1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN NESTLÉ

34 76 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Tập Đoàn Nestlé
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 182,56 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

    • ---------o0o---------

    • Hà Nội, tháng 9 năm 2021

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN NESTLÉ

      • 1. Giới thiệu chung về công ty

      • 2. Lịch sử tập đoàn Nestlé gắn liền với môi trường và sự thay đổi của thế giới

        • a. Giai đoạn ra đời 1866-1905

        • b. Giai đoạn 1905-1918 (diễn ra Chiến tranh thế giới thứ nhất)

        • c. Giai đoạn 1918-1938

        • d. Giai đoạn 1939-1945 (diễn ra Chiến tranh thế giới thứ 2)

        • e. Giai đoạn 1945-1975

        • f. Giai đoạn 1975-1981

        • g. Giai đoạn 1981-2002

        • h. Giai đoạn 2003-2018

        • i. Giai đoạn 2019-2021 (diễn ra dịch Covid-19)

      • 3. Tình hình hoạt động kinh doanh quốc tế của Nestlé hiện nay

    • CHƯƠNG II: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA NESTLÉ

      • 1. Phân tích SWOT của Nestle

      • 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn Nestlé

        • 2.2 Mô hình chiến lược kinh doanh quốc tế

        • a. Chiến lược quốc tế thâm nhập thị trường mới bằng các sản phẩm chủ lực

        • b. Chiến lược xuyên quốc gia để tối ưu hóa việc phát triển sản phẩm truyền thống vào các thị trường mới

        • c. Chiến lược địa phương hóa để phát triển danh mục sản phẩm địa phương

        • d. Chiến lược xuyên quốc gia được kết hợp với chiến lược địa phương hóa và chiến lược quốc tế được áp dụng hiện nay vào các thị trường mới nổi

      • 3. Đánh giá các chiến lược kinh doanh quốc tế Nestlé

    • CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

      • 1. Bài học kinh nghiệm

        • Chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết để thành công

        • Thay đổi chiến lược marketing theo hướng thích nghi hóa

        • Liên kết, mua lại để mở rộng dòng sản phẩm, thích ứng nhanh với những biến đổi của thị trường

      • 2. Giải pháp đề xuất cho Nestle trong giai đoạn hiện nay

        • Khác biệt hoá sản phẩm, thương hiệu

        • Nâng cao năng lực quản lý, hệ thống quản lý

        • Tầm nhìn và kế hoạch dài hạn rõ ràng

        • Sử dụng nền tảng số (digital platform)

