GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Đặt vấn đề
Hiện nay, ô tô đang trở thành phương tiện phổ biến tại Việt Nam với thị trường ô tô phát triển nhanh chóng Dự đoán rằng mỗi gia đình sẽ sở hữu ít nhất một chiếc ô tô trong tương lai, dẫn đến nhu cầu sử dụng và bảo trì ô tô ngày càng tăng Bên cạnh hệ thống cung cấp nhiên liệu bằng xăng, hệ thống phun dầu điện tử cũng đang được nhiều xe chú trọng Trong bối cảnh Công Nghiệp 4.0, mọi thứ đang dần chuyển hướng sang công nghệ điện tử, bao gồm cả hệ thống phun dầu, được điều khiển qua ECU, giúp chu trình cháy của động cơ diễn ra chính xác hơn.
Mục tiêu đề tài
Xây dựng cơ sở lý thuyết về hệ thống phun dầu điện tử là rất quan trọng để hiểu rõ cách thức hoạt động của nó Quy trình chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử trên ô tô cần được thực hiện một cách chính xác để đảm bảo hiệu suất tối ưu và giảm thiểu sự cố Việc nắm vững các nguyên lý hoạt động và các bước kiểm tra, bảo trì sẽ giúp các kỹ thuật viên xử lý nhanh chóng và hiệu quả các vấn đề liên quan đến hệ thống phun dầu điện tử.
- Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phun dầu điện tử;
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động hệ thống phun dầu điện tử;
- Tiêu chuẩn kiểm định hệ thống phun dầu điện tử;
- Công nghệ chẩn đoán hệ thống phun dầu điện tử;
- Công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử;
- Xây dựng quy trình chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử
Tìm kiếm tài liệu liên quan qua giáo trình, tạp chí, sách và các nguồn internet để tiến hành so sánh và đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác.
1.5 Kết cấu của tiểu luận:
- Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
- Chương 2: NỘI DUNG THỰC HIỆN
- Chương 3: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Phương pháp nghiên cứu
Tìm kiếm tài liệu liên quan qua giáo trình, tạp chí, sách và nguồn Internet, sau đó tiến hành so sánh và rút ra những đánh giá, nhận xét chính xác.
1.5 Kết cấu của tiểu luận:
- Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
- Chương 2: NỘI DUNG THỰC HIỆN
- Chương 3: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NỘI DUNG THỰC HIỆN
Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phun dầu điện tử
2.1.1 Nhiệm vụ của hệ thống phun dầu điện tử
- Cung cấp nhiên liệu cần thiết tùy theo chế độ làm việc của động cơ
- Cung cấp lượng nhiên liệu đồng đều cho các cylinder động cơ đúng thời điểm và đúng thứ tự thì nổ
- Phun sương và phân tán đều hơi nhiên liệu vào buồng đốt
2.1.2 Yêu cầu của hệ thống phun dầu điện tử
- Thùng nhiên liệu dự trữ phải đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục trong suốt thời gian quy định
- Các lọc phải lọc sạch nước và tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu
- Các chi tiết phải chắc chắn, có độ chính xác cao, dễ chế tạo
- Dễ dàng trong việc bảo dưỡng và sửa chữa
2.1.3 Phân loại của hệ thống phun dầu điện tử
- Bơm cao áp kiểu vạn năng:
Trục cam của bơm cao áp được dẫn động từ trục khuỷu, với số phân nhánh bơm tương ứng với số cylinder, có thể bố trí theo 1 dãy hoặc 2 dãy hình chữ V Bơm cao áp kiểu vạn năng thích hợp cho các động cơ như V-2, D-6 Mỗi phân nhánh bao gồm các chi tiết như piston, cylinder, trục cam, con đội, lò xo và van cao áp Loại bơm này có thể sử dụng cho nhiều động cơ với công suất khác nhau, cho phép lắp đặt các cặp piston cylinder có đường kính khác nhau nhưng cùng hành trình piston Cấu trúc linh hoạt của thân bơm cũng cho phép thay đổi thứ tự làm việc của cylinder.
- Bơm cao áp phân phối:
Bơm cao áp thực hiện hai chức năng chính là bơm và phân phối nhiên liệu cho các cylinder, nhờ vào chuyển động tịnh tiến của piston kết hợp với chuyển động quay Có nhiều loại bơm cao áp phân phối khác nhau.
Kiểu dùng đôi plunger hoạt động như bộ phân phối cho các cylinder, thực hiện chức năng bơm nhiên liệu thông qua chuyển động tịnh tiến kết hợp với quay để phân phối nhiên liệu hiệu quả.
Rotor là bộ phận quan trọng trong hệ thống, thực hiện chức năng phân phối nhiên liệu cho các cylinder Chuyển động tịnh tiến của plunger bên trong rotor giúp bơm nhiên liệu, trong khi rotor quay để thực hiện việc phân phối hiệu quả.
+ Điều chỉnh bằng thời điểm cắt nhiên liệu
+ Điều chỉnh bằng tiết lưu đường nạp
+ Thay đổi hành trình plunger
+ Điều chỉnh độ nâng van
- Bơm cao áp vòi phun kết hợp:
Hình 2.2: Bơm cao áp kiểu vòi phun kết hợp
Hệ thống vòi phun kết hợp UIS và bơm cao áp liền khối với vòi phun trên nắp máy bao gồm hai loại chính Loại bơm cao áp này được thiết kế đặc biệt để sử dụng trên động cơ diesel.
2 kỳ và các loại xe tải hạng nặng
- Bơm cao áp riêng biệt:
Bơm cao áp đơn là loại bơm được thiết kế cho động cơ có công suất từ vài đến hàng trăm mã lực, yêu cầu số lượng bơm phun cao áp tương ứng với số lượng cylinder của động cơ Hệ thống có cấu trúc riêng biệt, đơn giản, giúp dễ dàng trong việc sửa chữa và bảo trì, với giá thành tương đối thấp Tuy nhiên, một nhược điểm là việc phân phối nhiên liệu tới các cylinder không đồng đều.
Hình 2.3: Hệ thống common rail
Hệ thống Common Rail lưu trữ nhiên liệu áp suất cao trong ống Rail và phun vào cylinder của động cơ, với thời điểm phun được điều khiển bởi bộ điều khiển ECU Điều này cho phép phun nhiên liệu áp suất cao một cách độc lập với tốc độ động cơ, giúp giảm thiểu các chất gây hại như oxit nitơ (NOx) và phần tử hạt (PM) thải ra, đồng thời tăng cường công suất động cơ.
