TỔNG QUAN
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Báo cáo được lập dựa trên các cơ sở pháp lý sau đây:
- Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực số 24/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội;
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội;
Nghị định số 137/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 21/10/2013, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực Nghị định này nhằm mục đích hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan đến quản lý và phát triển ngành điện, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động cung cấp điện.
Thông tư số 43/2013/TT-BCT ban hành ngày 31/12/2013 của Bộ Công thương quy định rõ nội dung, trình tự và thủ tục liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực.
- Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển Điện lực Quốc gia giai đoạn 2011- 2020 có xét đến năm 2030;
Quyết định số 2068/QĐ-TTg, ban hành ngày 25/11/2015, của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2050 Chiến lược này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, đồng thời nâng cao khả năng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo trong nước.
- Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển dự án điện mặt trời tại Việt Nam;
- Quyết định số 02/2019/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam;
Thông tư số 16/2017/TT-BCT, ban hành ngày 12 tháng 9 năm 2017 bởi Bộ Công thương, quy định chi tiết về việc phát triển dự án và mẫu hợp đồng mua bán điện cho các dự án điện mặt trời Thông tư này nhằm tạo ra khung pháp lý rõ ràng, hỗ trợ các nhà đầu tư trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng mặt trời, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành điện Việt Nam.
Thông tư 05/2019/TT-BCT, ban hành ngày 11/3/2019 bởi Bộ Công thương, sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư 16/2017/TT-BCT ngày 12/9/2017 Thông tư này quy định về phát triển dự án và mẫu hợp đồng mua bán điện áp dụng cho các dự án điện mặt trời, nhằm cải thiện khung pháp lý và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành năng lượng tái tạo tại Việt Nam.
Công văn số 1532/EVN-KD ngày 27/3/2019 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hướng dẫn thực hiện các dự án điện mặt trời trên mái nhà, nhằm thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tái tạo và cải thiện hiệu quả năng lượng Văn bản này cung cấp các quy định và tiêu chí cần thiết để triển khai các dự án điện mặt trời, đảm bảo tính khả thi và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Văn bản số 5087/BCT-TCNL ngày 09/6/2017 của Bộ Công Thương v/v hướng dẫn thực hiện Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg;
Căn cứ vào các văn bản số 1337/EVN-KD ngày 21/03/2018 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và văn bản số 2230/EVNCPC-KD ngày 03/04/2018 của Công ty Điện lực miền Trung (EVNCPC), hướng dẫn tạm thời cho các dự án điện mặt trời trên mái nhà đã được ban hành.
- Căn cứ văn bản số 3013/EVNCPC-KD ngày 27/04/2018 của EVNCPC v/v hướng dẫn thực hiện ghi chỉ số và quản lý điện mặt trời nối lưới trên CMIS;
MỤC TIÊU DỰ ÁN
Ninh Thuận, nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có hình dạng giống như một hình bình hành với hai góc nhọn ở phía tây bắc và đông nam Tọa độ địa lý của Ninh Thuận dao động từ 11°18'14" đến 12°09'15" vĩ độ Bắc và 108°09'08" đến 109°14'25" kinh độ Đông.
Phía bắc giáp tỉnh Khánh Hòa
Phía nam giáp tỉnh Bình Thuận
Phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng
Phía đông giáp Biển Đông.
Khi gió mùa Tây Nam mang mưa đến đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, hệ thống núi ở Tây Nguyên và Bình Thuận ngăn cản những cơn gió này đến Ninh Thuận Tương tự, cơn gió mùa đông bắc cũng không thể tiếp cận Ninh Thuận, khiến nơi đây trở nên khô hanh trong khi các vùng khác nhận được mưa.
Ninh Thuận, nằm ở cuối dãy Trường Sơn, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với ba mặt được bao bọc bởi núi Tỉnh có ba dạng địa hình chính: núi (chiếm 63,2%), đồi gò bán sơn địa (14,4%) và đồng bằng ven biển (22,4%) Khí hậu Ninh Thuận thuộc loại nhiệt đới Xavan đến cận hoang mạc, với đặc trưng khô nóng và gió mạnh, dẫn đến sự phân hóa thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11 và mùa khô còn lại trong năm.
Từ tháng 8 năm sau, nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 26-27 độ C, với lượng mưa trung bình khoảng 700-800 mm Nguồn nước trong tỉnh phân bổ không đều, chủ yếu tập trung ở khu vực phía Bắc và trung tâm, trong khi nguồn nước ngầm chỉ đạt 1/3 mức bình quân toàn quốc.
Ninh Thuận có 3 cửa khẩu ra biển là Đông Hải, Cà Ná, Khánh Hải, có đường bờ biển dài
Ninh Thuận có bờ biển dài 105 km và vùng lãnh hải rộng hơn 18.000 km², với sự đa dạng sinh học phong phú, bao gồm hơn 500 loài cá và tôm Với khí hậu nhiệt đới và cường độ bức xạ cao, Ninh Thuận là nơi lý tưởng để sản xuất muối công nghiệp Khu vực này cũng sở hữu nhiều loại khoáng sản phong phú, bao gồm kim loại như wolfram, molipđen và thiếc, cùng với khoáng sản phi kim loại như thạch anh tinh thể, cát thủy tinh và muối khoáng thạch anh Ngoài ra, nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng như cát kết vôi, sét phụ gia và đá xây dựng cũng rất phong phú tại đây.
* Qui mô của dự án:
- Tổng diện tích mái lắp đặt: ~600 m2
Hiện tại nhà kho đã được xây dựng và đưa vào hoạt động đã lâu và có diện tích mái
Dự án "Công trình điện Năng lượng mặt trời áp mái hòa lưới" sẽ được triển khai trên diện tích khoảng 600 m2 thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư, nhằm tối ưu hóa lợi ích từ diện tích mái đã được sử dụng gần hết Việc áp dụng hệ thống pin mặt trời với công suất lắp đặt 100KW trên mái các nhà kho tại trụ sở không chỉ tận dụng tối đa không gian mà còn phù hợp với cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam theo Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg ngày 6/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời giúp tránh lãng phí đất đai.
Dự án "Công trình điện Năng lượng mặt trời áp mái tại thôn Tân Sơn, xã Thành Hải, Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận" nhằm mục tiêu phát triển nguồn năng lượng tái tạo bền vững, góp phần vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong khu vực.
Tận dụng diện tích mái để lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời giúp tiết kiệm điện cho nhu cầu sản xuất của chủ đầu tư Nếu lượng điện sản xuất dư thừa, nó có thể được phát lên lưới điện phục vụ cho cư dân tại thôn Tân Sơn, xã Thành Hải, Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
QUI MÔ CÁC HẠNG MỤC XÂY DỰNG
Dự án nằm trên nhà kho hiện hữu có diện tích mái rộng khoảng ~600m2
Bảng 1.1: Quy mô đầu tư điện mặt trời áp mái
STT Hạng mục Công suất
STT Thông số Khối lượng
1 Tổng công suất lắp đặt 108,9 KWp
2 Tấm pin NLMT (Công suất 450Wp) 242 tấm
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Tiến độ thực hiện: 2 tháng, dự kiến hoàn thành trước tháng 12 năm 2020.
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG CỦA DỰ ÁN
ĐỊA ĐIỂM TỰ NHIÊN
2.1.1 Vị trí, giới hạn khu đất dự án
Mặt bằng mái dự kiến đầu tư xây dựng là mái thuộc sở hữu của chủ đầu tư dự án.