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN NESTLÉ 3 1. Giới thiệu chung về công ty 3 2. Lịch sử tập đoàn Nestlé gắn liền với môi trường và sự thay đổi của thế giới .3 3. Tình hình hoạt động kinh doanh quốc tế của Nestlé hiện nay 5 CHƯƠNG II: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA NESTLÉ 6 1. Phân tích SWOT của Nestle 6 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn Nestlé 7 2.1 Mục tiêu chiến lược 7 2.2 Mô hình chiến lược kinh doanh quốc tế 8 3. Đánh giá các chiến lược kinh doanh quốc tế Nestlé 19 CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 23 1. Bài học kinh nghiệm 23 2. Giải pháp đề xuất cho Nestle trong giai đoạn hiện nay 24 KẾT LUẬN 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 27 LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta hiện nay đang sống trong một kỷ nguyên mới, gắn liền với những sự liên kết và vận hành chặt chẽ với nhau trong mọi lĩnh vực về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đó chính là toàn cầu hóa. Với những tác động ngày càng sâu rộng, các quốc gia, phải kể đến nền kinh tế các quốc gia đó sẽ không thể phát triển được nếu không bắt kịp và tận dụng xu thế này. Toàn cầu hóa chính là cơ hội cho các nền kinh tế quốc gia để thay đổi cục diện của chính mình nhưng đồng thời nó cũng mở ra vô vàn thách thức khó khăn phải đối mặt. Không chỉ vĩ mô ở nền kinh tế một nước mà nó còn có sức ảnh hưởng trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp ngày nay. Đã có nhiều doanh nghiệp nhờ có toàn cầu hóa mà trở nên thành công, được cả thế giới biết đến như Amazon, Microsoft, Apple,.. Nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp cũng vì đó mà lao đao khó tìm chỗ đứng của mình trong thị trường hay thậm chí là đứng trên bờ vực phá sản. Nói đến thành công, chúng ta không thể không kể đến một “ông lớn” trong ngành thực phẩm và giải khát, một doanh nghiệp tận dụng những ưu thế của mình kết hợp và vận dụng toàn cầu hóa để phát triển Tập đoàn Nestle. Từ một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất sữa bột pha tại Thụy Sỹ, các sản phẩm của Nestle ngày nay đã phủ khắp rộng rãi trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam.Vậy Nestle đã làm như thế nào và áp dụng những chiến lược nào để đạt được những thành tựu như hiện tại? Và các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi những gì từ Nestle để có thể phát triển hơn trong thời đại ngày nay? Vì vậy, nhóm 9 chúng em chọn đề tài “CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN NESTLE” để có một cái nhìn sâu hơn về tập đoàn này. Tiểu luận gồm ba nội dung chính: Chương I: Tổng quan về Tập đoàn Nestle Chương II: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Nestle Chương III: Bài học kinh nghiệm và các đề xuất cho doanh nghiệp Việt Nam CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN NESTLÉ 1. Giới thiệu chung về công ty Tập đoàn Nestlé là công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm và Đồ uống, có trụ sở chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ, với mạng lưới sản xuất và kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu. Nestlé điều hành gần 500 nhà máy tại 86 nước trên toàn thế giới, tuyển dụng hơn 280.000 nhân viên, tiếp thị 8.500 thương hiệu với 30.000 sản phẩm. Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm các sản phẩm café, nước tinh khiết, các loại nước giải khát, kem, thực phẩm cho trẻ em, sản phẩm dinh dưỡng tăng cường và bồi bổ sức khỏe, gia vị, thực phẩm đông lạnh, bánh kẹo và thức ăn cho vật nuôi. Các nhà lãnh đạo của Nestlé luôn tìm cách cải tiến trong cách làm việc, tạo ra không khí thay đổi, đề cao sự đổi mới. Cá nhân họ được trải qua kinh nghiệm làm việc trong môi trường quốc tế, luôn tôn trọng các nền văn hóa của thế giới, coi trọng hướng tiếp cận chiến lược lâu dài hơn là ngắn hạn vì vậy đã đưa ra nhiều chiến lược thức thời giúp Nestle có nhiều sự phát triển đột phá, ngày càng chứng tỏ vị trí số một của mình trong lĩnh vực thực phẩm, vươn tầm ra các quốc gia và khắp châu lục trên thế giới. 2. Lịch sử tập đoàn Nestlé gắn liền với môi trường và sự thay đổi của thế giới a. Giai đoạn ra đời 18661905 Vào những năm 1860, dược sĩ Henri Nestlé đã phát minh ra một loại thức ăn cho những trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ. Thành công đầu tiên của ông là đã cứu sống một đứa bé sinh non không thể được nuôi bằng sữa mẹ hay những thực phẩm thay thế thông thường khác. Giá trị của sản phẩm mới này nhanh chóng được công nhận kể từ sau khi công thức mới của Nestlé đã cứu sống đứa bé sinh non. Từ đó, sữa bột Farine Lactée Henrie Nestlé đã được bày bán rộng rãi tại Châu Âu. Năm 1875, nhà sản xuất socola hàng đầu thế giới sáp nhập với Nestlé. b. Giai đoạn 19051918 (diễn ra Chiến tranh thế giới thứ nhất) Năm 1905 Nestlé sáp nhập với công ty sữa Anh Thụy Sĩ và năm 1907 mở rộng quy mô tại Úc, thị trường châu Âu phát triển nhanh chóng. Trong giai đoạn Thế chiến thứ nhất xảy ra, công ty đã có 40 nhà máy và lượng sản xuất tăng gấp đôi kể từ năm 1914 nhờ có các hợp đồng với chính phủ. c. Giai đoạn 19181938 Sự kết thúc chiến tranh thế giới gây ra khủng hoảng cho Nestlé do hợp đồng Chính phủ đã hết. Năm 1921, suy thoái kinh tế toàn thế giới ảnh hưởng tiêu cực hơn đến tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên Nestlé đã phản ứng nhanh chóng và đưa ra giải pháp phù hợp. Những năm 1920, sản xuất socola trở thành hoạt động quan trọng thứ hai ngoại trừ sản phẩm truyền thống. Các sản phẩm mới xuất hiện như sữa mạch nha, Milo, sữa bột cho trẻ sơ sinh và năm 1938 là Nescafe tạo ra cuộc cách mạng hóa thói quen uống cafe trên toàn thế giới. d. Giai đoạn 19391945 (diễn ra Chiến tranh thế giới thứ 2) Chiến tranh giúp đẩy nhanh tốc độ giới thiệu của sản phẩm mới nhất của công ty, Nescafe được sử dụng rộng rãi bởi các quân nhân ở châu Âu và châu Á. e. Giai đoạn 19451975 Đây là giai đoạn phát triển, năng động nhất trong lịch sử của Nestlé. Nestlé liên tục thu mua các công ty trong và ngoài nước, áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. f. Giai đoạn 19751981 Lần đầu tiên kể từ những năm 1920, tình hình kinh tế của công ty xấu đi do giá cả gia tăng và sự tăng trưởng của các nước công nghiệp chậm lại. Để giữ sự cân bằng Nestlé đã thực hiện liên doanh với nhà sản xuất các sản phẩm về dược phẩm và nhãn khoa Alcon Laboratories. g. Giai đoạn 19812002 Nestlé tiến hành thu mua “người khổng lồ trong ngành thực phẩm Hoa Kỳ” Carnation. Nửa đầu những năm 1990 là giai đoạn thuận lợi khi các rào cản thương mại được dỡ bỏ, thị trường thế giới phát triển thành các khu vực mậu dịch hội nhập. Năm 2002, thiết lập một liên doanh khác với L’Oréal. h. Giai đoạn 20032018 Tiếp tục thu mua và đầu tư một số công ty, củng cố vị trí đầu của Nestle trên thế giới trong ngành hàng này. i. Giai đoạn 20192021 (diễn ra dịch Covid19) Ưu tiên đầu tư vào sự tăng trưởng và phát triển dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời tăng lợi nhuận của cổ đông và tạo ra giá trị cho cộng đồng. Các nhà máy và chuỗi cung ứng làm việc liên tục để đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng của người tiêu dùng. Hỗ trợ quyên góp tài chính và hiện vật đến hơn 50 quốc gia. Cuối năm 2020 tập trung vào ứng phó với nạn đói nghèo, hợp tác với ngân hàng lương thực châu Âu. Kể từ tháng 42021, công ty hỗ trợ phân phối vắc xin Covid 19 rộng rãi và công bằng. Những giải pháp được đưa ra mang tính nhân đạo cao, đưa hình ảnh Nestlé đáng tin cậy đến gần hơn với người tiêu dùng. 3. Tình hình hoạt động kinh doanh quốc tế của Nestlé hiện nay Nestlé là nhà sản xuất lớn nhất thế giới về sản phẩm sữa bột cho trẻ em, sữa đặc, socola, cà phê hòa tan, súp, nước khoáng. Công ty đứng thứ hai về các sản phẩm kem, ngũ cốc điểm tâm và thực phẩm cho thú nuôi. Doanh số kinh doanh thực phẩm tại châu Âu chiếm 38%, tại Mỹ chiếm 32%, tại châu Phi và châu Á chiếm 20%. Nestlé có mạng lưới Nghiên cứu và Phát triển rộng nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm, bao gồm Trung Tâm Nghiên Cứu Nestlé đặt tại Lausanne Thụy Sĩ (với 300 tiến sĩ, nhà khoa học, là trung tâm nghiên cứu về dinh dưỡng lớn nhất thế giới), và 26 Trung tâm công nghệ sản phẩm, các cơ sở nghiên cứu và phát triển trên toàn cầu Một số sản phẩm phổ biến của Nestlé hiện nay: KitKat, bánh ăn sáng Nestle KOKO KRUNCH, các sản phẩm Maggi, sữa MOMme, bột ngũ cốc dinh dưỡng Cerelac, NestléNAN Kid 4, Nestlé GẤU Complete, Nestlé MILO, Trà Chanh NESTEA, Nước khoáng LaVie, NESCAFE. CHƯƠNG II: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA NESTLÉ 1. Phân tích SWOT của Nestle S – STRENGTHS: Điểm mạnh W – WEAKNESSES: Điểm yếu S1: Nestle là thương hiệu nổi tiếng hàng đầu thế giới tính theo doanh thu. S2: Nestle là một trong những công ty có giá trị nhất thế giới về doanh thu, lợi nhuận, tài sản và giá trị thị trường. S3: Nestle là một trong những công ty với danh mục sản phẩm rộng nhất thế giới. S4: Nestle sở hữu một hệ thống phân phối rộng lớn, đã không chỉ thành công trong việc thâm nhập vào khu vực thành thị mà còn cả khu vực nông thôn. S5: Nestle đã thu hút cũng như tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động đông đảo trên toàn cầu. S6: Khả năng nghiên cứu và phát triển là một trong những