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động hệ thống phun dầu điện tử
2.2.1 Cấu tạo của hệ thống phun dầu điện tử
Hình 2.4: Hệ thống phun dầu điện tử CDI
Hệ thống cung cấp nhiên liệu bao gồm thùng nhiên liệu, bơm cao áp, lọc nhiên liệu, ống phân phối, kim phun và các đường ống cao áp Chức năng của hệ thống này là hút nhiên liệu từ thùng chứa, nén nhiên liệu lên áp suất cao, và chờ tín hiệu từ ECU để phun nhiên liệu vào buồng đốt.
Hệ thống điều khiển điện tử bao gồm bộ xử lý trung tâm ECU, cảm biến đầu vào, bộ khuếch đại điện áp và bộ chấp hành ECU thu thập tín hiệu từ các cảm biến để nhận biết tình trạng hoạt động của động cơ, từ đó tính toán lượng phun và thời điểm phun nhiên liệu Sau khi thực hiện các phép tính, ECU gửi tín hiệu điều khiển đến kim phun để mở kim phun một cách chính xác.
Bình chứa nhiên liệu cần được làm từ vật liệu chống ăn mòn và phải đảm bảo không rò rỉ ở áp suất gấp đôi áp suất hoạt động bình thường Van an toàn phải được lắp đặt để tự động xả áp suất khi quá cao Ngoài ra, nhiên liệu không được rò rỉ ở các mối nối với bình lọc hay thiết bị bù áp suất, ngay cả khi xe di chuyển trên địa hình gập ghềnh, vào cua, dừng lại hoặc chạy trên đường dốc Đặc biệt, khoảng cách giữa bình nhiên liệu và động cơ phải đủ xa để giảm thiểu nguy cơ cháy nổ trong trường hợp xảy ra tai nạn.
Bơm cao áp tạo ra áp lực cho nhiên liệu lên đến 1350 bar, giúp tăng cường hiệu suất động cơ Nhiên liệu được tăng áp này sau đó di chuyển qua đường ống áp suất cao và được đưa vào bộ tích nhiên liệu áp suất cao có hình ống, đảm bảo cung cấp nhiên liệu ổn định cho quá trình đốt.
Bơm cao áp được lắp đặt trực tiếp trên động cơ, tương tự như hệ thống nhiên liệu của bơm phân phối cũ Nó được dẫn động bởi động cơ với tốc độ quay tối đa là 3000 vòng/phút thông qua các khớp nối, bánh răng xích, xích hoặc dây đai có răng Đặc biệt, bơm này được bôi trơn bằng chính nhiên liệu mà nó bơm.
Tùy thuộc vào không gian sẵn có, van điều khiển áp suất được lắp trực tiếp trên bơm hay lắp xa bơm
Thông thường có hai loại máy bơm được phân phối: máy bơm piston hướng trục và máy bơm piston hướng kính
Bộ lọc nhiên liệu không phù hợp có thể gây hư hỏng cho các thành phần của bơm, van phân phối và kim phun, làm giảm hiệu suất của hệ thống Nó có nhiệm vụ làm sạch nhiên liệu trước khi đưa đến bơm cao áp, từ đó ngăn ngừa sự mài mòn nhanh chóng của các chi tiết bơm Nước xâm nhập vào hệ thống nhiên liệu có thể gây ăn mòn và hư hỏng Hệ thống common rail cũng cần một bộ lọc nhiên liệu có bình chứa nước để xả nước thừa Nhiều xe du lịch sử dụng động cơ diesel được trang bị đèn cảnh báo khi lượng nước trong bình lọc vượt quá mức cho phép.
4 Bọng chứa dầu sau khi lọc
5 Phần chứa nước có lẫn trong dầu
6 Thiết bị báo mực nước trong bầu lọc khi vượt mức cho phép
Ống phân phối là bộ phận chứa nhiên liệu có áp suất cao, giúp giảm chấn sự dao động áp suất do bơm cao áp tạo ra nhờ vào thể tích của ống.
Ống phân phối, hay còn gọi là "đường ống chung", được sử dụng cho tất cả các cylinder Thiết kế này cho phép ống duy trì hiệu suất ngay cả khi một lượng nhiên liệu bị mất trong quá trình phun.
Để duy trì áp suất thực tế bên trong không đổi, kim phun sẽ có áp suất phun ổn định ngay khi mở Thiết kế ống phải đa dạng để phù hợp với các điều kiện lắp đặt khác nhau trên động cơ, bao gồm bộ hạn chế dòng chảy và các vị trí gắn cảm biến, van điều khiển áp suất, cũng như van hạn chế áp suất.
Thể tích bên trong ống được nạp đầy nhiên liệu có áp suất, tận dụng khả năng nén của nhiên liệu để tối ưu hóa hiệu quả tích trữ Khi nhiên liệu được phun ra khỏi ống, áp suất trong bộ tích trữ nhiên liệu áp suất cao vẫn giữ ổn định Sự thay đổi áp suất xảy ra do bơm cao áp điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp để bù đắp cho phần đã phun ra.
Giống như các kim phun truyền thống trong động cơ phun nhiên liệu trực tiếp, bộ kẹp được ưa chuộng để lắp đặt kim vào nắp máy.
Kim phun có thể chia làm các phần theo chức năng như sau:
- Hệ thống trợ lực dầu (the hydraulic servo-system);
Hoạt động của kim phun có thể chia làm 4 giai đoạn chính khi động cơ làm việc và bơm cao áp tạo ra áp suất cao:
- Kim phun đóng (khi có áp lực dầu tác dụng);
- Kim phun mở (bắt đầu phun);
- Kim phun mở hoàn toàn;
- Kim phun đóng (kết thúc phun)
Hình 2.9: Cấu tạo của kim phun
10 a Khi kim đóng b Khi kim nhấc
4 Đường dầu vào (dầu có áp suất cao) từ ống phân phối
10 Lỗ cấp dầu cho đầu kim
Hình 2.10: Cấu tạo bên trong kim phun
Nhiên liệu từ đường dầu được dẫn đến buồng điều khiển thông qua lỗ nạp, như minh họa trong hình 2.10 Buồng điều khiển kết nối với đường dầu qua lỗ xả, được điều khiển bởi van solenoid.
Khi lỗ đóng, áp lực dầu tác động lên piston (9) vượt qua áp lực dầu tại thân ty kim (11), dẫn đến việc kim bị đẩy xuống và kín lỗ phun với buồng đốt.