Mặt bằng mái dự kiến đầu tư xây dựng là phần mái hiện hữu có lợp tôn.
Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới Xavan đến cận hoang mạc, đặc trưng bởi sự khô nóng, gió mạnh và bốc hơi cao Thời tiết nơi đây phân hóa thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, với mùa mưa bắt đầu từ tháng
Từ tháng 9 đến tháng 11 là mùa mưa, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau, với nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 26-27°C và lượng mưa trung bình khoảng 700-800 mm Nguồn nước trong tỉnh phân bổ không đều, chủ yếu tập trung ở khu vực phía Bắc và trung tâm Nguồn nước ngầm tại đây chỉ bằng 1/3 mức bình quân cả nước, tuy nhiên, tỉnh vẫn sở hữu nhiều tài nguyên khoáng sản cùng với tiềm năng phát triển thủy điện, điện gió và điện mặt trời.
Khu vực nghiên cứu xây dựng không bị ngập lụt, ngập úng.
Khu vực đầu tư dự án thuộc vùng có địa chất là nền đất cứng, được đánh giá là nền đất tốt để xây dựng công trình.
HIỆN TRẠNG MÁI XÂY DỰNG
Hiện trạng các mái tại dự án chưa qua sử dụng.
2.2.1 TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TẠI KHU VỰC DỰ ÁN
Tiềm năng năng lượng mặt trời tại tỉnh Ninh Thuận
Theo số liệu thu thập của từ Trạm khí tượng tại Ninh Thuận, số liệu về năng lượng mặt trời tại TP.Phan Rang-Tháp Chàm như sau:
Bảng 1: Biểu đồ cường độ bức xạ tại Ninh Thuận 2016
Bảng 2: Nhiệt độ không khí tại tỉnh Ninh Thuận (1994 – 2016 )
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
(Nguồn: Trạm khí tượng Ninh Thuận)
Tỉnh Ninh Thuận sở hữu tiềm năng lớn về năng lượng mặt trời, phù hợp cho sản xuất điện và nhu cầu sinh hoạt Khu vực này có thời gian nắng kéo dài suốt năm, với số ngày nắng và tổng lượng bức xạ nhiệt mặt trời cao hơn mức trung bình Thêm vào đó, điều kiện khí hậu ổn định và ít chịu ảnh hưởng của gió bão tạo ra môi trường lý tưởng cho việc xây dựng các nhà máy điện năng lượng mặt trời.
2.2.2 Tiềm năng năng lượng mặt trời khu vực dự án
Tổng bức xạ theo phương ngang hằng năm (GHI) là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời của khu vực dự án GHI cao đồng nghĩa với việc năng suất phát điện trên mỗi kilowatt-peak (kWp) công suất lắp đặt sẽ tăng lên.
Dự án Điện mặt trời 100KW được xác định tại tỉnh Ninh Thuận, nơi có nguồn bức xạ mặt trời lý tưởng với chỉ số trung bình hàng ngày từ 5,0 đến 5,2 kWh/m² Khu vực này được lựa chọn dựa trên bản đồ GHI, đảm bảo hiệu suất tối ưu cho việc phát điện mặt trời.
Kết luận: Phân tích điều kiện tự nhiên của tỉnh Ninh Thuận cho thấy khu vực này có số giờ nắng trung bình khoảng 1.891 giờ và GHI trung bình đạt khoảng 5,2 kWh/m²/ngày, chứng tỏ đây là vùng có tiềm năng năng lượng mặt trời rất lớn.
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN, KỸ THUẬT ĐẤU NỐI
HỆ THỐNG KHÔNG NỐI LƯỚI
Khi ánh nắng mặt trời chiếu sáng, các tấm thu năng lượng sẽ hấp thụ ánh sáng và chuyển đổi thành điện năng, sau đó sạc vào bình ắc quy để lưu trữ và sử dụng sau này.
Phù hợp cho những nơi chưa có điện lưới, điện lưới không ổn định hoặc giá thành cao (như các đảo chưa có lưới điện quốc gia)
Giá thành và chi phí bảo dưỡng cao (cho ắc quy)
Tuổi thọ bình ắc quy từ 3-4 năm phải thay mới
HỆ THỐNG NỐI LƯỚI
Khi ánh nắng mặt trời chiếu xuống, các tấm thu năng lượng sẽ hấp thụ ánh sáng và chuyển đổi nó thành điện năng, sau đó cung cấp cho lưới điện Ưu điểm của hệ thống này là khả năng tạo ra năng lượng sạch và bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí điện năng cho người sử dụng.
Giá điện thấp, lý tưởng cho các cơ sở kinh doanh như nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho thuê và nhà máy hoạt động chủ yếu vào ban ngày, với mức giá trên 2.320đ/KWh.
Không hoạt động được khi mất điện lưới.
CÁCH KẾT HỢP (HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI NỐI LƯỚI CÓ DỰ PHÒNG)
Khi ánh nắng mặt trời chiếu sáng, các tấm thu năng lượng sẽ hấp thụ và chuyển đổi ánh sáng thành điện năng, đồng thời sạc vào bình ắc quy và hòa lưới theo tỉ lệ đã cài đặt Ưu điểm của hệ thống này là tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng tái tạo.
Phù hợp với những nơi thường xuyên mất điện.
Phù hợp với những hệ thống chạy 24/24 (trạm viễn thông, bệnh viện, máy chủ dữ liệu )
Giá thành cao (vì phải kết hợp cả 02 phương án trên).
Tuổi thọ bình ắc quy thấp.
GIẢI PHÁP VỀ ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG
Sơ đồ nguyên lý hệ thống đo đếm điện năng
Đồng hồ điện thông minh (Smart meter) hoạt động tương tự như các loại đồng hồ đo đếm hiện nay, nhưng cho phép đo đạc các nguồn điện từ điện lưới, năng lượng mặt trời và tải trên cùng một thiết bị Điều này giúp người dùng dễ dàng quản lý và phân tích hệ thống điện một cách hiệu quả Đồng hồ điện thông minh tích hợp nhiều tính năng thông minh, hỗ trợ tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng.
+ Đo chỉ số điện năng từ lưới, điện năng từ hệ pin NLMT.
+ Tổng số điện năng tiêu thụ.
+ Nhiều chế độ lưu trữ các thời gian sử dụng điện, các biểu giá điện theo từng thời điểm.
+ Hệ thống đơn giản, gọn nhẹ.
+ Khả năng lưu trữ thông tin tốt.
+ Khả năng giám sát, thu thập thông tin từ xa.
Kết luận: Đề xuất lựa chọn phương án “Hệ thống pin năng lượng mặt trời nối lưới” là hợp lý, vì các nhà điều hành được xây dựng tại trung tâm các huyện, thành phố, nơi luôn có lưới điện quốc gia Mục tiêu đầu tư lắp đặt nhằm cung cấp một phần nhu cầu điện cho các nhà điều hành với chi phí hợp lý và đầu tư ban đầu thấp.
YÊU CẦU KỸ THUẬT CHUNG CỦA HỆ THỐNG
Tuân thủ theo Thông tư 16/2017/TT-BCT ngày 12/9/2017 (gọi tắt là TT16) và Thông tư 39/2015/TT-BCT ngày 18/11/2015 (gọi tắt là TT39) của Bộ Công Thương
T Đặc tính Mô tả đặc tính Yêu cầu bắt buộc theo TT16 và TT39
1 Công suất và vị trí đấu nối
Công suất tối đa của các hệ thống điện mặt trời kết nối với cấp điện áp hạ áp của trạm biến áp hạ thế phải không vượt quá công suất định mức của trạm biến áp.