lợi thế cạnh tranh chính của Nestle với mạng lưới trung tâm RD lớn hơn so với bất kỳ công ty thực phẩm đồ uống nào khác trên thế giới. S7: Nestle vẫn đang không ngừng thực hành bền vững môi trường và thực hiện các sáng kiến cải tiến chất lượng sản phẩm. W1: Nestlé đã không ít lần vấp phải chỉ trích vì một số hoạt động như: tiếp thị phi đạo đức với sữa bột trẻ em, yêu cầu thanh toán nợ từ quốc gia nghèo đói, ghi nhãn sản phẩm gây hiểu lầm, khai thác nguồn nguyên liệu từ các nhà cung cấp sử dụng lao động trẻ em, tuyên bố tư nhân hóa nguồn nước… W2: Nestle từng vấp phải tranh cãi về việc thu hồi sản phẩm bị ô nhiễm, dẫn tới làn sóng tẩy chay của người tiêu dùng, cùng với đó là thâm hụt hàng trăm triệu doanh thu và ảnh hưởng uy tín nghiêm trọng. W3: Doanh số bán hàng tạp hóa của Nestlé đạt được chủ yếu thông qua các “ông lớn” trong ngành bán lẻ như Walmart, Tesco và Kroger. Chính vì thế, bất kỳ sự biến động giá của các nhà bán lẻ này đều có thể ảnh hưởng đến doanh số của Nestlé. W4: Nestlé vẫn đang phụ thuộc nhiều vào quảng cáo để định hình quan điểm của người tiêu dùng và thúc đẩy doanh số bán hàng truyền thống. O – OPPORTUNITIES: Cơ hội T – THREATS: Thách thức O1: Người tiêu dùng hiện nay có xu hướng mua các sản phẩm có ghi nhãn rõ ràng và chính xác. Nestle đang không ngừng có các cải tiến hoạt động, dây chuyền sản xuất để có thể cung cấp các thông tin cần thiết và đáng tin cậy cho khách hàng. O2: Nestle có một cơ hội tuyệt vời để phát triển số lượng khởi nghiệp thực phẩm nhỏ dưới thương hiệu phổ biến, đồng thời có thể hợp tác với các công ty mới khởi nghiệp để quảng bá thương hiệu của mình. O3: Nhu cầu về trà và cà phê liên tục tăng cao đã tạo cơ hội sinh lời cho Nestle để tiếp thị thị trường này nhiều hơn. O4: Xu hướng mua hàng trực tuyến (online) của người tiêu dùng ngày càng tăng cao giúp Nestle có cơ hội đáng kể để thúc đẩy các trang web thương mại điện tử và nền tảng mua sắm trực tuyến của mình. T1: Việc tiếp cận với nguồn nước sạch đang ngày càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết bởi sự khan hiếm của nó do các yếu tố như biến đổi khí hậu, dân số gia tăng, khai thác tài nguyên quá mức, việc quản lý nước thải chưa chặt chẽ. T2: Ở tương lai, Nestlé sẽ khó “có chỗ đứng” trong ngành đồ uống và thực phẩm vốn dĩ có tính cạnh tranh cao. T3: Các quy định của chính phủ có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Nestle. Ngoài ra, giá cả hàng hóa ngày càng tăng buộc công ty phải tăng giá sản phẩm. T4: Tỷ suất lợi nhuận của Nestlé đang theo chiều hướng khá phụ thuộc vào giá hạt cà phê, vốn đã rất biến động trong nhiều năm qua. 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn Nestlé 2.1 Mục tiêu chiến lược Chiến lược kinh doanh có thể ảnh hưởng đến sự sống còn của các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp nhìn ra nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu này của khách hàng, khi đã tìm ra mục tiêu và quyết định có hành động như thế nào để đạt được mục tiêu đó. Với ý nghĩa và bản chất như thế, mỗi doanh nghiệp có một chiến lược riêng của mình. Và NESTLE với mạng lưới sản xuất và kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu cũng không phải ngoại lệ. Nestle – “Good Food, Good Life” là một nghiên cứu điển hình toàn cầu về chiến lược kinh doanh thành công khi Nestle đã thực hiện mọi hành động của mình gắn với mục đích “Nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần vào một tương lai khỏe mạnh hơn. Chúng tôi mong muốn tạo ra một thế giới tốt đẹp và khỏe mạnh hơn. Chúng tôi cũng mong muốn truyền cảm hứng cho mọi người sống lành mạnh hơn. Đây là cách chúng tôi đóng góp cho xã hội trong khi vẫn đảm bảo sự thành công lâu dài trong kinh doanh của Nestle.” Nestlé đã xác định ba tham vọng tổng thể cho năm 2030 sẽ dẫn dắt hoạt động để hỗ trợ cho mục tiêu của họ. CHO CÁ NHÂN GIA ĐÌNH Giúp đỡ 50 triệu trẻ em có cuộc sống lành mạnh hơn CHO CỘNG ĐỒNG Giúp cải thiện cuộc sống của 30 triệu người trong các cộng đồng liên nối trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của chúng tôi CHO HÀNH TINH Cố gắng giảm thiểu không có tác động vào môi trường trong hoạt động sản xuất của chúng tôi 2.2 Mô hình chiến lược kinh doanh quốc tế 2.2.1. Căn cứ lựa chọn mô hình Dựa vào tham vọng với lượng tiếp cận khổng lồ cũng như đạt được mục đích vươn ra thế giới của mình. Nestle đã xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh quốc tế rõ ràng và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và thị trường thế giới dựa trên những căn cứ sau: a. Áp lực về chi phí Mặc dù sự khác biệt hoá về sản phẩm của Nestle tương đối lớn nhưng các đối thủ cạnh tranh của Nestle cũng có nhiều sản phẩm thay thế cho nó. Cùng với việc Nestle kinh doanh ở ngành hàng mà người tiêu dùng có vị thế mặc cả cao. Điều này không thể nào khiến cho Nestle không áp dụng vũ khí cạnh tranh đó là giá cả. Từ đây, áp lực về việc giảm chi phí của Nestlé trong những ngành cung cấp sản phẩm có nhu cầu phổ biến như các sản phẩm trên là vô cùng lớn. Sức ép về chi phí ngày càng lớn hơn khi mà các đối thủ của Nestle xuất hiện với mức giá rẻ và được đẩy mạnh các chiến dịch quảng cáo, tiếp thị ở các thị trường mà Nestle đang có mặt. Một điểm đáng chú ý khác, thị trường châu Á đang vẫn còn là mảnh đất màu mỡ cho việc đầu tư và phát triển, các công ty đa quốc gia khác bắt đầu chú ý đặt nhà máy sản xuất tại đây dẫn đến nguồn nguyên liệu đang dần được dịch chuyển về gần các cơ sở sản xuất của Nestle, tạo điều kiện sản xuất thuận lợi. Điển hình khác như khu vực Đông Âu, Châu Á và Mỹ Latinh cũng là những khu vực có mức độ tăng trưởng về kinh tế cao, tốc độ gia tăng dân số nhanh cũng được Nestle chú ý đầu tư. Tuy nhiên đa phần vẫn là những quốc gia đang phát triển, đặc biệt là thị trường châu Á. Chẳng hạn như Ấn Độ, là một quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng mạnh, quy mô dân số đông thế nhưng cái nghèo vẫn đeo bám phần lớn người dân ở đây, điều này dẫn đến việc Nestle phải có những sản phẩm có chi phí thấp để có thể bán ra thị trường với mức giá phù hợp với thu nhập của những hộ dân nơi đây thì mới có thể chiếm lĩnh thị trường. (Tính đến 2018, sản phẩm mì gói Maggi thống lĩnh hơn 50% thị trường ở Ấn Độ, theo Kantar 2019). Nhìn một cách tổng quan, áp lực về chi phí sản xuất, chạy quảng cáo … các chi phí về sản phẩm khác mặc dù lớn thế nhưng vẫn còn trong mức độ kiểm soát của Nestle vì nhiều lý do như ở một số sản phẩm chủ lực của Nestle đã được tối ưu hoá sản xuất ở nhiều quốc gia khi sản phẩm đầu ra của nhà máy này là đầu vào của sản phẩm khác của chính Nestle. Đồng thời tiềm lực tài chính khổng lồ của Nestle và danh tiếng bậc lão trong làng công ty đa quốc gia, các thị trường tiềm năng được đội ngũ nhân sự điều hành hiệu quả đã giúp cho Nestle không chịu áp lực quá lớn về chi phí vẫn còn tương đối cao. chiến lược về giá vẫn còn là vũ khí của Nestle khi kinh doanh trên thị trường quốc tế. Điều này làm cho Nestle phải có những bước đi như mở thêm cơ sở sản xuất ở những thị trường tiềm năng, thị trường đang phát triển, ở những quốc gia có ưu đãi về đầu tư cao, chi phí nguồn nhân công thấp, vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa đến các nơi tiêu thụ khác. b. Áp lực thích nghi địa phương Việc sản phẩm của Nestle đã tương đối phổ biến trên toàn cầu, thương hiệu của các sản phẩm này đã khá quen thuộc với người tiêu dùng. Dẫu thế, sức ép từ địa phương vẫn luôn đè lên Nestle. Áp lực thích ứng cao đối với địa phương bắt nguồn khi sở thích và thị hiếu người tiêu dùng có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia – có thể do yếu tố văn hóa hoặc lịch sử. Thay đổi để có những sản phẩm phù hợp với thị hiếu, sở thích hay thói quen của người dùng. Thường thì những thay đổi này chủ yếu là cách đóng gói, bao bì, ống hút, hay thậm chí đến việc sửa đổi công thức gốc của sản phẩm nhằm điều chỉnh dinh dưỡng phù hợp với thị trường mà sản phẩm đang hiện hữu. Điều này được Nestle giao cho hơn 40 trung tâm nghiên cứu và phát triển đảm nhận. Dẫn chứng rõ ràng nhất cho việc các sản phẩm của Nestle phải thay đổi theo từng thị trường đó là khẩu vị và thành phần của Nestlé Milo là  Tại châu Mỹ và châu Âu: có vị béo và thơm do thành phần sữa gầy cao, hàm lượng đường ít  Tại Tây Á: có vị đắng nhiều hơn do thành phần chứa nhiều bột cacao, hàm lượng đường được giảm thiểu. Không chỉ thay đổi sản phẩm để có những nhu cầu phù hợp với các quốc gia mà Nestle cũng cần phải có một chiến lược điều hành linh hoạt, một khả năng thích ứng với điều kiện của từng địa phương như cơ sở hạ tầng, tình hình chính trị,... để có một tầm nhìn dài hạn để xây dựng việc kinh doanh ổn định trước những lợi nhuận ngắn hạn. 2.2.2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Nestle a. Chiến lược quốc tế thâm nhập thị trường mới bằng các sản phẩm chủ lực Cũng giống như các công ty đa quốc gia khác ở thị trường Âu, Mỹ Nestlé khi mới thâm nhập vào thị trường công ty dùng chiến lược quốc tế cho các sản phẩm được sản xuất ở nhà máy chính ở Thụy Sĩ sau đó xuất khẩu sang nước khác. Cụ thể là 1868 Nestlé thành lập chi nhánh bán hàng đầu tiên ở London (Anh), 1885 thành lập đơn vị kinh doanh ở Newzealand, ngoài ra hàng hóa còn được xuất khẩu ra nhiều nước ở châu Âu khác.

TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN NESTLÉ

Giới thiệu chung về công ty

Tập đoàn Nestlé, có trụ sở tại Vevey, Thụy Sĩ, là công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực Thực phẩm và Đồ uống Với gần 500 nhà máy hoạt động tại 86 quốc gia và hơn 280.000 nhân viên, Nestlé tiếp thị khoảng 8.500 thương hiệu với 30.000 sản phẩm đa dạng Các sản phẩm của công ty bao gồm café, nước tinh khiết, nước giải khát, kem, thực phẩm cho trẻ em, sản phẩm dinh dưỡng, gia vị, thực phẩm đông lạnh, bánh kẹo và thức ăn cho vật nuôi.

Các nhà lãnh đạo của Nestlé luôn nỗ lực cải tiến phương thức làm việc, tạo ra không khí đổi mới và tôn trọng các nền văn hóa toàn cầu Họ ưu tiên chiến lược dài hạn, từ đó phát triển nhiều chiến lược kịp thời giúp Nestlé đạt được sự phát triển đột phá Nhờ đó, Nestlé khẳng định vị trí hàng đầu trong lĩnh vực thực phẩm và mở rộng ra toàn cầu.

Lịch sử tập đoàn Nestlé gắn liền với môi trường và sự thay đổi của thế giới 3

Vào những năm 1860, dược sĩ Henri Nestlé phát minh ra thức ăn cho trẻ sơ sinh không thể nuôi bằng sữa mẹ, cứu sống một đứa bé sinh non Sản phẩm này nhanh chóng được công nhận và sữa bột Farine Lactée Henri Nestlé đã được bày bán rộng rãi tại Châu Âu Năm 1875, một nhà sản xuất socola hàng đầu thế giới đã sáp nhập với Nestlé, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của thương hiệu này Giai đoạn 1905-1918, diễn ra trong bối cảnh Chiến tranh thế giới thứ nhất, cũng chứng kiến những biến động quan trọng trong lịch sử Nestlé.

Năm 1905, Nestlé sáp nhập với công ty sữa Anh - Thụy Sĩ và đến năm 1907, công ty mở rộng quy mô tại Úc, góp phần vào sự phát triển nhanh chóng của thị trường châu Âu Trong thời kỳ Thế chiến thứ nhất, Nestlé đã sở hữu 40 nhà máy và sản lượng sản xuất của công ty đã tăng gấp đôi so với trước đó.

1914 nhờ có các hợp đồng với chính phủ. c Giai đoạn 1918-1938

Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, Nestlé đối mặt với khủng hoảng do hợp đồng với chính phủ không còn hiệu lực Năm 1921, suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến tiêu thụ sản phẩm của công ty Tuy nhiên, Nestlé đã nhanh chóng phản ứng và tìm ra giải pháp phù hợp Trong những năm 1920, sản xuất socola trở thành hoạt động quan trọng thứ hai sau các sản phẩm truyền thống, với sự ra đời của nhiều sản phẩm mới như sữa mạch nha, Milo, và sữa bột cho trẻ sơ sinh Đặc biệt, vào năm 1938, Nescafe được giới thiệu, đánh dấu một cuộc cách mạng trong thói quen uống cà phê trên toàn cầu.

Chiến tranh đã thúc đẩy sự ra mắt nhanh chóng của sản phẩm mới, với Nescafe trở thành thức uống phổ biến trong quân đội châu Âu và châu Á Giai đoạn 1945-1975 đánh dấu thời kỳ phát triển sôi động nhất của Nestlé, khi công ty này liên tục thực hiện các thương vụ mua lại trong và ngoài nước, đồng thời áp dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Giai đoạn 1975-1981 tiếp tục ghi dấu ấn trong lịch sử phát triển của Nestlé.

Lần đầu tiên từ những năm 1920, tình hình kinh tế của Nestlé gặp khó khăn do giá cả tăng cao và sự chậm lại trong tăng trưởng của các nước công nghiệp Để duy trì sự ổn định, công ty đã quyết định hợp tác với Alcon Laboratories, một nhà sản xuất hàng đầu trong lĩnh vực dược phẩm và nhãn khoa Giai đoạn này kéo dài từ năm 1981 đến 2002.

Nestlé đã thực hiện việc mua lại Carnation, một “người khổng lồ trong ngành thực phẩm Hoa Kỳ”, trong bối cảnh nửa đầu những năm 1990 với sự dỡ bỏ các rào cản thương mại và sự phát triển của các khu vực mậu dịch hội nhập trên toàn cầu Năm 2002, công ty tiếp tục mở rộng hoạt động thông qua việc thiết lập một liên doanh với L’Oréal Giai đoạn từ 2003 đến 2018 đánh dấu những bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển của Nestlé.

Nestlé tiếp tục mở rộng và đầu tư vào một số công ty để củng cố vị trí hàng đầu trên toàn cầu trong ngành hàng tiêu dùng Trong giai đoạn 2019-2021, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19, công ty ưu tiên đầu tư cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững, đồng thời gia tăng lợi nhuận cho cổ đông và tạo ra giá trị cho cộng đồng Các nhà máy và chuỗi cung ứng hoạt động liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng Nestlé đã hỗ trợ quyên góp tài chính và hiện vật cho hơn 50 quốc gia, đồng thời vào cuối năm 2020, công ty tập trung vào việc ứng phó với nạn đói nghèo thông qua hợp tác với ngân hàng lương thực châu Âu Từ tháng 4/2021, Nestlé đã hỗ trợ phân phối vắc xin Covid-19 một cách rộng rãi và công bằng.

Những giải pháp được đưa ra mang tính nhân đạo cao, đưa hình ảnh Nestlé đáng tin cậy đến gần hơn với người tiêu dùng.

Tình hình hoạt động kinh doanh quốc tế của Nestlé hiện nay

Nestlé là công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất sữa bột cho trẻ em, sữa đặc, socola, cà phê hòa tan, súp và nước khoáng Ngoài ra, công ty cũng đứng thứ hai về các sản phẩm kem, ngũ cốc điểm tâm và thực phẩm cho thú nuôi Doanh thu từ ngành thực phẩm của Nestlé tại châu Âu chiếm 38%, trong khi tại Mỹ là 32% và tại châu Phi cùng châu Á là 20%.

Nestlé có mạng lưới Nghiên cứu và Phát triển rộng nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm, bao gồm Trung Tâm Nghiên Cứu Nestlé đặt tại Lausanne - Thụy

Sĩ là trung tâm nghiên cứu về dinh dưỡng lớn nhất thế giới, với đội ngũ 300 tiến sĩ và nhà khoa học, cùng 26 Trung tâm công nghệ sản phẩm và các cơ sở nghiên cứu, phát triển toàn cầu.

Nestlé offers a wide range of popular products, including KitKat, Nestlé breakfast cereals like KOKO KRUNCH, and Maggi products Their portfolio also features MOM&me milk, nutritious cereal powders such as Cerelac, and NestléNAN Kid 4 Additionally, consumers enjoy Nestlé GẤU Complete, Nestlé MILO, NESTEA iced tea, and LaVie mineral water, along with NESCAFE coffee.

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA NESTLÉ

Phân tích SWOT của Nestle

S – STRENGTHS: Điểm mạnh W – WEAKNESSES: Điểm yếu

S1: Nestle là thương hiệu nổi tiếng hàng đầu thế giới tính theo doanh thu.

S2: Nestle là một trong những công ty có giá trị nhất thế giới về doanh thu, lợi nhuận, tài sản và giá trị thị trường.

S3: Nestle là một trong những công ty với danh mục sản phẩm rộng nhất thế giới.

Nestlé có một hệ thống phân phối rộng khắp, giúp công ty không chỉ thành công trong việc thâm nhập vào thị trường thành phố mà còn mở rộng đến các khu vực nông thôn.

S5: Nestle đã thu hút cũng như tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động đông đảo trên toàn cầu.

Khả năng nghiên cứu và phát triển của Nestle là một trong những lợi thế cạnh tranh nổi bật, nhờ vào mạng lưới trung tâm R&D rộng lớn nhất trong ngành thực phẩm và đồ uống trên toàn cầu.

S7: Nestle vẫn đang không ngừng thực hành bền vững môi trường và thực hiện các sáng kiến cải tiến chất lượng sản phẩm.

Nestlé đã gặp phải nhiều chỉ trích về các hoạt động như tiếp thị phi đạo đức đối với sữa bột trẻ em, yêu cầu thanh toán nợ từ các quốc gia nghèo, ghi nhãn sản phẩm gây hiểu lầm, khai thác nguyên liệu từ các nhà cung cấp sử dụng lao động trẻ em và tuyên bố tư nhân hóa nguồn nước.

Nestlé đã gặp phải tranh cãi lớn liên quan đến việc thu hồi sản phẩm bị ô nhiễm, dẫn đến làn sóng tẩy chay từ người tiêu dùng Hệ quả của sự việc này là công ty đã thâm hụt hàng trăm triệu doanh thu và chịu ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín thương hiệu.

W3 : Doanh số bán hàng tạp hóa của

Nestlé đạt được chủ yếu thông qua các

Các "ông lớn" trong ngành bán lẻ như Walmart, Tesco và Kroger có vai trò quan trọng trong thị trường Do đó, bất kỳ sự biến động giá nào từ các nhà bán lẻ này đều có khả năng tác động đáng kể đến doanh số của Nestlé.

W4: Nestlé vẫn đang phụ thuộc nhiều vào quảng cáo để định hình quan điểm của người tiêu dùng và thúc đẩy doanh số bán hàng truyền thống.

O – OPPORTUNITIES: Cơ hội T – THREATS: Thách thức

Người tiêu dùng ngày nay ưu tiên các sản phẩm có nhãn mác rõ ràng và chính xác Để đáp ứng nhu cầu này, Nestle liên tục cải tiến quy trình hoạt động và dây chuyền sản xuất nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy và cần thiết cho khách hàng.

Nestlé có cơ hội lớn để phát triển các khởi nghiệp thực phẩm nhỏ dưới thương hiệu nổi tiếng của mình, đồng thời hợp tác với các công ty khởi nghiệp để nâng cao nhận diện thương hiệu Bên cạnh đó, nhu cầu ngày càng tăng về trà và cà phê mở ra cơ hội sinh lời cho Nestlé trong việc tiếp cận và khai thác thị trường này.

O4: Xu hướng mua hàng trực tuyến

Sự gia tăng đáng kể trong việc tiêu dùng trực tuyến tạo ra cơ hội lớn cho Nestlé nhằm phát triển các trang web thương mại điện tử và nền tảng mua sắm trực tuyến của mình.

Việc tiếp cận nguồn nước sạch đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết do khan hiếm, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, sự gia tăng dân số, khai thác tài nguyên quá mức và quản lý nước thải chưa hiệu quả.

T2: Ở tương lai, Nestlé sẽ khó “có chỗ đứng” trong ngành đồ uống và thực phẩm vốn dĩ có tính cạnh tranh cao.

Các quy định của chính phủ có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của Nestle Bên cạnh đó, sự gia tăng giá cả hàng hóa cũng buộc công ty phải điều chỉnh tăng giá sản phẩm để duy trì lợi nhuận.

T4: Tỷ suất lợi nhuận của Nestlé đang theo chiều hướng khá phụ thuộc vào giá hạt cà phê, vốn đã rất biến động trong nhiều năm qua.

Chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn Nestlé

Chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự sống còn của doanh nghiệp, giúp nhận diện và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Mỗi doanh nghiệp, bao gồm cả NESTLE với mạng lưới sản xuất và kinh doanh toàn cầu, đều xây dựng chiến lược riêng để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Nestlé – “Good Food, Good Life” là một ví dụ điển hình về chiến lược kinh doanh thành công, với cam kết nâng cao chất lượng cuộc sống và hướng tới một tương lai khỏe mạnh hơn Công ty mong muốn tạo ra một thế giới tốt đẹp và khuyến khích mọi người sống lành mạnh hơn Qua đó, Nestlé không chỉ đóng góp cho xã hội mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong kinh doanh.

Nestlé đã xác định ba tham vọng tổng thể cho năm 2030 sẽ dẫn dắt hoạt động để hỗ trợ cho mục tiêu của họ.

50 triệu trẻ em có cuộc sống lành mạnh hơn

Giúp cải thiện cuộc sống của

30 triệu người trong các cộng đồng liên nối trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của chúng tôi

Cố gắng giảm thiểu không có tác động vào môi trường trong hoạt động sản xuất của chúng tôi

2.2 Mô hình chiến lược kinh doanh quốc tế

2.2.1 Căn cứ lựa chọn mô hình

Dựa vào tham vọng mở rộng toàn cầu và tiếp cận thị trường rộng lớn, Nestlé đã xây dựng các chiến lược kinh doanh quốc tế rõ ràng, phù hợp với điều kiện doanh nghiệp và xu hướng thị trường toàn cầu Một trong những yếu tố quan trọng trong chiến lược này là việc giảm áp lực về chi phí, giúp công ty duy trì tính cạnh tranh và tối ưu hóa lợi nhuận.