Khi van solenoid nhận dòng điện, lỗ xả mở ra, dẫn đến giảm áp suất trong buồng điều khiển và làm giảm áp lực tác dụng lên piston Khi áp lực dầu trên piston thấp hơn áp lực tác dụng lên ty kim, ty kim sẽ mở ra, cho phép nhiên liệu được phun vào buồng đốt qua các lỗ phun Kiểu điều khiển ty kim gián tiếp này sử dụng hệ thống khuyếch đại thủy lực, vì lực cần thiết để mở kim nhanh chóng không thể được tạo ra trực tiếp từ van solenoid Thời điểm và lượng nhiên liệu phun được điều chỉnh thông qua dòng chảy qua các kim phun.
Các giai đoạn hoạt động của kim phun phụ thuộc vào lực tác dụng lên các thành phần của nó Khi động cơ ngừng hoạt động và áp suất trong ống phân phối không còn, lò xo của kim phun sẽ đóng lại.
Tiêu chuẩn kiểm định hệ thống phun dầu điện tử
Yêu cầu về nhiên liệu diesel bao gồm việc bộ phận lọc và thông khí của thùng nhiên liệu phải đảm bảo không xảy ra rò rỉ nhiên liệu.
Vị trí lắp đặt ống xả cần đảm bảo cách miệng thoát khí thải ít nhất 300 mm và cách các công tắc điện, giắc nối hở ít nhất 200 mm để đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động.
Không được đặt ống dẫn nhiên liệu trong khoang chở người và khoang chở hàng hóa Vật liệu làm ống dẫn phải tương thích với loại nhiên liệu sử dụng Các ống dẫn, ngoại trừ ống mềm, cần được kẹp chặt, với khoảng cách giữa các kẹp không vượt quá 1000 mm.
Bảng 1: Bảng tiêu chuẩn kiểm định bình chứa và ống dẫn nhiên liệu, hàm lượng chất độc hại trong khí thải, độ khói khí thải
Nội dung kiểm tra Phương pháp Yêu cầu
Bình chứa và ống dẫn nhiên liệu
Quan sát, kết hợp với dùng tay lay lắc
- Lắp đặt đúng quy định, chắc chắn
Bình chứa và ống dẫn cần đảm bảo không bị biến dạng, nứt, ăn mòn hay rò rỉ Ngoài ra, chúng cũng phải không có dấu vết va chạm và không cọ sát với các chi tiết khác để đảm bảo hiệu suất và độ bền.
- Bình chứa phải có nắp và nắp phải kín khít;
- Khóa nhiên liệu (nếu có) phải khoá được, không tự mở;
Không có nguy cơ cháy do:
- Ống xả phải được bảo vệ chắc chắn
- Tình trạng ngăn cách với động cơ
Hàm lượng chất độc hại trong khí thải
Sử dụng thiết bị phân tích khí thải và thiết bị đo số vòng quay động cơ theo quy định là rất quan trọng Cần thực hiện quy trình đo ở chế độ không tải theo tiêu chuẩn TCVN để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá hiệu suất động cơ.
Nồng độ CO trong khí thải xe cộ không được vượt quá 4,5% thể tích đối với các xe sản xuất trước năm 1999 và không vượt quá 3,5% thể tích đối với các xe sản xuất từ năm 1999 trở đi Đối với nồng độ HC (C6H14 hoặc tương đương), cần tuân thủ các quy định nghiêm ngặt để đảm bảo tiêu chuẩn khí thải.
4 kỳ: nhỏ hơn 1200 phần triệu (ppm) thể tích đối với các xe sản xuất trước năm 1999 hoặc nhỏ
Nồng độ khí thải cho các xe sản xuất từ năm 1999 trở về sau là 19 hơn 800 phần triệu (ppm) thể tích Đối với động cơ 2 kỳ, nồng độ này phải nhỏ hơn 7800 phần triệu (ppm) thể tích Riêng đối với động cơ đặc biệt, yêu cầu nồng độ khí thải cũng phải nhỏ hơn mức quy định.
Để đảm bảo chất lượng khí thải, động cơ cần đạt số vòng quay không tải trong phạm vi quy định của nhà sản xuất hoặc nhỏ hơn 1000 vòng/phút Việc đo độ khói phải được thực hiện bằng thiết bị chuyên dụng, với quy trình xác định số vòng quay lớn nhất thực tế khi đạp bàn đạp ga đến hết hành trình Độ khói được đo theo chu trình gia tốc tự do theo TCVN 7663, trong đó chiều rộng dải đo khói không được vượt quá 10% HSU Kết quả đo khói trung bình của ba lần đo phải nhỏ hơn 72% HSU đối với xe sản xuất trước năm 1999 và nhỏ hơn 60% HSU đối với xe sản xuất từ năm 1999 trở đi Thời gian tăng tốc từ số vòng quay nhỏ nhất đến lớn nhất không được vượt quá 2 giây, hoặc 5 giây đối với động cơ có kết cấu đặc biệt.
Các tiêu chí kiểm tra động cơ bao gồm: 20 kế nguyên thủy phải khống chế tốc độ vòng quay không tải lớn nhất dưới 90% tốc độ vòng quay tại công suất cực đại và thời gian gia tốc lớn; giá trị số vòng quay lớn nhất khi kiểm tra phải lớn hơn 90% số vòng quay lớn nhất trong thực tế; và giá trị số vòng quay lớn nhất khi kiểm tra cần lớn hơn 90% số vòng quay ứng với công suất cực đại theo quy định của nhà sản xuất, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Công nghệ chẩn đoán hệ thống phun dầu điện tử
2.4.1 Các dạng hư hỏng thường gặp
Khi động cơ đang hoạt động, xảy ra các dấu hiệu sau đây cần phải kiểm tra hệ thống:
Bảng 2: Dấu hiệu và vùng hư hỏng khi đèn báo nhiên liệu hiện
Dấu hiệu Vùng hư hỏng Đèn báo Đèn báo nhiên liệu nhấp nháy
Có lẫn nước trong nhiên liệu và mực nước trong lọc nhiên liệu cao quá giới hạn an toàn cho hệ thống
21 Đèn báo nhiên liệu sáng
Lọc nhiên liệu bị tắt Đèn Check luôn sáng
Trục trặc trong hệ thống điều khiển điện tử
- Mạch cảnh báo mực nước và tắc lọc nhiên liệu:
Hình 2.20 : Sơ đồ mạch cảnh báo nước trong nhiên liệu
- Mạch cảnh báo nghẹt lọc nhiên liệu
Hình 2.21: Mạch cảnh báo nghẹt lọc nhiên liệu
Khi bộ lọc nhiên liệu bị nghẹt, áp suất của bơm tiếp vận sẽ giảm, dẫn đến việc áp suất trong ống dẫn nhiên liệu sau bộ lọc cũng bị giảm Điều này khiến công tắc lọc OFF, làm cho ECU kích hoạt đèn cảnh báo nhiên liệu trên bảng đồng hồ táp lô sáng liên tục.
- Các dấu hiệu trực quan:
Tiếng gõ và màu sắc của khí thải trong động cơ diesel có thể thay đổi tùy thuộc vào các trạng thái đốt Những thay đổi này giúp xác định nguyên nhân của sự cố động cơ.
+ Tiếng gõ của động cơ:
Hình 2.22: Tiếng gõ động cơ
Khi nhiên liệu kết hợp với không khí trong thời gian cháy trễ đạt đến nhiệt độ cháy, hỗn hợp sẽ bị đốt cháy trong một lần nổ, dẫn đến sự gia tăng áp suất trong buồng đốt Nếu lượng hỗn hợp nhiên liệu không khí lớn được tạo ra trong thời gian này, áp suất sẽ tăng nhanh chóng Các sóng áp suất từ quá trình đốt cháy ảnh hưởng đến thành cylinder và các bộ phận động cơ, gây ra tiếng ồn (tiếng gõ).
Nguyên nhân gây ra tiếng gõ ở động cơ:
Bảng 3: Những nguyên nhân và ảnh hưởng khi động cơ phát ra tiếng gõ
1 Thời điểm đánh lửa sớm
Một lượng lớn hỗn hợp nhiên liệu không khí được tạo ra trước khi đốt cháy hoặc giá trị cetane cao
Sự cháy xảy ra muộn vì nhiệt độ không đủ cao
3 Nhiệt độ không khí vào thấp
4 Khả năng nén động cơ kém
5 Khả năng cháy nhiên liệu kém Sự cháy diễn ra trễ cho giá trị cetane thấp
+ Hiện tượng sinh ra khói trắng:
Khói trắng xuất hiện khi quá trình cháy diễn ra ở nhiệt độ thấp, dẫn đến việc thải ra các hạt nhiên liệu và dầu chưa cháy Điều này cho thấy rằng khói trắng thường được hình thành trong điều kiện buồng cháy có nhiệt độ thấp.
Hình 2.23: Hiện tượng sinh ra khói trắng Bảng 4: Những nguyên nhân và ảnh hưởng khi có khói trắng
1 Thời điểm đánh lửa trễ Nhiên liệu phun vào pistion ở hành trình đi xuống
2 Nhiên liệu nguội Quá trình đánh lửa xảy ra muộn và quá trình cháy kéo dài
3 Khả năng cháy nhiên liệu kém
4 Sự tăng và giảm áp suất của dầu Dầu bị mất đi một phần
- Hiện tượng sinh ra khói đen
Khói đen hình thành khi nhiên liệu được bơm vào trong điều kiện thiếu oxy Khi nhiên liệu tiếp xúc với nhiệt độ cao, hiện tượng nhiệt xảy ra, dẫn đến sự hình thành cacbon Tình trạng này xảy ra khi lượng nhiên liệu bơm vào quá lớn hoặc khi tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu và không khí vượt quá mức cần thiết, trong khi lượng oxy không đủ.
Hình 2.24: Hiện tượng sinh ra khói đen
Bảng 5: Những nguyên nhân và ảnh hưởng khi sinh ra khói đen
1 Lượng nhiên liệu đánh lửa lớn Gây nên hiện tượng giàu nhiên liệu
2 Lượng không khí vào nhỏ
Lượng không khí không đủ do bộ lọc không khí bị tắc
3 Sự phân hủy nhiên liệu kém Tỉ lệ giữa nhiên liệu và không khí bị xấu
4 Thời gian phun nhiên liệu chậm lại Thời gian trộn nhiên liệu và không khí không đủ Các dạng hư hỏng thường gặp ở hệ thống phun dầu điện tử:
Bảng 6: Các triệu chứng hư hỏng và khu vực nghi ngờ
Thứ tự Triệu chứng hư hỏng Khu vực nghi ngờ xảy ra sự cố
1 Không quay khi khởi động
Máy khởi động Rơ-le máy khởi động Cảm biến nhiệt độ nước
2 Khó khởi động ở động cơ lạnh/nóng
Mạch tín hiệu STA Vòi phun
Bộ lọc nhiên liệu ECU động cơ Bơm cung cấp Cảm biến áp suất nhiên liệu Van tiết lưu Diesel
3 Động cơ chết máy ngay sau khi khởi động
Bộ lọc nhiên liệu Vòi phun
Mạch nguồn điện của ECU ECU động cơ
Bơm cung cấp Cảm biến áp suất nhiên liệu Van tiết lưu diesel
Các sự cố khác dẫn đến động cơ chết máy
Mạch nguồn điện ECU ECU động cơ
Bơm cung cấp Cảm biến áp suất nhiên liệu Van tiết lưu diesel
5 Chạy không tải đầu tiên không chính xác (chạy không tải yếu)
Bộ lọc nhiên liệu Vòi phun
ECU động cơ Bơm cung cấp Cảm biến áp suất nhiên liệu
6 Tốc độ không tải của động cơ cao
Mạch tín hiệu A/C Vòi phun
Mạch tín hiệu STA ECU động cơ Bơm cung cấp Cảm biến áp suất nhiên liệu
7 Tốc độ không tải của động cơ thấp
Mạch tín hiệu A/C Vòi phun
Mạch điều khiển EGR Áp suất nén Khe hở Xupap Đường ống nhiên liệu ECU động cơ
Bơm cung cấp cảm biến áp suất nhiên liệu
8 Chạy không tải không êm Vòi phun Đường ống nhiên liệu Mạch điều khiển EGR Áp suất nén Khe hở xupap
ECU động cơ Bơm cung cấp Cảm biến áp suất nhiên liệu Van tiết lưu Diesel
9 Rung ở động cơ lạnh Vòi phun
Mạch điện nguồn ECU Áp suất nén Đường ống nhiên liệu Khe hở xupap
ECU của động cơ Bơm cung cấp Cảm biến áp suất nhiên liệu Van tiết lưu Diesel
10 Nghẹt ga tăng tốc yếu Vòi phun
Bộ lọc nhiên liệu Mạch điều khiển EGR Áp suất nén ECU động cơ Bơm cung cấp Cảm biến áp suất nhiên liệu Van tiết lưu diesel
11 Có tiếng gõ, có khói đen, có khói trắng
Vòi phun Mạch điều khiển EGR ECU động cơ
Bơm cung cấp Cảm biến áp suất nhiên liệu Van tiết lưu diesel
12 Hệ thống phun điện tử không thể thông điện, không có điện
Khi thông điện, đèn sự cố không sáng để tự kiểm tra
Thiết bị chẩn đoán không thể kết nối được
Tại đầu cắm nối chân ga không có điện áp đặt 5V
Điện áp ắc quy không đủ có thể dẫn đến việc đồng hồ vạn năng hoặc thiết bị chẩn đoán hiển thị điện áp thấp, gây ra tình trạng máy khởi động có lực kéo yếu và đèn pha mờ.
14 Không thể thiết lập được trình tự công tác
Thiết bị chẩn đoán hiển thị sự cố không đồng bộ
Bộ hiển thị sóng hiển thị sóng bị sai
Trong vùng lạnh, khi đèn chỉ thị khởi động không sáng hoặc tắt máy, quá trình khởi động của máy sấy có thể gặp vấn đề Đồng hồ vạn năng hoặc thiết bị chẩn đoán có thể hiển thị rằng điện áp ắc quy đang biến đổi không bình thường, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu suất sấy.
16 Sự cố phần mềm/cứng của
ECU hoặc hệ thống cao áp
Sự cố đầu giám sát
Mô số chuyển đổi A/D sai Nhiều máy / cylinder ngừng phun nhiên liệu
Modul xử lý ghi thời gian của ECU sai
Tín hiệu công tắc đánh lửa / chìa khóa điện mất Áp lực dàn phun quá cao van hạ áp không mở được EEPROM sai
28 Áp lực dàn nhiên liệu liên tục cao quá
17 Vòi phun không phun nhiên liệu
Garanty rung mạnh Thiết bị chẩn đoán hiển thị lượng nhiên liệu garanty tăng cao
Thiết bị chẩn đoán hiển thị sự cố lộ dây dẫn động phun nhiên liệu
18 Lượng cung cấp nhiên liệu của bơm cao áp không đủ
Thiết bị chẩn đoán hiển thị áp lực dàn phun nhỏ
19 Áp lực dàn phun khó thiết lập được
Sự kín khít tại mối nối ống cao áp với vòi phun không kín, rò hở nghiêm trọng
20 Áp lực dàn cao áp liên tục cao
Máy chẩn đoán hiển thị áp lực dàn phun liên tục 2 gy cao hơn 1600bar
Bài viết này đề cập đến 21 sự cố nhóm chi tiết cơ liên quan đến việc sửa chữa phanh, bao gồm các vấn đề như đường nhiên liệu không thông thoát, chảy dầu, lọt khí, và áp lực miệng vào của bơm chuyển tải nhiên liệu (bơm tay) không đủ, cũng như sự cố máy khởi động hỏng Những sự cố này có thể ảnh hưởng đến hiệu suất và an toàn của hệ thống phanh.
Trở lực quá lớn, thiếu dầu máy hoặc chưa ở số 0
Xupáp nạp/xả điều chỉnh sai
Bảng 7: Nguyên nhân hư hỏng các cảm biến và thiết bị điều khiển trong hệ thống phun dầu điện tử
Thứ tự Tên thiết bị Nguyên nhân hư hỏng Phương pháp chẩn đoán
1 Cảm biến vị trí trục khuỷu
Mất xung hình sin đối với loại cảm biến từ, không tạo ra xung 0V và 5V đối với loại Hall và quang Cảm biến bị mất nguồn
Quan sát, đo các thông số và chỉ tiêu Đồng hồ đo điện vạn năng, máy chẩn đoán
2 Cảm biến vị trí trục cam Điện trở không nằm trong vùng từ 400 -
1000 Ohm Khe hở giữa cảm biến với đầu vấu cực tạo xung không nằm trong khoảng 0,5 – 2mm
Quan sát, đo các thông số và chỉ tiêu Đồng hồ đo điện vạn năng, máy chẩn đoán
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát hoạt động hiệu quả khi nhiệt độ đạt 30 độ C, với điện trở không nằm trong khoảng 2 – 3kg Ohm Tại nhiệt độ 100 độ C, điện trở cũng không nằm trong khoảng này, cho thấy sự thay đổi đáng kể trong khả năng cảm biến ở các mức nhiệt khác nhau.
Quan sát, đo các thông số và chỉ tiêu Đồng hồ đo điện vạn năng, máy chẩn đoán
4 Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu Ở nhiệt độ 30 độ C, điện trở cảm biến không nằm trong khoảng từ 2 – 3kg Ohm; Ở nhiệt độ 100
Quan sát, đo các thông số và chỉ tiêu Đồng hồ đo điện vạn năng, máy chẩn đoán
30 độ C, điện trở không nằm trong khoảng từ
5 Cảm biến vị trí bàn đạp chân ga Điện áp chân tín hiệu ở không tải không nằm trong khoảng 0,5- 0,8V Tín hiệu không được truyền về ECU
Quan sát, đo các thông số và chỉ tiêu Đồng hồ đo điện vạn năng, máy chẩn đoán
Cảm biến lưu lượng khí nạp có điện áp đo được không nằm trong khoảng 1 – 5V Khi động cơ dừng, điện áp đầu ra của cảm biến không nằm trong khoảng 0,98V – 1,02V.
Quan sát, đo các thông số và chỉ tiêu Đồng hồ đo điện vạn năng, máy chẩn đoán
7 Cảm biến áp suất nhiên liệu trong ống
Cảm biến bị mất Mass, Tín hiệu cảm biến không được đưa về, không đủ nguồn 5V cung cấp cho cảm biến
Quan sát, đo các thông số và chỉ tiêu Đồng hồ đo điện vạn năng, máy chẩn đoán
8 Van điện từ Cặn bám dính, piston không di chuyển hết hành trình;
Mạch điện không ngắt, van chỉ mở; Van quá nhỏ nên vận tốc
Quan sát, đo các thông số và chỉ tiêu Đồng hồ đo điện vạn năng, máy chẩn đoán
31 chuyển động cao, piston bị giữ lại không mở; Hở cylinder, piston tạo áp suất làm piston mở
Hư hỏng của hệ thống cung cấp nhiên liệu thấp áp
Hệ thống cung cấp nhiên liệu thấp áp cho bơm cao áp bao gồm thùng nhiên liệu, bơm chuyển nhiên liệu, bộ lọc và đường ống dẫn Hư hỏng trong hệ thống này có thể gây ra tình trạng không nạp đầy hoặc áp suất thấp trong khoang nhiên liệu, dẫn đến việc bơm cao áp thiếu nhiên liệu và lọt khí, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của bơm Các hư hỏng này cần được chú ý để đảm bảo hiệu suất của hệ thống.