Hệ thống điện mặt trời có công suất dưới 03 KWp trở xuống được đấu nối vào lưới điện hạ áp 01 (một) pha hoặc 03 (ba) pha. Đáp ứng
Hệ thống điện mặt trời có công suất từ 03 KWp được đấu nối vào lưới điện hạ áp 03 (ba) pha. Đáp ứng
Hệ thống điện mặt trời cần duy trì hoạt động phát điện liên tục trong dải tần số từ 49 Hz đến 51 Hz Nếu tần số hệ thống điện vượt ra ngoài khoảng này, hệ thống điện mặt trời phải có khả năng tiếp tục phát điện ít nhất trong 0,2 giây.
Hệ thống điện mặt trời cần đảm bảo khả năng phát điện liên tục khi điện áp tại điểm đấu nối nằm trong khoảng từ 85% đến 110% của điện áp định mức 380V Nếu điện áp vượt ra ngoài dải này, hệ thống vẫn phải duy trì hoạt động phát điện trong ít nhất 02 giây.
Xâm nhập của dòng điện một chiều
Sự xâm nhập của dòng điện một chiều vào lưới điện phân phối so với dòng định mức tại điểm đấu nối ≤ 0,5%
Thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha so với điện áp danh định trong chế độ làm việc bình thường.
Tổng độ biến dạng sóng hài điện áp
(THD) tại điểm đấu nối ≤ 6,5%
Biến dạng sóng hài điện áp riêng lẻ tại điểm đấu nối ≤ 3%
Trong điều kiện vận hành bình thường, mức nhấp nháy điện áp tại điểm đấu nối không được vượt quá giới hạn.
8 Hệ số công suất Hệ số công suất cosφ tại vị trí đấu nối ≥ 0,9
9 Nối đất Trung tính nối đất trực tiếp Đáp ứng
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ
3.6.1 Phân tích lựa chọn vị trí lắp đặt, hướng lắp đặt tấm pin
Hiệu suất của tấm pin mặt trời chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như công nghệ sản xuất, điều kiện môi trường, vị trí và hướng lắp đặt Trong thực tế, hiệu suất chuyển đổi của tấm pin thường chỉ đạt từ 80% đến 90% so với hiệu suất tiêu chuẩn.
Nước ta nằm ở bán cầu Bắc, vì vậy để tối ưu hóa lượng ánh nắng mặt trời cho các tấm pin năng lượng mặt trời, chúng cần được lắp đặt hướng về phía Nam.
Về góc lắp đặt các tấm pin, đối với Việt Nam, góc nghiêng tối ưu nhất là 10° -
Các loại pin NLMT: silicon tinh thể, vô định hình và loại nhuộm màu nhạy cảm với ánh sáng
Công trình điện năng lượng mặt trời áp mái tại Thôn Tân Sơn, xã Thành Hải, Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, có độ dốc nghiêng thấp dần về phía Nam Tổng thầu đã lựa chọn góc nghiêng 11° cho hệ thống tấm pin nhằm tối ưu hóa hiệu suất năng lượng.
Hiện nay, có nhiều loại pin năng lượng mặt trời, bao gồm pin silicon đơn tinh thể, đa tinh thể, màng mỏng và dạng cô đặc Ba nhóm chính này chứa nhiều loại khác nhau, và loại pin được sử dụng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành điện năng.
Lựa chọn tấm pin năng lượng mặt trời được đánh giá chất lượng cao khi:
Hiệu suất chuyển đổi quang năng thành điện năng hiện nay đạt từ 16% đến 35% Độ bền của hệ thống điện năng sản xuất ra vẫn ổn định, với mức suy giảm thấp nhất sau nhiều năm sử dụng Sau 25-30 năm, công nghệ hiện tại vẫn duy trì khoảng 80-90% công suất thiết kế.
Kết luận: Tấm pin năng lượng mặt trời Mono, được chế tạo từ silicon có độ tinh khiết cao, mang lại hiệu suất sử dụng vượt trội với tỷ lệ hiệu suất từ 15-20% Chúng không chỉ bền bỉ mà còn có tuổi thọ dài, hoạt động hiệu quả hơn so với tấm pin poly trong điều kiện ánh sáng yếu.
Thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn được liệt kê sau đây:
IEC 61215 Tiêu chuẩn thiết kế và thử nghiệm mẫu tấm pin NLMT.
IEC 61730 Tiêu chuẩn về an toàn của tấm pin NLMT.
IEC 62716 Thử nghiệm ăn mòn Amoniac của tấm pin NLMT.
Stt Thông số kỹ thuật tấm pin Nhà sản xuất
2 Nước sản xuất Trung Quốc
II Tính chất cơ học (Mechanical Properties)
5 Tải trọng module (Pa) mặt trên ≥ 6000
6 Tải trọng module (Pa) mặt dưới ≥ 5400
II Đặc tính ở điều kiện test tiêu chuẩn STC:
1 Công suất tối đa (Pmax) 450 Wp
2 Điện áp hở mạch (Voc) 49,1
3 Dòng điện ngắn mạch (Isc) 11,06
4 Điện áp cực đại (Vmpp) 41,1
5 Dòng điện cực đại (Impp) 10,96
6 Nhiệt độ hoạt động -400C đến + 850C
III Đặc tính ở điều kiện bình thường: 800W/m2,
2 Hệ số biến đổi công suất cực đại Pmax theo nhiệt độ
3 Hiệu suất chuyển đổi năng lượng của tấm pin (PV module) (%)
IV Suy giảm công suất đầu ra (Power derating according)
1 Suy hao hiệu suất qua các năm
- Năm đầu suy giảm tối đa 0.5 - 2%/năm, biên độ suy giảm hằng năm kể từ năm thứ 2 tối đa là 0.5-1,%/năm.
- Công suất tối đa sau 25 năm sử dụng: tối thiểu 82,36% so với công suất ban đầu.
2 Công suất đầu ra trong 25 năm (%) ≥82,36%
IV Chứng nhận chất lượng và bảo hành
1 Khả năng hấp thụ bức xạ mặt dưới Có
2 Bảo hành sản phẩm 12 năm
Để tối đa hóa hiệu suất chuyển đổi năng lượng, việc lựa chọn biến tần và thiết bị có hiệu suất cao là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần chú ý đến phương thức đi dây để ngăn ngừa sự mất cân bằng trong mạch điện, vì một số tấm pin có thể nhận được ánh sáng tối ưu trong khi các tấm khác có thể bị che khuất.
Bộ biến tần hòa lưới là thiết bị chuyển đổi năng lượng mặt trời thành điện xoay chiều (220V-50Hz) và kết nối trực tiếp với lưới điện Với chế độ thông minh, bộ biến tần tự động dò tìm và đồng bộ pha, giúp liên kết điện năng từ hệ thống pin năng lượng mặt trời với lưới điện Khi xảy ra mất điện lưới, hệ thống sẽ tự động ngắt kết nối, đảm bảo an toàn cho công nhân trong quá trình sửa chữa, ngăn không cho điện năng từ hệ thống năng lượng mặt trời phát vào lưới điện.
Hiện nay, trên thế giới có các loại cấu trúc biến tần phổ biến như sau:
3.6.6 Inverter tập trung (String inverter) Đặc điểm chính của hệ thống là:
- Điện ra các tấm pin đấu nối tiếp với nhau.
