lê Quang Cường
Năm: 2007
3- Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Tác giả: Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2009
4- Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Hà Nội, trang 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
Tác giả: Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 1999
6- Lê Công Hoàng, Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, Trường Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội, trang 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư
7- Hoàng Thị Thu Huyền (2010), Sự thất bại của hoạt động huy động vốn tín dụng nhà nước qua phát hành trái phiếu chính phủ năm 2009 và một số khuyến nghị chính sách, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự thất bại của hoạt động huy động vốn tín dụng nhà nước qua phát hành trái phiếu chính phủ năm 2009 và một số khuyến nghị chính sách
Tác giả: Hoàng Thị Thu Huyền
Năm: 2010
8- Kiểm toán Nhà nước Khu vực V (2011), Biên bản kiểm toán việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Cần Thơ, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biên bản kiểm toán việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Cần Thơ
Tác giả: Kiểm toán Nhà nước Khu vực V
Năm: 2011
9- Phạm Sỹ Liêm (2008), Kết cấu hạ tầng: Quy hoạch, đầu tư và quản lý vận hành, Tổng Hội Xây dựng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết cấu hạ tầng: Quy hoạch, đầu tư và quản lý vận hành
Tác giả: Phạm Sỹ Liêm
Năm: 2008
10- Nguyễn Thị Bích Loan (2010), Thị trường trái phiếu – Kênh huy động vốn quan trọng nhằm phát triển bền vững đô thị, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường trái phiếu – Kênh huy động vốn quan trọng nhằm phát triển bền vững đô thị
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Loan
Năm: 2010
11- Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2010), Cần Thơ - 35 năm phát triển và hội nhập (1975 – 2010), Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cần Thơ - 35 năm phát triển và hội nhập (1975 – 2010)
Tác giả: Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Năm: 2010
12- Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2010), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015
Tác giả: Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Năm: 2010
13- Nguyễn Đình Phúc (2005), Tăng cường huy động vốn tín dụng nhà nước cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển qua việc phát hành trái phiếu chính phủ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường huy động vốn tín dụng nhà nước cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển qua việc phát hành trái phiếu chính phủ
Tác giả: Nguyễn Đình Phúc
Năm: 2005
14- Vương Đức Hoàng Quân, Chứng khoán hóa: Một giải pháp vốn để đầu tư phát triển hạ tầng, thành phố Hồ Chí Minh, trang 353 - 356 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chứng khoán hóa: Một giải pháp vốn để đầu tư phát triển hạ tầng
15- Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, Hà Nội, trang 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
Tác giả: Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2003
16- Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Đầu tư số 59/2005/QH11, Hà Nội, trang 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
Tác giả: Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2005
17- Hay Sinh (1998), Thu để bù đắp bội chi ngân sách: ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu để bù đắp bội chi ngân sách: ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế thị trường ở nước ta
Tác giả: Hay Sinh
Năm: 1998
18- Nguyễn Hồng Thái (2010), Quy trình quản lý rủi ro trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình quản lý rủi ro trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
Tác giả: Nguyễn Hồng Thái
Năm: 2010
19- Đoàn Kim Thành, Đánh giá một số phương thức tạo vốn phát triển hạ tầng giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá một số phương thức tạo vốn phát triển hạ tầng giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh
20- Nguyễn Xuân Thành (2010), Những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt Nam, Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành
Năm: 2010
21- Phan Thị Đoan Thục (2009), Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam
Tác giả: Phan Thị Đoan Thục
Năm: 2009

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w