Mặc dù Nestle có sự khác biệt hoá lớn về sản phẩm, nhưng đối thủ cạnh tranh của họ cũng cung cấp nhiều sản phẩm thay thế Nestle hoạt động trong ngành hàng mà người tiêu dùng có khả năng mặc cả cao, vì vậy công ty buộc phải sử dụng chiến lược cạnh tranh về giá Áp lực giảm chi phí trong các ngành hàng phổ biến là rất lớn, đặc biệt khi các đối thủ cạnh tranh xuất hiện với mức giá rẻ và tăng cường các chiến dịch quảng cáo, tiếp thị tại những thị trường mà Nestle đang hoạt động.

Thị trường châu Á vẫn là mảnh đất màu mỡ cho đầu tư và phát triển, với sự chú ý của các công ty đa quốc gia trong việc đặt nhà máy sản xuất, dẫn đến việc nguồn nguyên liệu dần dịch chuyển gần các cơ sở sản xuất của Nestle Các khu vực như Đông Âu, Châu Á và Mỹ Latinh cũng ghi nhận mức độ tăng trưởng kinh tế cao và dân số gia tăng nhanh chóng, thu hút sự đầu tư từ Nestle Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia ở đây vẫn đang phát triển, đặc biệt là Ấn Độ, nơi có nền kinh tế tăng trưởng mạnh nhưng vẫn còn nhiều người dân sống trong cảnh nghèo khó Để chiếm lĩnh thị trường, Nestle cần phát triển các sản phẩm có chi phí thấp, phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng địa phương; ví dụ, sản phẩm mì gói Maggi đã chiếm hơn 50% thị trường Ấn Độ tính đến năm 2018.

Nestle đang đối mặt với áp lực về chi phí sản xuất và quảng cáo, nhưng vẫn duy trì kiểm soát nhờ vào việc tối ưu hóa sản xuất ở nhiều quốc gia và khả năng tài chính mạnh mẽ Danh tiếng của Nestle trong ngành công nghiệp đa quốc gia, cùng với đội ngũ nhân sự hiệu quả, giúp công ty giảm thiểu áp lực chi phí Chiến lược giá của Nestle vẫn là một lợi thế quan trọng trên thị trường quốc tế, thúc đẩy công ty mở rộng cơ sở sản xuất tại các thị trường tiềm năng, đặc biệt là ở những quốc gia có ưu đãi đầu tư, chi phí nhân công thấp và vị trí địa lý thuận lợi cho việc phân phối hàng hóa.

Sản phẩm của Nestlé đã trở nên phổ biến toàn cầu, với thương hiệu quen thuộc trong lòng người tiêu dùng Tuy nhiên, công ty vẫn phải đối mặt với áp lực lớn từ địa phương, do sự khác biệt trong sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng giữa các quốc gia, điều này có thể xuất phát từ các yếu tố văn hóa hoặc lịch sử.

Để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng, các sản phẩm cần được điều chỉnh phù hợp, thường thông qua việc thay đổi bao bì, ống hút, hoặc thậm chí là công thức dinh dưỡng Nestlé đã giao nhiệm vụ này cho hơn 40 trung tâm nghiên cứu và phát triển, cho thấy sự linh hoạt trong việc điều chỉnh sản phẩm theo từng thị trường Một ví dụ điển hình là sự biến đổi khẩu vị và thành phần của sản phẩm Nestlé Milo để phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng tại các khu vực khác nhau.

 Tại châu Mỹ và châu Âu: có vị béo và thơm do thành phần sữa gầy cao, hàm lượng đường ít

 Tại Tây Á: có vị đắng nhiều hơn do thành phần chứa nhiều bột cacao, hàm lượng đường được giảm thiểu.

Nestlé không chỉ điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của từng quốc gia, mà còn cần phát triển một chiến lược điều hành linh hoạt Họ phải có khả năng thích ứng với các điều kiện địa phương như cơ sở hạ tầng và tình hình chính trị Điều này giúp Nestlé xây dựng một tầm nhìn dài hạn và đảm bảo sự ổn định cho doanh nghiệp, bất chấp những lợi nhuận ngắn hạn.

2.2.2 Chiến lược kinh doanh quốc tế của Nestle a Chiến lược quốc tế thâm nhập thị trường mới bằng các sản phẩm chủ lực

Giống như nhiều công ty đa quốc gia khác tại thị trường Âu, Mỹ, Nestlé đã áp dụng chiến lược quốc tế khi mới thâm nhập vào thị trường, với sản phẩm được sản xuất tại nhà máy chính ở Thụy Sĩ và sau đó xuất khẩu sang các quốc gia khác Cụ thể, vào năm 1868, Nestlé đã thành lập chi nhánh bán hàng đầu tiên tại London (Anh) và đến năm 1885, công ty tiếp tục mở rộng với đơn vị kinh doanh tại New Zealand, đồng thời xuất khẩu hàng hóa sang nhiều quốc gia khác ở châu Âu.

Trong giai đoạn đầu, các chi nhánh của Nestlé có nhiệm vụ nhập khẩu và phân phối sản phẩm sữa từ nhà máy ở Thụy Sĩ, với định hướng kinh doanh chỉ dựa vào nguồn cung từ công ty mẹ Hình ảnh của chi nhánh gắn liền với công ty mẹ, thể hiện sự phụ thuộc vào thương hiệu và sản phẩm của Nestlé tại Thụy Sĩ Trong thời gian này, Nestlé chủ yếu sản xuất tại nhà máy trong nước và xuất khẩu sang các quốc gia mà công ty chưa có năng lực sản xuất.

Nestlé áp dụng chiến lược sao chép mô hình từ thị trường Thụy Sĩ để thâm nhập vào các thị trường nước ngoài, do hiện tại chưa có nhà máy sản xuất tại nước ngoài và chưa thể chuyển giao công nghệ sản xuất Kế hoạch kinh doanh, định giá sản phẩm, chiến lược marketing và bán hàng đều được nhân bản từ thị trường nội địa Chiến lược này giúp Nestlé xâm nhập hiệu quả vào thị trường mới, đặc biệt khi nguồn lực để phát triển đa dạng sản phẩm còn hạn chế.

Nestlé đã thực hiện một chiến lược kinh doanh thành công tại Thụy Sĩ bằng cách tập trung vào một số sản phẩm chủ lực Giai đoạn đầu khi sản phẩm mới ra mắt là rất quan trọng, yêu cầu Nestlé phải kiểm soát chất lượng, duy trì hình ảnh công ty và củng cố thương hiệu trong mắt người tiêu dùng quốc tế Thay vì ngay lập tức đầu tư vào nhà máy sản xuất hay chuyển giao công nghệ, Nestlé đã áp dụng các phương thức kinh doanh, định giá, marketing và quảng cáo đã thành công ở Thụy Sĩ vào các chính sách phát triển tại thị trường mới, nhằm giảm thiểu rủi ro.

Trong giai đoạn đầu, chiến lược của Nestlé đã đạt được thành công nhất định, khi sản lượng từ dưới 1000 hộp/ngày tăng lên 2000 hộp/ngày, nhưng nhu cầu vẫn vượt quá khả năng sản xuất, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều đơn hàng Việc tái sử dụng nguyên liệu giúp Nestlé tiết kiệm chi phí, nâng cao khả năng hoàn vốn Khách hàng đã hình thành “chuẩn mực” về sản phẩm của Nestlé, họ tìm kiếm hàng hóa chất lượng từ Thụy Sĩ và ít quan tâm đến giá cả, mà chú trọng vào nguồn gốc và những đặc sản cũng như thông điệp thương hiệu Năm 1905 đánh dấu sự kết thúc giai đoạn quốc tế hóa khi Nestlé sáp nhập với Anglo Swiss Condensed Milk, công ty chuyên sản xuất sữa đặc với nhà máy tại Chippenham, Anh từ 1987 Chiến lược xuyên quốc gia của Nestlé nhằm tối ưu hóa phát triển sản phẩm truyền thống vào các thị trường mới.

Nestlé hoạt động trên toàn cầu, với sự hiện diện mạnh mẽ ở các thị trường phát triển và đang phát triển Công ty áp dụng chiến lược xuyên quốc gia để đối phó với áp lực cạnh tranh cao và nhu cầu giảm chi phí, đồng thời đáp ứng nhu cầu địa phương (Busco et.al, 2006) Theo Hill (2009), chiến lược này đặc biệt quan trọng trong những thị trường có áp lực giảm chi phí và yêu cầu địa phương cao Các công ty, bao gồm cả Nestlé, cần điều chỉnh chiến lược để tồn tại trong môi trường cạnh tranh phức tạp, đặc biệt ở các thị trường mới nổi với người tiêu dùng có sở thích khác nhau Đối thủ của Nestlé, Kraft Foods, cũng đã chuyển sang chiến lược xuyên quốc gia để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển (FoodProcessing.com, 2007).

Đánh giá các chiến lược kinh doanh quốc tế Nestlé

Nestlé đã thể hiện sự thông minh và linh hoạt trong việc lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển và phân khúc thị trường, dựa trên tính chất thị trường và nguồn lực doanh nghiệp Những chiến lược này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế lớn mà còn củng cố lòng tin của người tiêu dùng vào thương hiệu Nestlé với khẩu hiệu "Good food, Good Life" Vậy, điều gì đã giúp Nestlé đưa ra những lựa chọn chiến lược thành công như vậy?

3.1 Chiến lược quốc tế thâm nhập thị trường mới bằng các sản phẩm chủ lực Chiến lược quốc tế được Nestle sử dụng khi mới bắt đầu thâm nhập vào các thị trường nước ngoài ngoài thị trường trong nước là Thụy Sỹ, như là Anh hay Newzealand, các nước châu Âu khác….

Lựa chọn tập trung sản xuất và phát triển sản phẩm tại thị trường nội địa trước khi xuất khẩu sang các thị trường khác là một chiến lược an toàn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn khởi đầu Chiến lược này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí và nguồn lực mà còn tạo ra giá trị từ việc khai thác các kỹ năng cốt lõi mà doanh nghiệp có thể phát triển tại thị trường nước ngoài, điều mà các đối thủ khác có thể thiếu.

Nestlé đã bắt đầu mở rộng quy mô sản xuất thông qua việc xây dựng nhà máy mới và thực hiện các kế hoạch mua lại, điển hình là việc sáp nhập với Anglo Swiss Condensed Milk và xây dựng nhà máy tại Chippenham, Anh vào năm 1987 Với vai trò là một doanh nghiệp mới trên thị trường quốc tế, Nestlé khẳng định thương hiệu và tiếp cận khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, từ đó gia tăng sự ưa chuộng của người tiêu dùng nước ngoài Điều này giúp công ty dễ dàng hơn trong việc định giá sản phẩm cao hơn và mở rộng thị phần.

Nestlé có thể gặp khó khăn trên thị trường nội địa nếu quá chú trọng vào phân phối và quảng bá sản phẩm tại các thị trường quốc tế Việc chưa thể chuyển giao công nghệ hoặc xây dựng nhà máy sản xuất ở các quốc gia khác, trong khi chỉ có cơ sở tại Thụy Sĩ, có thể ảnh hưởng đến nguồn cung cho thị trường trong nước Hơn nữa, do sản phẩm đồng nhất trên các thị trường, công ty khó lòng đáp ứng nhu cầu của khách hàng yêu thích sản phẩm địa phương Khi có sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trong cùng phân khúc, Nestlé có nguy cơ bị đánh bại và loại bỏ khỏi thị trường.

3.2 Chiến lược xuyên quốc gia để tối ưu hóa việc phát triển sản phẩm tại các thị trường mới

Chiến lược xuyên quốc gia là một phương pháp kinh doanh quốc tế nhằm tăng lợi nhuận bằng cách cắt giảm chi phí và nâng cao giá trị sản phẩm thông qua việc thích ứng với từng địa phương Các chi nhánh của doanh nghiệp có quyền tự chủ cao trong sản xuất và marketing, đồng thời phối hợp chặt chẽ để giảm chi phí Chiến lược này được áp dụng trong bối cảnh khó khăn của Thế chiến thứ nhất, giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng do thiếu nguyên liệu và nguồn cung Doanh nghiệp có thể khai thác lợi ích kinh tế theo quy mô và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm Các công ty áp dụng chiến lược này thường có khả năng học hỏi quốc tế cao, thuận lợi cho việc hợp tác, chia sẻ công nghệ và kiến thức giữa các cơ sở tại các quốc gia như Úc, Mỹ và các nước Mỹ Latinh.

Việc theo đuổi chiến lược xuyên quốc gia gặp nhiều khó khăn do mâu thuẫn giữa yêu cầu giảm chi phí và áp lực thích ứng với địa phương Sự cần thiết phải thích ứng thường làm tăng chi phí, gây cản trở cho nỗ lực tiết kiệm Để thành công, công ty cần có sự quản lý và tổ chức nhịp nhàng từ công ty mẹ đến các công ty con Điều này đòi hỏi năng lực và kinh nghiệm cao trong lĩnh vực này Tuy nhiên, Nestle lúc này còn thiếu kinh nghiệm và năng lực, cộng thêm việc Chiến tranh Thế giới thứ nhất bùng nổ đã gây ra nhiều bất lợi, khiến công ty phải cân bằng giữa quản lý tại các thị trường mới và xử lý thiệt hại ở những nơi có chiến tranh.

3.3 Chiến lược đa nội địa để phát triển danh mục địa phương

Chiến lược đa nội địa được Nestle lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu địa phương hiệu quả thông qua việc mua bán và sáp nhập các công ty địa phương Điều này không chỉ giúp tận dụng thế mạnh nguyên liệu và các kênh phân phối sẵn có mà còn phù hợp với thị hiếu địa phương Nestle có thể mở rộng danh mục sản phẩm, làm phong phú thêm các mặt hàng và thu hút người tiêu dùng nhờ vào sự yêu thích và bản sắc địa phương, từ đó chấp nhận mức giá cao hơn Khi sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc, Nestle sẽ kết hợp chiến lược quốc tế để mở rộng thị trường và tạo nền tảng cho các bước tấn công thị trường quốc tế trong tương lai.

Nestle, với sự tập trung vào nhu cầu địa phương, sẽ gặp khó khăn trong việc đạt được lợi thế quy mô kinh tế và hiệu ứng kinh nghiệm Quá trình nghiên cứu thị hiếu địa phương, phát triển sản phẩm và các kênh phân phối yêu cầu một khoản đầu tư lớn, dẫn đến việc doanh nghiệp phải định giá sản phẩm cao hơn để bù đắp chi phí Mặc dù nhiều khách hàng sẽ chấp nhận mức giá này cho những sản phẩm phù hợp, nhưng vẫn có một bộ phận nhỏ khách hàng có thu nhập thấp lo ngại về giá cả.

3.4 Chiến lược xuyên quốc gia được kết hợp với chiến lược địa phương hóa và chiến lược quốc tế được áp dụng hiện nay vào các thị trường mới nổi

Trong giai đoạn hiện nay, các sản phẩm mới được phát triển không chỉ đáp ứng nhu cầu địa phương mà còn có giá thành hợp lý, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trong các thị trường mới nổi như Trung Quốc Nestle đã áp dụng chiến lược tương tự tại các nước Trung Đông, nhằm tận dụng lợi ích từ đường cong kinh nghiệm và quy mô kinh tế Khi chuyển sang chiến lược quốc tế, công ty bắt đầu giới thiệu các sản phẩm cao cấp tại các thị trường lân cận, từ đó gia tăng lợi nhuận và quảng bá thương hiệu trên thị trường quốc tế Sự linh hoạt trong việc kết hợp các chiến lược giúp công ty tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro.

Để áp dụng một cách linh hoạt và hiệu quả, doanh nghiệp cần có năng lực cao, tầm nhìn rõ ràng và kế hoạch dài hạn cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Bài học kinh nghiệm

- Chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết để thành công

Chất lượng sản phẩm của Tập đoàn Nestlé được định nghĩa là những thuộc tính đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Sản phẩm của Nestlé được chuẩn hóa theo một công thức nhất định nhưng vẫn linh hoạt để phù hợp với từng địa phương Việc khẳng định thương hiệu và tiếp cận khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm giúp Nestlé ngày càng được ưa chuộng hơn trên thị trường quốc tế Nhờ đó, việc định giá sản phẩm cao hơn cũng dễ dàng được chấp nhận, góp phần mở rộng thị phần của công ty.

Để thích ứng với môi trường cạnh tranh địa phương và sự linh hoạt của các thương hiệu trong nước, Nestcafé đã triển khai chiến lược "địa phương hoá" cả về thông điệp và hương vị sản phẩm Sự điều chỉnh này không chỉ thể hiện cam kết của Nescafe trong việc hoàn thiện bản thân mà còn nhằm mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng.

Chiến lược liên kết và mua lại đã giúp các doanh nghiệp mở rộng dòng sản phẩm và thích ứng nhanh với biến đổi của thị trường Bằng cách tiếp cận nhanh chóng thông tin về nhu cầu khách hàng và ứng dụng công nghệ mới, các công ty có thể giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đặc biệt khi xâm nhập vào thị trường mới Tập đoàn Nestlé là một ví dụ điển hình, nhờ vào chiến lược này, họ đã tiết kiệm được nhân lực và vốn cho nghiên cứu phát triển, đồng thời mở rộng quan hệ liên minh với các tập đoàn khác, làm phong phú thêm danh mục sản phẩm Kết quả là, trong hơn 20 năm qua, Nestlé không ngừng phát triển mạnh mẽ và mở rộng ra toàn cầu, vượt qua nhiều đối thủ cạnh tranh.

Giải pháp đề xuất cho Nestle trong giai đoạn hiện nay

Đại dịch toàn cầu vẫn đang diễn biến phức tạp, tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực kinh tế Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp cần liên tục điều chỉnh định hướng chiến lược và phương thức thực thi để thích ứng hiệu quả.

- Khác biệt hoá sản phẩm, thương hiệu

Các sản phẩm trong ngành hàng này có sự tương đồng trên các thị trường, dẫn đến việc công ty không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng ưa chuộng sản phẩm địa phương Khi có đối thủ cạnh tranh cùng phân khúc và sản phẩm vượt trội hơn, Nestle dễ dàng bị đánh bại Do đó, việc tạo ra một vị thế chiến lược độc đáo cho công ty là rất quan trọng Doanh nghiệp cần xác định rõ khách hàng của mình, giá trị mang lại, và cách thực hiện hiệu quả Chiến lược tái định vị là cần thiết để tương tác tốt hơn với hành vi và nhu cầu của khách hàng, đặc biệt trong giai đoạn “bình thường mới”.

- Nâng cao năng lực quản lý, hệ thống quản lý

Công ty cần quản lý và tổ chức chặt chẽ từ công ty mẹ đến các công ty con, cũng như giữa các công ty con với nhau, nhằm nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế Việc này giúp tăng cường hiệu suất nội bộ, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường quốc tế và giảm chi phí khắc phục sự cố môi trường, từ đó tối ưu hóa nguồn lực và gia tăng lợi nhuận trong bối cảnh kinh doanh quốc tế.

Doanh nghiệp cần xây dựng tầm nhìn và kế hoạch dài hạn rõ ràng để thích ứng và duy trì hoạt động Việc xem xét lại chiến lược, mô hình kinh doanh và xác định vị thế thị trường là rất quan trọng cho sự phát triển bền vững Đồng thời, cần tập trung vào quản lý khủng hoảng và thanh khoản Một ví dụ điển hình là thiết lập đội phản ứng nhanh để giải quyết các vấn đề bất thường liên quan đến an toàn lao động, nguồn cung ứng và nguyên liệu sản xuất Doanh nghiệp cũng nên cải tổ mô hình kinh doanh, xem xét lại mô hình tăng trưởng, đa dạng hóa chuỗi cung ứng và cải tiến phương thức phản hồi.

- Sử dụng nền tảng số (digital platform)

Trong thời đại mới, "vùng lợi nhuận" đang chuyển dịch trong chuỗi giá trị, tập trung vào điểm chạm khách hàng Hoạt động bán lẻ và kênh phân phối truyền thống ngày càng giảm tầm quan trọng, nhường chỗ cho các nền tảng số, nơi lợi nhuận biên gia tăng ở hạ nguồn Doanh nghiệp sản xuất giờ đây có thể tiếp cận và phục vụ người tiêu dùng dễ dàng hơn, mở ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp giao nhận điểm cuối.

Ngày đăng: 11/10/2021, 08:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Phạm Thị Hồng Yến (2012), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh doanh quốc tế
Tác giả: TS. Phạm Thị Hồng Yến
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2012
2. “About Us.” http://www.nestle.com. Nestlé S.A., n.d. Web. 31 Mar. 2013.<http://www.nestle.com/aboutus&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: About Us
3. “Strategy – Nestlé Roadmap to Good Food, Good Life.” Nestle.com. Nestle, n.d. Web. 1 Apr. 2013. <http://www.nestle.com/AboutUs/Strategy&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategy – Nestlé Roadmap to Good Food, Good Life
5. Phòng ban hành (2018), Chính sách nguồn cung ứng có trách nhiệm của Nestléhttps://www.nestle.com/sites/default/files/assetlibrary/documents/library/documents/suppliers/nestle-responsible-sourcing-standard-vn.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách nguồn cung ứng có trách nhiệm củaNestlé
Tác giả: Phòng ban hành
Năm: 2018
7. Tiểu luận “Nghiên cứu chiến lược của công ty Nestlé”https://www.academia.edu/26431059/E_E_8_1_E_B_E_0_1_A_F_1_E_E_2_1_E_E_6_NGHI%C3%8AN_C_U_CHI_N_L_C_C_A_C%C3%94NG_TY_NESTL%C3%89&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chiến lược của công ty Nestlé
6. Bài học từ việc ra chiến lược của Nestlé https://www.vietnammarcom.edu.vn/Tint%E1%BB%A9c/Chiti%E1%BA%BFttin/tabid/521/ArticleID/11227/CategoryID/12/Default.aspx&gt Link
8. Phân tích chiến lược kinh doanh của Nestlé https://dungnq2912.wordpress.com/2020/09/10/phantich-chien-luoc-kinh-doanh-cua-nestle/?fbclid=IwAR0pd3PZmOxUTzTPHpluGBh25Fg-TuE7psRMw9tUSmTmAWeejSOZhbKRCbs9. Nestlé – International Stragedy Link
4. Food Processing Industry: Market Research Reports, Statistics and Analysis.Rep. Report Linker, n.d. Web. 1 Apr. 2013.<http://www.reportlinker.com/ci02050/Food-Processing.html&gt Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w