Điện DC được dẫn xuống và kết nối với một hoặc nhiều biến tần trước khi hòa lưới, đây là phương pháp truyền thống và phổ biến trong ngành điện mặt trời Tuy nhiên, việc đấu nối các tấm pin theo kiểu nối tiếp dẫn đến việc luôn có điện áp DC cao trên mái nhà khi có ánh nắng Do đó, việc thiết kế và lắp đặt cần tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn, đồng thời yêu cầu bảo trì và bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hiệu suất hoạt động.
3.6.7 Inverter phân tán (Micro Inverter) Đặc điểm chính của hệ thống là
- Từng tấm pin nối với Micro inverter ngay bên dưới
Điện AC có thể được kết nối trực tiếp với lưới mà không cần thêm không gian cho thiết bị lắp đặt, đây là công nghệ mới tại Việt Nam nhưng đã phổ biến ở các nước phát triển Hệ thống này dễ lắp đặt và không yêu cầu bảo trì phức tạp, tuy nhiên, chi phí cho hệ thống lớn có thể cao Vì vậy, nó phù hợp cho các công trình quy mô nhỏ và hộ gia đình.
3.6.8 Inverter tập trung - tối ưu công suất phân tán (Multi string inverter) Đặc điểm chính của hệ thống là:
- Từng tấm pin nối vào bộ tối ưu công suất (điện DC), rồi đấu nối tiếp với nhau.
Điện dẫn xuống với một hoặc vài inverter mà không cần MPPT và hòa lưới là giải pháp tối ưu cho hệ thống về công suất Khi điện lưới mất hoặc bộ biến tần tắt, hoặc khi mạch vòng DC bị hở, tất cả bộ tối ưu công suất sẽ ngay lập tức cung cấp điện với 01 VDC Chức năng này đảm bảo an toàn cho người sử dụng trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc trong quá trình bảo trì, bảo dưỡng hệ thống tấm pin, rất phù hợp cho ứng dụng trong công nghiệp.
Trong các cấu trúc biến tần hiện nay, biến tần tập trung (kiểu truyền thống) và biến tần tập trung-tối ưu công suất phân tán (kiểu cải tiến) là hai lựa chọn phù hợp cho ngành công nghiệp Biến tần kiểu cải tiến mang lại lợi ích về an toàn và hiệu suất cao hơn so với kiểu truyền thống Vì vậy, việc lựa chọn hệ thống biến tần nên dựa vào nguồn vốn đầu tư ban đầu để đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
- IEC 61727 Các yêu cầu của hệ thống điện mặt trời nối lưới.
- IEC 62109 Yêu cầu về an toàn cho thiết bị chuyển đổi công suất trong hệ thống NLMT.
- IEC 62116 Thử nghiệm chống tách đảo.
- IEC 62910 Thử nghiệm đo lường khả năng vượt qua điện áp thấp.
- IEC 61000 Tiêu chuẩn thử nghiệm tương thích điện từ.
STT Thông số Thông số kỹ thuật
2 Mã hiệu thiết bị SG50CX
IEC 61727, IEC 62109- 1/2, IEC 62116 Đầu vào DC / Input (DC)
Công suất tối đa của Hệ thống PV (Wp)
Công suất DC cực đại (W)
STT Thông số Thông số kỹ thuật
3 Điện áp DC đầu vào không tải (V)
4 Điện áp DC cực tiểu (V)
5 Điện áp bắt đầu làm việc (V)
8 Điện áp làm việc đạt công suất cực đại (V)
Số lượng đầu vào làm việc cực đại
Number of independent MPPT inputs
Số string trên một ngõ vào MPPT
Công suất AC cực đại (380 V, 50 Hz) (W)
2 Điện áp định mức AC
Dãi điện áp làm việc (V)
Tần số/ Dãi tần số làm việc
Max output current / Rated output current
Hệ số công suất định mức
Power factor at rated power (cos ) >0.99
Tổng độ biến dạng sóng hài điện áp %
Hiệu suất chuyển đổi cực đại/Hiệu suất theo tiêu chuẩn Châu Âu (%)
STT Thông số Thông số kỹ thuật
1 Thiết bị đóng cắt cho mỗi MPPT phía DC Có
2 Phát hiện mất điện lưới
3 Khả năng ngưng làm việc khi mất điện lưới Có
4 Thiết bị bảo vệ chống sét phía DC
5 Bảo vệ chống phân cực ngược DC
7 Bảo vệ quá dòng phía AC Có
8 Bảo vệ quá áp (AC/DC)
Có Điều kiện hoạt động
1 Mức độ bảo vệ (Chống bụi và nước)
Degree of protection (as per IEC 60529)
2 Độ ẩm tối đa cho phép (Không ngưng tụ) 100%
4 Hiển thị các cảnh báo Có
6 Kết nối DC, AC MC4
7 Dãi nhiệt độ làm việc
8 Tiếng ồn khi hoạt động (dB)
9 Công suất tự dùng vào ban đêm (W)
Sản lượng điện năng của dự án được tính toán bằng phần mềm mô phỏng, các thông số đầu vào của phần mềm như sau:
Kết quả tính toán như sau:
Tổng công suất lắp đặt của dự án : 100kW
Bức xạ trung bình năm : 5,673 kWh/m 2
Hiệu suất của dự án (thực tế) : 84,57%
Hiệu suất của dự án (lý thuyết) : 94%
Sản lượng điện của dự án (thực tế) : 158.315 kWh/năm.
Sản lượng điện của dự án (lý thuyết) : 175.968 kWh/năm.
3.8 THÔNG SỐ THIẾT BỊ CHÍNH
3.8.1 Hệ thống chống sét lan truyền
STT Đặc tính Yêu cầu
2 Khả năng thoỏt xung (8/20às) 15kA
3 Mức điện áp bảo vệ (DC+ → DC-) ≤ 4,75kV
4 Thời gian đáp ứng ≤ 25ns
5 Khả năng thoỏt xung (8/350às) (DC+/DC- → PE) 12,5kA
STT Đặc tính Yêu cầu
1 Điện áp danh định của lưới lắp van (V): 380
2 Điện áp làm việc cho phép lớn nhất của van (V): 550
4 Mức điện áp bảo vệ ≤ 1,3kV
5 Thời gian đáp ứng ≤ 25ns
Chống sét cho hệ thống tối thiểu phải bao gồm các thiết bị sau:
- Thiết bị bảo vệ nguồn điện trước bộ đổi điện DC/AC (sau pin NLMT).
- Thiết bị bảo vệ nguồn điện tại tủ phân phối nguồn tải (trước bộ chuyển nguồn AC).
- Trường hợp Inverter không có thiết bị bảo vệ: Dùng MCB, dòng định mức chọn theo số lượng dãy pin NLMT.
- Trường hợp Inverter sẵn có thiết bị bảo vệ: không cần dùng MCB
- Dùng MCB trên các nhánh và MCCB trên đường dây nối tải, dòng định mức chọn theo tổng công suất hệ thống pin NLMT.
Hệ thống Điện mặt trời sử dụng công tơ có chức năng đo đếm sản lượng 2 chiều
(Chiều Điện lực giao và chiều phát ngược) để đo đếm và ghi nhận sản lượng.
Thông số kỹ thuật cơ bản của công tơ đo đếm 2 chiều như sau:
Kiểu Tiêu chuẩn của EVN
Kiểu pha 3 pha 4 dây, loại trực tiếp Điện áp danh điện (Un) 3 x 230/400 V Điện áp hoạt động 3 x(0,65÷1,2) Un
Cấp chính xác 1,0: Điện năng tác dụng.
Dòng điện cực đại (Imax) 3x100 A
Dòng khởi động (Ist) ≤ 0,4 Ib
Tần số danh định 50 Hz
Tần số làm việc 50 Hz ± 2,5%
Chống xâm nhập bụi và nước IP54
Tốc độ truyền tin khi đọc chỉ số từ xa 4,8 kbps
3.8.4 Điểm đấu nối hòa lưới:
Hệ thống tấm pin năng lượng mặt trời được lắp đặt trên mái và kết nối với hai tủ điện tổng của dự án Tín hiệu điện từ đây cho phép Inverter hòa đồng bộ toàn bộ sản lượng điện từ hệ thống Dự án sẽ được cung cấp điện từ hai nguồn: điện lưới và hệ thống điện mặt trời Nếu phụ tải không tiêu thụ hết sản lượng điện từ hệ thống, điện dư thừa sẽ được phát ngược lên xuất tuyến để cấp điện cho các phụ tải khác.
3.9 CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHÍNH
Dựa trên tiêu chuẩn Nhà Nước về tải trọng và tác động TCVN 2737-1995, cùng với quy phạm trang bị điện 11 TCN 19-2006, cần xác định vùng gió cho khu vực công trình và kết hợp với thông số nhiệt độ trong báo cáo điều kiện khí tượng thủy văn để đưa ra các chế độ khí hậu tính toán.
STT Chế độ tính toán Nhiệt độ không khí (oC) Áp lực gió
1 Nhiệt độ không khí thấp nhất 18 0
2 Tốc độ gió mạnh nhất 25 83
3 Nhiệt độ trung bình năm 25 0
4 Quá điện áp khí quyển 20 6,25
5 Nhiệt độ không khí cao nhất 40 0
- Dàn khung đỡ pin phải chịu được sức nặng của các tấm pin lắp trên nó và tải trọng gió tác động vào hệ khung và pin;
- Phần khung giàn làm bằng thép: được mạ lạnh dày 1.2mm Chịu được khí hậu và thời tiết nhiệt đới, khả năng chống gỉ.
- Không gây quá tải đối với hệ thống mái nhà hiện hữu…
- Tiêu chuẩn thiết kế nền, nhà và công trình TCVN 9362:2012;
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574-2012;
- Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5575:2012
- Tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737-1995;
- Sổ tay thiết kế nền và móng NXBKH và KT 1974.
- TCXD 229:1999: chỉ dẫn tính toán thành phần động tải trọng gió theo TCVN 2737:1995.
- Bu lông đai ốc TCVN 1816-76 TCVN1915-76.
- Tiêu chuẩn mạ kẽm nhúng nóng 18TCN 04-92 Quy phạm trang bị điện phần II- Hệ thống đường dây dẫn điện 11 TCN- 19-2006.
- Quy chuẩn xây dựng Việt nam (Tập II) NXBXD 2007
- Các tấm pin được lắp trên hệ khung đỡ bằng thép tráng kẽm và lắp trên mái hiện hữu.
Khối lượng của các tấm pin năng lượng khoảng 24,3 ± 5% kg, cho phép hệ khung đỡ pin được lắp đặt trực tiếp trên sàn mái, mái tôn, mái ngói hiện có, hoặc có thể xây dựng thêm khung giàn thép mà vẫn đảm bảo khả năng chịu lực của mái hiện tại.
THÔNG SỐ THIẾT BỊ CHÍNH
3.8.1 Hệ thống chống sét lan truyền
STT Đặc tính Yêu cầu
2 Khả năng thoỏt xung (8/20às) 15kA
3 Mức điện áp bảo vệ (DC+ → DC-) ≤ 4,75kV
4 Thời gian đáp ứng ≤ 25ns
5 Khả năng thoỏt xung (8/350às) (DC+/DC- → PE) 12,5kA
STT Đặc tính Yêu cầu
1 Điện áp danh định của lưới lắp van (V): 380
2 Điện áp làm việc cho phép lớn nhất của van (V): 550
4 Mức điện áp bảo vệ ≤ 1,3kV
5 Thời gian đáp ứng ≤ 25ns
Chống sét cho hệ thống tối thiểu phải bao gồm các thiết bị sau:
- Thiết bị bảo vệ nguồn điện trước bộ đổi điện DC/AC (sau pin NLMT).
- Thiết bị bảo vệ nguồn điện tại tủ phân phối nguồn tải (trước bộ chuyển nguồn AC).
- Trường hợp Inverter không có thiết bị bảo vệ: Dùng MCB, dòng định mức chọn theo số lượng dãy pin NLMT.
- Trường hợp Inverter sẵn có thiết bị bảo vệ: không cần dùng MCB
- Dùng MCB trên các nhánh và MCCB trên đường dây nối tải, dòng định mức chọn theo tổng công suất hệ thống pin NLMT.
Hệ thống Điện mặt trời sử dụng công tơ có chức năng đo đếm sản lượng 2 chiều
(Chiều Điện lực giao và chiều phát ngược) để đo đếm và ghi nhận sản lượng.
Thông số kỹ thuật cơ bản của công tơ đo đếm 2 chiều như sau:
Kiểu Tiêu chuẩn của EVN
Kiểu pha 3 pha 4 dây, loại trực tiếp Điện áp danh điện (Un) 3 x 230/400 V Điện áp hoạt động 3 x(0,65÷1,2) Un
Cấp chính xác 1,0: Điện năng tác dụng.
Dòng điện cực đại (Imax) 3x100 A
Dòng khởi động (Ist) ≤ 0,4 Ib
Tần số danh định 50 Hz
Tần số làm việc 50 Hz ± 2,5%
Chống xâm nhập bụi và nước IP54
Tốc độ truyền tin khi đọc chỉ số từ xa 4,8 kbps
3.8.4 Điểm đấu nối hòa lưới:
Hệ thống năng lượng mặt trời được lắp đặt trên mái sẽ kết nối với hai tủ điện tổng của dự án, cho phép inverter đồng bộ hóa toàn bộ sản lượng điện Nhờ cách đấu nối này, dự án sẽ nhận điện từ cả hai nguồn: điện lưới và hệ thống năng lượng mặt trời Nếu phụ tải không tiêu thụ hết sản lượng điện từ hệ thống, điện dư thừa sẽ được phát ngược lên xuất tuyến, cung cấp cho các phụ tải khác.
CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHÍNH
Dựa trên tiêu chuẩn Nhà Nước về tải trọng và tác động TCVN 2737-1995 cùng với qui phạm trang bị điện 11 TCN 19-2006, cần xác định vùng gió cho khu vực công trình thuộc cấp nào Đồng thời, kết hợp thông số nhiệt độ trong báo cáo điều kiện khí tượng thuỷ văn để đưa ra các chế độ khí hậu tính toán chính xác.
STT Chế độ tính toán Nhiệt độ không khí (oC) Áp lực gió
1 Nhiệt độ không khí thấp nhất 18 0
2 Tốc độ gió mạnh nhất 25 83
3 Nhiệt độ trung bình năm 25 0
4 Quá điện áp khí quyển 20 6,25
5 Nhiệt độ không khí cao nhất 40 0
- Dàn khung đỡ pin phải chịu được sức nặng của các tấm pin lắp trên nó và tải trọng gió tác động vào hệ khung và pin;
- Phần khung giàn làm bằng thép: được mạ lạnh dày 1.2mm Chịu được khí hậu và thời tiết nhiệt đới, khả năng chống gỉ.
- Không gây quá tải đối với hệ thống mái nhà hiện hữu…
- Tiêu chuẩn thiết kế nền, nhà và công trình TCVN 9362:2012;
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574-2012;
- Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5575:2012
- Tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737-1995;
- Sổ tay thiết kế nền và móng NXBKH và KT 1974.