Hệ thống nhiên liệu không kín dễ gây rò rỉ, chảy nhiên liệu và lọt khí, chủ yếu xảy ra tại các đầu ống nối và các mặt lắp ghép do gioăng hoặc đệm bị hỏng Rò rỉ không chỉ làm hao phí nhiên liệu và ô nhiễm môi trường mà còn dẫn đến thiếu nhiên liệu cho bơm cao áp, tạo điều kiện cho khí lọt vào hệ thống Hiện tượng lọt khí có thể nhận biết qua động cơ hoạt động không ổn định, giật cục và không lên ga êm, cùng với việc thấy nhiều bọt khí khi nới vít xả khí Ngoài ra, lọc nhiên liệu bị tắc do cặn bẩn cũng cản trở việc cung cấp nhiên liệu, khiến bơm cao áp không nhận đủ nhiên liệu cần thiết.
Bơm chuyển nhiên liệu thấp áp có thể gặp phải tình trạng mòn hoặc hỏng hóc, dẫn đến việc không cung cấp đủ lưu lượng cần thiết cho bơm cao áp Những hư hỏng phổ biến của bơm thấp áp bao gồm sự mòn ở các chi tiết chính như piston và cylinder trong bơm piston, cũng như các bánh răng và vỏ bơm trong bơm bánh, và rotor, cánh gạt cùng thân trong bơm cánh gạt.
+ Khe hở giữa piston và cylinder bơm thấp áp không được vượt quá 0,2 mm
Hư hỏng của bơm cao áp: a Hư hỏng của bộ đôi piston – cylinder của bơm:
Piston và cylinder bơm cao áp là bộ đôi cực kỳ chính xác, được lắp trực tiếp với nhau mà không có chi tiết bao kín nào, nhằm đảm bảo cung cấp và định lượng nhiên liệu chính xác dưới áp suất cao Khe hở giữa piston và cylinder rất nhỏ, chỉ khoảng 0,001 ÷ 0,002 mm, giúp ngăn chặn nhiên liệu lọt ra dưới áp suất cao Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, ma sát và sự cào xước từ các hạt cặn bẩn nhỏ có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của bộ đôi này.
Các li ti có trong nhiên liệu có thể gây kẹt giữa các bề mặt làm việc, dẫn đến việc piston và cylinder bị mòn, đặc biệt ở khu vực xung quanh các lỗ nạp và xả nhiên liệu Sự mài mòn này làm tăng khe hở, gây ra hiện tượng lọt nhiên liệu, từ đó dẫn đến việc bơm không cung cấp đủ lượng nhiên liệu cho động cơ.
Công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử
Bảo dưỡng ô tô là công việc cần thiết được thực hiện định kỳ để duy trì trạng thái kỹ thuật tốt của xe, đảm bảo hiệu suất hoạt động trong quá trình khai thác.
Chu kỳ bảo dưỡng ô tô là quãng đường xe chạy hoặc khoảng thời gian khai thác giữa
2 lần bảo dưỡng gồm: bảo dưỡng hàng ngày và bảo dưỡng định kỳ
Bảo dưỡng hàng ngày là trách nhiệm của lái xe, phụ xe hoặc công nhân tại trạm bảo dưỡng, thực hiện trước hoặc sau khi xe hoạt động, cũng như trong quá trình vận hành Đối với động cơ Diesel, cần kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp và bộ điều chỉnh tốc độ Bảo dưỡng định kỳ do công nhân tại trạm bảo dưỡng thực hiện sau một kỳ hoạt động của ô tô, xác định bằng quãng đường hoặc thời gian khai thác Bảo dưỡng định kỳ không chỉ bao gồm các công việc bảo dưỡng hàng ngày mà còn thêm nhiều mục quan trọng khác.
Kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu bao gồm việc kiểm tra các đường ống dẫn, thùng chứa nhiên liệu, và xiết chặt các đầu nối cùng giá đỡ Cần xác định sự rò rỉ trong toàn bộ hệ thống và kiểm tra tình trạng hoạt động cũng như sự liên kết của các cơ cấu điều khiển Cuối cùng, kiểm tra áp suất làm việc của bơm cung cấp nhiên liệu là bước quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động của hệ thống.
41 Đối với động cơ Diesel:
- Kiểm tra xiết chặt giá đỡ bơm cao áp, vòi phun, bầu lọc nhiên liệu, các đường ống cấp dẫn nhiên liệu, giá đỡ bàn đạp ga
- Kiểm tra vòi phun, bơm cao áp, nếu cần thiết đưa lên thiết bị chuyên dùng để hiệu chỉnh
Kiểm tra sự điều khiển của cơ cấu điều khiển thanh răng bơm cao áp và bộ điều tốc là rất quan trọng Nếu cần thiết, hãy hiệu chỉnh điểm bắt đầu cấp nhiên liệu của bơm cao áp để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
- Cho động cơ nổ máy, kiểm tra khí thải của động cơ, hiểu chỉnh tốc độ chạy không tải theo tiêu chuẩn cho phép, chống ô nhiễm môi trường
Bảng 9 : Chu kỳ bảo dưỡng của các dòng xe Loại xe Trạng thái kỹ thuật
Chu kỳ bảo dưỡng Quãng đường (km) Thời gian (Tháng) Ô tô con Chạy rà 1.500 -
Sau sửa chữa lớn 5.000 3 Ô tô khách Chạy rà 1.000 -
Sau sửa chữa lớn 4.000 3 Ô tô tải, Moóc, Sơ- mi rơ-móc
Bảng 10: Bão dưỡng hệ thống nhiên liệu và kiểm soát khí thải
STT Các công việc bảo dưỡng
Trung bình (10.000km hoặc 12 tháng)
Trung bình lớn (20.000km hoặc 24 tháng)
Hệ thống nhiên liệu và kiểm soát khí thải
1 Lọc nhiên liệu ✓ ✓ ✓ Thay thế
2 Lọc gió Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh
3 Nắp bình nhiên liệu, đường ống nhiên liệu
4 Bộ lọc than hoạt tính ✓ ✓ ✓ Kiểm tra
Lọc nhiên liệu được thay thế mỗi định kỳ 40.000km hoặc là 48 tháng tùy thuộc vào điều kiện nào đến sớm
Bơm nhiên liệu thường cần được thay thế sau khoảng 5 - 6 năm sử dụng, vì chúng hiếm khi hỏng hóc trừ khi chạy liên tục hoặc bị ảnh hưởng bởi cặn bẩn trong nhiên liệu Việc vận hành xe khi bình nhiên liệu cạn kiệt hoặc gần hết có thể dẫn đến tình trạng bơm bị khô dầu, từ đó làm tăng nguy cơ hỏng hóc cho bơm nhiên liệu.
