1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA LOUIS VUITTON

38 294 8

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 105,05 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOUIS VUITTON

    • 1.1. Lịch sử phát triển

    • 2012 đến nay: Danh tiếng lâu đời và sâu sắc trong ngành hàng xa xỉ

    • 1.2. Triết lý kinh doanh và nguyên tắc hoạt động

      • 1.2.1. Triết lý kinh doanh “Sang trọng, tiện ích, sáng tạo”

      • 1.2.2. Nguyên tắc hoạt động

    • 1.3. Đặc tính ngành hàng

    • 1.4. Năng lực cốt lõi

      • 1.4.1. Các tiêu chí xác định năng lực cốt lõi doanh nghiệp

      • 1.4.2. Năng lực cốt lõi của Louis Vuitton

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA LOUIS VUITTON

    • 2.1. Phân tích mô hình PESTLE của Louis Vuitton

    • 2.2. Phân tích mô hình chuỗi giá trị của Louis Vuitton

      • 2.2.1. Các hoạt động chính

      • 2.2.2. Các hoạt động hỗ trợ

    • 2.3. Phân tích mô hình SWOT của Louis Vuitton

      • 2.3.1. Điểm mạnh

      • 2.3.2. Điểm yếu

      • 2.3.3. Cơ hội

      • 2.3.4. Thách thức

    • 2.4. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Louis Vuitton

      • 2.4.1. Từ 2009 về trước – giai đoạn trước khủng hoảng:

    • Trong marketing:

      • 2.4.2. Chiến lược kinh doanh quốc tế Louis Vuitton đang theo đuổi hiện nay:

    • Trong marketing:

    • 2.5. Kết quả chiến lược kinh doanh quốc tế của Louis Vuitton

    • 2.6. Đánh giá chiến lược kinh doanh quốc tế của Louis Vuitton

      • 2.6.1. Xét về áp lực chi phí

      • 2.6.2. Xét về áp lực thích nghi với địa phương:

    • Sự khác biệt về thị hiếu, sở thích:

    • Sự khác biệt về cơ sở hạ tầng, tập quán, truyền thống:

    • Sự khác biệt về kênh phân phối:

    • Sản phẩm thay thế ở địa phương:

    • Những yêu cầu của nước sở tại:

  • CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOUIS VUITTON 2 1.1. Lịch sử phát triển 2 1.2. Triết lý kinh doanh và nguyên tắc hoạt động 3 1.2.1. Triết lý kinh doanh “Sang trọng, tiện ích, sáng tạo” 3 1.2.2. Nguyên tắc hoạt động 3 1.3. Đặc tính ngành hàng 4 1.4. Năng lực cốt lõi 5 1.4.1. Các tiêu chí xác định năng lực cốt lõi doanh nghiệp 5 1.4.2. Năng lực cốt lõi của Louis Vuitton 6 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA LOUIS VUITTON 7 2.1. Phân tích mô hình PESTLE của Louis Vuitton 7 2.2. Phân tích mô hình chuỗi giá trị của Louis Vuitton 9 2.2.1. Các hoạt động chính 9 2.2.2. Các hoạt động hỗ trợ 10 2.3. Phân tích mô hình SWOT của Louis Vuitton 11 2.3.1. Điểm mạnh 11 2.3.2. Điểm yếu 12 2.3.3. Cơ hội 12 2.3.4. Thách thức 12 2.4. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Louis Vuitton 12 2.4.1. Từ 2009 về trước – giai đoạn trước khủng hoảng: 12 2.4.2. Chiến lược kinh doanh quốc tế Louis Vuitton đang theo đuổi hiện nay:14 2.5. Kết quả chiến lược kinh doanh quốc tế của Louis Vuitton 16 2.6. Đánh giá chiến lược kinh doanh quốc tế của Louis Vuitton 16 2.6.1. Xét về áp lực chi phí 16 2.6.2. Xét về áp lực thích nghi với địa phương: 17 CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM 20 KẾT LUẬN 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đối với các công ty đa quốc gia, toàn cầu hoá là điều tất yếu để phát triển doanh nghiệp. Toàn cầu hoá đem lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh vốn có. Thương mại thế giới giúp tăng lợi nhuận, đẩy mạnh uy tín doanh nghiệp, tạo việc làm và phát triển toàn cầu. Tuy nhiên doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp với nhu cầu phong phú và đa dạng của khách hàng trên toàn cầu cũng như sự thay đổi liên tục về phong cách sống, thị hiếu. Chiến lược quyết định tương lai của doanh nghiệp hoặc là nó sẽ mất đi vị trí trên thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh. Để bắt kịp xu hướng kinh doanh toàn cầu, công ty Louis Vuitton đã có sự thay đổi khôn ngoan về chiến lược kinh doanh quốc tế, từng bước tiếp cận các thị trường khác nhau và dần dần trở thành một trong những công ty đa quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn đối với thị trường hàng tiêu dùng trên thế giới. Louis Vuitton xây dựng các chiến lược kinh doanh quốc tế dựa trên những cơ sở khác nhau dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc tổ chức và các chức năng của công ty. Trong quá trình thực hiện chiến lược, công ty đã nhận thấy ưu cũng như nhược điểm của chiến lược thông qua những thành công đạt được và những thất bại vấp phải. Từ đó, Louis Vuitton có sự chọn lựa và cải tiến chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp hơn. Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai sót, nhóm chúng em xin nhận mọi ý kiến đóng góp để hoàn thiện bài báo cáo. Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô ThS. Nguyễn Hồng Hạnh đã hướng dẫn giúp đỡ định hướng đề tài nghiên cứu này. Chúng em xin chân thành cảm ơn CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOUIS VUITTON 1.1. Lịch sử phát triển Louis Vuitton Malletier, hay vẫn thường được gọi là Louis Vuitton, là một thương hiệu thời trang cao cấp nổi tiếng của Pháp do Louis Vuitton thành lập năm 1854 tại Paris. Trong sáu năm liên tiếp, từ 2006–2012, Louis Vuitton được mệnh danh là thương hiệu thời trang cao cấp có giá trị lớn nhất thế giới, lên đến 25,9 tỷ đôla vào năm 2012.Giống như những tên tuổi nổi tiếng khác trong làng thời trang thế giới, Louis Vuitton cũng có những bước thăng trầm theo thời gian, luôn đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm của mình. Logo chữ lồng LV dần trở thành biểu tượng thời trang trên thế giới. Năm 1858: Cách mạng thiết lập khu trưng bày, Louis Vuitton đã sản xuất và trưng bày chiếc hòm phẳng đầu tiên vào năm 1858, được coi là nguồn gốc của những hành lý tinh vi mà chúng ta có ngày nay. 1868 1885: Mở rộng địa bàn kinh doanh 1888 1892: Khám phá về khóa vải tumbler Damier và quá trình chuyển đổi quyền sở hữu thương hiệu 1892 1914: Nhiều cải tiến, hội thảo và tích hợp hơn 1926 1970: Phát triển nhanh chóng, khởi chạy lại và chuyển đổi. Vào năm 1932, thương hiệu Vuitton đã giới thiệu rất nhiều loại túi cao cấp hơn với nhiều hình dạng và thiết kế. Những năm 1970 là những năm thành công nhất trong vòng đời của thương hiệu Louis Vuitton, với giá trị của nó tăng từ 11 triệu euro lên 600 triệu euro và hai cửa hàng lên 125 cửa hàng. 1978 1998: Kỷ nguyên phát minh ra giày, túi Alma city, và Marc Jacobs. Năm 1987 Sự ra đời của tập đoàn LVMH. Năm 1987 chứng kiến sự ra đời của Tập đoàn LVMH (Louis Vuitton Moet Hennessy), cái bắt tay của ba ông lớn trong lĩnh vực hàng hóa xa xỉ phẩm đã làm tăng lợi nhuận rất nhiều. Năm 1988, thống kê cho thấy lợi nhuận của Louis Vuitton tăng 49% chỉ sau một năm. Năm 1989, Louis Vuitton có 130 cửa hàng trên toàn cầu. 2001 2011: Thương hiệu Louis Vuitton bắt đầu kỷ nguyên 2000 với một giai điệu cao. Từ năm 2004, Louis Vuitton tổ chức kỷ niệm 150 năm bằng việc khánh thành nhiều cửa hiệu ở New York, Sao Paulo, Mexico City, Cancun và Johannesburg, Thượng Hải, Paris, London, Singapore. 2012 đến nay: Danh tiếng lâu đời và sâu sắc trong ngành hàng xa xỉ Sau hơn 150 năm liên tục nỗ lực đổi mới, thương hiệu Louis Vuitton đã trở nên nổi tiếng và chứng minh được vị thế hàng đầu so với những tên tuổi lớn trong ngành thời trang. Theo khảo sát của Business Korea năm 2021, Louis Vuitton đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số danh tiếng của các thương hiệu xa xỉ, xếp trên Gucci và Chanel. Louis Vuitton xếp thứ 9 trong TOP 50 Thương hiệu có giá trị nhất thế giới năm 2020 với doanh thu hơn 15 tỷ USD. 1.2. Triết lý kinh doanh và nguyên tắc hoạt động 1.2.1. Triết lý kinh doanh “Sang trọng, tiện ích, sáng tạo” Khách hàng không chỉ mua một sản phẩm mà họ mua một hình ảnh một lối sống. LVMH đã và đang duy trì một tinh thần sáng tạo 1.2.2. Nguyên tắc hoạt động  Cho phép nhà sáng tạo đảm nhận thực hiện các tác phẩm: Khi nhìn vào các nhà sáng tạo của Louis Vuitton, có thể thấy họ là những người điều hành kinh doanh. Hiếm khi thấy Bernard Arnault có bất kỳ công bố nào về những sản phẩm mà họ sắp giới thiệu, thay vào đó, các nhà sáng tạo luôn là những người làm điều đó. Điều này cho thấy rằng Bernard Arnault đã trao rất nhiều tự do cho các nhà sáng tạo. Chúng ta có thể thấy rất nhiều trong các thiết kế được ra mắt mỗi khi có sự kiện biểu diễn thời trang. Ông cho phép các nhà thiết kế tự do nhất có thể và để họ đưa ra quyết định cuối cùng.  Chất lượng đứng trước tiếp thị: Bernard Arnault đã nói rằng Louis Vuitton không tiếp thị. Ông tin rằng tiếp thị sẽ đi ngược lại với những gì mà LVMH phải làm, đó là chất lượng. Đối với họ, marketing là tạo ra sản phẩm. Nói cách khác, ông muốn chất lượng sẽ nói lên tất cả và để việc truyền miệng từ khách hàng thực hiện marketing. Các sản phẩm được sản xuất đều được làm thủ công với chất lượng tốt nhất. Tất cả túi xách LV chính hãng đều được làm thủ công và thường mất khoảng một tuần để hoàn thành một sản phẩm. Đây chính là một trong những khác biệt tạo nên thành công của Louis Vuitton. Thậm chí công ty có cả một đội nhân viên chỉ làm nhiệm vụ đếm các mũi chỉ trên quai túi. Sản phẩm nào thừa hoặc thiếu một mũi chỉ sẽ bị hủy thành nhiều mảnh nhỏ ngay lập tức.  Đầu tư vào các hoạt động marketing: Louis Vuitton không quảng cáo trên truyền hình do quảng cáo truyền hình không phù hợp với các thương hiệu xa xỉ. Louis Vuitton luôn tích cực tăng cường sự hiện diện của thương hiệu thông qua các kênh truyền thông xã hội. Một trong những mục tiêu của Louis Vuitton là trở thành đại diện cho cuộc sống sang trọng và đẳng cấp. Louis Vuitton đã lựa chọn sử dụng các diễn viên, người mẫu, nhạc sĩ nổi tiếng cho các chiến dịch quảng cáo của họ. Trải qua hơn 150 năm phát triển đến nay, LV vẫn là thương hiệu thời trang đứng vững qua nhiều sóng gió, chứng kiến nhiều thăng trầm của lịch sử thời trang và phát triển thuận lợi. Tuân thủ những nguyên tắc chặt chẽ trong kinh doanh, xây dựng cho mình một phong cách độc nhất vô nhị… là những bí quyết thành công của Louis Vuitton. Không có gì là bí mật nhưng không phải thương hiệu thời trang nào cũng thực hiện được. LV đã xây dựng thành công đế chế thời trang riêng và trở thành bá vương. 1.3. Đặc tính ngành hàng Ngành công nghiệp thời trang là một ngành công nghiệp toàn cầu, nơi mà các nhà thiết kế thời trang, các nhà sản xuất, nhà bán lẻ trên khắp thế giới hợp tác để thiết kế, sản xuất và bán quần áo, giày dép, phụ kiện. Bên cạnh đó, thời trang cũng là ngành sở hữu một xu hướng đặc biệt và trong phong cách diện đồ của một người cũng khó thay đổi (đôi lúc là không thay đổi). Đó là những sáng tạo mới hay các phong cách đang được thịnh hành được thiết kế bởi những người có tầm ảnh hưởng hoặc đơn giản là của những nhà thiết kế trang phục. Ngành công nghiệp này có tính đặc trưng bởi: vòng đời sản phẩm ngắn, nhu cầu tiêu dùng thất thường, sản phẩm phong phú đa dạng và chuỗi cung ứng phức tạp. Ngành công nghiệp thời trang là một trong những điểm sáng của nền kinh tế sáng tạo mới. Thời trang là một ngành công nghiệp đa dạng về cấu trúc, từ các nhà bán lẻ quốc tế đến bán sỉ, từ các thương hiệu lớn đến các cửa hàng thiết kế riêng lẻ. Ngành công nghiệp sử dụng con người ở các ngành nghề bao gồm thiết kế thời trang, lập trình máy tính, luật sư, kế toán, nhà quảng cáo, giám đốc truyền thông xã hội và quản lý dự án. Các ngành công nghiệp liên quan đến thời trang sử dụng hàng triệu công nhân, và các ngành nghề khác đòi hỏi trình độ học vấn và kỹ năng. Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp lâu đời, có mối liên kết chặt chẽ với nông nghiệp (đặc biệt đối với các nguyên liệu thô như bông) và có văn hoá truyền thống cổ xưa so với các ngành công nghiệp khác. Hiện nay, các thương hiệu thời trang toàn cầu được thiết kế ở Los Angeles hoặc Paris, được may tại Tây Ban Nha hoặc Việt Nam và được bán ở New York, Bắc Kinh, Brasilia và chuỗi cung ứng quốc tế ngày càng phát triển. Ngày càng gia tăng việc tìm kiếm các nhà sản xuất và nhà thiết kế địa phương có những tác phẩm phản ánh được văn hóa và sở thích của địa phương. Các thương hiệu thời trang có thể là các tập đoàn đa quốc gia khổng lồ như Gucci và Chanel, nhưng nhiều khi là những công ty nhỏ với chỉ vài chục nhân viên. Điều này đặc biệt đúng ở châu Âu, nơi mà các công ty may mặc chỉ sử dụng trung bình 10 công nhân và “mọi người muốn mua những món đồ được làm tại chính địa phương của mình” (theo chuyên gia thời trang Pamela N. Danziger). Thời trang là ngành công nghiệp khổng lồ được tạo thành từ sự sáng tạo không ngừng của các nhà thiết kế. Thời trang nhắm đến mọi đối tượng. Để dễ dàng tiếp cận cho cung cầu, thị trường thời trang được phân thành 5 phân khúc: Value Market (Thời trang giá rẻ) là thị trường gồm các công ty chuyên sản xuất thời trang đại trà nhằm tạo ra lợi nhuận, thường sử dụng nguyên vật liệu giá rẻ để giảm giá thành. Mass Market (Thời trang nhanh) là phân khúc phổ biến, chiếm đông đảo nhất trên thị trường, được xem là nơi mang thời trang cao cấp vào đời thường dưới một mức giá phù hợp. Những thương hiệu quen thuộc: HM, Zara, Uniqlo, GAP, Pull n Bear... Middle Market (Thời trang tầm trung) là ranh giới giữa thời trang cao trung cấp. Trong phân khúc này, sản phẩm có chất lượng tốt và ít số lượng so với hàng ở phân khúc thấp hơn. Những thương hiệu quen thuộc: Calvin Klein, Tommy Hilfiger, Ralph Lauren,... High End Fashion (Thời trang xa xỉ) các sản phẩm trong phân khúc này được thiết kế, chế tác tinh xảo, tạo nên nét sang trọng trong từng món đồ. Phân khúc này không hướng tới số đông, đại chúng mà tiếp cận với thế giới qua tuần lễ thời trang với các show diễn của nhà thiết kế. Những thương hiệu quen thuộc: Gucci, Louis Vuitton, Fendi, Givenchi... Haute Couture Couture (Loại hình nghệ thuật cao nhất ở thời trang) ra đời nhằm tôn vinh sự sáng tạo và nét lãng mạn của thời trang, hầu hết sản phẩm đều được làm thủ công bằng tay cho nên giá thành rất đắt. 1.4. Năng lực cốt lõi 1.4.1. Các tiêu chí xác định năng lực cốt lõi doanh nghiệp Các năng lực cốt lõi của doanh nghiệp phải đảm bảo đồng thời 4 tiêu chuẩn: Có giá trị: mang lại một giá trị gia tăng nào đó cho khách hàng. Có tính hiếm: năng lực hiếm của doanh nghiệp là năng lực mà ít đối thủ có được Khó bị bắt chước: một năng lực sẽ không được coi là năng lực cốt lõi của doanh nghiệp nếu như đối thủ cạnh tranh dễ dàng sao chép được. Không thể thay thế: Những năng lực không thể thay thế là những năng lực mà không có một nguồn lực nào có giá trị chiến lược tương đương trong doanh nghiệp. 1.4.2. Năng lực cốt lõi của Louis Vuitton 1.4.2.1. Có giá trị: Mạng lưới phân phối quốc tế: LV có một hệ thống mạng lưới phân phối dày đặc với các cửa hàng từ đại lý và hợp đồng phân bố khắp nơi trên thế giới. Đây là lợi thế lớn giúp doanh nghiệp đảm bảo sản phẩm của mình dễ dàng tiếp cận với khách hàng một cách nhanh chóng và rộng rãi. Louis Vuitton kinh nghiệm thâm nhập thị trường nhiều quốc gia. Khả năng Marketing tốt: giúp sản phẩm tiếp cận nhiều người tiêu dùng qua vô số kênh lớn nhỏ, với cách thức sáng tạo khác nhau. Khả năng nghiên cứu thị trường tốt: độ am hiểu thị trường cùng cùng nỗ lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường giúp LV luôn dẫn đầu xu hướng, thậm chí cho họ quyền quyết định xu hướng thị trường trong tương lai. 1.4.2.2. Có tính hiếm: Tận dụng tốt công nghệ hiện đại: giúp cho doanh nghiệp kinh doanh một cách hiệu quả, thuận tiện hơn. Tận dụng tư liệu sản xuất: sử dụng những phương cách thức mới và sáng tạo. Tận dụng tốt tư liệu sản xuất giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu việc hư hỏng nguyên vật liệu. Duy trì chất lượng sản phẩm trong nước và duy trì sự nhất quán trong nguyên liệu thô. Sử dụng hiệu quả nguồn lực công ty: Công ty sử dụng lợi thế quy mô như một nguồn tài nguyên hiếm để duy trì chi phí, tăng cường sản xuất và tăng doanh số bán hàng đồng thời chú trọng vào chất lượng sao cho sản phẩm luôn tốt nhất. Chiến lược đa dạng và độc đáo: Cho phép LV thâm nhập vào nhóm người tiêu dùng khác nhau, duy trì thu nhập từ các dòng khác nhau để tạo tài chính vững chắc cho doanh nghiệp. 1.4.2.3. Khó bị bắt chước: Quản lý nhân lực: tập đoàn chú trọng vào nhân lực từ khâu tuyển dụng đến đào tạo và quản lý nhân tài. Điều này tạo nên văn hóa doanh nghiệp của riêng họ, tạo nên sự nhất quán với mục tiêu chung. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Không ngừng đầu tư vào RD giúp doanh nghiệp luôn có những ý tưởng sản phẩm mới, cũng như thử nghiệm sản phẩm mới trong các bối cảnh thị trường khác nhau. Điều này cho phép LV đánh giá được khả năng của các ý tưởng, cũng như có được sự phản hồi để cải thiện nếu cần. Điều này đã trở thành một phần của hệ thống và văn hóa của Louis Vuitton. Liên tục đổi mới: Cho phép doanh nghiệp luôn đứng đầu đối thủ bằng cách luôn có lợi thế dẫn đầu với từng sản phẩm. Văn hóa doanh nghiệp: hỗ trợ và đổi mới. Hệ thống phân cấp tổ chức, mối quan hệ tốt, sự nhất quán của nhân viên tốt đã trở thành năng lực cốt lõi và khó có thể bắt chước. Chính sách điều chỉnh giá phù hợp: Doanh nghiệp luôn sử dụng những phương tiện hiện đại, tiên tiến nhất để kiểm soát chi phí và duy trì quy mô kinh tế của mình. Bằng cách này, giá của sản phẩm được duy trì và kiểm soát. 1.4.2.4. Không thể thay thế: Độ nhận diện thương hiệu cao: là một nguồn tài nguyên không thể thay thế. Được hầu hết mọi người ở nhiều quốc gia biết đến đã giúp doanh nghiệp có được lượng người tiêu dùng lớn, doanh số bán hàng cao và có sự gắn kết sâu sắc với người tiêu dùng. Giá trị thương hiệu: LV có một giá trị thương hiệu cao trải qua thời gian xây dựng và phát triển từ lâu đời mang lại sự hấp dẫn cho người tiêu dùng mà ít thương hiệu làm được. Mối quan hệ tốt với người tiêu dùng: Không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng mà còn thỏa mãn những nhu cầu về mặt cảm xúc của người tiêu dùng. Đây là năng lực không thể thay thế vì mối quan hệ này với khách hàng đã được xây dựng từ những ngày đầu của doanh nghiệp.

TỔNG QUAN VỀ LOUIS VUITTON

Lịch sử phát triển

Louis Vuitton Malletier, hay vẫn thường được gọi là Louis Vuitton, là một thương hiệu thời trang cao cấp nổi tiếng của Pháp do Louis Vuitton thành lập năm

Năm 1854 tại Paris, Louis Vuitton đã khẳng định vị thế của mình trong ngành thời trang Từ 2006 đến 2012, thương hiệu này được công nhận là thương hiệu thời trang cao cấp có giá trị lớn nhất thế giới, đạt 25,9 tỷ đô-la vào năm 2012 Dù trải qua nhiều thăng trầm, Louis Vuitton luôn đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm, với logo chữ lồng LV trở thành biểu tượng thời trang toàn cầu.

Vào năm 1858, Louis Vuitton đã cách mạng hóa ngành hành lý bằng việc sản xuất và trưng bày chiếc hòm phẳng đầu tiên, đánh dấu sự khởi đầu cho những sản phẩm hành lý tinh vi mà chúng ta sử dụng ngày nay.

1868 - 1885: Mở rộng địa bàn kinh doanh

1888 - 1892: Khám phá về khóa vải & tumbler Damier và quá trình chuyển đổi quyền sở hữu thương hiệu

1892 - 1914: Nhiều cải tiến, hội thảo và tích hợp hơn

1926 - 1970: Phát triển nhanh chóng, khởi chạy lại và chuyển đổi Vào năm

Năm 1932, thương hiệu Louis Vuitton đã ra mắt nhiều mẫu túi cao cấp với đa dạng hình dáng và thiết kế Thập niên 1970 đánh dấu giai đoạn thành công rực rỡ nhất của Louis Vuitton, khi giá trị thương hiệu tăng từ 11 triệu euro lên 600 triệu euro và số lượng cửa hàng mở rộng từ 2 lên 125 cửa hàng.

1978 - 1998: Kỷ nguyên phát minh ra giày, túi Alma city, và Marc Jacobs.

Năm 1987 đánh dấu sự ra đời của Tập đoàn LVMH (Louis Vuitton Moet Hennessy), một liên minh mạnh mẽ giữa ba ông lớn trong ngành hàng xa xỉ, góp phần tăng trưởng lợi nhuận đáng kể Chỉ sau một năm, vào năm 1988, lợi nhuận của Louis Vuitton đã tăng 49% Đến năm 1989, thương hiệu này đã mở rộng với 130 cửa hàng trên toàn cầu.

Từ năm 2001 đến 2011, thương hiệu Louis Vuitton bước vào kỷ nguyên 2000 với sự phát triển mạnh mẽ Năm 2004, để kỷ niệm 150 năm thành lập, Louis Vuitton đã khai trương nhiều cửa hàng mới tại các thành phố lớn như New York, Sao Paulo, Mexico City, Cancun, Johannesburg, Thượng Hải, Paris, London và Singapore.

2012 đến nay: Danh tiếng lâu đời và sâu sắc trong ngành hàng xa xỉ

Sau hơn 150 năm nỗ lực đổi mới, thương hiệu Louis Vuitton đã khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành thời trang Theo khảo sát của Business Korea năm 2021, Louis Vuitton đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số danh tiếng của các thương hiệu xa xỉ, vượt qua Gucci và Chanel Ngoài ra, Louis Vuitton cũng xếp thứ 9 trong TOP 50 Thương hiệu có giá trị nhất thế giới năm 2020 với doanh thu vượt 15 tỷ USD.

Triết lý kinh doanh và nguyên tắc hoạt động

1.2.1 Triết lý kinh doanh “Sang trọng, tiện ích, sáng tạo”

Khách hàng không chỉ mua một sản phẩm mà họ mua một hình ảnh - một lối sống.

LVMH đã và đang duy trì một tinh thần sáng tạo

 Cho phép nhà sáng tạo đảm nhận thực hiện các tác phẩm:

Các nhà sáng tạo của Louis Vuitton thể hiện vai trò như những người điều hành kinh doanh, với Bernard Arnault hiếm khi công bố sản phẩm mới mà thay vào đó, để các nhà sáng tạo tự do giới thiệu Điều này cho thấy sự tin tưởng và tự do mà ông dành cho họ, cho phép họ thực hiện quyết định cuối cùng trong thiết kế Sự tự do này được thể hiện rõ ràng qua các bộ sưu tập được ra mắt trong các sự kiện thời trang.

 Chất lượng đứng trước tiếp thị:

Bernard Arnault khẳng định rằng Louis Vuitton không sử dụng tiếp thị truyền thống, mà thay vào đó, họ tập trung vào việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao Ông tin rằng chất lượng sẽ tự nói lên giá trị của thương hiệu, và việc truyền miệng từ khách hàng sẽ là hình thức marketing hiệu quả nhất Mỗi sản phẩm của Louis Vuitton đều được làm thủ công với sự tỉ mỉ, thường mất khoảng một tuần để hoàn thành Đặc biệt, công ty còn có đội ngũ nhân viên chuyên trách kiểm tra từng mũi chỉ trên quai túi, đảm bảo rằng bất kỳ sản phẩm nào không đạt yêu cầu sẽ bị hủy ngay lập tức Chính sự chú trọng vào chất lượng và quy trình sản xuất này đã góp phần tạo nên thành công của Louis Vuitton.

 Đầu tư vào các hoạt động marketing:

Louis Vuitton không sử dụng quảng cáo truyền hình vì không phù hợp với hình ảnh của thương hiệu xa xỉ Thay vào đó, họ chú trọng tăng cường sự hiện diện trên các kênh truyền thông xã hội, với mục tiêu thể hiện cuộc sống sang trọng và đẳng cấp Để đạt được điều này, Louis Vuitton đã hợp tác với các diễn viên, người mẫu và nhạc sĩ nổi tiếng trong các chiến dịch quảng cáo của mình.

Trải qua hơn 150 năm phát triển, Louis Vuitton (LV) vẫn là thương hiệu thời trang kiên cường, vượt qua nhiều thử thách và thăng trầm của lịch sử Với việc tuân thủ các nguyên tắc kinh doanh nghiêm ngặt và phát triển phong cách độc đáo, LV đã tạo ra những bí quyết thành công riêng Mặc dù không có gì là bí mật, nhưng không phải thương hiệu nào cũng có thể thực hiện được LV đã khẳng định vị thế của mình và xây dựng một đế chế thời trang vững mạnh.

Đặc tính ngành hàng

Ngành công nghiệp thời trang là một lĩnh vực toàn cầu, nơi các nhà thiết kế, nhà sản xuất và nhà bán lẻ hợp tác để tạo ra và phân phối quần áo, giày dép và phụ kiện Thời trang nổi bật với các xu hướng đặc biệt, và phong cách cá nhân thường khó thay đổi Những sáng tạo mới và phong cách thịnh hành thường đến từ các nhà thiết kế nổi tiếng hoặc người có tầm ảnh hưởng Ngành này có những đặc điểm như vòng đời sản phẩm ngắn, nhu cầu tiêu dùng thất thường, sự đa dạng phong phú của sản phẩm và chuỗi cung ứng phức tạp.

Ngành công nghiệp thời trang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế sáng tạo hiện đại, thể hiện sự đa dạng từ các nhà bán lẻ quốc tế đến các thương hiệu lớn và cửa hàng thiết kế độc lập.

Ngành công nghiệp sử dụng con người bao gồm nhiều lĩnh vực như thiết kế thời trang, lập trình máy tính, luật, kế toán, quảng cáo, quản lý truyền thông xã hội và quản lý dự án Ngành thời trang, với hàng triệu công nhân, có sự kết nối chặt chẽ với nông nghiệp, đặc biệt là trong việc cung cấp nguyên liệu thô như bông Ngành dệt may, một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất, mang trong mình văn hóa truyền thống phong phú và đặc sắc, tạo nên sự khác biệt so với các lĩnh vực khác.

Hiện nay, các thương hiệu thời trang toàn cầu được thiết kế tại Los Angeles hoặc Paris, sản xuất tại Tây Ban Nha hoặc Việt Nam, và phân phối ở New York, Bắc Kinh, Brasilia, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của chuỗi cung ứng quốc tế Đồng thời, nhu cầu tìm kiếm các nhà sản xuất và nhà thiết kế địa phương ngày càng tăng, nhằm tạo ra những sản phẩm phản ánh văn hóa và sở thích của từng địa phương.

Thương hiệu thời trang có thể là các tập đoàn lớn như Gucci và Chanel, nhưng cũng có nhiều công ty nhỏ chỉ với vài chục nhân viên, đặc biệt là ở châu Âu Tại đây, các công ty may mặc thường chỉ có trung bình 10 công nhân, và người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng những sản phẩm được sản xuất tại địa phương (theo chuyên gia thời trang Pamela N Danziger).

Thời trang là một ngành công nghiệp rộng lớn, phản ánh sự sáng tạo không ngừng của các nhà thiết kế và phục vụ cho mọi đối tượng Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, ngành thời trang được chia thành 5 phân khúc chính, giúp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận cung - cầu.

Thị trường thời trang giá rẻ, hay còn gọi là Value Market, bao gồm các công ty chuyên sản xuất trang phục đại trà với mục tiêu tạo ra lợi nhuận Những công ty này thường sử dụng nguyên vật liệu giá rẻ để giảm chi phí sản xuất, từ đó cung cấp sản phẩm với giá thành hợp lý cho người tiêu dùng.

Thời trang nhanh (Mass Market) là phân khúc nổi bật và phổ biến nhất trên thị trường, mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm thời trang cao cấp với mức giá hợp lý Các thương hiệu nổi tiếng như H&M, Zara, Uniqlo, GAP và Pull & Bear đã khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực này.

Thời trang tầm trung (Middle Market) nằm giữa thời trang cao cấp và trung cấp, mang đến sản phẩm chất lượng tốt với số lượng hạn chế hơn so với phân khúc thấp hơn Các thương hiệu nổi tiếng trong phân khúc này bao gồm Calvin Klein, Tommy Hilfiger và Ralph Lauren.

Thời trang xa xỉ (High-End Fashion) bao gồm những sản phẩm được thiết kế và chế tác tinh xảo, mang đến sự sang trọng cho từng món đồ Phân khúc này không phục vụ cho số đông mà tập trung vào việc giới thiệu qua các tuần lễ thời trang và show diễn của các nhà thiết kế nổi tiếng Một số thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực này bao gồm Gucci, Louis Vuitton, Fendi và Givenchy.

Haute Couture và Couture là hình thức nghệ thuật cao nhất trong ngành thời trang, được thiết kế để tôn vinh sự sáng tạo và vẻ đẹp lãng mạn Hầu hết các sản phẩm trong lĩnh vực này đều được làm hoàn toàn bằng tay, dẫn đến giá thành rất cao.

Năng lực cốt lõi

1.4.1 Các tiêu chí xác định năng lực cốt lõi doanh nghiệp

Các năng lực cốt lõi của doanh nghiệp phải đảm bảo đồng thời 4 tiêu chuẩn:

Có giá trị: mang lại một giá trị gia tăng nào đó cho khách hàng.

Có tính hiếm: năng lực hiếm của doanh nghiệp là năng lực mà ít đối thủ có được

Một năng lực sẽ không được xem là cốt lõi của doanh nghiệp nếu đối thủ cạnh tranh có thể dễ dàng sao chép nó Do đó, để duy trì lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần phát triển những năng lực khó bị bắt chước.

Những năng lực không thể thay thế trong doanh nghiệp là các khả năng mà không có nguồn lực nào khác có thể mang lại giá trị chiến lược tương đương.

1.4.2 Năng lực cốt lõi của Louis Vuitton

Louis Vuitton sở hữu một mạng lưới phân phối quốc tế rộng lớn với các cửa hàng và đại lý trải khắp toàn cầu Điều này mang lại lợi thế lớn cho thương hiệu, giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận với khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả Với kinh nghiệm thâm nhập thị trường ở nhiều quốc gia, Louis Vuitton khẳng định vị thế của mình trên thị trường toàn cầu.

Khả năng Marketing tốt: giúp sản phẩm tiếp cận nhiều người tiêu dùng qua vô số kênh lớn nhỏ, với cách thức sáng tạo khác nhau.

Khả năng nghiên cứu thị trường xuất sắc giúp LV nắm vững xu hướng và dẫn đầu trong ngành Sự am hiểu sâu sắc về thị trường cùng với việc đầu tư mạnh mẽ vào hoạt động nghiên cứu cho phép LV không chỉ theo kịp mà còn định hình xu hướng thị trường trong tương lai.

Tận dụng tốt công nghệ hiện đại: giúp cho doanh nghiệp kinh doanh một cách hiệu quả, thuận tiện hơn.

Tận dụng tư liệu sản xuất: sử dụng những phương - cách thức mới và sáng tạo.

Tận dụng hiệu quả tư liệu sản xuất không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giảm thiểu hư hỏng nguyên vật liệu Điều này giúp duy trì chất lượng sản phẩm trong nước và đảm bảo sự nhất quán trong nguồn nguyên liệu thô.

Công ty tận dụng lợi thế quy mô như một tài nguyên quý giá để tối ưu hóa chi phí, nâng cao sản xuất và gia tăng doanh số bán hàng, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn ở mức tốt nhất.

Chiến lược đa dạng và độc đáo giúp LV tiếp cận nhiều nhóm người tiêu dùng khác nhau, từ đó duy trì nguồn thu nhập ổn định từ các dòng sản phẩm khác nhau, góp phần tạo dựng nền tảng tài chính vững chắc cho doanh nghiệp.

Quản lý nhân lực là yếu tố then chốt mà tập đoàn chú trọng, từ quy trình tuyển dụng đến đào tạo và phát triển nhân tài Điều này không chỉ xây dựng một văn hóa doanh nghiệp độc đáo mà còn đảm bảo sự nhất quán với các mục tiêu chung của tổ chức.

Đầu tư liên tục vào nghiên cứu và phát triển (R&D) giúp Louis Vuitton luôn tạo ra những ý tưởng sản phẩm mới và thử nghiệm chúng trong nhiều bối cảnh thị trường khác nhau Việc này cho phép thương hiệu đánh giá khả năng của các ý tưởng và nhận được phản hồi để cải thiện sản phẩm khi cần thiết, trở thành một phần quan trọng trong hệ thống và văn hóa của Louis Vuitton.

Liên tục đổi mới: Cho phép doanh nghiệp luôn đứng đầu đối thủ bằng cách luôn có lợi thế dẫn đầu với từng sản phẩm.

Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và đổi mới Hệ thống phân cấp tổ chức rõ ràng, mối quan hệ tốt giữa các thành viên, cùng với sự nhất quán trong hành động của nhân viên đã trở thành những năng lực cốt lõi, khó có thể sao chép.

Doanh nghiệp áp dụng chính sách điều chỉnh giá hiệu quả bằng cách sử dụng các phương tiện hiện đại để kiểm soát chi phí, từ đó duy trì quy mô kinh tế Nhờ vào những biện pháp này, giá sản phẩm được ổn định và quản lý chặt chẽ.

1.4.2.4 Không thể thay thế: Độ nhận diện thương hiệu cao: là một nguồn tài nguyên không thể thay thế Được hầu hết mọi người ở nhiều quốc gia biết đến đã giúp doanh nghiệp có được lượng người tiêu dùng lớn, doanh số bán hàng cao và có sự gắn kết sâu sắc với người tiêu dùng.

Giá trị thương hiệu của LV rất cao, được xây dựng và phát triển qua nhiều năm, tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho người tiêu dùng mà ít thương hiệu nào có thể đạt được.

Mối quan hệ tốt với người tiêu dùng không chỉ là việc đáp ứng nhu cầu sử dụng mà còn là việc thỏa mãn nhu cầu cảm xúc của họ Đây là một năng lực quan trọng và không thể thay thế, được hình thành từ những ngày đầu của doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA

Phân tích mô hình PESTLE của Louis Vuitton

Phân tích PESTLE là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến sự phát triển và thị phần của mình Những yếu tố này có thể tác động đến vị trí và tiềm năng của doanh nghiệp, từ đó định hướng chiến lược cho hiện tại và tương lai.

Về chính trị, các quốc gia mà LV hoạt động thường có chỉ số ổn định, nhưng sự kiện rút khỏi EU tại Vương quốc Anh có thể đã gây ra bất ổn chính trị nghiêm trọng cho LV Ngoài ra, vào năm 2017, LV đã đối mặt với một cuộc biểu tình của nhân công đòi mức thù lao công bằng, nhưng đây là một sự kiện hiếm hoi, cách xa 15 năm so với các cuộc đình công trước đó, cho thấy việc tổ chức đình công tại LV rất khó khăn.

Kinh tế tại các quốc gia như Trung Quốc và Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn do mức thuế nhập khẩu cao đối với sản phẩm của LV, dẫn đến sự chênh lệch giá đáng kể so với các thị trường khác Điều này cản trở sự phát triển mạnh mẽ của LV tại thị trường châu Á Thêm vào đó, đại dịch COVID-19 từ năm 2019 đã làm chậm lại tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu, khiến người tiêu dùng có xu hướng hạn chế chi tiêu cho các mặt hàng xa xỉ hoặc lựa chọn các sản phẩm xa xỉ có giá thành thấp hơn.

Văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị thương hiệu của LV, khi người tiêu dùng thường đánh giá cao các mặt hàng xa xỉ từ châu Âu hơn so với các khu vực khác Những câu chuyện về quá trình hình thành và phát triển của LV, cũng như cách tạo ra sản phẩm, nhấn mạnh giá trị lao động và nghệ thuật, đã thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Điều này khiến họ không chỉ tìm kiếm sản phẩm chất lượng mà còn mong muốn sở hữu câu chuyện, tinh thần và thương hiệu của LV trong phân khúc thị trường cao cấp.

LV đã đạt được thành công lớn trong việc kinh doanh trực tuyến thông qua các nền tảng thương mại điện tử và trang web riêng Hệ thống máy móc sản xuất hiện đại giúp LV giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu suất.

Người tiêu dùng ngày nay ngày càng nhạy cảm với các vấn đề môi trường, dẫn đến việc LV phải đối mặt với nhiều chỉ trích từ các nhà bảo vệ môi trường và công chúng về việc không giảm thiểu chất thải dệt may và chất độc hại, cũng như sản xuất các sản phẩm từ động vật và tiêu hủy hàng tồn kho để duy trì giá trị thương hiệu Tuy nhiên, LV đã có những bước tiến tích cực nhằm khắc phục tình hình này, bao gồm việc tham gia chương trình LVMH LIFE – một sáng kiến vì môi trường của LVMH, và sử dụng năng lượng tái tạo tại các cửa hàng ở Pháp để kiểm soát khí thải carbon và năng lượng.

Vấn đề pháp lý liên quan đến hàng giả là thách thức lớn đối với thương hiệu cao cấp như LV, với hơn 1% sản phẩm có logo LV là hàng thật và hơn 10% doanh thu tại Vương quốc Anh bị mất mỗi năm do hàng giả LV là thương hiệu thời trang bị làm giả nhiều nhất trong lịch sử, khiến việc bảo vệ thương hiệu trở nên cấp bách Mặc dù Hiệp định Thương mại Chống hàng giả (ACTA) đã được ký kết, nhưng việc thực thi vẫn còn nhiều hạn chế.

Phân tích mô hình chuỗi giá trị của Louis Vuitton

Chuỗi giá trị đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, giúp tăng cường lợi thế cạnh tranh Mô hình chuỗi giá trị là công cụ giá trị nhất để tối ưu hóa hiệu quả và khả năng sinh lời Bằng cách phân tích và đánh giá chất lượng cũng như hiệu quả sản phẩm, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi phí và xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.

Louis Vuitton (LV) thực hiện toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh, từ thiết kế đến phân phối, với các sản phẩm trải qua kiểm định chất lượng nghiêm ngặt Mỗi chiếc túi xách của LV được làm thủ công, mất khoảng một tuần để hoàn thiện, đảm bảo đường chỉ khâu đồng nhất và sử dụng chất liệu chống lửa, nước Sản phẩm có độ bền cao, không phai màu, khóa kéo chất lượng và khả năng chứa đồ lên tới 3,5kg.

Chính sách phân phối của Louis Vuitton (LV) rất rõ ràng và nhất quán, với sản phẩm được bán và phân phối độc quyền qua các kênh chính thức Khách hàng phải đến trực tiếp cửa hàng hoặc truy cập trang web của LV để mua sản phẩm, đảm bảo trải nghiệm mua sắm cao cấp và duy nhất.

Marketing và bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị của LV, không chỉ nhờ vào sản phẩm chất lượng mà còn nhờ vào chiến lược đầu tư thông minh vào các hoạt động này LV gia tăng nhận diện thương hiệu qua các kênh truyền thông xã hội và hợp tác với người nổi tiếng như người mẫu, diễn viên để quảng bá Đồng thời, thương hiệu cũng xây dựng hình ảnh tích cực thông qua các hoạt động từ thiện, như hợp tác với UNICEF trong chiến dịch “Make A Promise” nhằm hỗ trợ trẻ em bị tổn thương trên toàn cầu.

Dịch vụ trước và sau bán hàng của LV đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng Mặc dù có một số phản hồi tiêu cực về thái độ của nhân viên tại các cửa hàng LV trên toàn cầu, nhưng uy tín của thương hiệu vẫn là yếu tố then chốt giúp LV tạo dựng giá trị thương hiệu và mang lại trải nghiệm tích cực cho khách hàng.

2.2.2 Các hoạt động hỗ trợ

Cơ sở hạ tầng của LVMH bao gồm quản lý chất lượng, xử lý vấn đề pháp lý, kế toán, tài chính và lập kế hoạch chiến lược Với cấu trúc phi tập trung, LVMH tập trung vào hiệu quả, năng suất và sự sáng tạo, giúp tối ưu hóa toàn bộ chuỗi giá trị Việc phân tích các hoạt động quản lý chất lượng và các vấn đề pháp lý như chống hàng giả đã giúp LVMH xây dựng một kế hoạch phát triển hiệu quả cho thương hiệu LV.

LVMH đã xây dựng một mô hình kinh doanh thành công kể từ năm 1987, với 125.000 nhân viên toàn cầu và doanh thu 37,6 tỷ euro vào năm 2016 Công ty này nổi bật trong việc thu hút ứng viên tiềm năng, nhờ vào tầm nhìn dài hạn và các hoạt động quản lý nguồn nhân lực hiệu quả Nhà máy của LV tuyển dụng khoảng 500 công nhân, mỗi người chuyên môn hóa trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau Bên cạnh đó, LVMH và LV cung cấp đào tạo chất lượng và cơ hội phát triển cho nhân viên, khẳng định con người là nguồn lực quan trọng trong chiến lược kinh doanh của họ.

Phát triển công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tích hợp công nghệ vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và quản lý nguồn nhân lực Các hoạt động này có thể chia thành phát triển công nghệ sản phẩm và quy trình, bao gồm phần mềm tự động hóa, dịch vụ khách hàng hỗ trợ công nghệ, nghiên cứu thiết kế sản phẩm và phân tích dữ liệu Bộ phận nghiên cứu và phát triển của LV là một ví dụ tiêu biểu trong lĩnh vực này.

Phân tích mô hình SWOT của Louis Vuitton

Phân tích SWOT là công cụ thiết yếu trong việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Qua phân tích này, doanh nghiệp có thể xác định rõ mục tiêu và các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài có thể tác động đến mục tiêu đó Phân tích SWOT không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch kinh doanh nội địa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kế hoạch kinh doanh quốc tế, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.

Louis Vuitton (LV) nổi bật với chất lượng sản phẩm xứng đáng với giá trị, đặc biệt trong phân khúc cao cấp mà khách hàng luôn ưu tiên Các sản phẩm hành lý xách tay của LV không chỉ đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng mà còn về thiết kế, nhờ vào đội ngũ thiết kế gồm những tên tuổi hàng đầu như Helmut Lang và Manolo Blahnik Logo chữ lồng LV mang lại độ nhận diện thương hiệu cao và thường được ưa chuộng vì nó thể hiện địa vị xã hội Những người nổi tiếng như Scarlett Johansson và Angelina Jolie đã góp phần quảng bá thương hiệu này LV cũng là một trong những nhà tuyển dụng hàng đầu trong ngành hàng xa xỉ, với hơn 460 cửa hàng tại hơn 50 quốc gia Thương hiệu còn cung cấp dịch vụ cá nhân hóa sản phẩm, giúp khách hàng tạo ra những món đồ độc quyền.

LV được biết đến là một nhà tuyển dụng khó tính, với việc tập trung vào tính độc quyền và cấp bằng sáng chế cho hầu hết các thiết kế, điều này khiến họ phải ra quyết định tập trung Hơn nữa, LV bị đánh giá là thiếu nhạy cảm với văn hóa nước ngoài và không nắm bắt được các xu hướng quốc tế Sự phụ thuộc quá mức vào thị trường Nhật Bản cũng làm giảm khả năng mở rộng ra các thị trường khác Mặc dù có nhiều so sánh về giá cả với các nhãn hàng khác, nhưng không thể phủ nhận rằng sản phẩm của LV có giá rất cao, với sản phẩm cơ bản có giá khoảng 1500 USD, dẫn đến việc họ bị hạn chế trong việc tiếp cận nhiều tệp khách hàng và chỉ có thể nhắm tới một phân khúc nhất định.

LV đang nắm bắt cơ hội lớn trong thị trường xa xỉ phẩm toàn cầu, ước tính đạt 42 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng 4% mỗi năm Sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người ở nhiều quốc gia đã dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thu nhập khả dụng, từ đó kích thích nhu cầu đối với các sản phẩm không thiết yếu và hàng xa xỉ.

Thách thức lớn nhất mà Louis Vuitton (LV) phải đối mặt hiện nay là tình trạng hàng giả và hàng nhái tràn lan trên thị trường Những sản phẩm giả mạo không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu mà còn làm giảm thị phần của LV Sở trường của LV là khả năng thiết kế và tạo ra các sản phẩm với hình ảnh độc quyền, điều này đồng nghĩa với việc hãng phải quản lý sự tùy biến đa quốc gia để phù hợp với từng nền văn hóa.

Chiến lược kinh doanh quốc tế của Louis Vuitton

2.4.1 Từ 2009 về trước – giai đoạn trước khủng hoảng:

LVMH là công ty nổi tiếng với việc sản xuất hàng hóa cao cấp, mang lại đẳng cấp cho người tiêu dùng Khi mua sản phẩm của Louis Vuitton, khách hàng không chỉ đơn thuần mua hàng hóa mà còn sở hữu thương hiệu Công ty tập trung vào chất lượng thay vì cạnh tranh về giá, thể hiện sự ưu tiên trong việc tạo ra sản phẩm hoàn hảo về chất lượng và thiết kế Chiến lược quốc tế của LV nhằm khai thác các năng lực cốt lõi tại thị trường nước ngoài, nơi mà đối thủ cạnh tranh có thể yếu hơn Bên cạnh việc nghiên cứu và phát triển cũng như sản xuất trong nước, LV thiết lập hệ thống phân phối và marketing tại các quốc gia kinh doanh Qua đó, chiến lược kinh doanh quốc tế của Louis Vuitton khẳng định sự độc đáo và vị trí đặc biệt của công ty, vượt qua áp lực chi phí và địa phương trong tổ chức, sản xuất và marketing.

Trụ sở chính của tổ chức tại Paris, Pháp, đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định các chính sách, từ đó truyền đạt một cách thống nhất đến toàn bộ hệ thống toàn cầu.

Sản phẩm của LV được sản xuất thủ công tại Mỹ, Pháp và Tây Ban Nha, trước khi xuất khẩu toàn cầu Quy trình sản xuất tỉ mỉ này không chỉ thể hiện tâm huyết của những thợ thủ công hàng đầu mà còn giúp LV tiết kiệm chi phí doanh nghiệp và bảo vệ bí quyết công nghệ.

Sản phẩm của LV nổi bật với hoạ tiết Monograms độc quyền, nhẹ, bền và đẹp, giữ nguyên mẫu mã nhưng vẫn được ưa chuộng qua thời gian Chúng không chỉ mang lại ấn tượng độc đáo mà còn thể hiện đẳng cấp và sự giàu có của người sở hữu Quy trình sản xuất của LV rất nghiêm ngặt, quản lý chặt chẽ từng sản phẩm và liên tục thực hiện các biện pháp chống hàng giả Những sản phẩm lỗi thời hoặc không bán được sẽ bị tiêu hủy, hoặc được bán lại cho nhân viên với điều kiện không được chuyển nhượng.

Về giá bán: Không bao giờ giảm giá, thay vào đó, LV liên tục tăng giá để loại bỏ dần những khách hàng ở phân khúc thu nhập thấp.

Về hoạt động phân phối và xúc tiến bán hàng:

Sản phẩm của LV được phân phối trực tiếp đến toàn cầu qua các cửa hàng độc lập, nơi duy nhất có hàng chính hãng Ngoài ra, sản phẩm cũng có mặt trên eluxury.com LV đang chú trọng đến các thị trường mới nổi, nhưng vẫn giữ vững sự quan tâm đối với các thị trường truyền thống như Pháp, Mỹ và Nhật.

Chi phí quảng cáo cao là một phần quan trọng trong chiến lược dài hạn của LVMH, với hai mục tiêu chính là duy trì sự hấp dẫn của sản phẩm đối với công chúng và khẳng định vị thế của Louis Vuitton như biểu tượng thời trang hàng đầu Thay vì chỉ sử dụng hình ảnh của các nhân vật nổi tiếng trong lĩnh vực giải trí, LV tập trung vào việc xây dựng thương hiệu bền vững và giá trị lâu dài.

LV luôn lựa chọn những nhân vật kiệt xuất từ nhiều lĩnh vực như văn học, thể thao, giải trí, kinh tế và chính trị để góp mặt trong bộ sưu tập của mình Những nhân vật này, từ Ernest Hemingway, Leopold Stokowski, Damien Hirst đến các ngôi sao điện ảnh như Audrey Hepburn, Douglas Fairbanks, Sharon Stone, hay các nhà thiết kế như Jeanne Lanvin, Karl Lagerfeld, đều là những tên tuổi nổi bật, không nhất thiết phải là tâm điểm của truyền thông hiện tại Thậm chí, LV còn mời cả chính khách như cựu nguyên thủ Nga Mikhail Gorbachev tham gia quảng cáo, thể hiện sự độc đáo và khác biệt của thương hiệu, tách biệt khỏi những xu hướng bình dân và khẳng định vị thế cao cấp của mình.

2.4.2 Chiến lược kinh doanh quốc tế Louis Vuitton đang theo đuổi hiện nay:

Năm 2008, khủng hoảng tài chính từ Mỹ dẫn đến suy thoái kinh tế toàn cầu, khiến người dân mất tự tin vào tài chính cá nhân do thông tin về doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và cắt giảm lương Điều này đã ảnh hưởng nặng nề đến doanh số bán hàng trong ngành thời trang, đặc biệt là hàng hóa xa xỉ Tuy nhiên, Louis Vuitton vẫn kiên định theo đuổi chiến lược quốc tế và thực hiện những hành động táo bạo trong bối cảnh khó khăn này Chiến lược quốc tế của Louis Vuitton hiện nay được thể hiện qua nhiều khía cạnh nổi bật.

Tổ chức Louis Vuitton có trụ sở chính tại Paris, Pháp, nơi đóng vai trò trung tâm trong việc quyết định mọi chính sách và hoạch định cho toàn bộ hệ thống cửa hàng LV trên toàn cầu.

Mặc dù đối mặt với suy thoái kinh tế, đội ngũ nhân viên của LV vẫn duy trì vị trí là một trong những nhóm được trả lương cao nhất, đồng thời luôn được khuyến khích để tạo ra những sản phẩm chất lượng hàng đầu.

Sản phẩm của LV được sản xuất tập trung tại Mỹ, Pháp và Tây Ban Nha, thay vì phân tán ở nhiều khu vực để tiết kiệm chi phí, và sau đó được xuất khẩu ra toàn thế giới.

Louis Vuitton lựa chọn duy trì sản xuất thủ công thay vì chuyển sang máy móc, nhằm tăng cường giá trị sản phẩm và thương hiệu Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí nhân công mà còn tạo ra sự tinh tế và độc đáo trong từng sản phẩm, góp phần khẳng định giá trị cốt lõi của thương hiệu.

Vào tháng 5 năm 2013, Louis Vuitton đã giới thiệu dòng sản phẩm không logo, đánh dấu sự chuyển mình trong chiến lược quảng bá thương hiệu Trong khi những năm 70 và 80 chứng kiến sự bùng nổ của sản phẩm mang logo, đặc biệt là monogram nổi tiếng của LV, thì hiện tại, hãng đã quyết định phủ nhận xu hướng này Các nhà phân tích cho rằng đây là bước đi chiến lược nhằm khẳng định tính "độc nhất vô nhị" của sản phẩm Louis Vuitton Khi mà người tiêu dùng đã quen thuộc với những sản phẩm mang thương hiệu LV, thì sự ra mắt này sẽ tạo ra sự khác biệt rõ rệt trên thị trường.

Louis Vuitton, Burberry và Gucci đang trở thành nạn nhân của sự phổ biến quá mức Hệ quả của hiện tượng này là giới nhà giàu mới nổi tại các thành phố lớn ở Trung Quốc và các nước châu Á ngày càng ít mua sắm các sản phẩm hàng hiệu có logo.

Thay vì giảm giá hay khuyến mãi để thanh lý sản phẩm thừa và lỗi thời, LV tiếp tục giữ nguyên chính sách truyền thống của mình: đốt hoặc chỉ bán cho nhân viên với mức giá hợp lý.

Đánh giá chiến lược kinh doanh quốc tế của Louis Vuitton

2.6.1 Xét về áp lực chi phí

2.6.1.1 Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2009: Áp lực chi phí thấp

Các công ty quốc tế đang phải đối mặt với áp lực giảm chi phí trên toàn cầu, buộc họ phải tối ưu hóa hoạt động để tiết kiệm Tuy nhiên, Louis Vuitton lại khác biệt khi tập trung vào việc cung cấp sản phẩm cao cấp, mang lại giá trị thương hiệu cho khách hàng Mua sản phẩm của Louis Vuitton không chỉ đơn thuần là mua hàng hóa, mà là trải nghiệm thương hiệu Công ty này không cạnh tranh về giá cả mà chú trọng vào chất lượng, thể hiện sự đầu tư mạnh mẽ vào thiết kế và sản xuất để tạo ra những sản phẩm hoàn hảo nhất.

Các tập đoàn lớn, đặc biệt là những thương hiệu sang trọng, luôn đặt việc bảo vệ thương hiệu lên hàng đầu Khách hàng mong đợi sự đặc sắc và sang trọng từ những thương hiệu cao cấp Louis Vuitton không giảm giá sản phẩm ngay cả khi thị trường khó khăn, vì điều này có thể làm tổn hại đến hình ảnh mà họ đã dày công xây dựng Việc duy trì giá trị và hình ảnh thương hiệu là yếu tố tối quan trọng trong chiến lược lâu dài của các thương hiệu thời trang cao cấp.

2.6.1.2 Giai đoạn từ năm 2009 đến nay: Áp lực chi phí vẫn thấp

Từ năm 2001 đến nay, áp lực chi phí của Louis Vuitton không thay đổi nhiều, vẫn duy trì ở mức thấp nhờ vị trí cao trong ngành hàng xa xỉ Tuy nhiên, sự cạnh tranh từ các thương hiệu cao cấp như Coach, Prada và Chanel đang gia tăng áp lực chi phí Để bảo vệ sự độc quyền, Louis Vuitton cần đầu tư nhiều hơn vào marketing Hãng đã có những bước đi tiên phong như mở cửa hàng tại các khu mua sắm lớn và hợp tác với Bảo tàng Quốc gia Bắc Kinh trong các sáng kiến tiếp thị.

Tập đoàn LVMH, chủ sở hữu của Louis Vuitton, nên xem xét việc mua lại thêm các nhãn hiệu cao cấp và độc quyền nhằm thu hút những người tiêu dùng giàu có, những người đã cảm thấy nhàm chán với thương hiệu hàng đầu của tập đoàn.

2.6.2 Xét về áp lực thích nghi với địa phương:

2.6.2.1 Giai đoạn trước năm 2009: Áp lực địa phương không cao

 Sự khác biệt về thị hiếu, sở thích:

Sức ép từ việc đáp ứng nhu cầu địa phương xuất phát từ sự khác biệt về thị hiếu và sở thích của khách hàng, cấu trúc hạ tầng, thói quen truyền thống, kênh phân phối và nhu cầu của chính phủ địa phương.

Sự khác biệt về sở thích và thị hiếu của khách hàng tạo ra áp lực lớn trong việc đáp ứng nhu cầu địa phương Louis Vuitton không ngừng sáng tạo để cung cấp đa dạng mẫu mã cho khách hàng toàn cầu Mặc dù vậy, với xu hướng sính ngoại, các thiết kế vẫn giữ phong cách Châu Âu hiện đại, điều này đã thu hút đông đảo khách hàng trên toàn thế giới.

Khách hàng ngày càng ưa chuộng sản phẩm thủ công, khiến thương hiệu LV trở nên phổ biến hơn Hãng thời trang cao cấp thường đi kèm với mức giá chỉ phù hợp với một bộ phận nhỏ người tiêu dùng Khách hàng không chỉ chú trọng vào chất liệu hay mẫu mã, mà còn xem thương hiệu như một biểu tượng thể hiện đẳng cấp của bản thân.

Louis Vuitton đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành thời trang, với thương hiệu nổi tiếng mang lại cảm giác độc đáo và khan hiếm Sự nhận thức về thương hiệu này ngày càng tăng cường, củng cố ham muốn sở hữu sản phẩm của nó Hiện tại, Louis Vuitton được xem như một giải pháp hiệu quả cho nỗi lo về danh vị, vì mọi người đều nhận biết và công nhận thương hiệu này.

 Sự khác biệt về cơ sở hạ tầng, tập quán, truyền thống:

Sự khác biệt trong cấu trúc hạ tầng và thói quen tiêu dùng giữa các quốc gia đã hình thành thói quen mua sắm của khách hàng Tuy nhiên, xu hướng hội nhập toàn cầu đã thúc đẩy tư duy con người hướng tới cái mới Hiện nay, Louis Vuitton đã thâm nhập thành công vào thị trường phương Đông, đặc biệt là tại những quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ, nơi mà tư tưởng về sự hiện đại khó thay đổi Điều này cho thấy LV đã vượt qua những rào cản văn hóa, tạo ra một tư duy tiêu dùng toàn cầu.

Các cửa hàng của LV được đặt tại các quốc gia nhằm công bố sự hiện diện của thương hiệu, thể hiện lịch sử và văn hóa của công ty Chúng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và được thiết kế phù hợp với phong tục, tập quán của từng vùng Điều này giúp khách hàng cảm thấy gần gũi hơn khi ghé thăm bất kỳ cửa hàng nào của LV.

 Sự khác biệt về kênh phân phối:

Sản phẩm của Louis Vuitton (LV) chủ yếu được sản xuất tại Mỹ và Pháp, với quy trình từ thiết kế đến phân phối được thực hiện trực tiếp bởi công ty Các sản phẩm chỉ được sản xuất tại 14 xưởng, trong đó có 11 xưởng ở Pháp, 1 ở Hoa Kỳ và 2 xưởng dọc biên giới Tây Ban Nha Công ty cũng sở hữu một trung tâm giao nhận quốc tế, và sản phẩm chính hãng của LV chỉ có thể tìm thấy tại các cửa hàng độc lập của họ, không được bày bán ở bất kỳ nơi nào khác.

Nguồn cung nguyên liệu cho sản phẩm của LV chủ yếu là da cao cấp, loại nguyên liệu này không khan hiếm trên thị trường.

LV có nhiều nhà cung cấp nguyên liệu, nhưng công ty luôn ưu tiên chọn lựa chất lượng tốt nhất Nếu có nhà cung cấp nào cung cấp sản phẩm vượt trội hơn, LV sẵn sàng thay đổi để đảm bảo chất lượng Tuy nhiên, công ty vẫn duy trì mối quan hệ với những nhà cung cấp chính.

 Sản phẩm thay thế ở địa phương:

LV đối mặt với những đối thủ lớn trong ngành thời trang cao cấp như Gucci, Valentino tại Ý, Calvin Klein, Burberry ở Mỹ và Bean Pole tại Hàn Quốc Tuy nhiên, với vị thế vững chắc trên thị trường và sự đa dạng trong sản phẩm, LV vẫn thu hút được nhiều khách hàng.

 Những yêu cầu của nước sở tại:

Ngành thời trang cao cấp, đặc biệt là Louis Vuitton (LV), ít bị ảnh hưởng bởi chính phủ so với các lĩnh vực khác, và sự hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội cho LV thâm nhập vào các thị trường mới Mặc dù phải đối mặt với các luật bảo vệ động vật tại nhiều quốc gia, nhưng áp lực từ địa phương đối với LV vẫn không cao.

2.6.2.2 Giai đoạn 2009 đến nay: Áp lực địa phương vẫn không cao

BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Sau khi Louis Vuitton qua đời vào năm 1892, con trai ông đã thực hiện một quyết định quan trọng vào năm 1893, đưa thương hiệu LV ra thị trường toàn cầu Quyết định này không chỉ mở ra nhiều cơ hội mới cho LV mà còn mang đến những bài học quý giá về chi phí kinh doanh và việc đáp ứng nhu cầu địa phương Nhờ đó, thương hiệu đã xây dựng được chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp, góp phần tạo nên tầm vóc cho LV ngày nay.

Chiến lược quốc tế có thể mang lại lợi thế cạnh tranh, nhưng cũng gặp phải nhược điểm là không tận dụng được lợi thế kinh tế của từng địa phương và không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường địa phương.

Theo thời gian, chiến lược quốc tế có thể trở nên không bền vững do sức ép chi phí và áp lực địa phương gia tăng Nhiều doanh nghiệp cần điều chỉnh chiến lược để phù hợp với nhu cầu của từng thị trường khi cạnh tranh trở nên khốc liệt Khi áp lực yêu cầu thay đổi sản phẩm và dịch vụ gia tăng, các doanh nghiệp có thể gặp khó khăn nếu không linh hoạt thích nghi với điều kiện địa phương Tuy nhiên, áp lực này có thể được hóa giải nếu công ty nâng cao năng lực cốt lõi, cho thấy rằng chiến lược quốc tế vẫn có thể hiệu quả và bền vững, như trường hợp của Louis Vuitton.

LV đã áp dụng chiến lược phù hợp với tình hình công ty, đồng thời tập trung vào việc tổ chức, sản xuất và marketing để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố này là yếu tố then chốt trong việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của LV.

Bí quyết thành công của Louis Vuitton nằm ở việc kiểm soát toàn bộ quy trình sản xuất, từ thiết kế đến phân phối, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm và tỷ lệ lợi nhuận cao hơn so với đối thủ Kiểm soát này cũng hỗ trợ thương hiệu trong các hoạt động đầu tư mạo hiểm, đồng thời duy trì sự cân bằng giữa tính danh giá và tính đại chúng, kết hợp giữa thương hiệu sang trọng và chiến lược marketing đại chúng.

Ngày đăng: 09/10/2021, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bazaar Vietnam, 2001, LOUIS VUITTON, [Online] Available at:https://bazaarvietnam.vn/thuong-hieu/louis-vuitton/#post-235 , [Accessed 10.9.2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: LOUIS VUITTON
2. Forbes, 2020, THE WORLD'S VALUABLE BRANDS, [Online] Available at:https://www.forbes.com/the-worlds-most-valuable-brands/#691d67b0119c, [Accessed 10.9.2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: THE WORLD'S VALUABLE BRANDS
3. Business Korea, 2021, Louis Vuitton Places 1st in Luxury Brand Reputation Index,[Online] Availableat: http://www.businesskorea.co.kr/news/articleView.html?idxno=70312, [Accessed 10.9.2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Louis Vuitton Places 1st in Luxury Brand Reputation Index
4. LVMH, THE LVMH SPIRIT, [Online] Available at:https://www.lvmh.com/group/about-lvmh/the-lvmh-spirit/ , [Accessed 10.9.2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: THE LVMH SPIRIT
5. Apparel Resources, 2017, Louis Vuitton faces labourers’ protest over wages, [Online] Available at: https://apparelresources.com/business-news/retail/louis-vuitton-faces- labourers-protest-over-wages/, [Accessed 10.9.2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Louis Vuitton faces labourers’ protest over wages
6. Diễn đàn Doanh nghiệp, 2020, Louis Vuitton - kẻ “cai trị” những tín đồ hàng hiệu, [Online] Available at: https://diendandoanhnghiep.vn/thuong-hieu-danh-gia-louis-vuitton-ke-cai-tri-nhung-tin-do-hang-hieu-167707.html, [Accessed 10.9.2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Louis Vuitton - kẻ “cai trị” những tín đồ hàng hiệu
7. Forbes, 2015, As Louis Vuitton knows all too well, counterfeiting is a costly bargain, [Online] Available at: https://www.forbes.com/sites/realspin/2015/06/25/as-louis-vuitton-knows-all-too-well-counterfeiting-is-a-costly-bargain/?sh=4b4c62460d33,[Accessed 10.9.2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: As Louis Vuitton knows all too well, counterfeiting is a costly bargain
8. Ekonomia Międzynarodowa, (2018), Internationalization process on the example of LVMH, [Online] Available at:https://dspace.uni.lodz.pl/xmlui/bitstream/handle/11089/24854/0_2_20-31%20Ploneczka.pdf?sequence=1&isAllowed=y, [Accessed 10.9.2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internationalizationprocess on the example of LVMH
Tác giả: Ekonomia Międzynarodowa
Năm: 2018
9. Ibrahim AMEDAHEVI, 2021, At Louis Vuitton, “unsold products are burned”, [Online] Available at: https://en.africatopsuccess.com/2021/02/24/at-louis-vuitton-unsold-products-are-burned/, [Accessed 10.9.2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: At Louis Vuitton, “unsold products are burned”

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w