- TCXD 229:1999: chỉ dẫn tính toán thành phần động tải trọng gió theo TCVN 2737:1995.
- Bu lông đai ốc TCVN 1816-76 TCVN1915-76.
- Tiêu chuẩn mạ kẽm nhúng nóng 18TCN 04-92 Quy phạm trang bị điện phần II- Hệ thống đường dây dẫn điện 11 TCN- 19-2006.
- Quy chuẩn xây dựng Việt nam (Tập II) NXBXD 2007
- Các tấm pin được lắp trên hệ khung đỡ bằng thép tráng kẽm và lắp trên mái hiện hữu.
Khối lượng các tấm pin năng lượng mặt trời khoảng 24,3 ± 5% kg, do đó hệ khung đỡ pin có thể được lắp đặt trực tiếp trên sàn mái, mái tôn, mái ngói hiện có hoặc xây dựng thêm khung giàn thép mà vẫn đảm bảo khả năng chịu lực của mái hiện tại.
Khung đỡ pin bao gồm xà gồ lắp tấm pin được làm từ thép mạ kẽm dày 1.2mm Tất cả các chi tiết của khung được liên kết bằng phương pháp hàn hoặc sử dụng bulong, vít tại công trường Mái đã được lợp bằng tôn hiên hữu.
3.9.5 Vật liệu thiết kế kết cấu
- Bê tông sàn/tôn xà gồ gỗ hoặc thép/ngói xà gồ gỗ hoặc thép: (Công trình hiện hữu)
- Thép kết cấu: sử dụng thép mạ kẽm (Công trình hiện hữu)
- Bu lông liên kết sử dụng cấp 4.6 theo TCVN.
- Bu lông neo sử dụng bu lông nở liên kết vào sàn công trình hiện hữu (tính toán giả định cấp 4.6 theo TCVN).
Hàn điện sử dụng que hàn 431 hoặc loại tương đương theo tiêu chuẩn TCVN 3223:2000 Chiều cao và quy cách đường hàn được chỉ rõ trong bản vẽ Các chi tiết phức tạp như bản đế được lắp ráp theo dưỡng và hàn dính.
Hàn dính và hàn chính thức sử dụng phương pháp hàn điện hồ quang kết hợp với công nghệ hàn gián đoạn nhằm hạn chế biến dạng nhiệt Mối hàn được thực hiện và kiểm tra theo tiêu chuẩn TCVN.
3.9.7 Liên kết bulông o Bu lông phổ thông dùng cho kết cấu thép phải phù hợp với các yêu cầu của
Theo TCVN 1916: 1995, bulông chịu lực phải có cấp độ bền từ 4.6 trở lên Bulông cường độ cao cần tuân thủ các quy định đặc biệt Trị số cường độ tính toán chịu cắt và kéo của bulông được xác định theo cấp độ bền và được trình bày trong bảng dưới đây, với đơn vị tính là N/mm².
Cường độ tính toán chịu kéo của bulông neo FBA được xác định theo công thức f βα = 0,4 fub Trị số cường độ tính toán này được liệt kê trong bảng với đơn vị tính là N/mm² và đường kính bulông tính bằng mm.
Theo phụ lục tính toán kết cấu và tài liệu thuyết minh, khung giàn có khả năng chịu tải trọng của hệ thống tấm pin năng lượng mặt trời.
CÁC THIẾT BỊ PHỤ KIỆN KHÁC
Hệ thống pin năng lượng mặt trời kết nối với bộ hòa lưới (Inverter) sử dụng dây đồng bọc CV 2x4 mm2, đảm bảo hiệu suất tối ưu Dây dẫn được bảo vệ an toàn trong ống nhựa luồn dây điện tròn cứng, loại phù hợp với đường kính φ.
25, φ 40 và máng điện bằng thép sơn tĩnh điện.
Từ bộ hòa lưới đến tủ điện AC và từ tủ điện AC đến MCCB, lưới điện hạ thế sử dụng dây đồng bọc 3 pha (4 dây) cỡ thích hợp.
Dây dẫn được bảo vệ trong ống gen đi dây điện có lỗ từ trần nhà đến Inverter và tủ AC.
Dây dẫn phía sau tủ AC được bảo vệ trong ống nhựa luồn dây điện tròn cứng loại thích hợp φ 60 đến lưới điện hạ thế.
Nối đất: vỏ thiết bị, chống sét, các cấu kiện sắt thép của khung pin được nối đất.
Nối đất an toàn, nối đất làm việc và nối đất chống sét cần được kết nối vào lưới nối đất qua các dây nhánh riêng biệt Dây tiếp đất cho hệ thống làm việc và an toàn phải được liên kết với dây tiếp đất hiện có của tòa nhà.
Tủ điện AC và DC cần được lắp đặt trên tường với độ cao đáy cách mặt đất tối thiểu 1,2m Chúng được chế tạo từ tôn dày hơn 1,2mm và được sơn tĩnh điện để tăng độ bền Đáy tủ phải có lỗ dập sẵn phù hợp với yêu cầu của cáp đi vào và ra, và các lỗ này cần được bịt kín bằng nắp xiết cáp để ngăn chặn sự xâm nhập của côn trùng Tất cả các chi tiết của tủ điện đều được gia công từ vật liệu CT3 và được mạ kẽm nhúng nóng theo tiêu chuẩn ngành.
AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG
Để đảm bảo an toàn thi công cần tuân thủ đầy đủ các qui trình qui phạm thi công cụ thể:
Máy móc thiết bị phải được kiểm tra định kỳ trước khi vận hành Công nhân làm việc trên cao phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe.
Trước khi làm việc trên cao cần phải kiểm tra dụng cụ lao động, dây an toàn.
Dụng cụ gọn nhẹ, dễ thao tác Công nhân phải đội mũ an toàn và đứng xa những vị trí nguy hiểm.
Không được làm việc trên cao khi trời sắp tối, có sương mù, mưa, giông sét, hoặc gió cấp V trở lên.
Khi thực hiện cẩu vật tư thiết bị, việc kiểm tra dây chằng buộc và móc cáp là rất quan trọng Ngoài ra, công nhân phục vụ cẩu cần phải tránh đứng dưới phạm vi hoạt động của cần cẩu để đảm bảo an toàn.
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Tổng mức đầu tư toàn bộ Dự án được lập trên cơ sở:
- Dựa trên qui mô công suất lắp đặt.
- Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 về việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.
- Báo giá mua sắm thiết bị của Hãng trong và ngoài nước.
- Tỷ giá đô la 1USD#.186 đồng Việt Nam – theo Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm tháng 03/2020
3.12.2 Nội dung tổng mức đầu tư
- Nội dung phương pháp tính Dự toán xây dựng công trình thực hiện cấu thành bao gồm các chi phí như sau:
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
- Nội dung chi tiết xem bảng dự toán.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ (VNĐ)
DỰ ÁN: ĐIỆN MẶT TRỜI ÁP MÁI 100KW ĐVT: 1.000 đồng.
Stt Hạng mục ĐVT KL Đơn giá (đã Thành tiền có VAT)
1 Hệ thống Pin mặt trời 100kW Gói 1 1.485.000 1.485.000
II Nguồn vốn đầu tư
1 Vốn tự có của Công ty 742.500
Bằng chữ : (Một tỷ bốn trăm tám mươi lăm triệu đồng )
TỔ CHỨC XÂY DỰNG
TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG
Việc tổ chức công trường cần đảm bảo tính khoa học và hợp lý, phù hợp với khối lượng công việc và đặc điểm công trình Bố trí vật liệu xây dựng phải được thực hiện sao cho thuận lợi cho quá trình thi công Bên cạnh đó, mặt bằng công trường cần có hệ thống thoát nước hiệu quả trong mùa mưa, và các công trình phụ phải được sắp xếp hợp lý để đảm bảo vệ sinh chung, không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
KHO BÃI, LÁN TRẠI
Khu vực xây dựng dự án tương đối bằng phẳng Hiện trạng là mái tôn trống, thi công dễ dàng.
Công trình có quy mô nhỏ với thời gian thi công dự kiến khoảng 02 tháng Dựa trên khối lượng vật tư và thiết bị cần thiết, thời gian xây dựng, cũng như thời gian lưu kho vật liệu, diện tích kho và bãi sẽ được thiết kế phù hợp.
Các tấm Pin sẽ được chuyển trực tiếp từ Container đến vị trí lắp đặt, không sử dụng kho chứa tạm.
Lán trại công nhân xây dựng
Sử dụng khu vực nhà quản lý vận hành làm nhà ở cho công nhân xây dựng trong quá trình thi công.
CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN
Vật liệu xây dựng được mua tại địa phương, tỉnh Ninh Thuận và các huyện khác trong tỉnh, vận chuyển đến chân công trình bằng xe ôtô.
Các thiết bị điện, tấm pin mặt trời được vận chuyển bằng ô tô tải về kho tại công trường.
TIẾN ĐỘ THI CÔNG
3.Xây dựng hệ thống đường thi công & vận hành,
4.Xây dựng, lắp đặt hệ thống Pin mặt trời, đường dây đấu nối, …
5.Hoàn thiện, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị
Dựa trên nhu cầu cấp điện và khả năng của chủ đầu tư, dự kiến tiến độ xây dựng và thời gian đưa công trình vào vận hành sẽ được xác định cụ thể.
Công tác chuẩn bị: 1 tháng.
Thời gian thi công phần điện: 1 tháng
Tổng thời gian thi công công trình là: 2 tháng.
CÁC QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN ĐƯỢC ÁP DỤNG
CÁC BỘ LUẬT, QUY ĐỊNH, HƯỚNG DẪN
- Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 do Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành.
- Luật Bảo vệ môi trường, ban hành ngày 29/11/2005.
TIÊU CHUẨN PHẦN NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI
- IEC 60904: Thiết bị quang điện
- IEC 61683: Hệ thống quang điện – Điện lạnh – Phương pháp đo hiệu suất
- IEC 61724: Hiệu năng hệ thống quang điện
- IEC 61727: Hệ thống quang điện – Đặc tính của giao điện hệ thống nối lưới
- IEC 61730: Tiêu chuẩn an toàn của tấm pin quang điện
IEC 61829 quy định cách đo đặc tính dòng và áp của mảng pin quang điện tại công trường, trong khi IEC 62093 đưa ra tiêu chuẩn thiết kế cho hệ thống phụ trợ của nhà máy điện mặt trời trong môi trường tự nhiên.
- IEC 62109: An toàn của các thiết bị chuyển đổi công suất trong nhà máy điện mặt trời
- IEC 62116: Inverter quang điện nối lưới điện – Trình tự kiểm tra chức năng phòng tránh cô lập (Islanding).
- IEC 62446-1: Hệ thống quang điện – Yêu cầu cho thí nghiệm, tài liệu tham khảo và bảo dưỡng – Phần 1: Hệ thống nối lưới trực tiếp
- IEC 62548: Mảng pin quang điện – Yêu cầu thiết kế
- IEC 62852: Đấu nối các thành phần DC trong hệ thống quang điện – Yêu cầu an toàn và thí nghiệm
- IEC 61557-1: An toàn điện trong hệ thống điện phân phối hạ áp đến 1000VAC và1500VDC.
TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG THIẾT KẾ ĐIỆN NHẤT THỨ
- TCVN 9385-2012 Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống.
- Hệ thống nối đất, chống sét cho trạm biến áp dùng tiêu chuẩn IEEE-Std 80-2000:
"Guide for safety in AC Grounding System".
- QCVN QTĐ-7: 2009/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện.
Tập7: Thi công các công trình điện.
- QCVN QTĐ-8:2010/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện Tập 8: Quy
Tiêu chuẩn áp dụng cho thiết bị nhất thứ
Lựa chọn thiết bị, vật liệu nhất thứ được áp dụng theo tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn máy biến áp : IEC 60076
- Tiêu chuẩn thiết bị đóng cắt trọn bộ điện áp trên 1kV đến 52kV: IEC 62271- 2000
- Tiêu chuẩn cách điện : IEC 60273, 60383, 60305.
- Tiêu chuẩn dây dẫn : IEC 60189
- Tiêu chuẩn cáp lực : IEC 60502, IEC 60228
- Dây trần dùng cho đường dây tải điện : TCVN 5064-1994
TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ
Thử nghiệm khả năng chịu tác động của điện từ trường
- Thử nghiệm phóng điện tĩnh : IEC 60255-22-2, IEC 61000-4-2
- Nhiễu loạn quá độ : IEC 61000-4-4, IEC 60255-22-4.
- Ảnh hưởng điện từ trường : IEC 61000-4-8(9), IEC 60255-25.
- Ảnh hưởng nguồn cung cấp : IEC 61000-4-11, IEC 60255-11.
- Thử nghiệm sự phân bố tần số cao
- Thử nghiệm xung điện áp : IEC 60255-22-1
Thử nghiệm khả năng chịu đựng điều kiện môi trường
- Môi trường nóng, lạnh : IEC 60068-2.
- Sự xâm nhập của các vật thể : IEC 60529.
- Thử nghiệm sự phân bố tần số cao : IEC 60255-22-3
- Mức chịu đựng của điện môi : IEC 60255-5
- Điện trở cách điện : IEC 60255-5
- Mức an toàn với tia laser : IEC 60825-1
- Mức an toàn của sản phẩm : IEC 60225-6
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
XÁC ĐỊNH CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TRÌNH ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Trong quá trình thi công, lắp đặt công trình, khí thải có thể phát sinh từ các nguồn:
Bụi, đất, cát phát tán trong quá trình thi công, cải tạo mặt bằng mái để lắp dàn khung pin, cưa cắt vật liệu.
Khí thải phát sinh từ ra do hoạt động của các phương tiện vận tải thiết bị, vật liệu…
Khí thải cũng phát sinh từ các thùng chứa rác thải sinh hoạt của công nhân thi công xây dựng Trong mùa nóng, những thùng rác này có thể tỏa ra mùi khó chịu, gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người lao động.
Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, công trình không tạo ra khí thải, cũng không cần bổ sung thêm công nhân vận hành
Tác động của các loại khí thải, bụi:
Các chất hữu cơ bay hơi thường gây ra nhiễm độc cấp tính thay vì nhiễm độc mãn tính, với các triệu chứng như chóng mặt, say ngạt và co giật Khi hít phải nồng độ 60.000mg/m3, người tiếp xúc có thể gặp phải cơn co giật, rối loạn nhịp tim và hô hấp, thậm chí dẫn đến tử vong.
Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, dẫn đến các bệnh hô hấp, trong khi bụi mịn có thể làm tổn thương mắt và mũi khi tiếp xúc lâu dài Điều này kích thích viêm nhiễm niêm mạc mũi, họng và còn gây ra các phản ứng hóa học, sinh học như dị ứng và nhiễm khuẩn.
Bao gồm: nước mưa thu gom trên toàn bộ bề mặt diện tích, nước thải sinh hoạt.
Nước mưa trên bề mặt dự án phụ thuộc vào thời tiết và mùa, và bản thân nó không gây ô nhiễm môi trường Các tấm pin năng lượng mặt trời là bề mặt tiếp xúc chính với nước mưa, giúp cuốn trôi bụi bẩn một cách tự nhiên Điều này cho phép nước mưa chảy qua có thể được xả trực tiếp vào nguồn tiếp nhận mà không cần xử lý.
Chỉ tiêu ô nhiễm Khối lượng chất thải
BOD5 của nước đã lắng 25 ÷ 30 17 ÷ 20
COD của nước đã lắng 30 ÷ 35 20 ÷ 24
Tổng Coliform (k.lac/ng/ngđ) 10 6 ÷ 10 9 6,7.10 8 ÷ 6,7.10 11
Feacal Coliform (k.lac/ng/ngđ) 1.000 6,7.10 5
6.1.2 Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công công trình chủ yếu đến từ sinh hoạt của công nhân, ước tính khoảng 0,9 kg/người/ngày Đây là số liệu theo tiêu chuẩn tạo rác trung bình đối với từng loại chất thải rắn đô thị, được nêu trong sách “Quản lý chất thải rắn” của GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, NXB Xây dựng.
Chất thải sinh hoạt chứa nhiều thành phần hữu cơ, tạo điều kiện thuận lợi cho vi trùng gây bệnh phát triển và là nguồn thức ăn cho ruồi, muỗi, từ đó dễ dàng lây lan dịch bệnh cho con người Ngoài ra, khi chất hữu cơ trong chất thải rắn phân hủy lâu ngày, nó sẽ sản sinh ra các sản phẩm trung gian có mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trường.
6.1.3 Chất thải rắn xây dựng
Chất thải rắn xây dựng phát sinh trong quá trình thi công công trình, chủ yếu là: xà bần, nhôm sắt, dây điện, vỏ hộp thiết bị…
Trong quá trình vận hành, việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị có thể tạo ra chất thải rắn, chủ yếu bao gồm dây điện và các tấm pin năng lượng mặt trời hư hỏng.
Tiếng ồn trong quá trình thi công chủ yếu phát sinh từ hoạt động của các thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển vật tư, thiết bị, nguyên liệu Ngoài ra, tiếng ồn cũng đến từ các công đoạn như dập, hàn, cắt và xẻ tường.
Sự rung phát sinh khi có sự va đập mạnh của kim loại. tiếng ồn hoặc gây rung lắc mái tôn, mái ngói.
Việc lắp đặt tấm pin năng lượng mặt trời màu đen có thể ảnh hưởng đến kiến trúc và mỹ quan của tòa nhà, đặc biệt khi các mái nhà bằng tôn hoặc mái ngói đã được thiết kế phối màu hài hòa với tông màu của công trình.
Lắp đặt khung pin và tấm pin năng lượng mặt trời có thể gây cản trở trong việc vận hành các thiết bị khác trên mái nhà, như bảo trì dàn nóng máy lạnh, hệ thống chống sét, bồn nước, và sửa chữa mái nhà để chống dột.
Các sự cố dẫn đến cháy nổ:
Lưu trữ nguyên liệu gần các nguồn lửa;
Vứt tàn thuốc bừa bãi vào vật liệu dễ cháy;
Sự cố về các thiết bị điện: dây dẫn, thiết bị, …bị quá tải trong quá trình vận hành,phát sinh nhiệt rất dễ cháy.
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Quá trình thi công xây dựng có thể gây ra một số tác động môi trường, nhưng khối lượng này thường rất nhỏ và chủ yếu xảy ra trong giai đoạn liên kết khung pin vào đà bê tông hoặc xà gồ mái Tuy nhiên, để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, các biện pháp thi công hợp lý vẫn cần được thực hiện.
Trước khi bắt đầu thi công, đơn vị triển khai cần xây dựng phương án đảm bảo an toàn, đặc biệt là trong các công trình thi công trên cao Đồng thời, cần thực hiện biện pháp đào tạo và đảm bảo an toàn cho những người trực tiếp tham gia thi công.
Chúng tôi đã đạt được thỏa thuận thống nhất với chủ đầu tư về phương án đảm bảo an toàn công trường Đồng thời, chúng tôi sẽ phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để đảm bảo tiến độ chung không bị ảnh hưởng.
Trong quá trình thi công, không được gây cản trở hoặc ảnh hưởng tới các hoạt động khác xung quanh khu vực.
Trong quá trình thi công phải tuân thủ qui trình về an toàn lao động đặc biệt là các công việc liên quan đến nguồn điện.
Ngành và của Nhà nước ban hành về an toàn lao động.
Chỉ những cán bộ tham gia tập huấn về an toàn lao động mới được tham gia thi công công trình.
Đơn vị thi công cần xây dựng phương án an toàn lao động nhằm bảo vệ sức khỏe của công nhân và bảo đảm an toàn cho thiết bị trong suốt quá trình thi công.
Trong quá trình làm việc và sau khi kết thúc công việc phải đảm bảo vệ sinh nơi thi công và khu vực xung quanh.
Khí thải từ hoạt động của dự án được quản lý hiệu quả thông qua các biện pháp thông thoáng Đối với các phương tiện vận chuyển, việc kiểm tra, bảo dưỡng và kiểm định định kỳ trước khi sử dụng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất và giảm thiểu ô nhiễm.
Việc hàn điện sẽ cách ly, khu vực thông thoáng nhằm hạn chế mùi ở mức thấp nhất.
6.2.2 Đối với nước thải Ảnh hưởng đến môi trường do nước thải (bao gồm nước mưa, nước thải trong quá trình thi công, nước thải sinh hoạt,…) là không đáng kể, do hầu hết được thực hiện tại những khu vực đã được quy định của tòa nhà và được xử lý theo hệ thống xử lý chất thải của tòa nhà điều hành hiện hữu.
6.2.3 Đối với chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt sẽ được thu gom hằng ngày Quy trình thu gom và xử lý rác:
Quản lý việc thu gom, lưu trữ và vận chuyển chất thải rắn theo Nghị định nhằm giảm thiểu tiếng ồn và rung Để đạt được điều này, cần áp dụng biện pháp cho các thiết bị máy móc, như đặt trên nền cứng có đệm cao su và thường xuyên theo dõi, bảo dưỡng cũng như bôi trơn máy móc Ngoài ra, không nên thi công gây tiếng ồn vào ban đêm và trong giờ nghỉ trưa của công nhân viên trong tòa nhà.
Công trình được thiết kế với lối đi thuận tiện để tiếp cận các thiết bị hiện có, hoặc di dời chúng đến vị trí thích hợp, nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến công tác bảo trì và bảo dưỡng các thiết bị khác trên mái nhà.
Tòa nhà hiện hữu đã được trang bị các thiết bị chữa cháy tại chỗ Công nhân được phổ biến nội quy an toàn lao động.
Công trình này chủ yếu thực hiện thi công lắp đặt trên hạ tầng hiện có, không phát sinh khí thải hay chất thải ra môi trường trong quá trình vận hành Hoạt động không bao gồm vận chuyển nguyên liệu hoặc thành phẩm, do đó tác động đến môi trường chủ yếu chỉ xảy ra trong thời gian thi công ngắn (khoảng 20-30 ngày) với lượng thải rất nhỏ.
Tóm lại ảnh hưởng của công trình này đến môi trường là không đáng kể.