Hầu hết các cảm biến trên xe cần được thay mới sau mỗi 200.000 km, tuy nhiên, thời gian thay thế có thể sớm hơn tùy thuộc vào điều kiện làm việc và môi trường Khi cảm biến hỏng, đèn Check Engine sẽ xuất hiện trên đồng hồ tablo Đặc biệt, cảm biến oxy trên xe đời cũ nên được thay thế sau 100.000 km, nhưng có thể hư hỏng sớm do rò rỉ dung dịch làm mát hoặc dầu động cơ bị cháy.
Sửa chữa ô tô là quá trình phục hồi khả năng hoạt động của xe bằng cách thay thế hoặc sửa chữa các bộ phận, chi tiết và hệ thống bị hư hỏng.
Sửa chữa ô tô được phân thành hai loại dựa trên tính chất và nội dung công việc Loại sửa chữa nhỏ bao gồm các công việc liên quan đến các chi tiết không phải là chi tiết cơ bản tổng thành, hệ thống, nhằm khắc phục các hư hỏng và sai lệch phát sinh trong quá trình sử dụng ô tô Những công việc này thường được thực hiện tại các trạm hoặc xưởng bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô.
Sửa chữa lớn được chia thành 2 loại:
Sửa chữa lớn tổng thành: là sửa chữa phục hồi các chi tiết cơ bản, chi tiết chính của tổng thành đó
Sửa chữa lớn ô tô bao gồm việc phục hồi từ 5 tổng thành trở lên hoặc đồng thời sửa chữa động cơ và khung xe Đối với động cơ diesel, quy trình này bao gồm việc thay thế và điều chỉnh bơm cao áp, vòi phun, bộ điều tốc và bộ điều chỉnh góc phun.
2.5.3 Một số sửa chữa khác ở hệ thống phun dầu điện tử
- Hệ thống phun điện tử bị mất điện
Kiểm tra cáp & cầu chì của hệ thống phun điện tử, kiểm tra công tắc nguồn chính, đặc biệt công tắc đánh lửa, chìa khóa điện
- Điện áp ắc quy không đủ
Thay ắc quy hoặc nạp điện
- Không thể thiết lập được trình tự công tác
Kiểm tra cảm biến trục khuỷu và trục cam còn tốt hay hỏng
Kiểm tra đầu cắm nối và dây dẫn cảm biến trục khuỷu, trục cam tốt hay hỏng
Kiểm tra đĩa tín hiệu trục khuỷu xem có hỏng và bẩn không (thông qua lỗ tín hiệu cảm biến)
Kiểm tra đĩa tín hiệu trục cam xem có hỏng và bẩn không (thông qua lỗ tín hiệu cảm biến)
Kiểm tra nối dây cảm biến tín hiệu trục khuỷu cũng như cảm biến vị trí trục cam xem có tốt hay hỏng
Nếu khi sửa phải tháo lắp các chi tiết của đĩa tín hiệu, kiểm tra pha vị xem có chính xác không
Kiểm tra lộ dây sấy xem nối kết có tốt không
Kiểm tra mức điện trở sấy có bình thường không
Kiểm tra dung lượng ác quy có đủ không
- Sự cố phần mềm/cứng của ECU hoặc hệ thống cao áp
Sau khi xác nhận sụ cố, thay ECU hoặc thông báo nhân viên chuyên môn phần khống chế điện tử
- Vòi phun không phun nhiên liệu
Kiểm tra mạch dây dẫn động phun nhiên liệu (gồm đầu cắm) xem có hỏng/ hở mạch/đoản mạch không
Kiểm tra ống cao áp có bị hở chảy không
Kiểm tra vòi phun có hỏng / bám muội không
- Lượng cung cấp nhiên liệu của bơm cao áp không đủ
Kiểm tra bơm cao áp xem áp lực dàn nhiên liệu có cung cấp đủ không
Kiểm tra van định lượng nhiên liệu có hỏng không
- Áp lực dàn phun khó thiết lập được
Kiểm tra bề mặt làm kín giữa ống cao áp với vòi phun xem có vết không
- Áp lực dàn cao áp liên tục cao quá
Kiểm tra van đinh lượng nhiên liệu có hỏng không
Van hạ áp nhiên liệu có kẹt không
- Sự cố nhóm chi tiết cơ
Kiểm tra đường nhiên liệu/đường dầu máy
Kiểm tra đường ống nạp/xả khí
Kiểm tra bộ lọc xem có tắc không
2.5.4 Một số lưu ý khi tháo lắp và kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu dầu Diesel Common Rail Injecter
- Làm sạch và rửa kỹ khu vực làm việc để loại bỏ bụi bẩn bên trong của hệ thống nhiên liệu khỏi bị nhiễm bẩn trong quá trình tháo
- Việc điều chỉnh mã vòi phun không thể thực hiện được khi động cơ đang làm việc
Nghiêm cấm ăn hoặc hút thuốc khi làm việc với hệ thống phun dầu điện tử common rail Trước khi bắt đầu bất kỳ công việc nào trên hệ thống này, điều quan trọng là phải ngắt bình ắc quy.
Khi làm việc với hệ thống common rail, tuyệt đối không được thực hiện khi động cơ đang hoạt động Trước khi can thiệp vào mạch nhiên liệu, cần sử dụng thiết bị chẩn đoán để kiểm tra các giá trị áp suất và nhiệt độ của ống phân phối nhiên liệu Việc mở mạch nhiên liệu chỉ nên được tiến hành khi nhiệt độ dầu diesel dưới 50℃ và áp suất trên ống phân phối đạt 0 bar.
Nếu không thể kết nối với ECU động cơ, hãy chờ khoảng 5 phút sau khi động cơ đã dừng hoàn toàn trước khi thực hiện bất kỳ công việc nào liên quan đến mạch nhiên liệu.
- Ngăn cấm hành vi sử dụng các nguồn điện từ bên ngoài để cấp điện áp điều khiển bất cứ bộ chấp hành nào của hệ thống
Không nên tháo rời van định lượng nhiên liệu IMV và cảm biến nhiệt độ nhiên liệu khỏi bơm cao áp Nếu một trong các bộ phận này bị hư hỏng, cần phải thay thế toàn bộ bơm cao áp.
Để loại bỏ muội cacbon bám trên đầu kim phun, việc sử dụng thiết bị làm sạch bằng sóng siêu âm là cần thiết, do các lỗ dẫn dầu được chế tạo rất chính xác.
- Không được sử dụng vỏ của ECU làm điểm tiếp mát khi sửa chữa
Trước khi sử dụng, hãy lấy phụ tùng ra khỏi hộp đóng gói Không nên tháo các nắp bảo vệ và chụp kín vòi phun, dầu ống dẫn trước; chỉ tháo bỏ nắp bảo vệ khi bắt đầu thực hiện công việc.
- Nắp bảo vệ và chụp làm kín phải được bỏ đi sau khi đã được sử dụng
Xây dựng quy trình chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử
2.6.1 Quy trình chẩn đoán hệ thống phun dầu điện tử
Phương pháp quan sát và nghe là rất quan trọng khi kiểm tra xe Bạn cần chú ý xem hệ thống khí thải có phát ra khói màu hay không, đồng thời kiểm tra đèn check engine và đèn báo mực nước nhiên liệu trên đồng hồ tablo Ngoài ra, hãy lắng nghe xem động cơ có phát ra tiếng gõ hay không và kiểm tra xem đầu kim phun có bị nghẹt hay không.
Phương pháp sử dụng máy chẩn đoán giúp xác định các mã lỗi, từ đó đánh giá tình trạng hệ thống phun dầu điện tử Quá trình này kiểm tra điện áp cấp đến các cảm biến, đảm bảo rằng điện áp sau khi khuếch đại đến vòi phun là đủ, và xác định xem van điện từ trong kim phun có bị mất từ trường hay không.
Hình 2.33 : Quy trình chẩn đoán hệ thống phun dầu điện tử
2.6.2 Quy trình bảo dưỡng hệ thống phun dầu điện tử
Sau khi tìm ra được vùng hư hỏng của hệ thống, máy chẩn đoán báo vị trí lỗi ta tiến hành bảo dưỡng tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: Khi làm việc ở khoang động cơ ta cần chú ý bảo hộ lao động cũng như sử dụng các miếng vải lớn để che lại các chi tiết
Hình 2.34 : Vị trí đặt các tấm che
Bước 2: Kiểm tra mức dầu và dung dịch
- Kiểm tra lượng nước làm mát trong bình chứa
- Đối với dầu động cơ sử dụng que thăm dầu để kiểm tra mức dầu động cơ
Bước 3: Kiểm tra thùng nhiên liệu và nắp nhiên liệu
- Nắp nhiên liệu có biến dạng hay không
- Nắp nhiên liệu có bị hở hay không
- Nắp khi bắt vào phải đúng vị trí
- Rửa nắp thùng nhiên liệu và lưới lọc dầu bằng dầu diesel
Để rửa thùng nhiên liệu, trước tiên cần tháo thùng ra khỏi máy và xả hết nhiên liệu còn lại Sau đó, đổ một ít dầu diesel vào thùng để súc rửa và xả ra ngoài, nhằm đảm bảo thùng sạch sẽ, không còn cặn bẩn hay tạp chất.
Bước 4: Kiểm tra dầu hộp số và các đường dầu
Kiểm tra mức dầu hộp số để đảm bảo đạt tiêu chuẩn cho phép, đồng thời quan sát các đường ống dầu để phát hiện tình trạng hở hoặc rò rỉ dầu.
Bước 5: Kiểm tra lọc nhiên liệu
Khi đến định kỳ thì sẽ kiểm tra để xem trạng thái làm việc của lọc dầu có tốt hay không
Bước 6 : Kiểm tra khói ở hệ thống xả
- Xem khí xả có khói trắng hay khói đen bất thường không
- Nếu chất lượng khói không nhìn thấy rõ hãy sử dụng giẻ trắng hay máy thử khói diesel để kiểm tra
Bước 7: Kiểm tra hệ thống điện
Ắc quy cần có điện áp đầy đủ để đảm bảo xe hoạt động hiệu quả và hỗ trợ hệ thống phun nhiên liệu điện tử Đồng thời, việc kiểm tra các cầu chì cũng rất quan trọng để phát hiện hỏng hóc kịp thời.
Bước 8: Kiểm tra các chi tiết cơ khí
Bơm cao áp, kim phun, giá đỡ bơm cao áp, bơm tiếp vận
- Cần phải vệ sinh vòi phun theo chu kỳ mà nhà sản xuất quy định để vòi phun có thể làm việc một cách tốt nhất
- Khi kiểm tra bơm xem bơm có bị mòn các chi tiết hay không và kiểm tra tốc độ của bơm có đạt với quy định hay không
- Giá đỡ xem có đủ độ chắc chắn khi gắn bơm cao áp có bị dịch chuyển khi hoạt động
- Kiểm tra bơm tiếp vận có hoạt động hay không, nguồn điện có được cung cấp đến bơm hay không
Hình 2.35: Quy trình bảo dưỡng hệ thống phun dầu điện tử
2.6.3 Quy trình sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử
Sửa chữa ở hệ thống điện:
- Khi điện áp không đủ để cung cấp cho các cảm biến và hệ thống phun dầu điện tử
Ta cần phải sạc điện cho ắc quy hoặc cần thay thế ắc quy để các hệ thống có thể hoạt động
- Bộ khuếch đại điện áp ở vòi phun không hoạt động Ta cần thay thế bộ khuếch đại mới để cho hệ thống phun dầu có thể hoạt động tốt
- Khi cảm biến bị mất tín hiệu ta cần thay cảm biến
- Khi thay vòi phun ta cần phải thiết lập lại mã vòi phun với ECU để ECU có thể nhận biết và hoạt động được
Sửa chữa ở hệ thống cơ khí:
Để đảm bảo vòi phun hoạt động hiệu quả, cần vệ sinh các cuộn dây của van solenoid và kiểm tra đầu kim phun Nếu phát hiện kim phun không hoạt động đúng cách, hãy thay thế vòi phun kịp thời.
- Bơm nhiên liệu khi bơm lưu lượng thiếu hoặc do bị mòn cơ khí, khả năng bơm nhiên liệu kém ta cần thay mới bơm nhiên liệu
Khi ống phân phối gặp hư hỏng, việc thay thế toàn bộ ống phân phối là cần thiết, bao gồm cả cảm biến áp suất phân phối Nếu cảm biến áp suất phân phối bị hỏng, chúng ta cũng thường thay thế luôn cả ống phân phối để đảm bảo hiệu suất hoạt động.
- Đối với các đường ống dẫn nhiên liệu áp suất thấp và áp suất cao khi rò rĩ ta cần thay thế
Hình 2.36: Quy trình sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử