Mục lục PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP KINH ĐÔ 2 I. Sự hình thành và phát triển 2 II. Các ngành nghề kinh doanh 2 PHẦN II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 2 I. PHÂN TÍCH TỈ LỆ 2 1.1 Các tỷ lệ tài trợ: 2 1.2 Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động: 2 1.3 Các tỷ lệ thanh khoản: 2 1.4 Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lời: 2 1.5 Các tỉ số giá trị thị trường: 2 II. PHÂN TÍCH CƠ CẤU 6 2.1 Cơ cấu bảng cân đối kế toán: 6 2.2 Cơ cấu lời lỗ: 6 PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ CTCP KINH ĐÔ I. Sự hình thành và phát triển Kinh Đô được thành lập vào năm 1993 và từ đó trở thành một trong những công ty thực phẩm lớn nhất Việt Nam với hệ thống 5 công ty, 4 nhà máy sản xuất các loại bánh như bánh Cookies, Cracker, Bông lan, Bánh mì tươi, Kẹo, Sôcôla, Kem, Sữa và yoghurt. Thương hiệu Kinh Đô được nhiều người biết đến và là một trong 10 thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam. Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập, đến nay Kinh Đô đã có tổng số nhân viên gần 8.000 người. Tổng vốn điều lệ là 1.599 tỷ đồng. Tổng doanh thu năm 2012 là 4.285 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 490 tỷ đồng. Mục tiêu doanh thu năm 2013 của Kinh Đô là 5.200 tỷ, lợi nhuận 600 tỷ đồng. Trong những năm qua, Kinh Đô đã liên tục sử dụng 2 chiến lược mũi nhọn trong phát triển kinh doanh: một là luôn đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường nội địa; hai là thực hiện các chiến lược mua bán sáp nhập (MA) để mở rộng ngành hàng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cụ thể là việc mua lại nhà máy kem Wall từ Unilever năm 2003, mua lại Vinabico vào năm 2007. Song song đó, với việc định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn đa ngành, Kinh Đô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất động sản, tài chính và phát triển hệ thống bán lẻ. Theo đó, các lĩnh vực có mối tương quan hỗ trợ cho nhau, Công ty mẹ giữ vai trò chuyên về đầu tư tài chính, các công ty con hoạt động theo từng lĩnh vực với các ngành nghề cụ thể theo hướng phát triển chung của Tập Đoàn. II. Các ngành nghề kinh doanh 1. Chế biến nông sản thực phẩm 2. Sản xuất kẹp, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây 3. Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ công mỹ nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quả tươi sống 4. Dịch vụ thương mại 5. Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa… III. Tình hình kinh doanh: Theo ước tính của Truung tâm phhân tích ACCBS, Kinh Đô đang nắm giữ khoảng 30% thị phần bánh kẹo Việt Nam. Mặt hàng bánh trung thu Kinh Đô chiếm lĩnh thị phần vượt trội với 76% trong khi sản phẩm chính khác nắm giữ từ 2060% thị phần. Kinh Đô là thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng không chỉ đến từ bánh trung thu mà còn từ nhiều nhãn hàng khác trong hệ thống như Cosy, Marie, AFC, BonBon, Aloha, Scotti, Solite, v.v… Cơ cấu sản phẩm đa dạng, bắt mắt với chất lượng ngày càng được nâng cao đã giúp Kinh Đô giảm dần tâm lý ưa chuộng các sản phẩm ngoại của người tiêu dùng và đem đến cho họ sự lựa chọn tương ứng khi muốn thay thế sản phẩm nước ngoài bằng sản phẩm trong nước. PHẦN II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH I. PHÂN TÍCH TỈ LỆ 1.1 Các tỷ lệ tài trợ:
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINHKHOA SAU ĐẠI HỌC
==============
Tiểu luận môn Quản trị Tài chínhĐề tài:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHCÔNG TY CP KINH ĐÔ
Sàn : HoseM CK : KDC
GVHD : TS Ngô Quang HuânHọc viên : Nguyễn Thị Hồng ĐiệpLớp : K22_ngày 2
TP Hồ Chí Minh, tháng 12/2013
Trang 2Mục lục
PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP KINH ĐÔ 2
I Sự hình thành và phát triển 2
II Các ngành nghề kinh doanh 2
PHẦN II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 3
II PHÂN TÍCH CƠ CẤU 6
2.1Cơ cấu bảng cân đối kế toán: 6
2.2Cơ cấu lời lỗ: 6
Trang 3PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ CTCP KINH ĐÔI.Sự hình thành và phát triển
Kinh Đô được thành lập vào năm 1993 và từ đó trở thành một trong những công ty thựcphẩm lớn nhất Việt Nam với hệ thống 5 công ty, 4 nhà máy sản xuất các loại bánh như bánhCookies, Cracker, Bông lan, Bánh mì tươi, Kẹo, Sô-cô-la, Kem, Sữa và yoghurt Thương hiệuKinh Đô được nhiều người biết đến và là một trong 10 thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam.
Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập, đến nay Kinh Đô đã cótổng số nhân viên gần 8.000 người Tổng vốn điều lệ là 1.599 tỷ đồng Tổng doanh thu năm2012 là 4.285 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 490 tỷ đồng Mục tiêu doanh thu năm 2013 của Kinh Đôlà 5.200 tỷ, lợi nhuận 600 tỷ đồng.
Trong những năm qua, Kinh Đô đã liên tục sử dụng 2 chiến lược mũi nhọn trong pháttriển kinh doanh: một là luôn đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, phát triển sản phẩm mới, mởrộng thị trường nội địa; hai là thực hiện các chiến lược mua bán sáp nhập (M&A) để mở rộngngành hàng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cụ thể là việc mua lại nhà máy kem Wall từ Unilevernăm 2003, mua lại Vinabico vào năm 2007.
Song song đó, với việc định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn đa ngành, KinhĐô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất động sản, tài chính vàphát triển hệ thống bán lẻ Theo đó, các lĩnh vực có mối tương quan hỗ trợ cho nhau, Công tymẹ giữ vai trò chuyên về đầu tư tài chính, các công ty con hoạt động theo từng lĩnh vực vớicác ngành nghề cụ thể theo hướng phát triển chung của Tập Đoàn.
II.Các ngành nghề kinh doanh
1 Chế biến nông sản thực phẩm
2 Sản xuất kẹp, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây
3 Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày dép,túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ công mỹnghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quảtươi sống
4 Dịch vụ thương mại
5 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa…
III.Tình hình kinh doanh:
Theo ước tính của Truung tâm phhân tích ACCBS, Kinh Đô đang nắm giữ khoảng 30% thịphần bánh kẹo Việt Nam Mặt hàng bánh trung thu Kinh Đô chiếm lĩnh thị phần vượt trội với76% trong khi sản phẩm chính khác nắm giữ từ 20-60% thị phần Kinh Đô là thương hiệuquen thuộc với người tiêu dùng không chỉ đến từ bánh trung thu mà còn từ nhiều nhãn hàngkhác trong hệ thống như Cosy, Marie, AFC, Bon-Bon, Aloha, Scotti, Solite, v.v… Cơ cấu sảnphẩm đa dạng, bắt mắt với chất lượng ngày càng được nâng cao đã giúp Kinh Đô giảm dầntâm lý ưa chuộng các sản phẩm ngoại của người tiêu dùng và đem đến cho họ sự lựa chọntương ứng khi muốn thay thế sản phẩm nước ngoài bằng sản phẩm trong nước.
Trang 4PHẦN II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNHI PHÂN TÍCH TỈ LỆ
1.1 Các tỷ lệ tài trợ:
Tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản (D/A) 0.416 0.235 0.337 0.265Tỷ lệ tổng nợ/vốn chủ sở hữu (D/E) 0.731 0.317 0.514 0.364
Năm 2011,tỷ số nợ tăng so với 2010 và 2012 là do tăng các khoản nợ ngắn hạn như:vay ngắn hạn, phải trả người lao động, các chi phí phải trả…Còn các khoản nợ dài hạnchủ yếu tăng ở mục phải trả dài hạn khác, trợ cấp mất việc làm Như vậy trong ngắnhạn doanh nghiệp vẫn chịu rủi ro trong thanh toán.
Tỷ lệ tổng nợ/vốn chủ sở hữu (D/E) nằm ở mức trung bình, cho thấy Kinh Đô đang giữsự hợp lý về nguồn vốn, tránh mất khả năng thanh toán Tỷ lệ này năm 2010 giảmmạnh so với năm 2009 và năm 2011 lại tăng gần 63,26% so với 2010 Tỷ lệ 2011 tănglên chứng tỏ doanh nghiệp tăng hình thức huy động vốn bằng vay nợ, chủ yếu là vayngắn hạn, điều này tạo áp lức thanh toán cho doanh nghiệp trong ngắn hạn,với mứctăng 63,26% là khá cao, DN cần cân nhắc việc đi vay nợ và huy động vốn chủ sợ hữucho hợp lý, tránh mất cân đối và tăng rùi ro trong thanh toán.
1.2 Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động:
Các tỉ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động2009201020112012
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TAT) 0.362 0.385 0.736 0.782
Vòng quay các khoản phải thu 12.0334 11.7032 20.9824 23.7401Kỳ thu tiền bình quân (ACP) (ngày) 30.332 31.188 17.396 15.375
Trang 5Vòng quay phải trả nhà cung cấp 8.037 4.600 9.389 8.800Kỳ phải trả bình quân (ngày) 45.414 79.354 38.877 41.475
Nhận xét:
Hệ số tài sản quay vòng của Kinh Đô liên tục tăng từ năm 2009 – 2012 phản ánhtình hình sử dụng tài sản của công ty đang có hiệu quả Năm 2011 và 2012 tăng gầngấp 2 lần so với 2009 và 2010 chứng tỏ sức sản xuất của tài sản công ty trong năm2011 và 2012 đã tăng mạnh, tài sản vận động nhanh góp phần tăng doanh thu, tạođiều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp Mức tăng này không quá cao, phùhợp với doanh nghiệp sản xuất thực phẩm như Kinh Đô.
Nhờ thực hiện tiến trình tái cấu trúc, hiệu quả hoạt động của Kinh Đô được cảithiện đáng kể trong những năm gần đây Cụ thể, số vòng quay hàng tồn kho tăng lêntrong giai đoạn 2011-2012 đã giúp giảm số ngày tồn kho bình quân của công ty, thểhiện khả năng quản lý hàng tồn kho tốt hơn Ngoài ra, việc cơ cấu lại các khoản phảithu là một trong những trọng tâm mà công ty nhắm đến trong tiến trình tái cơ cấu.Số vòng quay khoản phải thu khách hàng tăng khá ấn tượng từ khoảng 12 vòngtrong giai đoạn 2009-2010 lên khoảng 23 vòng trong năm 2012, đưa số ngày phảithu khách hàng bình quân giảm khoảng 15 ngày so với giai đoạn 2009-2010 Vòngquay khoản phải trả và số ngày phải trả bình quân nhìn chung cũng có những thayđổi tích cực Sự cải thiện này chứng tỏ năng lực thương lượng của công ty gia tăngvà những bước đi hiệu quả của tiến trình tái cấu trúc.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đều lớn hơn 1, điều này chứng tỏ giá trị tàisản ngắn hạn hiện hành của Công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn hay nói cách khác làtài sản lưu động của công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn,
Trang 6đây là biểu hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong tình trạng tốt Khảnăng thanh toán ngắn hạn của công ty tăng cao vượt bậc vào 2010 và ổn định ở nhữngnăm còn lại do ảnh hưởng của các yếu tố thuộc nhóm tổng nợ ngắn hạn: vay ngắn hạn,phải trả người bán, chi phí phải trả và phải trả ngắn hạn khác
1.4 Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lời:
Các tỉ lệ đánh giá khả năng sinh lợi2009201020112012
Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ (GMP) 0.330 0.354 0.275 0.436
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 0.123 0.115 0.048 0.065Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
o Kết quả trái chiều từ các hoạt động đầu tư và tài chính là một trong những nguyênnhân dẫn đến kết quả lợi nhuận không ổn định của Kinh Đô trong những năm qua o Chi phí thuế nặng do có sự khác biệt giữa lợi nhuận trước thuế và thu nhập chịu thuế
cũng là một nguyên nhân làm giảm lợi nhuận sau thuế của công ty Cụ thể, trongnăm 2012, có sự chênh lệch lớn giữa lợi nhuận trước thuế khoảng 490 tỷ đồng trongbáo cáo kết quả HĐKD và thu nhập chịu thuế 726 tỷ đồng trong thuyết minh báo cáotài chính của công ty Sự chênh lệch này là do thu nhập chịu thuế của Kinh Đô phảibao gồm phần chi phí khấu hao tài sản cố định vô hình và lợi thế thương mại liênquan đến các thương vụ M&A gần đây
Sức sinh lợi cơ bản (BEP) cũng giảm liên tục từ 2009 – 2011 và tăng lại vào 2012phản ánh hoạt động kinh doanh của Kinh Đô kém hiệu quả trong giai đoạn 2009 –2011 và bắt đầu hồi phục vào 2012.
Trang 7Nhận xét:
Tỷ số P/E của Kinh Đô tăng liên tục trong 3 năm Giải thích cho lý do tăng mạnh này làthị trường bánh kẹo tại Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển, Kinh Đô từ lâu là mộtthương hiệu nổi tiếng Bên cạnh đó, Kinh Đô đã
II.PHÂN TÍCH CƠ CẤU:2.1 Cơ cấu bảng cân đối kế toán:
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 23.40% 24.00% 21.60% 23.00%
Trang 8 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Kinh Đô giảm mạnh trong năm 2010 và sau đótăng năm 2011 và lại giảm trong 2012 nhưng nhìn chung so với 2009 vẫn rất thấp Vây,từ năm 2010 công ty đã dần thu hẹp các khoản đầu tư ngắn hạn.
Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản qua 3 năm 2010 -2012 của Kinh Đô cóxu hướng giảm cho thấy công ty đã có những chính sánh chiến lược khá hiệu quả trongviệc bán hàng và quản lý công nợ.
Khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng tài sản, bên cạnh đó do đặcđiểm sản phẩm của Kinh Đô mang tính mùa vụ nên chứng tỏ công ty sử dụngvốn rất có hiệu quả, tuy nhiên nhiều khi có thể dẫn đến tình trạng cháy hàng và mấtkhách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh khác.
Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản của Kinh Đô có xu hướng tăng.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá trịtài sản của Kinh Đô
Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu trên Tổng nguồn vốn qua 4 năm của Kinh Đô đều cao hơntỷ trọng Nợ phải trả trên Tổng nguồn vốn, Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốnthấp cho thấy Kinh Đô đang thực hiện chính sách an toàn, trong đó vốn sử dụng chohoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn chủ
II.2 Cơ cấu lời lỗ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 100.65% 100.47% 100.73% 100.61%
Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp -66.95% -64.55% -60.60% -56.39%
Trang 9Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty
(Chi phí) Lợi ích thuế TNDN hoãn lại 0.76% 0.80% 0.39% -0.02%
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của
Nhận xét:
Doanh thu thuần của công ty trong 4 năm đều tăng mạnh Doanh thu thuần của công tychủ yếu từ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm vẫn là nguồn thu chính, mang lạinguồn lợi nhuận ổn định và lượng tiền mặt lớn cho công ty, là cơ sở để phát triển cáclĩnh vực kinh doanh khác.
Gía vốn hàng bán của công ty cao, đều chiếm hơn 60% doanh thu thuần, tuy nhiên tỷtrọng giá vốn hàng bán cũng giảm dần qua các năm cho thấy công ty đã có những chínhsách tiết kiệm hợp lý, đã áp dụng những công nghệ hiện đại vào sản suất, không ngừngcải thiện để nâng cao doanh thu.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua các đều tăng Lợinhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2010tăng so với 2009 nhưng 2 năm 2011 và 2012 lại giảm.
III.PHÂN TÍCH HÒA VỐN VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH: